Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở học viện tài chính luận văn ths giáo dục 60 14 05 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƢƠNG THỊ VÂN LÝ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƢƠNG THỊ VÂN LÝ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG



HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình, tâm
huyết của tất cả các thầy cô giáo; sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ, nhân
viên trường Đại học Giáo dục đã tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Nguyễn Ngọc Hùng,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Giáo dục,
Ban Giám đốc Học viện Tài chính, Lãnh đạo các Khoa, Ban, các cố vấn học tập
tại Học viện Tài chính và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
có thể hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình về
sự động viên, khích lệ, sự chia sẻ và giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Trương Thị Vân Lý

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CVHT


Cố vấn học tập

ĐH

Đại học

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

HCTC

Học chế tín chỉ

HVTC

Học viện Tài chính

SV

Sinh viên

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỒNG TÁC CỐ VẤN
HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ.......
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................
1.1.2. Nghiên cứu trong nước..........................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản .........................................................................
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ...............................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục đại học .......................................................................
1.2.3. Quản lý đào tạo đại học theo học chế tín chỉ ........................................
1.3. Cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ...................................
1.3.1. Cố vấn học tập trong các trường đại học ..............................................
1.3.2. Vai trò của cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ..............
1.3.3. Mô hình tổ chức công tác cố vấn học tập .............................................
1.4. Nội dung quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo học
chế tín chỉ ........................................................................................................
1.4.1. Nhận thức về đào tạo theo học chế tín chỉ và công tác cố vấn học tập ........
1.4.2.Yêu cầu của công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ.........
1.4.3.Hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở các
trường đại học Việt Nam .................................................................................
1.4.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ .........
Tiểu kết chương 1............................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC
TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở HỌC
VIỆN TÀI CHÍNH ........................................................................................
2.1. Giới thiệu khái quát về Học viện Tài chính .............................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..........................................................................
iii

6
6
6
7
9
9
13
16
24
34
26
31
35
35
40
42
44
46

48
48
48
49


2.1.3. Hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ở Học viện Tài chính .............. 50
2.1.4. Công tác cố vấn học tập ở Học viện Tài chính ..................................... 51

2.2. Thực trạng quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế
tín chỉ ở Học viện Tài chính .................................................................................. 59
2.2.1. Thực trạng mô hình tổ chức công tác cố vấn học tập ở Học viện
Tài chính .......................................................................................................... 59
2.2.2. Thực trạng nhận thức về công tác cố vấn học tập ................................. 62
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Học viện Tài chính ............. 64
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý công tác cố vấn học tập ở Học viện Tài chính ....... 74
2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 74
2.3.2. Điểm yếu ............................................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC
TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở HỌC
VIỆN TÀI CHÍNH ........................................................................................ 79
3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp ......................................................... 79
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý công tác cố vấn học tập ở Học viện Tài chính ..... 79
3.2.1. Tăng cường nhận thức cho cán bộ, giáo viên, sinh viên về đào tạo
theo học chế tín chỉ và công tác cố vấn học tập ............................................. 79
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý công tác cố vấn học tập .............. 83
3.2.3. Hoàn thiện văn bản quy định về công tác cố vấn học tập ..................... 86
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động cố vấn học tập .................... 91
3.2.6. Tăng cường thực hiện chế độ, quyền lợi cho người làm công tác
cố vấn học tập .................................................................................................. 93
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 95
3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm ............................................................................ 95
3.3.2. Kết quả xử lý số liệu khảo nghiệm ....................................................... 96
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
1. Kế t luâ ̣n ....................................................................................................... 100
2. Khuyến nghi ................................................................................................

101
̣
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 104
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 108

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về vai trò cố vấn học
tập (tính theo tỷ lệ %) ......................................................................................62
Bảng 2.2.Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về vai trò cố vấn học
tập (tính theo điểm số).....................................................................................63
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức đội ngũ cố vấn học tập ..........67
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động cố
vấn học tập ......................................................................................................69
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công
tác cố vấn học tập ............................................................................................70
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý ảnh hưởng đến thực
hiện công tác cố vấn học tập ...........................................................................71
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, giám sát thực hiện hoạt
động cố vấn học tập.........................................................................................74
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát đánh giá chung về công tác cố vấn học tập ........76
Bảng 3.1.Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đề
xuất tăng cường quản lý công tác cố vấn học tập ở Học viên Tài chính ........96
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
tăng cường quản lý công tác cố vấn học tập ở Học viên Tài chính ................97

v



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mô hình về chức năng quản lý ...................................................... 13
Sơ đồ 1.2. Mô hình cố vấn học tập - một giảng viên ...................................... 32
Sơ đồ 1.3. Mô hình cố vấn học tập bổ sung .................................................... 32
Sơ đồ 1.4. Mô hình cố vấn học tập khép kín................................................... 33
Sơ đồ 1.5. Mô hình cố vấn học tập kép ........................................................... 33
Sơ đồ 1.6. Mô hình cố vấn học tập phân tách ................................................. 34
Sơ đồ 1.7. Mô hình cố vấn học tập có sự hỗ trợ của SV................................. 34
Sơ đồ 1.8. Mối quan hệ giữa cố vấn học tập với SV và các đơn vị chức
năng/đoàn thể .................................................................................................. 45
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện Tài chính ............................ 49
Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa cố vấn học tập với SV và các
Khoa/Ban/Đoàn thể trong Học viện Tài chính ............................................... 56
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức công tác cố vấn học tập ở Học viện Tài chính
hiện nay .......................................................................................................... 60
Sơ đồ 2.4. Mô hình cố vấn học tập ở Học viện Tài chính ........................... 61
Sơ đồ 3.1. Mô hình quản lý công tác cố vấn học tập ở Học viện Tài
chính (đề xuất) ................................................................................................ 84

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua giáo dục đại học Việt Nam đã có những đổi thay
mạnh mẽ, trong đó có việc chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang
học chế tín chỉ.

Một trong những đặc trưng cơ bản của học chế tín chỉ là kế hoạch đào
tạo được bố trí theo tinh thần “ lấy người học làm trung tâm” nghĩa là lớp học
được bố trí theo học phần mà người học lựa chọn, đơn vị học vụ là học kỳ.
Đầu mỗi học kỳ, SV được đăng ký các môn học thích hợp với năng lực, hoàn
cảnh của họ và phù hợp với quy định chung nhằm đạt được kiến thức theo
một ngành chuyên môn chính nào đó. Điều này giúp cho SV được chủ động
lựa chọn trong việc tích lũy nhóm kiến thức phù hợp với định hướng nghề
nghiệp, phù hợp năng lực, sở thích và phù hợp với kế hoạch cá nhân.
Vấn đề đặt ra là sinh viên có được trang bị kiến thức, kinh nghiệm để
thiết kế cho mình một kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp
của mình hay không? Do vậy, chương trình đào tạo tự chọn xuất hiện đã làm
dấy lên nhu cầu cần có những người cố vấn để hướng dẫn SV thực hiện tốt kế
hoạch học tập phù hợp với điều kiện và năng lực cá nhân SV. Daniel Coil
Gilmam, hiệu trưởng trường ĐH Hopkín (Mỹ) là người đã sử dụng thuật ngữ
“người cố vấn” để chỉ những người đưa ra định hướng cho SV những vấn đề

liên quan đến học tập, xã hội hay những vấn đề cá nhân (1886).
Đối với cấp bậc đại học, trên thế giới, trong mỗi khoa của một trường
đều có đội ngũ cố vấn học tập (advisor). Cố vấn học tập là những người am
hiểu cấu trúc chương trình đào tạo, nội dung của các khối kiến thức có trong
chương trình, nội dung và vị trí của từng môn học được nhà trường tổ chức
giảng dạy. Các CVHT hướng dẫn SV lựa chọn các môn học để xây dựng kế
hoạch học tập phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo và điều kiện riêng của
SV (năng lực, sở thích, điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh kinh tế). Bản đăng ký
các môn học của SV phải có chữ ký của CVHT xác nhận là đã được tham

1


khảo ý kiến thì mới được nhà trường xem xét để xếp lớp học. Không chỉ cung

cấp thông tin, CVHT còn là người khích lệ, động viên, giúp đỡ SV phát huy
năng lực bản thân để có thể tự giải quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình
theo học tại trường.
Như vậy, cố vấn học tập được xem là một bộ phận không thể tách rời
và đảm bảo cho “cỗ máy” học chế tín chỉ vận hành hiệu quả, thông suốt. Mỗi
CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - SV - thị
trường lao động; là một chuyên gia tư vấn về học tập và việc làm cho SV,
đồng hành cùng SV trong suốt quá trình học tập. Vai trò của CVHT ngày
càng không thể thiếu trong quá trình phát triển của SV, giúp SV có thêm
thông tin và tự quyết định cách thức học tập của mình.
Ở Việt Nam, vào những năm 2000, hình thức đào tạo theo HCTC được
áp dụng thí điểm ở một số trường ĐH và đến nay đã áp dụng ở hầu hết các
trường ĐH trên cả nước. Nhận thức được vai trò to lớn và tích cực của công
tác CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo, trong những năm gần đây, các
trường ĐH, cao đẳng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác này. Rất
nhiều hội thảo, hội nghị nhằm triển khai nâng cao hiệu quả của công tác
CVHT đã được các trường tổ chức. Đến nay, cố vấn học tập đã được xác định
là một chức danh trong hệ thống các chức danh của cơ sở đào tạo theo HCTC.
Học viện Tài chính đã bắt đầu áp dụng hình thức đào tạo theo HCTC
cho hệ ĐH chính quy từ năm học 2008 -2009. Từ đó cho đến nay đã có 05
khóa SV hệ ĐH chính quy được tổ chức đào tạo theo hình thức này, trong đó
có 02 khóa SV đã tốt nghiệp ra trường. Nhìn chung, khi áp dụng và triển khai
đào tạo theo HCTC, Học viện Tài chính đã có những điều kiện thuận lợi
nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, lúng túng trong việc triển khai một
triết lý đào tạo và dạy học không giống với truyền thống giáo dục ĐH đã có ở
Việt Nam.
Do vậy, thực tế triển khai đào tạo theo HCTC tại Học viện Tài chính
đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có công tác CVHT . Mặc dù Học

2



viện Tài chính cũng đã rất nỗ lực trong việc đẩy mạnh và nâng cao vai trò của
công tác này, nhưng cho đến nay công tác CVHT tại Học viện Tài chính vẫn
chưa đạt hiệu quả như mong đợi. Làm thế nào để nâng cao vai trò của CVHT
cũng như phát huy hiệu quả của công tác CVHT trong đào tạo theo HCTC
vẫn đang là bài toán chưa có lời giải tối ưu.
Xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết trên, qua nhiều năm gắn bó với
công tác đào tạo, tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý công tác cố vấn học tập trong
đào tạo theo học chế tín chỉ ở Học viện Tài chính” để thực hiện luận văn thạc sĩ,
nhằ m nghiên cứu cơ sở lý luận , đánh giá thực tra ̣ng quản lý công tác CVHT,
từ đó đề xuấ t kiế n nghi ̣mô ̣t số biê ̣n pháp quản lý cụ thể để nâng cao hiệu quả
hoạt động và phát huy vai trò tích cực của đội ngũ CVHT trong trường ĐH.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về công tác cố vấn học tập trong đào tạo đại học
theo học chế tín chỉ, đánh giá thực trạng quản lý công tác cố vấn hoc tập ở
Học viện Tài chính, luận văn đề xuất biện pháp quản lý công tác cố vấn học
tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở
Học viện Tài chính.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập và quản lý công
tác cố vấn hoc tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ,
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác cố vấn hoc tập ở Học
viện Tài chính,
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo
theo học chế tín chỉ,
- Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác cố vấn hoc tập ở các trường đại học

trong đào tạo theo học chế tín chỉ.

3


- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác cố vấn hoc tập ở Học viện
Tài chính.
5. Giả thuyết khoa học
Một trong những việc làm cần thiết và quan trọng nhằm thực hiện tốt
việc chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo
theo tín chỉ là việc thành lập đội ngũ cố vấn học tập trong mỗi trường ĐH.
Tuy vậy, công tác cố vấn hoc tập hiện nay đang gặp một số khó khăn, bất cập.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thích ứng với các đặc điểm của
công tác cố vấn hoc tập sẽ tháo gỡ được rào cản và tăng thêm động lực, góp
phần thực hiện thành công quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ ở Học viện
Tài chính trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành đối với hệ đào tạo ĐH chính

quy tại Học viện Tài chính.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm 2008 trở lại đây.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản lý công tác cố vấn hoc tập
trong đào tạo theo HCTC ở các trường đại học Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã khái quát thực trạng công tác cố vấn hoc tập trong đào tạo
theo HCTC ở Học viện Tài chính, chỉ ra những kết quả đạt được và mặt hạn
chế, cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý, khuyến nghị
các điều kiện thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện Tài

chính và góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng tại Học viện Tài chính và các
cơ sở giáo dục đại học tổ chức theo HCTC trong cả nước, cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý giáo dục.

4


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, hệ thống, phân tích và khái quát hoá các vấn đề lý luận từ
các tài liệu, văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng như các Bộ, Ngành liên quan, các công trình
nghiên cứu khoa học... có liên quan đến giáo dục ĐH và quản lý đào tạo ĐH
chính quy theo HCTC.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với cán bộ
quản lý, giáo viên – CVHT.
- Phương pháp quan sát: Thăm lớp, tham khảo tài liệu, hồ sơ lưu trữ
của hệ ĐH chính quy.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực
tiếp cán bộ quản lý, giáo viên – CVHT.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, giáo
viên giàu kinh nghiệm và giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu: Tổng hợp các ý kiến
điều tra, lập các bảng biểu, phân tích, đánh giá các số liệu.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác cố vấn học tập trong đào
tạo đại học theo học chế tín chỉ
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác cố vấn học tập trong đào tạo
theo học chế tin chỉ ở Học viện Tài chính
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác cố vấn học tập ở Học viện Tài chính

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỒNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào khi xác định được chức năng, nhiệm vụ
và có thể kiểm tra, đánh giá được đều cần có lý thuyết, hay quan điểm nhìn
nhận về nó. Cũng như vậy, công tác CVHT không thể triển khai mà không
cần đến nền tảng lý thuyết ban đầu. Trên trang bìa số đầu tiên của tạp chí
NACADA (National Academic Advising Association – Hiệp hội CVHT Quốc
gia Hoa Kỳ), John H. Borgard (1981) viết rằng: Chúng ta cần một cái gì đó
nhiều hơn để hoạt động CVHT không chỉ hỗ trợ cho việc giảng dạy và nghiên
cứu, mà còn đạt được chức năng giáo dục thật sự hơn. "Một cái gì đó nhiều
hơn" chính là nền tảng lý thuyết tiếp cận cho hoạt động của CVHT (dẫn theo,
L. Hagen & P. Jordan).
Trong cuốn Sổ tay cho CVHT của Hiệp hội CVHT Quốc gia Hoa Kỳ,
Creamer (2000) khẳng định rằng: "Hiện tại vẫn chưa có một lý thuyết chính
thống riêng nào cho hoạt động CVHT". Hiệp hội CVHT Quốc gia Hoa Kỳ đã
tập trung làm rõ cách thức mà một CVHT (có thể là giáo viên bộ môn, nhà tư

vấn chuyên nghiệp, hoặc SV năm trên, các thạc sỹ, nghiên cứu sinh) có thể
làm việc hiệu quả với người học để xây dựng nên đời sống tâm trí của họ
trong học tập – nghề nghiệp, phát triển cá nhân và xã hội.
Việc tìm kiếm và áp dụng nhiều lý thuyết tiếp cận từ góc độ khoa học
phát triển, từ các khoa học trong lĩnh vực xã hội – nhân văn, từ thực hành giáo
dục... sẽ giúp các CVHT nắm được một cách đầy đủ sự phát triển tâm – sinh
lý và xã hội của SV, nhìn nhận sâu sắc hơn những vấn đề của SV.
Có thể kể ra một số lý thuyết cụ thể đã đem lại hiệu quả cho hoạt động
CVHT, đó là lý thuyết về phát triển tâm lý – xã hội của con người, thuyết phát
triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội v.v ... Để tiếp cận với hoạt

6


động của CVHT, các nhà nghiên cứu còn vận dụng các lý thuyết ứng dụng
trong giáo dục, quản lý, trong tham vấn. Các lý thuyết này giúp cho các
CVHT tiếp cận với SV một cách toàn diện. Ngoài ra, quá trình xã hội hóa cá
nhân liên quan đến vấn đề tôn giáo, sắc tộc, giới tính, phân tầng xã hội, vấn đề
người khuyết tật, người đồng tính... (King, 2005; McKewen, 2003) đã làm đa
dạng hóa các nhóm SV, chúng đòi hỏi các CVHT không thể không lưu ý khi
cố vấn cho SV.
Hendey (1999) đã cho rằng, thực tế có quá nhiều lý thuyết phát triển
khác nhau ứng dụng cho hoạt động CVHT, nhưng chúng đều đưa ra một cách
hiểu chính xác chung nhất về cố vấn phát triển hơn là gây khó khăn cho hoạt
động cố vấn trong trường học... Các CVHT không nên bị sa lầy vào một lý
thuyết phát triển cụ thể nào, mà cần có hiểu biết về một vài lý thuyết phát
triển cụ thể để ứng dụng trong công việc của mình.
Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo ra các lăng kính
mà thông qua đó việc học tập của SV có thể hiện lên một cách rõ nét. Tuy
nhiên, một lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi vì người được quan

sát cũng như đối tượng quan sát luôn luôn thay đổi.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Từ năm 2010, hầu hết các trường Cao đẳng, Đại học đã chính thức áp
dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ. Sự chuyển giao giữa hai phương thức
đào tạo niên chế và đào tạo theo HCTC; sự thiếu hụt về hệ thống lý luận và
thực tiễn áp dụng mô hình đào tạo theo HCTC đã gây không ít khó khăn cho
các nhà trường trong quá trình đào tạo. Trước tình hình đó, các nhà giáo dục
đã tiến hành những nghiên cứu về đào tạo theo HCTC để hoàn thiện hệ thống
lý luận, đồng thời nghiên cứu những kinh nghiệm từ các mô hình đào tạo trên
thế giới, bao gồm cả những nghiên cứu về đội ngũ CVHT làm phong phú
thêm thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo HCTC.
Đội ngũ cố vấn học tập có vai trò đặc biệt và có ảnh hưởng quan trọng
đến hiệu quả của phương thức đào tạo mới này . Khi bắ t đầ u áp du ̣ng đào tạo
7


theo HCTC, do không còn GVCN lớp nữa mà thay bằ ng cố vấn học tập nên
vấ n đề đă ̣t ra là vai trò của CVHT khác biê ̣t như thế nào so với G VCN lớp và
phải đặt đội ngũ CVHT ở vị trí nào m ới phù hợp . Mô ̣t số trường ĐH đã tổ
chức Hô ̣i nghi ̣, Hô ̣i thảo bàn luâ ̣n về vi ̣trí , vai trò , nhiê ̣m vu ̣ của CVHT cũng
như những giải pháp để nâng cao hiê ̣u

quả hoạt động của công tác CVHT

trong nhà trường. Những bài viế t, bài tham luâ ̣n về hoa ̣t đô ̣ng của CVHT cũng
ngày càng nhiều song hầu hết chủ yếu nói về vai trò

, nhiê ̣m vu ̣ của CVHT

chung chung mà chưa đề câ ̣p sâu đế n viê ̣ c quản lý công tác CVHT trong môi

trường ĐH Viê ̣t Nam.
Chủ yếu những tài liệu tham khảo về công tác cố vấn học tập hiê ̣n nay
đều thông qua những bài báo, bài tham luận tại các hội thảo, hô ̣i nghi; ̣ mô ̣t số tài
liê ̣u về CVHT nước ngoà;i những quy định, quy chế liên quan đế n CVHT. Trong
giai đoa ̣n 2001 – 2009, chưa có đề tài nghiên cứu sâu sắ c đố i tươ ̣ng này. CVHT
vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo tại Việt Nam.
Đế n năm 2010, tác giả Trầ n Thi ̣Minh Đức (Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c xã hô ̣i
và Nhân văn ) đã tiến hành đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp ĐH Quốc gia về
CVHT trong thời gian 02 năm (từ 04/2010 đến 04/2012) là “Xây dựng mô
hình hoạt động của cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Viê ̣t
Nam”. Đề tài do Trường Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c xã hô ̣i và Nhân văn làm cơ quan
đảm nhâ ̣n thực hiê ̣n , phố i hơ ̣p với Trung tâm Nghiên cứu về phu ̣ nữ

-

ĐHQGHN thực hiện. Đề tài nghiên cứu về thực tra ̣ng đào tạo theo HCTC và
vai trò củ a CVHT trong đào tạo theo HCTC, đồ ng thời dựa trên lý thuyế t tiế p
câ ̣n và các mô hình CVHT các trường đa ̣i ho ̣c trên thế giới để xác đinh
̣ hoa ̣t
đô ̣ng của CVHT trong các trường Đa ̣i ho ̣c có

đào tạo theo HCTC tại Việt

Nam; từ đó đề xuấ t xây dựng mô hình CVHT.
Tháng 6/2011, Trường Đa ̣i ho ̣c Cầ n Thơ đã tổ chức Hô ̣i nghi ̣“Nâng
cao vai trò Cố vấ n ho ̣c tâ ̣p”, trong đó đề câ ̣p đế n vai trò , chức năng, nhiê ̣m vu ̣
của CVHT; những khó khăn và yêu cầ u đố i với đô ̣i ng ũ CVHT và biện pháp
nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của CVHT.
8



Như vâ ̣y, trong khi hoạt động của CVHT đã được công nhận như một
lĩnh vực có tính khoa học, có thể kiểm tra và đánh giá được thì nguồ n tài liê ̣u
phục vụ cho nghiên cứu về CVHT không phải là không có, song rấ t it́ và hiế m
có tài liệu nào nghiên cứu cụ thể , chi tiế t về vấ n đề quản lý công tác CVHT .
Đặc biệt, cái thiếu vắng lớn nhất là những nghiên cứu về thực tiễn chuyển đổi
và quản lý công tác CVHT, từ đó thiếu những hoạch định chính sách cần thiết
cho quá trình chuyển đổi của của các cơ sở giáo dục ĐH. Do đó, cho tới nay,
khi mà nhiều trường ĐH đã chuyển đổi đào tạo theo HCTC nhưng nhiều
chính sách quản lý giáo dục ĐH vẫn chỉ phù hợp với học chế niên chế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thì quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [35, tr. 953].
Trong cuốn sách Cơ sở của khoa học quản lý (Nxb Chính trị quốc gia
Hà Nội 1997) tác giả Nguyễn Minh Đạo đã ghi rõ: “Quản lý là sự tác động
liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản
lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [9, tr. 15]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì hàm quản lý có giá trị như sau:
F(quản lý) = f (quản + lý)
Ông giải thích: Quản là sự nắm giữ, duy trì. Lý là sự sửa sang, đổi mới.
Quản là cái tối thiểu của Lý, Lý là cái tối đa của Quản.
Tác giả Đặng Xuân Hải cho rằng: Quản lý là một quá trình tác động có
ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên khách thể/đối tượng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu của hệ quản lý (tổ chức).
Một số các nhà khoa học khác đã chứng minh rằng :


9


- Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào
hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
Hiện nay, trong các sách về khoa học quản lý đã định nghĩa rõ hơn :
« Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) : kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra. » [33, tr. 4]
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều đề
cập tới các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể quản lý; khách thể quản lý, mục tiêu
quản lý, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý ) và công cụ
(hệ thống văn bản qui phạm pháp) quản lý .
Theo chúng tôi, có thể khái quát lại bản chất của quản lý là quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch và tổ chức đối với các nguồn lực nhằm đạt
tới mục tiêu đã xác định. Có thể hiểu đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và
sửa sang, sắp xếp để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động
được ổn định và phát triển. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó
để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Bất luận một tổ
chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và
có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Quản

lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã
hội khác như toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã hội học… Nó còn là
nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục đích.

10


1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hóa trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Từ những chức năng quản lý mà chủ thể quản lý xác định được các
nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và bố trí nhân lực phù hợp. Căn cứ vào chức
năng quản lý mà chủ thể quản lý kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động của
từng bộ phận và toàn thể hệ thống quản lý.
Quản lý thực hiện nhiều chức năng khác nhau, mỗi chức năng có tính
độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong hệ thống nhất. Có
thể khái quát thành 4 chức năng cơ bản sau :
1. Lập kế hoạch (planning)
2. Tổ chức thực hiện(organizing)
3. Chỉ đạo thực hiện (leading & directing)
4. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện (controlling).
Quá trình quản lý là quá trình cụ thể hóa 4 chức năng này theo một chu
trình với một trật tự thời gian xác định. Các hoạt động quản lý diễn ra kế tiếp
nhau nhằm đạt tới các mục tiêu đã đặt ra, trong đó chức năng lập kế hoạch rất
được coi trọng.
+ Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong

tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức.
Lập kế hoạch bao gồm ba nội dung chủ yếu sau:
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển,
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức,

11


- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
+ Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp, phân phối các nguồn
lực để hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học
những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác
động bộ phận tạo lên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều
so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần.
Công tác tổ chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy,
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy,
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
+ Chỉ đạo thực hiện
Chỉ đạo thực hiện là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể
quản lý đến hành vi thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt
được những mục tiêu đã đề ra.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh,
- Động viên, khen thưởng,
- Theo dõi, giám sát,
- Uốn nắn và điều chỉnh.

+ Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm đánh
giá trạng thái của hệ thống, xem xét mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm
ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn,
điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm bốn giai đoạn với sự tham gia của

12


hai yếu tố quan trọng: thông tin và quyết định. Trong đó, thông tin có vài trò
là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai
đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý, đồng thời là tiền đề của một quá trình
quản lý tiếp theo.
Chu trình quản lý được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Mô hình chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục đại học
1.2.2.1. Giáo dục đại học
Chuyên từ “giáo dục” thường được hiểu như một khái niệm chung để

chỉ nhận thức, học vấn về những giá trị nhân cách trong một giai đoạn phát
triển lịch sử. Nhân cách được cụ thể hoá bằng hàng loạt những giá trị, nhất là
những giá trị tiêu biểu. Hệ thống giá trị nhân cách được định hướng theo
những chuẩn mực cho từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội, cho các cấp
bậc đào tạo.
Chuyên từ “đào tạo” thường được hiểu như một khái niệm để chỉ những
giá trị hiểu biết về kỹ năng nghề nghiệp, về khoa học, kỹ thuật, công nghệ…
Tất nhiên, khái niệm đào tạo không nằm ngoài khái niệm giáo dục. Đào tạo
phải có giá trị nhân cách, vì mục tiêu đào tạo là toàn diện: phải có đức, có tài,
có sức khỏe.
Giáo dục/đào tạo đại học được hiểu là bồi dưỡng đào tạo nhân cách ở
bậc sau phổ thông (bậc ĐH). Bậc ĐH theo nghĩa rộng gồm cấp cao đẳng, ĐH,
thạc sĩ và tiến sĩ. Thông thường còn sử dụng khái niệm đào tạo ĐH và đào tạo

13


sau ĐH. Đào tạo ĐH gồm bậc cao đẳng và ĐH. Đào tạo sau ĐH gồm bậc thạc
sĩ và tiến sĩ.
Như vậy, đại học là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân,
trường ĐH có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Trường ĐH có những
quyền hạn sau:
- Tổ chức hoạt động dạy, học và các hoạt động khác theo quy chế về tổ
chức và hoạt động của trường trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
- Tuyển sinh và quản lý người học. Phối hợp với gia đình người học, các
tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Về tổ chức và quản lý:
- Trường ĐH do Thủ tướng chính phủ cấp quyết định thành lập. Việc mở
trường phù hợp với qui hoạch mạng lưới trường học và nhu cầu phát triển
giáo dục của xã hội.

- Trường ĐH chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ giáo dục và
Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi trường đặt trụ sở. Cơ quan chủ quản phối
hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước đối với các
trường ĐH trực thuộc theo quy định [6].
Về mục tiêu đào tạo của trường ĐH :
- Luật Giáo dục 2005 đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục ĐH là: “Đào
tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân,
có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào
tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giúp SV nắm
vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo” [24].
1.2.2.2. Quản lý giáo dục đại học
+ Quản lý giáo dục

14


Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Đó
là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp để cho cộng đồng theo
sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển.
Giáo dục là bộ phận của kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới
nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy : quản lý giáo dục là
quản lý một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà
sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ các yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Việt ngữ, từ quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hành đầy đủ
các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các

hoạt động đó nữa.
Quản lý giáo dục đã được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1]. Ngày nay, với sứ
mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ
cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
"Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH” [21, tr.7].
Trong thực tế cho thấy quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức,
kế hoạch, tổ chức và hợp quy luật của các cơ quan quản lý giáo dục tới các
khâu của hệ thống giáo dục nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành được
bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

15


Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩ đều đề cập tới các yếu tố cơ bản
sau : Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý
giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục)
và công cụ (hệ thống văn bản qui phạm pháp) quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là sự điều hành, điều chỉnh và
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục phục vụ con
người, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc con người và sự phồn vinh xã hội. Đây

là một triết lý tổng quát nhất của giáo dục và được mọi người thừa nhận.
+ Quản lý giáo dục đại học
Quá trình đào tạo ĐH là quá trình phức tạp, vừa tiếp tục quá trình giáo
dục ở phổ thông vừa bao gồm quá trình dạy học ở ĐH nên việc quản lý giáo
dục đại học phải quản lý xuyên suốt từ việc tuyển sinh cho đến khi tốt nghiệp
của SV. Trong công tác quản lý đó trọng tâm vẫn là việc quản lý hoạt động
dạy và hoạt động học hay nói cách khác là quản lý quá trình giáo dục ở ĐH.
Có thể nói rằng quản lý giáo dục ĐH là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục ĐH lên đối tượng giáo dục và khách
thể quản lý giáo dục ĐH nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của các cơ sở giáo dục đào tạo để đạt mục tiêu giáo dục ĐH đã đặt ra
trong môi trường luôn biến động.
1.2.3. Quản lý đào tạo đại học theo học chế tín chỉ
1.2.3.1. Đào tạo
Theo từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 2011 của NXB Văn hóa - Thông
tin: “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định" [35, tr.332].
Như vậy, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức cho đối tượng đào tạo, đáp ứng được
nhiệm vụ giáo dục thông qua chương trình, nội dung đào tạo.

16


Đào tạo là đưa một trình độ hiện có lên một trình độ có chất lượng mới
theo những tiêu chuẩn nhất định thông qua quá trình giáo dục, huấn luyện có
hệ thống và được cấp bằng hoặc chứng chỉ. Do vậy, đào tạo cần một lượng
thời gian, kinh phí nhất định, có kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo và
được thực hiện bởi những cơ sở có chức năng đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân.

Đào tạo ĐH là quá trình phức tạp vừa tiếp tục quá trình giáo dục ở phổ
thông vừa bao gồm quá trình dạy học ở ĐH nên việc quản lý đào tạo phải
quản lý xuyên suốt từ việc tuyển sinh cho đến khi SV tốt nghiệp.
Giáo dục - đào tạo là một bộ phận của nền kinh tế – xã hội. Nó được cơ
cấu thành hệ thống và là một bộ phận kết cấu hạ tầng của xã hội. Do đó quản lý
giáo dục đào tạo thực chất là quản lý một lĩnh vực kinh tế – xã hội đặc biệt nhằm
đào tạo nhân lực lao động có kỹ thuật cao (nhân lực tri thức). Đó là yếu tố cơ bản
để phát triển nhanh, bền vững của một nền kinh tế – xã hội.
1.2.3.2. Tín chỉ
Học chế tín chỉ ra đời từ năm 1872 tại ĐH Harvard (Mỹ) và nhanh chóng
được triển khai, áp dụng vào đào tạo ở các trường ĐH trên thế giới từ cuối thế
kỷ XIX. Đến đầu thế kỷ XX, hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi trong hầu
hết các trường ĐH ở Mỹ. Sau đó, hệ thống này được phát triển ở các nước
Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và nhiều nước khác.
Năm 1999, Bộ trưởng đặc trách Giáo dục đại học ở 29 nước trong Liên
minh Châu Âu đã ký Tuyên ngôn Bologna nhằm hình thành “Không gian
Giáo dục đại học Châu Âu” và triển khai áp dụng đào tạo theo HCTC trong
toàn bộ hệ thống này.
Trong các Từ điển bách khoa và các tài liệu về giáo dục ĐH có nhiều
định nghĩa khác nhau về tín chỉ. Năm 1995, trong buổi thuyết trình về hệ
thống ĐTTC tại ĐH Khoa học Công nghệ Hoa Trung, Vũ Hán, James Quann
(ĐH Quốc gia Washington) đã trình bày cách hiểu của ông về tín chỉ như sau:

17


×