Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

108 QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN TRUYỀN THÔNG và dữ LIỆU THANH TOÁN AN DU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 164 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

ĐÀO MINH ÁNH
CQ55/11.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRUYỀN THƠNG VÀ DỮ LIỆU THANH TỐN AN DU

Chun ngành
Mã số
Giáo viên hướng
dẫn

:

Tài
chính
doanh
nghiệp
:
11
:
TS. Nguyễn Thị Bảo
Hiền

HÀ NỘI – 2021




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của Công ty cổ phần Truyền thông và Dữ liệu Thanh toán An Du.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đào Minh Ánh

SV: Đào Minh Ánh

2

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đào Minh Ánh

3


CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
DN
DTT
HTK
NPT
NVLĐTX
SXKD
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

SV: Đào Minh Ánh

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần

Hàng tồn kho
Nợ phải trả
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

4

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG

SV: Đào Minh Ánh

5

CQ55/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

SV: Đào Minh Ánh

6

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nên kinh tế luôn luôn biến động không ngừng, không chỉ tạo ra cơ hội mà
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, song hàng năm, trên thế giới, có rất nhiều các doanh
nghiệp mới vẫn được thành lập. Và bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng tài sản nhất định.
Vốn trong doanh nghiệp chính là biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó
bằng tiền. Chính vì vậy, điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp
là phải có một lượng vốn nhất định, nhờ đó mà doanh nghiệp mới có thể đầu
tư các yếu tố đầu vào và tổ chức thực hiện cũng như mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong những năm gần

đây khi kinh tế thế giới phải đối mặt với khủng hoảng thì Việt Nam cũng phải
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Thực tế nền kinh tế thị trường của nước ta
hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
kinh tế đất nước, nhưng cũng cịn tồn tại khơng ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, phá sản và gây tổn thất cho nền kinh tế. Đến đây có thể thấy vai trị
của vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn chính là chìa khóa, là phương
tiện giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa các ý tưởng, chiến lược kinh doanh.
Bởi vậy, một doanh nghiệp phải biết quản trị nguồn vốn của mình một cách
hiệu quả nhất thì sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị trường.
Phần lợi nhuận từ việc quản trị có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh đem lại sẽ
được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề vững chắc
đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa.
Chính vì vậy vấn đề tăng cường quản trị vốn kinh doanh phải được doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu, bởi vốn có vai trị mang tính quyết định đối với quá

SV: Đào Minh Ánh

7

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện sống cịn
để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Cơng ty Cổ phần Truyền thơng và Dữ liệu Thanh tốn An Du được thành

lập từ năm 1995, trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, công ty không
ngừng đổi mới và mở rộng quy mơ kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tuy
nhiên việc quản trị vốn của công ty chưa chặt chẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty vẫn chưa cao, chưa khai thác được hết năng lực
sử dụng vốn vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề tăng cường quản trị vốn
kinh doanh đối với công ty hiện nay rất cần thiết, quyết định đến khả năng
cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các giải pháp nhằm tặng cường
quản trị vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, qua thời
gian thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thơng và Dữ liệu Thanh tốn
An Du và được sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo Nguyễn Thị Bảo Hiền
cùng toàn thể các cán bộ nhân viên phịng Tài Chính- Kế Tốn của cơng ty,
em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Truyền thơng và Dữ liệu Thanh tốn An Du” làm đề tài nghiên cứu phục vụ
cho quá trình thực hiện luận văn cuối khóa của mình. Phát hiện các nguyên
nhân làm hạn chế công tác quản trị vốn, từ đó sử dụng các nguồn vốn một
cách có hiệu quả hướng tới mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh là tối đa lợi
nhuận cho Chủ sở hữu và Cơng ty.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản trị vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Truyền thông và Dữ liệu Thanh tốn An Du.
- Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực tiễn tình hình quản trị vốn kinh doanh
của cơng ty qua số liệu kế tốn và các thơng tin liên quan đến quá trình hoạt
động kinh doanh từ đó rút ra những kết quả Cơng ty đã đạt được, cùng với

SV: Đào Minh Ánh

8

CQ55/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở các thơng tin về
tình hình tài chính hiện tại của Cơng ty, kết hợp với các mục tiêu mà Công ty
hướng tới để đề xuất các giải pháp tài chính thiết thực hơn có thể áp dụng vào
tình hình hiện nay của Công ty, nhằm tăng cường công tác quản trị vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông và Dữ liệu Thanh tốn An Du.
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài gồm:
 Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – PGS.TS. Bùi Văn Vần - PGS.TS. Vũ
Văn Ninh đồng chủ biên, NXB Tài chính. Những nội dung quan trọng là:
+ Tổng quan về vốn kinh doanh của DN.
+ Giới thiệu các phương pháp đo lường cũng như phân tích những phương
pháp này trong quản trị vốn kinh doanh của DN
+ Tìm hiểu về các mơ hình quản trị vốn kinh doanh để có thể vận dụng
vào thực tiễn DN.
 Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” – GS.TS.NGND. Ngơ Thế
Chi – PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Trọng Cơ đồng chủ biên. Những nội dung
quan trọng là:
+ Đưa ra những phương pháp để phân tích khả năng, tình hình tài chính của DN.
+ Từ những phân tích đó hướng dẫn để đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao quản trị vốn kinh doanh tại DN.
 Luận văn đề tài: “Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần bia rượu
nước giải khát Viger” – Tác giả: Đặng Thùy Linh, “Quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Phùng Hưng” – Tác giả: Nguyễn Thị Hồng
Phương. Các tác giả đã nhận diện được các vấn đề tích cực và tiêu cực liên
quan đến quản trị vốn kinh doanh của DN, cũng như đưa ra những biện pháp

cụ thể nhất để giúp cho việc quản trị vốn kinh doanh mang lại hiệu quả hơn.

SV: Đào Minh Ánh

9

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Cùng với một số các trang web như: vietstock.vn; cafef.vn; diễn đàn kinh tế
Việt Nam (VEF) đã đưa ra những bối cảnh về việc quản trị vốn kinh doanh
trong nền kinh tế hiện nay của Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Truyền thông và Dữ liệu Thanh toán An Du,
địa chỉ: số 11 Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Về thời gian: năm 2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nhận thức các quan điểm, lý luận, đặc điểm chất lượng của
tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Truyền thơng và Dữ liệu Thanh tốn
An Du nói riêng, kết hợp với các đặc điểm tình hình trong nền kinh tế thị
trường nói chung thì luận văn đã sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu
và rút ra các kết luận về vấn đề đặt ra:
 Phương pháp thu thập số liệu: Thơng qua q trình thực tập tại Cơng ty để
tiếp cận với tình hình tài chính hiện nay, thông qua BCTC của Công ty qua
các năm hoạt động (thu thập của 3 năm gần đây nhất) và các chính sách phát
triển cũng như các tài liệu liên quan khác của đơn vị thực tập. Đồng thời thu

thập thơng tin về tình hình tài chính của các công ty cùng ngành.
 Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát thực tế, theo dõi cơng tác nghiệp vụ tài
chính của Cơng ty tại các phịng ban, khảo sát các tài liệu thu thập được và áp
dụng phương pháp nghiên cứu tổng quát, phương pháp nghiên cứu định tính,
phương pháp nghiên cứu định lượng.
 Phương pháp phân tích dữ liệu: Chủ yếu dựa vào các phương pháp sau:
 Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu, liệt kê và tóm tắt thơng tin nhằm hỗ
trợ q trình tìm hiểu về một vấn đề hoặc đối tượng nào.

SV: Đào Minh Ánh

10

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Phương pháp so sánh: So sánh số liệu cả về giá trị tương đối và giá trị tuyệt
đối giữa các kỳ, các năm để thấy được sự biến động của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Phương pháp liên hệ đối chiếu: Thu thập thơng tin đầy đủ và tồn diện để xem
xét số liệu, chỉ tiêu trong mối liên hệ cân đối tổng thể trong quá trình thực
hiện các hoạt động ở doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích nhân tố, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và tính
chất ảnh hưởng của các nhân tố.
 Phương pháp dự báo: Thông qua các chỉ tiêu, hệ số được tính tốn để đưa ra
nhận xét, đánh giá tình hình và các giải pháp khắc phục và dự báo trong tương

lai.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1- Lý luận về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2- Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần
Truyền thông và Dữ liệu Thanh toán An Du
Chương 3- Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Truyền thơng và Dữ liệu Thanh tốn An Du

SV: Đào Minh Ánh

11

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh
doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đối với mọi doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Một doanh nghiệp

muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ
bản sau: sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động. Để có được
các yếu tố cơ bản này địi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó
được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp, được ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển
sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sự vận
động như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh liên tục khơng ngừng vì vậy sự chu chuyển của vốn cũng ln liên
tục và khơng ngừng.
Vậy có thể nói: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách
khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình.

SV: Đào Minh Ánh

12

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó cịn là một trong
những yếu tố giữ vai trị quyết định trong q trình hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp. Để tổ chức, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả
thì trước tiên phải hiểu rõ về vốn kinh doanh và các đặc trưng cơ bản của vốn
kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn tham gia và phục vụ mọi nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh
vì thế để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc
trưng của VKD:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vơ hình sử dụng trong doanh
nghiệp phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời đạt tới mục tiêu kinh doanh
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ ba: Vốn chỉ có thể phát huy tác dụng khi tích tụ, tập trung đến một
lượng nhất định để tham gia vào đầu tư sản xuất kinh doanh
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian tức là đồng vốn tại thời điểm khác
nhau có giá trị khơng giống nhau. Do đó, việc huy động và sử dụng vốn kịp
thời và hợp lý là điều hết sức quan trọng.
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định mới có thể quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn khơng gắn với bất kỳ
chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, thất thốt và
kém hiệu quả.

SV: Đào Minh Ánh

13


CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ sáu: Tại một thời điểm,vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà cịn
là giá trị của các tài sản vơ hình.
1.1.1.3. Vai trị của vốn kinh doanh
Qua việc xem xét các khái niệm và đặc trưng về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định
mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua
các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp ( máy móc
thiết bị, xây dựng nhà xưởng,…), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp
( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân,…) và tái sản xuất cũng như
phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất…). Vì vậy vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là
điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau,
những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được
thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành cơng và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn cịn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thơng hàng hố, là điều kiện để phát triển

kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối
chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế hoạt động.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh

SV: Đào Minh Ánh

14

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của VKD, VKD của doanh nghiệp được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,

sau trong nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển
dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố
định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển . Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển
tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ
của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi
TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết
dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hồn
thành một vòng luân chuyển.
 Vốn lưu động:

SV: Đào Minh Ánh

15

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng
tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động:

Một là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, hình thái biểu hiện của vốn
lưu động ln thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất,
tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối
cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Hai là, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch tồn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ sản xuất ra và được hoàn lại toàn bộ sau
một chu kỳ kinh doanh.
Ba là, vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2.2. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành vốn kinh
doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố đinh và tài sản tài chính của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động là số vốn đầu tư để hình thành
các TSLĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại
TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định là số vốn đầu tư để hình thành
các TSCĐ hữu hình và vơ hình, như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị. dụng cụ quản lý, các khoản chi phí

SV: Đào Minh Ánh

16

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

mua bằng phát minh, sang chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế
về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư
vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá
khác.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vài tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng cơng thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp,…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem
xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.


SV: Đào Minh Ánh

17

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Mơ hình nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được

xác định bằng cơng thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
 Nguồn vốn bên trong:

SV: Đào Minh Ánh

18

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài tợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữa lại để tái
đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của cơng ty.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đáp
ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đang

trong quá trình tăng trưởng. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm thêm
các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn
tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy
sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động
vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
 Vay người thân
 Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
 Gọi góp vốn liên doanh liên kết
 Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
 Thuê tài sản
 Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán

SV: Đào Minh Ánh

19

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh
doanh

1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, VKD của DN là tiền đề cho sự
hình thành và phát triển, hơn nữa VKD cịn quyết định đến quy mơ kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của DN. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, DN
cần phải quản trị tốt VKD của mình. Quản trị VKD có hiệu quả nghĩa là phải
đưa ra được các quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư vốn, tổ chức thực
hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro trong sử
dụng vốn, bảo tồn được nguồn vốn và làm cho đồng vốn không ngừng sinh
lời. Quản trị VKD có hiệu quả sẽ giúp cho DN khẳng định được vị trí vững
chắc của mình trên thị trường. Vì vậy có thể nói, quản trị VKD là vấn đề quan
trọng mà hầu hết các nhà quản trị tài chính rất quan tâm.
Quản trị là q trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm
soát những hoạt động của các thành viên trong một tổ chức nhằm đạt được
những mục tiêu đã được định trước.
Quản trị VKD của DN là một trong những nội dung quan trọng của quản
trị tài chính DN mà nhà quản trị tài chính cần thực hiện. Hoạt động quản trị
tài chính liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết
định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi
nhất cho chủ sở hữu. Trong đó, quyết định đầu tư và quyết định huy động vốn
là quan trọng và liên quan đến quản trị VKD.
Xuất phát từ việc phân tích các khái niệm “quản trị” và khái niệm “VKD”
có thể đưa ra khái niệm về quản trị VKD của DN: “ Quản trị VKD là việc lựa
chọn, đưa ra các quyết định liên quan đến VKD, tổ chức thực hiện, điều

SV: Đào Minh Ánh

20

CQ55/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chỉnh và kiểm sốt việc thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động của DN đề ra”.
1.2.1.2. Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh đóng vai trị quan trọng trong q trình quản lý tổ
chức của mỗi doanh nghiệp. Cụ thể, mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh là:
 Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến
những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt
động KD của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy quá trình
quản trị vốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn
cần bỏ ra để thực hiện một dự án kinh doanh nào đó.
 Với sự phát triển khơng ngừng của thị trường tài chính, doanh nghiệp có
nhiều cách khác nhau để huy động vốn cho dự án kinh doanh của mình. Câu
hỏi đặt ra là DN nên huy động những nguồn nào, cơ cấu vốn ra sao để đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất? Để trả lời được địi hỏi nhà quản trị phải có
những kĩ năng cơ bản trong việc quản trị VKD. Như vậy quản trị vốn kinh
doanh để xác định được cơ cấu vốn tối ưu, giúp DN chủ động trong việc huy
động vốn, tránh gây lãng phí hay thiếu hụt vốn, góp phần giảm thiểu chi phí
sử dụng vốn.
 Việc quản trị VKD cịn cung cấp các cơng cụ đắc lực giúp nhà quản trị đánh
giá, theo dõi quá trình sử dụng vốn của cơng ty có đi đúng mục đích lộ trình
khơng, có xảy ra hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích khơng. Đồng thời DN
cũng có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát sinh để kịp thời bổ sung, đảm
bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng.

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

SV: Đào Minh Ánh

21

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(1) Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của DN là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết DN phải có để đảm bảo cho hoạt động sả’n xuất kinh DN
được tiến hành bình thường, liên tục. Đó là số tiền DN chi ra để hình thành
một lực lượng dự trữ hàng tồn kho cần thiết và khoản phải thu khách hàng khi
sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Số vốn lưu động mà DN phải trực
tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời
kỳ kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi mọi nhu cầu vốn lưu động cho
hoạt động kinh doanh DN đều phải tự tài trợ, việc xác định nhu cầu vốn lao
động thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh và điều kiện
kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định là một vấn đề hết sức quan trọng.
Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn
tài trợ. Nếu DN xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây ra căng thẳng
về vốn, thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, DN khơng đạt được các hợp đồng đã
kí… Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn quá cao thì việc sử dụng vốn sẽ gây
ra lãng phí do thừa vốn dẫn đến ứ đọng, vốn chậm luân chuyển, phát sinh

những chi phí quản lý không cần thiết, làm tăng giá thành, giảm lợi nhuận.
Với quan niệm nhu cần vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức :
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của DN là một vấn đề
phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của DN trong
từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác
định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có hai phương pháp chủ yếu: phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp

SV: Đào Minh Ánh

22

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản
xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết
trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động lưu động. Trên cơ sở
đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của DN trong kỳ bằng cách tập
hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.

Có thể chia thành 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình. Trên cơ sở đó xem xét quy mơ
kinh DN dự kiến theo doanh thu của DN mình để rút ra nhu cầu vốn lưu động
cần thiết.
 Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa
qua của DN để xác định nhu cầu về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập DN
với quy mô nhỏ.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối liên hệ giữa các
yếu tố hợp thành vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng
và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định
tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
(2) Tổ chức phân bổ VLĐ
Vai trò của phân bổ vốn lưu động
Giúp DN sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được đầy
đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục và bình thường. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của DN

SV: Đào Minh Ánh

23

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn
các trọng điểm và biện pháp quản trị vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù
hợp với điều kiện cụ thể của DN.
Nội dung của phân bổ vốn lưu động
Bên cạnh công tác quản trị nguồn vốn lưu động DN thì cơng tác phân bổ,
sử dụng nguồn vốn làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất cũng là một yếu tố rất
quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động tại các DN.
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của
từng DN cũng mà các DN cần có cơng tác quản trị phù hợp để tạo ra một cơ
cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm bảo đủ lượng tài sản lưu
động cho từng bộ phận để phục vụ cho quá trính sản xuất kinh doanh, mặt
khác cần duy trì các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý để tránh tình trạng dư
thừa, lãng phí gây ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy chi phí sử dụng vốn
lên cao.
Từ nguồn vốn lưu động của DN, các nhà quản trị cần phân bổ, sử dụng
nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành phần chủ yếu
sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên, vật
liệu chính; vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm
đang chế tạo; vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thơng bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền; vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền

SV: Đào Minh Ánh


24

CQ55/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tạm ứng trước phát sinh trong q trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán
nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn.
(3) Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động của DN. Đây là loại tài sản có
tính chất thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
DN. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh ra lời, nó chỉ sinh lời
khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài
sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận,
lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của DN có yêu cầu cơ bản là vừa đảm bảo sự an
toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp
ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN. Như vậy khi có
tiền mặt nhàn rỗi, DN có thể đầu tư vào các chứng khốn ngắn hạn, cho vay
hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt DN có thể rút
tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có
tiền mặt sử dụng.
Trong các DN, nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do chính:
 Đáp ứng nhu cầu giao dịch, thanh tốn hàng ngày như mua sắm hàng hóa
phục vụ sản xuất, kinh DN, thanh tốn bằng tiền, tiền cơng, nộp thuế,…
 Đầu tư sinh lời hoặc kinh DN làm tối đa hóa lợi nhuận.

 Dự phịng để giảm bớt hay khắc phục những rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh cua DN.
Quản trị vốn bằng tiền của DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
 Xác định đúng đắn các mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.

SV: Đào Minh Ánh

25

CQ55/11.05


×