Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Học viện tài chính luận văn thực tập tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN

LUẬN VĂN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

0387441919
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt
Sinh viên thực hiện: Đỗ Hoàng Hà
Lớp: CQ54/21.05
Đề tài: Hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Tại: Công ty TNHH Thiết kế và Xây dựng Thăng Long

~1~


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long.
Sinh viên
Đỗ Hoàng Hà

~2~


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn Vũ Việt đã tận tình hướng dẫn, chu đáo giúp đỡ
và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình viết khóa luận.


Tơi xin cảm ơn q Thầy, Cơ trong Bộ mơn Kế tốn thuộc khoa Kế
Tốn tại Trường Học Viện Tài Chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm học tập tại trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức
cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong ý kiến đóng góp của Thầy giáo hướng dẫn và các q
Thầy Cơ của trường để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2020
Người thực hiện
Đỗ Hoàng Hà

~3~


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH

Bảo hiểm xã hội

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

NLĐ

Người lao động

~4~


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

LỜI NĨI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường định hướng theo chế

độ xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước như hiện nay, lao động trở
thành một yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động của bất kỳ một đơn vị, tổ
chức nào nói chung và đơn vị doanh nghiệp nói riêng. Nó là hoạt động có
mục đích, có ý thức của nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
đời sống xã hội. Đồng thời lao động cũng là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt
động sáng tạo của con người. Đi đôi với lao động là tiền lương. Cơng cụ này
là địn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho người lao động để bù đắp những hao
phí về sức lao động. Nếu được các nhà quản lý sử dụng đúng đắn, công cụ
này sẽ kích thích người lao động phát huy hết khả năng, hăng say, nhiệt tình
với cơng việc được giao. Từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả và năng suất lao
động, góp phần đưa các đơn vị, tổ chức phát triển lên một tầm cao mới.

~5~


Tuy nhiên, hiện nay tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long cịn gặp phải
những khó khăn, hạn chế, yêu cầu sự hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn
để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả và năng suất lao động.
Với tầm quan trọng cũng như thực tế của tổ chức kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty
TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long, tôi đã nghiên cứu và đi đến sự lựa
chọn mảng kế toán tiền lương với đề tài: “Hồn thiện tổ chức kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây
Dựng Thăng Long” để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
1.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về kế toán tiền lương và các khoản


trích theo lương tại đơn vị ; thực tế về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại đơn vị.
+ Thực tế kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long.
+ Từ đó, đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long.
2. Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung:
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long

~6~


+ Địa chỉ : Số 1, ngõ 72, Tổ 43, Đường Dịch Vọng, P.Dịch Vọng,
Q.Cầu Giấy , Hà Nội
+ Mã số thuế: 0105840013
+ Tel: (+84-4) 906100719
+ Fax: (+84-4) 906100719
Về không gian : Nghiên cứu tại Công ty TNHH Thiết kế và Xây dựng
Thăng Long tại khu vực Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu về vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại Công ty TNHH thiết kế và xây dựng Thăng Long trong năm 2019.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn gồm tổng hòa các phương pháp:
- Phương pháp điều tra, tổng hợp số liệu, ghi chép: bằng việc sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách, báo cáo

kế tốn từ Phịng kế tốn của cơng ty để thu thập các số liệu cần thiết cho đề
tài.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được,
thông qua sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế
hoạt động của đơn vị.
-Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng
từ làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Trong đơn vị doanh nghiệp TNHH

~7~


Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng Thăng Long
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng
Thăng Long
Trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Thiết kế và Xây Dựng
Thăng Long, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong công ty , đặc
biệt là Phịng Kế tốn, các thầy cơ trong bộ mơn Kế tốn doanh nghiệp và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Vũ Việt, tơi đã hồn thành bài
luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, với trình độ chun mơn và kinh
nghiệm cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo để bài luận văn tốt nghiệp
được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY TNHH
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH

∗ Khái niệm:

~8~


Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định công ty TNHH là loại hình
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập và tồn tại độc lập đối với
những chủ thể sở hữu nó. Trên phương diện pháp luật công ty là pháp nhân,
chủ sở hữu công ty là thể nhân với các nghĩa vụ và quyền tương ứng với
quyền sở hữu công ty.
* Phân loại:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp
do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát
hành cổ phần.

∗ Đặc điểm của công ty TNHH:
– Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;

– Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của cơng
ty;
– Có tư cách pháp nhân;
– Khơng được quyền phát hành cổ phần.
Cụ thể như sau:
Về thành viên công ty
Công ty chỉ do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Nhìn
chung, chủ sở hữu công ty phải đáp ứng các quy định tại Điều 18 Luật Doanh
nghiệp 2014. Đó là điều kiện các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.

~9~


Do chủ sở hữu chỉ có một cá nhân hoặc tổ chức, nên người này sẽ nắm
quyền điều hành, quản lý và chi phối trực tiếp đối với các hoạt động của công
ty.
Về vốn điều lệ của công ty
Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp:
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi
trong Điều lệ cơng ty.
Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn 90 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp khơng góp đủ, Chủ sở
hữu phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành
viên.
Về trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu
Công ty không phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình

giống như loại hình Doanh nghiệp tư nhân.
Về khả năng huy động vốn
Công ty TNHH một thành viên khơng có khả năng phát hành cổ phần.
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của công ty cũng khá đa dạng. Cơng ty có
thể thơng qua việc phát hành trái phiếu, vốn vay từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngồi nước. Hoặc Chủ sở hữu cơng ty tự góp thêm vốn vào.
Về tư cách pháp lý
Công ty TNHH một thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.

~ 10 ~


Cơng ty sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Quyền góp vốn hoặc mua cổ phần, vốn góp các doanh nghiệp khác
Chủ sở hữu cơng ty có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh
nghiệp khác. Công ty TNHH một thành viên có quyền góp vốn thành lập hoặc
mua cổ phần, phần vốn góp các doanh nghiệp khác. Cụ thể là các loại hình:
cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
* Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành viên
Về tên công ty TNHH một thành viên
Cách đặt tên công ty đẹp, đúng pháp luật là một vấn đề quan trọng khi
thành lập công ty.
* Về tên tiếng Việt của công ty TNHH một thành viên
Phải bao gồm hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp được viết là “cơng
ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”; và Tên riêng được viết bằng
các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký
hiệu.
* Về tên bằng tiếng nước ngồi của cơng ty một thành viên
Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một

trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài,
tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng
sang tiếng nước ngoài.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngồi, tên
bằng tiếng nước ngồi của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ
hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch,
hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
* Về tên viết tắt:

~ 11 ~


Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên
viết bằng tiếng nước ngoài.
Lưu ý: Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
doanh nghiệp khác, vi phạm những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp.
Về trụ sở công ty TNHH một thành viên
Trụ sở chính của doanh nghiệp phải có địa chỉ được xác định gồm số
nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thơn, xóm, ấp, xã, phường, thị
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
* Lưu ý: Theo quy đinh định tại Luật nhà ở 2014 và Nghị định
99/2015, trụ sở công ty TNHH một thành viên không được đặt tại căn hộ
chung cư, diện tích thuộc nhà chung cư trừ trường hợp trụ sở đặt tại
phần Trung tâm thương mại và/hoặc văn phòng của các tòa nhà hỗn hợp
(Trung tâm thương mại/văn phòng và nhà ở).
Xem thêm: Quy định về đặt địa chỉ trụ sở của công ty.
Về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
Chủ sở hữu Công ty lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống

ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg để đăng ký. Công ty có thể ghi ngành nghề kinh doanh chi
tiết hơn ngay dưới ngành cấp bốn.
Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi
theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Đối với những ngành, nghề kinh doanh khơng có trong Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp

~ 12 ~


luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Về vốn điều lệ
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết
góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
Hiện tại, khơng có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi
thành lập doanh nghiệp, trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định
doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu (Vốn pháp định) để hoạt động
trong ngành, nghề đó.
* Các bước thành lập công ty TNHH một thành viên
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty
Số lượng 01 bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Bản sao hợp lệ giấy tờ nhân thân chứng thực của chủ sở hữu công ty
hoăc của những người đại diện theo ủy quyền nếu chủ sở hữu là tổ chức:
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty
được thành lập bởi Nhà đầu tư nước ngoài;

Các Văn bản ủy quyền cho cá nhân đại diện của chủ sở hữu công ty là
tổ chức;
Danh sách người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu là tổ chức đối
với công ty được tổ chức theo mơ hình có Hội đồng thành viên.
Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không
phải là người đại diện theo pháp luật.
Bước 2. Nộp hồ sơ thành lập công ty tại cơ quan có thẩm quyền
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ
sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh

~ 13 ~


nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua mạng điện tử theo quy trình trên
Cổng thơng tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phịng
Đăng ký kinh doanh sẽ thơng báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng
văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Bước 3. Tiến hành tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thành lập
công ty
Tư vấn ưu điểm, hạn chế của các loại hình công ty;
Tư vấn lựa chọn và đặt tên công ty để không vi phạm điều cấm, trùng
hoặc gây nhầm lẫn.
Tư vấn về mức vốn điều lệ của công ty phù hợp với hoạt động kinh
doanh cũng như đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho chủ sở hữu.
Tư vấn ngành nghề kinh doanh phù hợp cũng như điều kiện quy định
của pháp luật.
Tư vấn chi phí thành lập cơng ty

Tư vấn pháp luật kế toán thuế trong hoạt động của doanh nghiệp.
Tư vấn các loại thuế phải đóng của doanh nghiệp
Tư vấn các vấn đề quản trị kinh doanh khi doanh nghiệp hoạt động.
Bước 4. Tiến hành thủ tục thành lập cơng ty trọn gói
a. Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:
– Soạn thảo soạn thảo hồ sơ thành lập công ty: Giấy đề nghị Đăng ký
doanh nghiệp; Điều lệ Công ty; Danh sách thành viên; Công bố thông tin
đăng ký doanh nghiệp; thông báo sử dụng mẫu dấu doanh nghiệp.
– Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;

~ 14 ~


b. Đặt làm bộ dấu và thanh tốn phí bộ dấu cho doanh nghiệp: gồm dấu
cơng ty (dấu trịn) và dấu chức danh của người đại diện theo pháp luật.
c.Thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia.
d. Công bố mẫu dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia.
e. Hỗ trợ doanh nghiệp soạn thảo và tư vấn cho doanh nghiệp các thủ
tục đăng ký thuế lần đầu.
1.1.2. Ưu, nhược điểm của công ty TNHH
Ưu điểm:
Thành viên trong công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp chỉ trong phạm vi số vốn đã góp, các
tài sản cá nhân sẽ không ảnh hưởng khi công ty phá sản hay gặp rủi ro pháp lý
khác. Do vậy, mức độ rủi ro về tài sản riêng của các thành viên sẽ thấp hơn so
với loại hình doanh nghiệp khác.
Vấn đề chuyển nhượng vốn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
được luật pháp quy định chặt chẽ nên số vốn của doanh nghiệp sẽ ln được

bảo tồn.
Khả năng huy động vốn sẽ dễ dàng do công ty TNHH 2 thành viên
được luật quy định cho phép phát hành trái phiếu.
Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được quyền điều hành và
quyết định mọi vấn đề của công ty như tổ chức nhân sự, định hướng kế hoạch
kinh doanh, phân bổ lợi nhuận không trái luật định…
Nhược điểm:
Công ty TNHH 2 thành viên có số lượng thành viên bị hạn chế không
vượt quá 50 người.

~ 15 ~


Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu nên
dẫn đến khả năng huy động vốn bị hạn chế.
Mức độ chịu trách nhiệm của loại hình doanh nghiệp này là hữu hạn
nên sẽ bị ảnh hưởng về uy tín đối với khách hàng và các đối tác chiến lược.
Do có đặc điểm riêng biệt nên cơng ty TNHH phải chịu sự điều chỉnh
chặt chẽ của Luật doanh nghiệp 2014 hơn so với các loại hình cơng ty hợp
danh hay doanh nghiệp tư nhân.
1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính tại cơng ty TNHH
Nguồn tài chính và các khoản chi tại công ty TNHH như sau:
∗ Nguồn tài chính:
Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.
Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật.
∗ Nội dung chi:
- Chi hoạt động thường xuyên, gồm:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi khơng thường xun, gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
TSCĐ thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

~ 16 ~


1.2. TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.2.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.2.1.1. Khái niệm tiền lương
- Tiền lương là giá cả sức lao động, được thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động, phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao
động trên thị trường và phù hợp với các quy định của pháp luật lao động,
được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên,
ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm).
- Về tổng thể tiền lương được xem như một phần của quá trình trao đổi
giữa người lao động và doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Người lao động cung cấp cho doanh nghiệp về mặt thời gian, sức lao
động, trình độ nghề nghiệp của mình.
+ Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp xã hội và khả năng đào tạo, phát triển nghề nghiệp của mình.
Đặc biệt đối với thành phần kinh tế tư nhân sức lao động đồng thời trở
thành hàng hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất khơng đồng thời sở hữu tư

liệu sản xuất. Giá trị của sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên
căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Còn đối với thành phần kinh tế nhà nước, tập thể người lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được nhà
nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập
thể người lao động.
Bên cạnh đó, tiền cơng là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền
lương. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và
thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao
động có thời hạn. Nó cịn được hiểu là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao

~ 17 ~


động cung ứng, tiền được trả theo khối lượng công việc được thực hiện phổ
biến trong những hoạt động thuê nhân công trên thị trường. Trong nền kinh tế
thị trường phát triển, tiền lương và tiền công được xem là đồng nhất về cả bản
chất kinh tế, phạm vi và đối tượng áp dụng.
1.2.1.2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương biến động xoay quanh giá trị sức lao động, phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu và giá cả tư liệu sinh hoạt. Đó là sự biến động thể hiện bản
chất của tiền lương.
Về mặt kinh tế, tiền lương là kết quả của thoả thuận trao đổi hàng hoá
sức lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Về mặt xã hội, tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể mua
được tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân và
một phần dành để ni thành viên gia đình cũng như bảo hiểm lúc về hưu.
Trong quá trình lao động, người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp
lương, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Tiền lương còn có ý nghĩa như khoản
tiền đầu tư cho người lao động khơng ngừng phát triển về trí lực, thể lực,

thẩm mỹ và đạo đức.
=> Tiền lương là một phạm trù kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của
các chủ doanh nghiệp để hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động.
1.2.2. Khái niệm, ý nghĩa của lao động và quản lý lao động
- Khái niệm: Lao động là hoạt động chân tay trí óc của con người nhằm
tác động biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta

~ 18 ~


phải tái tạo sức lao động hay phải trả thù lao cho người lao động trong thời
gian họ tham ra sản xuất kinh doanh.
- Ý nghĩa của lao động và quản lý lao động:
Một quá trình sản xuất xã hội bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố đó là: Lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong ba yếu tố đó thì lao động
của con người là yếu tố quan trọng nhất. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được
nếu thiếu tư liệu lao động và đối tượng lao động, nhưng nếu khơng có lao
động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những
vật vô dụng và không thể phát huy được tác dụng.
Như ta đã biết, chi phí về lao động là một trong ba yếu tố cấu thành nên
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, muốn quản lý tốt chi phí sản xuất
thì trước hết cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phải
quản lý từ lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản đó là số lượng và chất lượng
lao động.
- Quản lý số lượng lao động là quản lý về số lượng người lao động trên

các mặt: Giới tính, độ tuổi, chuyên môn...
- Quản lý chất lượng lao động là quản lý năng lực mọi mặt của từng
người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như: Sức khoẻ lao
động, trình độ kỹ năng –kỹ xảo, ý thức kỷ luật...
Trên cơ sở nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thì việc tổ chức, sắp
xếp, bố trí các lao động mới hợp lý làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị
trì trệ, kém hiệu quả. Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh
giá trả thù lao cho từng lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích
được tồn bộ lao động trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ

~ 19 ~


năng -kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần
tăng lợi nhuận.
1.2.3. Ý nghĩa và vai trị của tiền lương và các khoản trích theo lương
∗ Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Ở bất kỳ giai đoạn nào của xã hội, lao động nói chung là một yếu tố
trong điều kiện tồn tại và phát triển. Lao động là một trong những yếu tố cơ
bản quyết định nên sự thành công của mọi cơng việc. Chi phí về lao động là
một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị và sức lao động
bỏ ra của con người.
Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao động theo hệ số
lương và hệ số cấp bậc do Nhà nước quy định. Ngồi tiền lương, cơng nhân
viên chức còn được các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ
cấp BHXH, BHYT và BHTN theo chế độ tài chính hiện hành.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: Ốm đau, thai sản, tử
tuất,…

Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
BHTN bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, đồng thời tạo điều
kiện để họ có cơ hội tìm kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định trong
thời gian sớm nhất.
∗ Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang ý nghĩa lịch sử, có ý nghĩa
chính trị to lớn đối với bất kỳ một quốc gia nào. Tiền lương được rất nhiều
người quan tâm, kể cả người tham gia lao động và không tham gia lao động
trực tiếp.
~ 20 ~


Tiền lương là cơng cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để
thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công
cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh.
Tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể
đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả
về vật chất lẫn tinh thần, kích thích mối quan tâm của những người lao động
và họ sẽ làm việc tốt hơn.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trị rất cần
thiết, đó là các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương đảm bảo
quyền lợi cho người lao động, thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo, khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường.
1.2.4. Vai trị của kế tốn tiền lương và lao động
Tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ là vấn đề quan
tâm riêng của cơng nhân viên mà cịn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý.

Vì vậy, kế toán lao động tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ
chủyếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cơng
nhân viên. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản
trích theo lương cho cơng nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu
quỹ lương.
- Tính tốn phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền
cơng) và trích BHXH, BHYT cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng
quỹ tiền lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.

~ 21 ~


1.2.5. Các hình thức trả lương
Hiện nay, có nhiều hình thức trả lương cho NLĐ như trả lương theo
thời gian, theo sản phẩm hoặc trả lương khốn, có thể trả bằng tiền mặt hoặc
trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. DN có quyền lựa
chọn hình thức trả lương sao cho phù hợp với tính chất cơng việc của DN


a.

mình.
Hình thức trả lương: gồm 5 hình thức
Trả lương theo thời gian
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương lương Khoán
Trả Lương/ Thưởng theo doanh thu

Trả lương theo thỏa thuận
Cách tính lương
Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho NLĐ theo thời gian
làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày , theo giờ.
Thực tế trong các DN vẫn tồn tại 2 cách tính lương sau:
* Cách 1:
Lương tháng = Lương + ((Phụ cấp nếu có)/ngày cơng chuẩn của
tháng)* số ngày làm việc thực tế
Với cách trả lương này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm
xuống khi NLĐ nghỉ không hưởng lương, số tiền trừ cho mỗi ngày công
không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu
ngày thì NLĐ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp khơng có biến
động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng
đủ mức tiền lương.
Lương tháng – (lương tháng / ngày công chuẩn của tháng) x số ngày
nghỉ không lương.
(Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao
gồm các ngày nghỉ ví dụ như cơng ty quy định được nghỉ chủ nhật)
* Cách 2:

~ 22 ~


Lương tháng = ((Lương + Phụ cấp nếu có)/26) * ngày công thực tế làm
việc
Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày cơng chuẩn
hàng tháng khác nhau, vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng cơng chuẩn là
24 ngày, có tháng là 26 ngày hoặc
27 ngày.

Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương NLĐ cần cân
nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều
này có thể ảnh hưởng tới tình hình
sản xuất của DN khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng
có ngày cơng chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền cơng bị trừ.
b.

Trả lương theo thời gian có thưởng:

Đây là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền
lương khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy
định.
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời
gian đơn giản. Nó khơng những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà cịn gắn chặt với thành tích cơng tác cuả từng người thông qua
các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình.

Trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả cơng việc
Đối với hình thức này, trả lương ngồi tiền lương cấp bậc mà mỗi người
c.

được hưởng cịn có thêm phần lương trả cho tính chất hiệu quả cơng việc thể
hiện qua phần lương theo trách nhiệm của mỗi người. Đó là sự đảm nhận
cơng việc có tính chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của
chính người đó.
~ 23 ~


d. Đối với hình thức trả lương khốn

Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành khối lượng công
việc theo đúng chất lượng được giao
Lương = Mức lương khốn x Tỷ lệ phần tram hồn thành cơng việc
1.2.6. Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương
1.2.6.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ lương thuộc doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu
sau:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền
lương khoán.
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
-

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất

do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Tiền ăn trưa, ăn ca.
Các loại phụ cấp làm thêm giờ, làm thêm…
Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch cịn được tính cả khoản tiền
chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động…
Để phục vụ cho công tác hạch tốn tiền lương trong doanh nghiệp có
thể chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động
gián tiếp. Trong đó, chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.

~ 24 ~



+ Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền
lương trả theo CB và phụ cấp kèm theo.
+Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính và thời gian
người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng
theo chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa cực
kỳ quan trong đối với cơng tác kế tốn và phân tích kinh tế. Tiền lương chính
của cơng nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm
và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền
lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm
nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.


Các bước để xây dựng quỹ lương cho doanh nghiệp:
Quỹ lương được xây dựng dựa trên 2 bước là lên kế hoạch và hoàn

thiện. Để xây dựng được quỹ lương của từng tháng, phòng ban kế tốn phải
nắm được mục tiêu chiến lược của cơng ty và sự hỗ trợ của các phòng ban
khác như phòng ban nhân sự, phòng ban khảo sát thị trường.
Bước 1.Lên kế hoạch
Để xây dựng được quỹ lương cho năm nay, phịng ban kế tốn
phải lập kế hoạch cho quỹ lương từ năm trước để được cấp trên xác nhận và
thông qua. Việc lập quỹ dự phòng phải nhờ vào sự hỗ trợ của phòng ban khảo
sát thị trường để phòng kế toán lập được thang bảng lương phù hợp mục tiêu
của doanh nghiệp với số lượng nhân viên, tiền thưởng cần tăng trong năm tới
để nhân viên kế tốn có thể lên kế hoạch xây dựng được quỹ lương tối thiểu

mà doanh nghiệp cần bỏ ra trong năm tới. Phòng tài chính sẽ dựa vào quỹ

~ 25 ~


×