Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Lệ
1
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
1
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
2
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
2
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
BCĐKT
BCLCTT
BCTC
BGĐ
BHTN
BHXH
BHYT
KM
KSNB
KTV
KF
TNCN
TNDN
TNHH
VACPA
3
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Khoản mục
Kiểm soát nội bộ
Kiểm tốn viên
Cơng ty TNHH PKF Việt Nam
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
3
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
4
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
4
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ tới tất cả các
ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Khơng nằm ngồi xu thế đó, thị trường dịch vụ
kiểm toán đang dần trở thành ngành kinh tế quan trọng và chiếm tỉ trọng đáng kể
trong thương mại của từng quốc gia trên thế giới. Kết quả điều tra năm 2016 của
Hiệp hội Kế tốn cơng chứng Anh Quốc (ACCA) về kế toán chuyên nghiệp tương
lai diễn ra ở 22 quốc gia trên tồn cầu (trong đó có Việt Nam) cho thấy, nguồn nhân
lực trong lĩnh vực kế toán kiểm toán ngày càng được cải thiện đáng kể. Điều này đã
đem đến những đóng góp khơng nhỏ trong việc góp phần tăng trưởng kinh tế mà
quan trọng hơn là tăng cường tính cơng khai, minh bạch của thơng tin tài chính.
Tại Việt Nam, kiểm tốn độc lập xuất hiện từ năm 1991 nhằm đáp ứng nhu
cầu minh bạch hóa nền tài chính quốc gia. Đến nay, kiểm tốn độc lập Việt Nam đã
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ
của mình. Trong các dịch vụ mà kiểm tốn độc lập cũng cấp, kiểm tốn Báo cáo Tài
chính chiếm thị phần quan trọng hơn cả. Với chức năng xác minh và tư vấn, ý kiến
của kiểm toán viên độc lập giúp cho người đọc Báo cáo Tài chính đưa ra được
những quyết định đúng đắn và chính xác.
Trong các yếu tố trên Báo cáo Tài chính, Tiền lương và các khoản trích
theo lương được xem là một trong các yếu tố trọng yếu, có ảnh hưởng đến các
khoản mục khác như: Phải trả người lao động; Phải trả, phải nộp khác trên Bảng
cân đối kế tốn; các loại chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy,
thông tin liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có thể bị sai lệch
do vơ tình hay cố ý đều ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo Tài
chính.
Đối với người lao động, tiền lương ln là mối quan tâm hàng đầu vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi, thu nhập của họ. Đối với doanh nghiệp tư nhân,
chính sách lao động tiền lương là một yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh
tranh. Đối với xã hội, tiền lương thể hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội. Một xã hội văn minh và lành mạnh là ở đó, người lao động có
5
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
5
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nguồn thu nhập ổn định. Chính vì những lí do đó, kiểm tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ln là nội dung được các kiểm toán viên quan tâm.
Trong thực tế, quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam ln được thực hiện theo quy định của
Chuẩn mực Kiểm toán. Tuy nhiên, do thay đổi về phương pháp tiếp cận kiểm toán
và đánh giá rủi ro tại khách hàng tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, nên quy trình
này cịn tồn tại một số hạn chế cần hoàn thiện để nâng cao chất lượng kiểm tốn
Báo cáo Tài chính tại cơng ty TNHH PKF Việt Nam.
Xuất phát từ những lí do trên đây, đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn Báo cáo Tài
chính do cơng ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện” có tính cấp thiết, đảm bảo ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình
kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn
BCTC do cơng ty kiểm toán độc lập thực hiện;
Hai là, nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do Công ty TNHH PKF Việt
Nam thực hiện, đánh giá thực trạng và;
Ba là, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH
PKF Việt Nam thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH PKF Việt Nam
thực hiện. Nội dung kiểm toán khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương
chỉ là một phần trong cuộc kiểm tốn BCTC nên kết thúc kiểm tốn khơng lập báo
6
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
6
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cáo kiểm tốn. Số liệu sử dụng được lấy từ BCTC của khách hàng do Cơng ty
TNHH PKF Việt Nam thực hiện, có niên độ kết thúc 31/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện đưa trên phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp tư duy và khoa học logic.
- Phương pháp kỹ thuật cụ thể gồm:
a) Phương pháp thu thập tài liệu, thơng tin:
• Đọc, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan như: giáo trình các
trường đại học, học viện; luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa học…; đọc các văn
bản pháp luật: Luật kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam và các văn
bản hướng dẫn;
• Phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với các anh chị trưởng nhóm, lãnh đạo phịng,
ban giám đốc của PKF Việt Nam;
• Quan sát: các công việc do ban tổng giám đốc, lãnh đạo phịng, các anh chị
trưởng nhóm thực hiện trong q trình kiểm tốn BCTC tại đơn vị khách hàng;
• Đọc, nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu như hồ sơ kiểm toán thực tế của đơn vị
khách hàng, các tài liệu hướng dẫn kiểm tốn của PKF Việt Nam;
• Trực tiếp tham gia thực hiện cuộc kiểm toán và vận dụng phương pháp
kiểm toán trong BCTC tại đơn vị khách hàng; tham gia các lớp đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ do phịng kiểm sốt chất lượng của PKF Việt Nam tổ chức.
b) Phương pháp xử lý tài liệu, thông tin:
Từ các tài liệu, thông tin thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, tổng hợp
và phân tích những thơng tin hợp lí liên quan tới đề tài luận văn. Đồng thời sử dụng
phần mềm Excel để phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin hợp lý làm cơ sở
thực hiện luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
7
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
7
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
-
Học viện Tài chính
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do cơng ty kiểm tốn độc lập thực
hiện.
-
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH PKF Việt Nam.
-
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH KPKF Việt
Nam thực hiện.
8
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
8
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm về Tiền lương và các khoản trích theo lương
a) Khái niệm về Tiền lương
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập,
bất kể tên gọi hay cách tính mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng
thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật
quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng
thuê mướn lao động, bằng viết hoặc bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện
hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.
Theo Bộ luật lao động 2012: Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có
nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của
pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động.
Tiền lương được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng
không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Từ những khái niệm trên: Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất
sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động.
b) Khái niệm và phân loại các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động cịn phải trích một số
tiền nhất định tính theo tỉ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ
9
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
9
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản
trích theo lương được thực hiên theo chế độ tiền lương ở nước ta bao gồm:
-
Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội. (Theo khoản 1, điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).
-
Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng
theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do
Nhà nước tổ chức thực hiện. (Theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa
đổi, bổ sung 2014).
-
Kinh phí cơng đồn: Là kinh phí được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền,
trách nhiệm của Cơng đồn và duy trì hoạt động của hệ thống cơng đồn được quy
định theo Luật Cơng đồn số 12/2012/QH13.
-
Bảo hiểm thất nghiệp: Là một chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc
làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. (Theo khoản 4, điều 3, Luật
việc làm 2013).
Trình bày thơng tin về Tiền lương và các khoản trích theo lương trên BCTC
Trên bảng cân đối kế toán: Tiền lương và các khoản trích theo lương thể hiện
qua chỉ tiêu Phải trả người lao động;
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Tiền lương và các khoản trích
theo lương thể hiện qua các chỉ tiêu gián tiếp như: Gía vốn hàng bán, chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác;
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo
lương ảnh hưởng tới cuộc kiểm tốn BCTC
Tiền lương và các khoản trích theo lương là các chỉ tiêu liên quan trực tiếp
đến việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và trả lương đối với mọi cán bộ, công nhân
viên trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là những chỉ tiêu luôn được KTV quan tâm
trong BCTC.
10
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
10
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tác động đến rất nhiều
thông tin được phản ánh trên BCTC như: tiền, các khoản phải trả cơng nhân viên,
bảo hiểm, chi phí, hàng tồn kho... Do đó chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương được đánh giá là một khoản mục trọng yếu. Sai sót của tiền lương và các
khoản trích theo lương có thể gây ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu như chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, thành phẩm và nợ phải trả công nhân viên trên BCĐKT. Chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương có liên quan đến giá vốn hàng bán, chi
phí quản lí doanh nghiệp, do đó nó cũng liên quan đến các chỉ tiêu chi phí và kết
quả trên BCKQHĐKD. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp cần có các chính sách,
quy định để quản lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương một cách chặt
chẽ, hiệu quả.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi phí chủ yếu và
thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí của phần lớn các doanh
nghiệp, đăc biệt đối tượng là đơn vị sản xuất và dịch vụ (Tại những loại hình doanh
nghiệp này, chi phí tiền lương thường chiếm trên dưới 50% tổng chi phí).
Tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là một khoản liên quan trực
tiếp đến thu nhập cũng như quyền lợi của người lao động. Do đó, dù là về mặt ý
nghĩa kinh tế hay ý nghĩa xã hội, tiền lương và các khoản trích theo lương đều đóng
vai trị vơ cùng quan trọng.
1.1.3. Khảo sát nội bộ về tiền lương và các khoản trích theo lương
a) Mục đích khảo sát
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá về
HTKSNB của đơn vị đối với Tiền lương và các khoản trích theo lương trên các khía
cạnh:
- Tính hiện hữu: đơn vị phải có các quy chế kiểm soát nội bộ áp dụng đối với
Tiền lương và các khoản trích theo lương;
- Tính hiệu lực: quy chế kiểm soát nội bộ đối với Tiền lương và các khoản
trích theo lương của đơn vị xây dựng phải có hiệu lực;
- Tính liên tục: quy chế kiểm soát nội bộ đối với Tiền lương và các khoản trích
theo lương của đơn vị phải có hiệu lực liên tục.
11
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
11
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
b) Nội dung khảo sát
- Thứ nhất, khảo sát việc thiết kế, xây dựng về quy chế kiểm sốt nội bộ có
khoa học, chặt chẽ, đầy đủ và phù hợp về kiểm soát Tiền lương và các khoản trích
theo lương hay khơng? Bao gồm: Đơn vị có ban hành các chính sách, chế độ, quy
định cụ thể để quản lý, theo dõi Tiền lương và các khoản trích khơng? Người phê
duyệt chi các khoản này có đúng thẩm quyền, trách nhiệm khơng?
- Thứ hai, khảo sát sự vận hành (thực hiện) các quy chế kiểm sốt nội bộ đã
xây dựng ở trên xem có được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu lực hay khơng thông
qua sự phân công, hướng dẫn thực hiện công việc, kiểm tra thực hiện các công việc;
- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm sốt nội bộ xem chúng có được thực hiện liên tục không.
c) Phương pháp khảo sát
Khảo sát KSNB áp dụng 4 phương pháp khảo sát bao gồm: kiểm tra, quan
sát, phỏng vấn và làm lại. Cụ thể:
-
Kiểm tra:
+ KTV tiến hành kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và xác minh thực tế kể cả các chữ
ký trên chứng từ và làm báo cáo kế toán.
+ KTV thực hiện phương pháp kiểm tra từ đầu đến cuối với những nghiệp vụ
trọng yếu do phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp nhiều kỹ thuật xác minh một
nghiệp vụ cụ thể từ khi phát sinh đến khi lên chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp.
Đòi hỏi KTV kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
+ KTV tiến hành kiểm tra một số nghiệp vụ từ Sổ Cái ngược lại thời điểm bắt
đầu phát sinh.
- Quan sát: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay một
hoạt động của đơn vị được kiểm toán bằng giác quan. Ví dụ, KTV có thể đi quan sát
đơn vị để có ấn tượng chung tình hình nhân sự của đơn vị, nhìn các nhân viên thực
thi các nhiệm vụ kế toán để xác định liệu người được giao trách nhiệm có hồn
thành nhiệm vụ khơng.
- Phỏng vấn: KTV đưa ra các câu hỏi đối với nhân viên trong cơng ty khách
hàng để xác nhận xem họ có thực hiện hoạt động kiểm soát. Câu hỏi nên ngắn gọn,
12
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
12
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
rõ ràng và dễ hiểu. Nếu câu trả lời không rõ ràng hoặc không đúng mục tiêu phỏng
vấn thì KTV cần đặt nhiều câu hỏi bổ sung khác.
- Làm lại: KTV làm lại các hoạt động của nhân viên đã làm và để xác nhận
mức độ trách nhiệm của họ với công việc được giao.
d) Quy trình khảo sát
-
Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn có về KSNB đối với Tiền lương và các
khoản trích theo lương. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy
đủ và chặt chẽ
-
Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập và tìm hiểu về quá trình KSNB khoản mục
Tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị được kiểm tốn theo các mục
tiêu kiểm soát chủ yếu để làm cơ sở đánh giá trên các hoạt động KSNB đã nêu ở
trên
-
Bước 3: Đánh giá về hiệu lực KSNB và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Tiền
lương và các khoản trích theo lương
-
Bước 4: Đánh giá chi phí và lợi ích của việc khảo sát kiểm sốt
-
Bước 5: Thiết kế các khảo sát cơ bản đối với Tiền lương và các khoản trích, đồng
thời xác định quy mơ và phạm vi áp dụng phương pháp cơ bản.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn Khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam”:
Mục tiêu chung của kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phù hợp với mục tiêu kiểm tốn Báo cáo tài chính nói chung, mục tiêu kiểm
tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là nhằm thu nhập đầy đủ
bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ, số dư về tiền lương và các khoản trích
theo lương. Qua đó kiểm tốn viên có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét tính
13
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
13
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trung thực, hợp lí của các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo tài chính như: Các khoản
chi phí về lương và các khoản phải thanh tốn cho cơng nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp tính theo lương. Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết luận về các
khoản chỉ tiêu có liên quan khác như: chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý, nợ phải trả cơng nhân viên...khi kiểm tốn
các chu kỳ có liên quan khác.
+ Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
chu kỳ tiền lương và nhân sự thông qua đánh giá khâu thiết kế và vận hành các quy
chế kiểm sốt nội bộ của đơn vị trên các khía cạnh: tồn tại, đầy đủ, phù hợp.
Mục tiêu cụ thể liên quan nghiệp vụ và số dư Tiền lương và các khoản trích theo
lương gồm:
+ Các thơng tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính tốn, đánh giá, ghi chép.
•
Phát sinh: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép vào các
sổ sách kế toán phải thực tế xảy ra và có căn cứ hợp lý cho việc ghi chép.
•
Tính tốn, đánh giá: Tiền lương và các khoản trích theo lương phải được tính tốn
đúng theo chế độ kế tốn và các quy định pháp lý hiện hành. Việc tính tốn phải
đảm bảo chính xác về mặt số học.
•
Ghi chép: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương thực tế phát sinh phải
được ghi chép đầy đủ, hạch toán đúng tài khoản và phân loại đúng đắn.
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương
trên các khía cạnh: hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn và trình bày, cơng bố.
• Hiện hữu: Số dư TK phải trả người lao động và TK phải trả, phải nộp khác
trình bày trên Báo cáo Tài chính phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
• Nghĩa vụ: Tồn bộ các khoản phải trả về tiền lương và các khoản trích theo
lương trên thực tế doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả cho cán bộ, cơng nhân viên
trong đơn vị.
• Cộng dồn: Số liệu lũy kế trên các sổ chi tiết TK 334, 338 được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế tốn tổng
hợp và sổ cái khơng có sai sót.
14
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
14
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Trình bày, cơng bố: Các chỉ tiêu liên quan đến tiền lương và các khoản
trích theo lương trên các Báo cáo tài chính được xác định đúng theo các quy định
của chuẩn mực và chế độ kế tốn, đảm bảo khơng có sai sót.
Mục tiêu về khảo sát nội bộ:
KSNB giúp KTV xác định các giao dịch, sự kiện quan trọng liên quan đến
khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo lương, đánh giá về mặt thiết kế và
thực hiện đối với các kiểm sốt chính, từ đó quyết định có thực hiện thử nghiệm
kiểm sốt hay khơng, và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán Khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
-
Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển dụng và phân
công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền lương, tiền
thưởng, quy định về tính lương, ghi chép lương và phát lương cho người lao động…
-
Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương - lao động - công đồn bao
gồm: Bộ Luật Lao động và các thơng tư hướng dẫn, Luật BHXH và các thông tư
hướng dẫn, Luật BHYT, Luật Cơng đồn…
-
Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh: hợp đồng lao động,
thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế hoạch,
dự toán chi phí nhân cơng…
-
Các chứng từ kế tốn có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hồn thành, Bảng thanh tốn lương, Bảng thanh tốn BHXH, bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương…
-
Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK liên quan như: Sổ cái và sổ chi tiết các
tài khoản: TK 334, TK 338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384), TK 622, TK 6271, TK
6411, TK 6421; TK 333 (TK 3334, TK 3335), TK 111, TK 112, TK 138, TK 141,
TK 335…
-
Các Báo cáo Tài chính và báo cáo kế tốn quản trị có liên quan.
Các căn cứ trên giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, thích hợp
làm cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục Tiền lương và các khoản trích theo
lương.
15
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
15
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.3. Những sai phạm thường gặp khi kiểm toán Khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Các sai sót thường gặp mà KTV phải đối mặt khi thực hiện kiểm toán tiền
lương và các khoản trích theo lương thường xảy ra theo 2 hướng: sai tăng hoặc sai
giảm. Trên thực tế, thì khả năng sai tăng về chi phí tiền lương thường xảy ra nhiều
hơn vì chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, vì thế
việc khai khống chi phí tiền lương khiến cho số thuế TNDN phải nộp ít hơn. Đánh
giá rủi ro kiểm tốn của lương và các khoản trích theo hướng nào phụ thuộc vào
việc đánh giá rủi ro toàn bộ báo cáo tài chính, và rủi ro kiểm tốn đối với kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tóm lại, các khả năng sai phạm đối với tiền lương
và các khoản trích theo lương có thể xảy ra:
-
Tiền lương khai khống nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, giảm số thuế TNDN phải
nộp;
-
Phân bổ chi phí tiền lương khơng đúng đắn hoặc không hợp lý nhằm làm cho các
chỉ tiêu khác như giá thành, giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang… sai tăng hoặc giảm một cách có chủ ý;
-
Sai tăng các khoản trích theo lương để tăng chi phí;
-
Ngồi ra có thể xảy ra một số khả năng sai phạm khác như: tiền lương của bộ phận
Ban Giám đốc sai giảm với mục đích trốn thuế TNCN, giảm số thuế TNCN phải
nộp…
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ
đem lại lợi ich cho việc kiểm tốn báo cáo tài chính.
Theo VSA 300, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng Chiến lược
kiểm toán tổng thể và Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán.
16
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
16
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Các bước cơng việc cụ thể khi lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Tiền lương
và các khoản trích theo lương được trình bày tại sơ đồ 1.1 dưới đây:
Tìm hiểu về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, trong đó có KSNB
Tìm hiểu ban đầu về kiểm sốt nội bộ của đơn vị
Thực hiện phân tích sơ bộ đối với khoản mục Tiền lương và các khoản trích
Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro liên quan
Xác định chương trình kiểm tốn chi tiết dựa vào rủi ro đã xác định
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình lập kế hoạch kiểm tốn
a) Tìm hiểu về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, trong đó có kiểm
sốt nội bộ
Theo VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị”: Mục tiêu của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu,
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, trong đó có
kiểm sốt nội bộ, từ đó cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các biện pháp
xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
Các thủ tục thực hiện:
17
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
17
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Thu thập thơng tin cơ sở để hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu
liên quan tới lương và phải trả người lao động bằng cách phỏng vấn Ban giám đốc
hoặc nhân viên trong đơn vị, phỏng vấn KTV tiền nhiệm, …
- Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm tốn
- Tham quan cơng ty, văn phịng, nhà xưởng, …
- Tìm hiểu cơ chế tiền lương, chính sách kế tốn áp dụng liên quan tới lương
và các khoản trích theo lương
- Mơ tả chu trình “tiền lương và phải trả người lao động”
- Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính
- Phát hiện các rủi ro sai sót trọng yếu, kết luận về KSNB, quyết định xem có
thực hiện kiểm tra hoạt động hữu hiệu của kiểm soát nội bộ hay khơng.
b) Tìm hiểu ban đầu về kiểm sốt nội bộ của đơn vị đối với Tiền lương và
các khoản trích theo lương
Nội dung tìm hiểu ban đầu về kiểm soát nội bộ gồm:
- Khảo sát về sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế KSNB về Tiền lương và
các khoản trích theo lương: Tìm hiểu, đánh giá xem việc thiết kế hệ thống KSNB
có đảm bảo tính hiện hữu, đầy đủ của các quy chế KSNB; tìm hiểu về sự vận hành,
tính hiệu lực của các quy chế và thủ tục kiểm soát đã được thiết lập. KTV áp dụng
phương pháp kiểm toán tuân thủ để thu thập các thông tin này nhưng mức độ áp
dụng phương pháp thì tùy thuộc vào xét đốn của KTV về hiệu lực KSNB của
doanh nghiệp đối với tiền lương và các khoản trích theo lương.
o
Thơng qua kết quả khảo sát về KSNB, KTV đánh giá được mức độ RRKS đối với
tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó đưa ra quyết định về phạm vi kiểm
tra nghiệp vụ, phần tử được chọn để kiểm tra, nội dung kiểm tra cơ bản cho phù
hợp.
o
KTV thường đọc các tài liệu quy định về KSNB áp dụng cho các công việc và
nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương như: quy chế tuyển dụng và
phân công lao động, quy định về quản lý nhân sự, quy định về tiền lương, tiền
thưởng; quy định về tính tốn, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương;
quy định về việc trả lương mà doanh nghiệp đã đặt ra…
18
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
18
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
o
Học viện Tài chính
Ngồi ra, KTV cịn có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người có liên quan
về việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát. Các bằng chứng thu thập được
giúp KTV kết luận về sự tồn tại, tính thích hợp và đầy đủ của các quy chế và thủ tục
kiểm soat đã được đặt ra đối với khoản mục này.
-
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB: Để tìm
hiểu về tình hình thực hiện cũng như tính hiệu lực, hiệu quả của các quy chế và thủ
tục kiểm soát đã được thiết kế; KTV thường sử dụng các kỹ thuật sau đây:
+ Kỹ thuật phỏng vấn bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để thu thập bằng chứng
có liên quan như:
o
Việc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả
lao động, tính và trả lương của đơn vị có thường xun hay khơng?
o
Việc thực hiện quy chế tuyển dụng lao động mà doanh nghiệp đã đặt ra có thường
xuyên liên tục đối với mọi trường hợp tuyển dụng hay khơng?
o
Doanh nghiệp có phê chuẩn rõ ràng về mức lương, phụ cấp và các khoản phải trả
khác cho công nhân viên không?
o
Mọi sự biến động về lương có được theo dõi, lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ công nhân
viên hay không...
+ Kỹ thuật quan sát: Quan sát việc chấm công, quan sát việc sử dụng máy ghi
giờ, quan sát việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát việc phát lương…để
thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.
+ Thực hiện kiểm tra tài liệu như: kiểm tra hồ sơ nhân viên, kiểm tra bảng
chấm cơng, thẻ tính giờ…
Ngồi ra, KTV có thể áp dụng kết hợp các kỹ thuật để thu thập bằng chứng
kiểm toán về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.
Trong quá trình kiểm tra sự thiết kế và vận hành của các quy chế và thủ tục
KSNB đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, KTV chú ý tới
việc tôn trọng các nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn, phân công phân nhiệm và bất
kiêm nhiệm trong các khâu KSNB. Dựa trên kết quả tìm hiểu ban đầu, KTV sẽ đánh
giá mức rủi ro kiểm soát dự kiến đối với Tiền lương và các khoản trích theo lương.
19
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
19
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
c) Thực hiện phân tích sơ bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
-
Mục tiêu: Kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí về lương và các khoản trích
theo lương, phát hiện những vấn đề bất thường có thể xét đốn sơ bộ rằng có khả
năng xảy ra sai sót để tập trung kiểm tra chi tiết.
Từ những thông tin thu thập được, KTV tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ các
số liệu để tìm ra sự biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dựa trên các thơng
tin tài chính và phi tài chính.
Phân tích gồm 2 loại thủ tục cơ bản sau:
+ Phân tích xu hướng: KTV so sánh số lũy kế trên tài khoản chi phí nhân cơng
(chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí nhân viên quản lý…) năm trước so với năm nay, qua đó thấy được
những biến động bất thường và xác định nguyên nhân. Ngoài ra, các KTV cịn có
thể so sánh quỹ lương sản phẩm, quỹ lương thời gian kỳ này với kỳ trước (hoặc với
sổ kế hoạch, dự toán) đã điều chỉnh theo sự biến động của các nhân tố để rút ra kết
luận về khả năng sai phạm đối với tiền lương.
+ Phân tích tỷ suất: Việc phân tích này dựa trên cơ sở sự so sánh về cơ cấu
từng bộ phận trong quy mô của tổng thể. Cụ thể là xác định tỷ lệ tương quan về tiền
lương với chi phí, tỷ lệ chi phí nhân cơng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ
này với kỳ trước.
d) Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro liên quan Tiền lương và các khoản
trích theo lương
Xác định mức trọng yếu
Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm (kể
cả việc bỏ sót thơng tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì sẽ khơng chính
xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
Theo VAS 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”:
Mức trọng yếu tổng thể (PM): Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, KTV
phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Nếu có một bộ phận (nếu xét
20
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
20
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài
chính nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người
sử dụng báo cáo tài chính, thì KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức
trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết
minh. Mức trọng yếu tổng thể được KTV xác định dựa vào 1 trong 4 chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận trước thuế, Doanh thu, vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản. KTV thường lựa
chọn 1 chỉ tiêu có tính ổn định hơn các chỉ tiêu khác để xác định mức trọng yếu.
Mức trọng yếu thực hiện (MP): KTV phải xác định mức trọng yếu thực hiện
cho mục đích đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch
trình, phạm vi của các thủ tục kiểm tốn tiếp theo trong q trình kiểm tốn. Mức
trọng yếu thực hiện được xác định bằng 50%-75% mức trọng yếu tổng thể, tùy
thuộc vào đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và xét đoán của KTV.
Mức trọng yếu tổng thể của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương phụ thuộc vào quy mơ của tiền lương, các khoản trích theo lương và tỷ trọng
của nó trong chi phí sản xuất và sự xét đốn nghề nghiệp của KTV.
Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận đối với khoản
mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Thơng qua nghiên cứu hệ thống KSNB nói chung và KSNB đối với khoản
mục tiền lương nói riêng, KTV sẽ đưa ra mức rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền
lương. Các sai sót kiểm sốt có thể xảy ra gồm:
-
Tính tốn và hạch toán sai các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương do trình độ năng
lực của nhân viên kế tốn tiền lương
-
Tổ chức sắp xếp phân công công việc chưa đúng người đúng việc
-
Chưa xây dựng các quy chế tính lương hợp lý
-
…
Ngoài ra, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương, KTV cần thu thập các thông tin về môi trường kinh doanh,
các hoạt động chủ yếu của khách hàng, các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động
ảnh hưởng đến khoản mục này. Qua đó, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ khoản
21
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
21
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
mục tiền lương và các khoản trích theo lương để đánh giá rủi ro tiềm tàng của các
khoản mục. Trong phần hành tiền lương, những sai sót tiềm tàng có thể xảy ra gồm:
-
Số lượng cơng nhân viên, tiền lương cơng nhân viên có thể bị phản ánh sai lệch do
doanh nghiệp hoạt động khơng hiệu quả, phức tạp
Đánh giá rủi ro
Mơ hình rủi ro kiểm toán: AR = IR * CR * DR
Trong đó
AR: Rủi ro kiểm tốn
IR: Rủi ro tiềm tang
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Theo VSA 315, KTV phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn
liệu.
Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính
Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính là những rủi ro có ảnh
hưởng lan tỏa đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính và có ảnh hưởng tiềm
tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu. Đại diện những tình huống làm tang rủi ro có sai sót
trọng yếu như: năng lực của Ban giám đốc, gian lận bắt nguồn từ sự yếu kém của hệ
thống KSNB hoặc tình hình kinh tế.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán ở cấp độ BCTC dựa trên những thơng tin thu
thập được từ hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, kinh nghiệm kiểm
toán, các nhân tố rủi ro tiềm tàng ở mức độ BCTC, sự xuất hiện của các nhân tố làm
tăng khả năng sai sót, gian lận cũng như hành vi khơng tn thủ pháp luật quy định.
Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Việc đánh giá rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu bị tác động bởi mức rủi ro
kiểm toán tổng thể BCTC. Đồng thời, KTV sẽ dựa trên những hiểu biết về doanh
nghiệp và tính hình kinh doanh của doanh nghiệp, bản chất các khoản mục cũng
như qua tìm hiểu và thực hiện các khảo sát kiểm soatst, KTV sẽ đánh giá lịa rủi ro
22
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
22
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
kiểm tốn. Từ đó, KTV thiết kế các thử nghiệm cơ bản sao cho rủi ro phát hiện phù
hợp với rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận được.
Đoạn A109. VSA 315 đã trình bày rõ, KTV cần xem xét rủi ro có sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản,
thơng tin thuyết minh vì điều này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Khi xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTV có thể kết luận rằng rủi ro đã xác
định có ảnh hưởng rộng hơn đến tồn bơ BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều
cơ sở dẫn liệu.
e) Xác định chương trình kiểm tốn chi tiết cho khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương dựa vào rủi ro đã xác định
Chương trình kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết và tương ứng với mục tiêu kiểm tốn của các
cơng việc kiểm tốn cụ thể đã được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Trong
quá trình thực hiện, chương trình kiểm tốn có thể thay đổi sao cho phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị được kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương bao gồm các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng giúp KTV đưa ra ý kiến
nhận xét về mức độ trung thực hợp lý của các thông tin về khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương
KTV phải thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro
có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC.
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát kiểm soát
Khảo sát kiểm soát được thực hiện nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
Khi đó KTV sẽ đánh giá lại tính thích hợp và hiệu quả của KSNB về tiền lương tại
đơn vị.
Các mục tiêu và thủ tục áp dụng cơ bản
khi thực hiện khảo sát KSNB
23
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
23
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu
Nội dung khảo
Học viện Tài chính
Thủ tục cụ thể
sát với từng
Mục đích của
Lưu ý
từng thủ tục
Đảm bảo
mục tiêu
Quy định chức
Quan sát,
Là căn cứ để
các nghiệp
năng, quyền hạn
phỏng vấn
các cá nhân và
vụ tiền
của người hay bộ những người
bộ phận ghi
được thực
lương và
phận có liên
thực hiện liên
chứng từ hợp
hiện ở quy
các khoản
quan đến từng
quan đến cơng
lý
mơ tương
trích theo
cơng việc liên
việc tiền lương
lương là có
quan đến khoản
và các khoản
căn cứ hợp
mục tiền lương
trích theo lương
lý
và nhân sự
Các chứng từ
Kiểm tra về sự
Kiểm tra các
chứng minh cho
đầy đủ các
nghiệp vụ liên
nghiệp vụ tiền
chứng từ liên
quan đến tiền
lương
quan bằng việc
lương và các
chọn mẫu kiểm
khoản trích
tra
theo lương và
Các thử
nghiệm này
đối lớn nếu
đánh giá
KSNB là tốt
các khoản
trích có hợp lý
Đảm bảo
Đơn vị quy định
Đọc các văn
không
Là căn cứ để
các nghiệp
chặt chẽ về các
bản, quy định
các cá nhân có
hiểu biết sâu
vụ tiền
nghiệp vụ
liên quan đến
thẩm quyền,
sắc về lĩnh
nghiệp vụ
trách nhiệm
vực hoạt
lương và
KTV phải có
các khoản
thực hiện đúng động của
trích theo
và phê chuẩn
đơn vị. Phải
lương được
đúng đắn
có hiểu biết
24
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
24
Lớp: CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phê chuẩn
Các bước cơng
Phỏng vấn,
Các nghiệp vụ
về hệ thống
đúng đắn
việc phải tuân
kiểm tra những
liên quan đến
KSNB của
thủ tuyệt đối với
người thực hiện tiền lương và
quy định của các
xem họ có thực
các khoản
nghiệp vụ
hiện đúng đắn
trích theo
hay khơng
lương được
đơn vị
phê chuẩn một
cách đúng đắn
và phù hợp
Q trình kiểm
Phỏng vấn
khơng
Việc kiểm sốt
sốt độc lập với
người có trách
tránh trường
phê chuẩn
nhiệm kiểm
hợp gian lận,
sốt và người
sai sót
phê chuẩn kiểm
tra dấu vết
kiểm soát và
phê chuẩn phải
Đảm bảo
Kiểm tra sổ sách
cùng một người
Chọn mẫu một Kiểm tra xem
đánh giá
số liệu trên các
số hợp đồng lao việc ghi chép
đúng đắn
hợp đồng lao
động để đối
có trùng khớp,
các nghiệp
động, các khoản
chiếu với sổ kế
cơ sở tính tốn
vụ liên
theo lương…
tốn
có phù hợp,
quan đến
đúng đắn hay
tiền lương
khơng
và các
khoản trích
theo lương
25
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Lệ
25
Lớp: CQ54/22.10