Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Pháp luật về quản trị công ty cổ phần và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần truyền thông đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 91 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

H TH HNG ANH

pháp luật về quản trị công ty cổ phần
và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần
truyền thông đại d-ơng

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

H TH HNG ANH

pháp luật về quản trị công ty cổ phần
và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần
truyền thông đại d-ơng
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. BI NGUYấN KHNH

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Hà Thị Hồng Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỔ PHẦN ......................................................................................... 5
1.1.

Những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần ....................... 5


1.1.1.

Khái luận về quản trị công ty cổ phần ............................................... 5

1.1.2.

Nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ quốc tế .......................... 11

1.1.3.

Vai trò của quản trị công ty cổ phần................................................ 13

1.1.4.

Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị công ty cổ phần .................. 13

1.2.

Pháp luật về quản trị công ty cổ phần ......................................... 14

1.2.1.

Khái niệm......................................................................................... 14

1.2.2.

Nội dung pháp luật về quản trị công ty cổ phần .............................. 14

1.2.3.


Quá trình hình thành và phát triển của chế định pháp luật quản
trị công ty cổ phần ở Việt Nam ....................................................... 15

1.2.4.

So sánh quản trị của công ty cổ phần với quản trị của công ty
trách nhiệm hữu hạn ........................................................................ 41

1.2.5.

Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật một số quốc gia
trên thế giới .................................................................................... 43

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 46


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG ..................................... 47
2.1.

Thực trạng pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam ..... 47

2.1.1.

Về quyền của cổ đông và Đại hội đổng cổ đông ............................. 50

2.1.2.


Về quyền của Hội đồng quản trị ...................................................... 53

2.1.3.

Về chủ tịch Hội đồng quản trị ......................................................... 54

2.1.4.

Về Ban kiểm soát ............................................................................. 54

2.1.5.

Về Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành ....................................... 55

2.2.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty tại Công ty
Cổ phần Truyền thông Đại Dƣơng .............................................. 56

2.2.1.

Tình hình thực hiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần tại
Công ty Cổ phần Truyền thông Đại Dƣơng .................................... 56

2.2.2.

Một số vấn đề bất cập trong quản trị Công ty Cổ phần Truyền
thông Đại Dƣơng ............................................................................. 66

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 68

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...................................................................................... 69
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật ........................................... 69

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật .................................................... 70

3.3.

Giải pháp thực hiện hoàn thiện pháp luật................................... 76

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKS:

Ban kiểm soát

CTCP:

Công ty cổ phần

ĐHĐCĐ:


Đại hội đồng cổ đông

GCN ĐKKD:

Giấy chứng nhận đăng ký KD

GĐ:

Giám đốc

HĐQT:

Hội đồng quản trị

QTCP:

Quản trị cổ phần

QTCT:

Quản trị công ty

SGDCK:

Sở giao dịch chứng khoán

SGDCK:

Sở giao dịch chứng khoán


TGĐ:

Tổng giám đốc

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTGDCK:

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTGDCK:

Trung tâm Giao dịch chứng khoán

UBCKNN:

Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình

Tên hình

Trang


Hình 1.1: Các nguyên tắc QTCT của OECD

12

Hình 2.1: Mô hình công ty cổ phần (phải) có Ban kiểm soát

49

Hình 2.2: Mô hình công ty cổ phần không có (không bắt buộc)
Ban kiểm soát
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Truyền thông Đại Dƣơng

49
57


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hội nhập và phát triển, các loại hình
doanh nghiệp, công ty ngày càng đa dạng. Trong thời gian qua, các doanh
nghiệp Việt Nam đã có sự tăng trƣởng mạnh về số lƣợng, có rất nhiều các loại
hình công ty ra đời, tuy nhiên năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vẫn
còn yếu. Vấn đề quản trị công ty là một trong những vấn đề hạn chế mà các
doanh nghiệp Việt Nam cần lƣu ý. Trong đó nội dung pháp luật về quản trị
công ty cổ phần có nhiều vấn đề, khía cạnh cần bàn bạc. Để tìm hiểu vấn đề
này, tác giả nhận thấy vai trò rất quan trọng của việc quản trị công ty. Quản trị
công ty nói chung và việc quản trị công ty cổ phần nói riêng có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo nên sự hài hòa các mối quan hệ trong Hội đồng quản trị,
Hội đồng cổ đông, Ban giám đốc và các bên có quyền lợi liên quan đến công
ty. Nó còn tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động và tăng cƣờng khả năng tiếp cận

của doanh nghiệp với các nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực vào việc
tăng cƣờng giá trị doanh nghiệp, tăng cƣờng đầu tƣ và phát triển bền vững
cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
Cho đến nay khung pháp Luật về vấn đề quản trị công ty nói chung và
quản trị công ty cổ phần nói riêng đã từng bƣớc đƣợc đẩy mạnh bổ sung và
hoàn thiện. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn khá nhiều những bất cập mà tác giả
muốn đề cập đến thông qua việc thi hành các quy định pháp luật trên thực tế
và thực trạng ở Công ty Cổ phần Truyền thông Đại Dƣơng, nơi tác giả đang
công tác. Qua đó tác giả cũng muốn đƣa ra một số những kiến nghị để khung
pháp luật về quản trị về công ty cổ phần đƣợc hoàn thiện hơn, phù hợp với
thực tiễn hoạt động.

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần;
phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị công ty cổ phần và thực
tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần Truyền thông Đại Dƣơng; để từ đó đề xuất
các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần
ở nƣớc ta hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ
phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở
Việt Nam hiện nay
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật tại Công ty Cổ phần
Truyền thông Đại Dƣơng;

- Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị
công ty cổ phần ở nƣớc ta hiện nay.
3. Tình hình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam và ý nghĩa lý luận
của đề tài
Trên thế giới, những lý thuyết pháp lý về quản trị CTCP hiện đại đã
xuất hiện từ những năm 30 của thế kỷ trƣớc đƣợc đánh dấu bằng các công
trình nghiên cứu mang tính kinh điển của Berler và Means. Ở Việt Nam,
đến nay, các kết quả nghiên cứu về pháp luật về quản trị công ty nói chung
và pháp luật về quản trị công ty cổ phần nói riêng đã đạt đƣợc các kết quả
rất đáng trân trọng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu bao gồm luận văn tốt
nghiệp đại học, luận văn thạc sỹ, sách chuyên khảo về vấn đề quản trị Công ty
cổ phần nhƣ: Những khiếm khuyết lớn của Pháp luật Việt Nam liên quan tới

2


quản trị công ty của PGS.TS. Ngô Huy Cƣơng (2005), Luận văn thạc sỹ về
luật học “Pháp luật về CBTT của công ty niêm yết trên TTCK Việt nam, thực
tiễn pháp lý và phƣơng hƣớng hoàn thiện” của Phạm Thị Hồng Nhung, Khoa
Luật - Đại học Quốc Gia HN năm 2011, hay “Quản trị công ty cổ phần ở Việt
Nam, Quy định của Pháp luật, hiệu lực thực tế và vấn đề” của CIEM (2008)
… Mặc dù vậy, quản trị công ty đặc biệt là quản trị công ty cổ phần vẫn là
một khái niệm khá mới mẻ và xa lạ trên thực tiễn với nhiều doanh nghiệp.
Vấn đề quản trị công ty cổ phần trong các công trình nghiên cứu chƣa có
một công trình nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện về vấn đề này.
Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần, trong đó có hoạt động của Công ty Cổ phần Truyền thông
Đại Dƣơng đã và đang diễn ra hiện nay, nghiên cứu đề tài để đảm bảo một
cách có hệ thống việc quản trị công ty cổ phần mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc hoàn thiện các quy phạm

pháp luật đảm bảo sự thuận lợi, hợp lý trong việc quản trị công ty cổ phần
giúp cho các doanh nghiệp hoạt động heo hình thức công ty cổ phần hoạt
động có hiệu quả.
Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực
cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam về pháp luật về
quản trị công ty cổ phần, góp phần phát triển lành mạnh, hoàn thiện việc quản
trị công ty cổ phần, thúc đẩy kinh tế phát triển.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lê Nin về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối quan điểm, định
hƣớng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng và phát triển kinh tế
thị trƣờng trong điều kiện kinh tế hội nhập.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ

3


phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử, logic…
tham khảo các tài liệu, sách báo liên quan đến vấn đề quản trị công ty cổ
phần tại Việt Nam.
5. Những đóng góp của Luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về
việc quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam. Đề xuất một số phƣơng hƣớng,
giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả
của việc quản trị công ty cổ phần nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại
của nền kinh tế hội nhập của Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa của Luận văn
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần tại Việt Nam, thực tiễn áp dụng
tại Công ty Cổ phần Truyền thông Đại Dƣơng, nơi tác giả đang công tác.

- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, nâng cao nhận
thức đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các công ty cổ phần để áp dụng hiệu
quả vào việc quản trị công ty cổ phần, góp phần vào ổn định phát triển bền
vững công ty tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp
luật về quản trị công ty cổ phần.
Chương 2: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam và thực
tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty tại Công ty Cổ phần Truyền thông
Đại Dƣơng.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị
công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty cổ phần
1.1.1. Khái luận về quản trị công ty cổ phần
 Lý luận về quản trị công ty
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị
công ty. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ “quản trị công ty” đƣợc vay mƣợn
từ chữ “corporate governance”. Thuật ngữ “corporate governance” xuất hiện
đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920, với mục đích làm rõ sự phân chia giữa quyền sở
hữu và quyền quản lý trong các công ty hiện đại, khi hình thức sở hữu hiện

vật chuyển thành hình thức sở hữu cổ phần, còn các nhà quản trị chuyên
nghiệp thay thế cho các kiểu quản trị gia đình [22, tr.2].
Ngày nay, thuật ngữ “corporate governance” đƣợc biết đến nhƣ một
trào lƣu nghiên cứu mới trong kinh tế học và luật học nhằm giải quyết một
cách có hệ thống các vấn đề pháp lý, thể chế và thông lệ quản lý của các công
ty. Bởi vậy, nó cũng đồng thời là một chủ đề nghiên cứu quan trọng của
trƣờng phái kinh tế - luật trong những năm gần đây [9, tr.142].
Về mặt ngôn ngữ, quản trị (governance), là một thuật ngữ đến từ ngôn
ngữ La tinh “gubernare” và “gubernator” với nghĩa chỉ cho việc bánh lái một
con tàu và thuyền trƣởng của con tàu đó. Theo đó, quản trị công ty đƣợc hiểu
là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành
và đƣợc kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của chủ đầu tƣ và những
ngƣời liên quan đến công ty [21, tr. 50].
Về nội dung, quản trị công ty có thể hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo
nghĩa hẹp, quản trị công ty thƣờng quan tâm đến (i) Các vấn đề của cấu trúc
quản lý của công ty chẳng hạn nhƣ mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và

5


Ban giám đốc; (ii) lợi ích hoặc các mục tiêu của các nhóm trong công ty.
Theo nghĩa rộng, quản trị công ty thiết lập một tổ hợp các mối quan hệ giữa
các bên tham gia vào công ty và các mục tiêu đầy đủ của quản trị công ty đó.
Tuy nhiên, định nghĩa rộng nhất về quản trị công ty đƣợc nhiều nƣớc
vận dụng vào xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty là của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD trong ấn phẩm “Các nguyên tắc quản
trị công ty của OECD” (The OECD Principles of Corporate Governance)
đƣợc sửa đổi và ban hành lại vào năm 2004. Theo đó, OECD cho rằng:
Quản trị công ty bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa
cơ cấu quản lý công ty, hội đồng quản lý công ty, các cổ đông và

các bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng cung
cấp cấu trúc mà thông qua đó các mục tiêu của công ty đƣợc thực
hiện và những biện pháp để đạt đƣợc những mục tiêu và khả năng
giám sát là đƣợc xác định [17, tr. 11].
Theo Ngân hàng thế giới (WB):
Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế
và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu
hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và
nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi
vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của
xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là:
(i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá
trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực
thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội
đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các
quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản
lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động
quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].

6


Theo Quyết định của Bộ Tài chính về việc Ban hành quy chế quản trị
Công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/
Trung tâm giao dịch chứng khoán, thì “quản trị công ty” là hệ thống các quy
tắc để đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng điều hành và đƣợc kiểm soát
một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những ngƣời liên quan đến
công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: Đảm bảo một cơ cấu quản
trị hiệu quả; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; Đối xử công bằng giữa các cổ
đông; Đảm bảo vai trò của những ngƣời có quyền lợi liên quan đến công ty;

Minh bạch trong hoạt động của công ty; Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả”
Với cách hiểu trên của Bộ tài chính cho thấy đã tƣơng đối phù hợp với
thông lệ Quốc tế tốt nhất về quản trị công ty. Việc quản trị công ty đƣợc quan
tâm trên các mặt một cách đầy đủ chứ không chỉ riêng là vấn đề nội bộ công
ty. Nghiên cứu quản trị công ty ta thấy không chỉ liên quan đến các cổ đông
mà còn chi phối và ảnh hƣởng đến các bên liên quan đến công ty. Vì vậy, các
công ty khi xây dựng quy chế quản trị công ty cần hết sức lƣu ý đến toàn bộ
những ngƣời liên quan đến công ty nhƣ: cổ đông, khách hàng, đối tác, chủ nợ,
nhân viên, các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Hiện nay, thuật ngữ quản trị công ty đƣợc đề cập đến thƣờng xuyên
trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp nƣớc ta. Nhất là đối với hình
thức công ty cổ phần thì khái niệm này rất đƣợc quan tâm. Do đòi hỏi của
pháp luật về doanh nghiệp của nƣớc ta và thực tiễn từ chính các cổ đông và
các bên liên quan trong công ty cổ phần. Vì vậy, việc quan tâm và hoàn
thiện việc quản trị công ty là vấn đề cần thiết và khá cấp bách trong điều
kiện kinh tế hiện nay.
Quản trị công ty đề cập đến các cơ cấu và quá trình cho việc định
hƣớng và kiểm soát các công ty. Quản trị công ty liên quan đến mối quan hệ

7


giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông lớn, các cổ đông nhỏ và
những bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty tốt góp phần vào phát
triển kinh tế bền vững do cải thiện đƣợc hoạt động của các công ty và nâng
cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của các công ty đó.
Đối với những quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi, việc tăng
cƣờng quản trị công ty có thể phục vụ cho rất nhiều các mục đích chính sách
công quan trọng.

 Lý luận về quản trị công ty cổ phần
 Khái niệm công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một trong bốn loại hình doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay. Vì vậy, để tìm hiểu về khái niệm công ty cổ phần, chúng ta tìm hiểu
về khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nói chung. Theo khoản 1, Điều 4
Luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp đƣợc định nghĩa là; “tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh” [15, Điều 4].
Theo Điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ phần đƣợc định
nghĩa nhƣ sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ đƣợc
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lƣợng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của
mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần
ƣu đãi biểu quyết không đƣợc chuyển nhƣợng cổ phần đó cho ngƣời
khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông

8


trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP đƣợc cấp GCN ĐKKD đối
với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản
5 Điều 84 của LDN 2005. Có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Có quyền phát hành chứng
khoán các hoạt động để huy động vốn [15, Điều 77].
 Đặc điểm công ty cổ phần

Về số lƣợng thành viên:
Luật công ty năm 1990, quy định số lƣợng thành viên tối thiểu trong
suốt quá trình hoạt động của CTCP là 7 và theo Luật doanh nghiệp 1999 và
Luật doanh nghiệp năm 2005 và LDN 2014 thì số lƣợng là 3. Đây là đặc điểm
đặc trƣng của công ty cổ phần. Do công ty cổ phần là sự góp vốn của các
thành viên với nhau.
Về hình thức góp vốn:
Vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu, ngƣời mua cổ phiếu
gọi là cổ đông, lợi nhuận có đƣợc hàng năm từ cổ phần đƣợc gọi là cổ
tức.Việc góp vốn vào công ty cổ phần đƣợc thực hiện bằng hình thức mua cổ
phiếu. Các thành viên không quan tâm đến nhân thân ngƣời góp vốn mà chỉ
quan tâm tới số tiền họ góp vào công ty.
Về huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cổ phần đƣợc quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp
luật về phát hành chứng khoán. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức đặc
biệt, năng động, có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên
thị trƣờng chứng khoán.
Về chuyển nhƣợng vốn góp:
Trong công ty cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông đƣợc thể hiện

9


dƣới hình thức cổ phiếu. Các cổ đông muốn chuyển nhƣợng một phần hoặc
toàn bộ số cổ phiếu của mình trong công ty cổ phần cho các cổ đông khác đều
đƣợc thực hiện nếu đáp ứng theo yêu cầu của Điều lệ công ty. Trừ trƣờng hợp
cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết không đƣợc quyền chuyển nhƣợng
cổ phần đó cho ngƣời khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần

phổ thông trong 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với các cổ đống sáng lập.
So với các loại hình công ty khác thì công ty cổ phần có nhiều ƣu thế
hơn, những ƣu thế này xuất phát từ chính đặc điểm của công ty cổ phần. Công
ty cổ phần thƣờng có quy mô lớn, số lƣợng thành viên đông nên việc quản lý,
điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp hơn. Kết quả hoạt động của công ty ảnh
hƣởng nhiều đến sự ổn định xã hội vì công ty đƣợc công khai phát hành cổ
phiếu để huy động vốn từ xã hội và số đông ngƣời góp vốn có thể là ngƣời lao
động trong công ty.
Chính vì vậy, quản trị công ty cổ phần có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
mà chính những ngƣời lãnh đạo công ty cần phải nghiêm túc thực hiện để
đảm bảo sự ổn định phát triển cho công ty.
 Quản trị công ty cổ phần
Quản trị công ty cổ phần là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật
lệ nhằm định hƣớng, vận hành và kiểm soát công ty cổ phần. Quản trị công ty
cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty cổ
phần nhƣ các cổ đông, ban giám đốc điều hành, hội đồng quản trị mà còn
những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty: cơ quan quản lý Nhà nƣớc,
các đối tác kinh doanh và cả môi trƣờng, cộng đồng, xã hội.
Quản trị công ty cổ phần có tác dụng then chốt để công ty có sự phát
triển vững mạnh về kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng đƣợc lòng tin của các đối
tác, nhà đầu tƣ. Quản trị công ty tốt thì những yếu tố rủi ro sẽ phần nào đƣợc

10


hạn chế. Đối tác, nhà đầu tƣ nhìn thấy một công ty có quản trị tốt sẽ tin tƣởng
trong quá trình giao dịch, đầu tƣ [17].
Nói đến quản trị công ty cổ phần là nói đến mối quan hệ giữa các thành
viên của Ban giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên

có quyền lợi liên quan khác. Đó là mối quan hệ giữa các thành viên trong một
tổ chức với nhau và mối quan hệ giữa các thành viên của tổ chức này với các
thành viên của tổ chức khác.
Quản trị công ty cổ phần chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ hoạt động
của công ty khi tham gia thị trƣờng. Tuy nhiên ý nghĩa và tầm quan trọng của
nó thì không ai có thể phủ định đƣợc.
1.1.2. Nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ quốc tế
Theo OECD, khung pháp luật về QTCT bao gồm 6 nhóm nguyên tắc
cơ bản, với 32 nguyên tắc cơ bản (xem Hình 1.1). Các nhóm nguyên tắc này
đƣợc nhiều nƣớc vận dụng và áp dụng để xây dựng nên luật/quy chế về
QTCT của mình. Đây cũng là cơ sở/căn cứ để các tổ chức quốc tế nhƣ WB,
IMF đánh giá tình hình QTCT các nƣớc [17].

11


I.ĐẢM BẢO CƠ SỞ CHO
MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN
TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ
IA. Khuôn khổ chung về
QTCT.
IB. Khuôn khổ pháp lý đối
với cƣỡng chế thực thi/minh
bạch.
IC. Phân chia trách nhiệm
quản lý rõ ràng.
ID. Quyền quản lý, tính minh
bạch, nguồn lực.

II. QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG

VÀ CÁC CHỨC NĂNG SỞ
HỮU CHÍNH
IIA. Các quyền cơ bản của cổ
đông.
IIB. Quyền tham gia vào các
quyết định lớn.
IIC. Quyền tham dự Đại hội cổ
đông thƣờng niên.
IID. CBTT về kiểm soát không
tƣơng xứng với tỷ lệ nắm giữ.
IIE. Đƣợc phép thực hiện các
thỏa thuận thâu tóm công ty.
IIF. Tạo điều kiện thực hiện
quyền sở hữu.
IIG. Cổ đông đƣợc phép tham
khảo ý kiến lẫn nhau

IV. VAI TRÕ CỦA CÁC
BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN
QUAN TRONG QTCT
IVA. Tôn trọng quyền hợp
pháp của các bên có quyền lợi
liên quan.
IVB. Các bên có quyền lợi
liên quan đƣợc khiếu nại.
IVC. Cơ chế tăng cƣờng hiệu
quả hoạt động.
IVD. CBTT của các bên có
quyền lợi liên quan.
IVE. Bảo vệ ngƣời tố cáo.

IVF. Luật và cƣỡng chế thực
thi quyền của chủ nợ.

CÁC NGUYÊN
TẮC QUẢN TRỊ
CÔNG TY CỦA
OECD

V. CÔNG BỐ THÔNG TIN
VÀ TÍNH MINH BẠCH
VA. Chuẩn mực công bố
thông tin.
VB. Chuẩn mực kế toán và
kiểm toán.
VC. Kiểm toán độc lập hằng
năm.
VD. Kiểm toán độc lập phải
có trách nhiệm.
VE. CBTT đúng và kịp thời.
VF. Tìm hiểu về xung đột lợi
ích.

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA
HĐQT
VIA. Hoạt động có trách
nhiệm, cẩn trọng.
VIB. Đối xử công bằng với
mọi cổ đông.
VIC. Áp dụng các chuẩn mực
đạo đức cao.

VID. Hoàn thành một số chức
năng chính.
VIE. Nhận định khách quan.
VIF. Tạo điều kiện tiếp cận
thông tin.

III.
XỬ được
CÔNG
BẰNG
IIG. ĐỐI
Cổ đông
phép
tham
VỚI CÁC CỔ ĐÔNG
khảo ý kiến lẫn nhau.
IIIA. Tất cả các cổ đông phải
đƣợc đối xử công bằng.
IIIB. Cấm giao dịch nội gián.
IIIC. HĐQT/Ban GĐ phải
CBTT về lợi ích.

Hình 1.1: Các nguyên tắc QTCT của OECD
(Nguồn: The OECD (2004), Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD (The OECD
Principles of Corporate Governance). Chi tiết tại OECD www.oecd.org).

12


1.1.3. Vai trò của quản trị công ty cổ phần

Quản trị công ty cổ phần có vai trò quan trọng đối với sự ổn định phát
triển của công ty. Việc hiểu rõ về quản trị công ty giúp công ty hiểu rõ lợi thế
cạnh tranh của họ. Việc quản trị công ty cổ phần không những đƣợc các cổ
đông công ty quan tâm mà nó còn đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội, với
những ngƣời có quyền lợi liên quan.
Quản trị công ty là yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trƣờng,
phát triển kinh tế cũng nhƣ tăng cƣờng lòng tin của nhà đầu tƣ. Điều này giúp
doanh nghiệp dễ dàng thu hút vốn của các nhà đầu tƣ tiềm năng.
Ngoài ra, quản trị công ty cổ phần liên quan đến mối quan hệ giữa
Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan
khác. Việc quản trị tốt mối quan hệ này, giúp cho tổ chức bộ máy của công
ty chặt chẽ. Quản trị công ty tốt cần tạo đƣợc sự khuyến khích đối với Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận và
phát triển công ty.
Quản trị công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn
trong đó công ty hoạt động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ
cạnh tranh trong thị trƣờng sản phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất v..v.
Khuôn khổ quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý, quản lý
của nhà nƣớc.
Ngoài ra, đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi
trƣờng và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hƣởng
tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty [17].
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty cổ phần
Để quản trị công ty có hiệu quả còn phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế,
chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trƣờng sản phẩm và thị
trƣờng tƣ liệu sản xuất…

13



Việc quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý. Quản trị
công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong đó công ty hoạt
động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị
trƣờng sản phẩm và thị trƣờng tƣ liệu sản xuất v..v. Chính vì vậy, khuôn khổ
quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trƣờng pháp lý, quản lý của nhà nƣớc.
Ngoài ra, đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi
trƣờng và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hƣởng
tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty.
1.2. Pháp luật về quản trị công ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm
Để tìm hiểu khái niệm pháp luật về quản trị công ty cổ phần, ta dựa trên
khái niệm về quản trị công ty cổ phần. Nhƣ vậy pháp luật về quản trị công ty
cổ phần chính là tổng thể các văn bản quy phạm của pháp luật điều chỉnh về
việc vận hành và kiểm soát công ty cổ phần.
1.2.2. Nội dung pháp luật về quản trị công ty cổ phần
Quản trị công ty cổ phần là vấn đề xác định quyền hạn và trách nhiệm
giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty cổ phần. Các
nhóm lợi ích này là các cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, ban kiểm
soát và những ngƣời liên quan khác của công ty cổ phần nhƣ ngƣời lao động,
nhà cung cấp. Việc quản trị công ty cổ phần là tổ chức hình thành nên các
nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong công ty, qua đó ngăn chặn
sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến
hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan, những xung
đột lợi ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân
thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch. Việc quản trị
công ty cổ phần còn là mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty, hội đồng quản
trị, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan, từ đó tạo nên định hƣớng
và sự kiểm soát công ty.

14



1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của chế định pháp luật
quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam
1.2.3.1. Quản trị công ty cổ phần theo Luật công ty năm 1990
Quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam mới bắt đầu manh nha từ khi hình
thành Luật công ty năm 1990.
Vì vậy, sự ra đời của hệ thống các doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân trong
nƣớc đầu tiên cũng là nền tảng pháp lý đầu tiên cho khung quản trị về công
ty ở nƣớc ta. Tuy nhiên, Luật gồm 46 điều và chỉ có 10 điều có liên quan
đến quản trị công ty. Về vấn đề quản trị công ty trong Luật công ty mới chỉ
là bƣớc đầu sơ khai và sơ lƣợc về khung quản lý nội bộ của công ty. Vì vậy
quản trị công ty cổ phần cũng vì thế mà rất sơ sài: Cơ cấu quản lý nội bộ
công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và
Ban kiểm soát chƣa có sự phân định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm.
Ngoài ra những nội dung khác của khung quản trị công ty hoàn toàn chƣa
đƣợc quy định.
Thời kỳ này, quản trị công ty chủ yếu dựa trên sự quản lý của cơ quan
nhà nƣớc. Việc điều hành và quản lý công ty cũng dựa trên cơ sở những quy
định đƣợc nhà nƣớc cho phép hoặc không cho phép chứ chƣa có sự quản lý
nội bộ tự thân của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thời kỳ này cũng chƣa có
quan hệ mua bán đa dạng với các nƣớc khác, chủ yếu chỉ là mối quan hệ nội
thƣơng trong nƣớc.
Thời kỳ này, cả nƣớc có gần khoảng 1000 công ty cổ phần và trách
nhiệm hữu hạn có quy mô tƣơng đối lớn.
1.2.3.2. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp năm 1999
Luật doanh nghiệp năm 1999 ra đời đánh dấu một bƣớc nhảy vọt quan
trọng trong quá trình phát triển cho sự hoàn thiện khung pháp luật về quản trị
công ty cổ phần ở nƣớc ta.


15


Quá trình hoàn thiện pháp luật về quản trị doanh nghiệp nƣớc ta mà cụ
thể về quản trị công ty cổ phần đƣợc đánh dấu bƣớc ngoặt bởi sự ra đời của
Luật doanh nghiệp số 10/1999/QH11. Ở Luật này, quy định của pháp luật về
quản trị công ty cổ phần đƣợc quy định khá cụ thể, chặt chẽ. Tuy nhiên khung
quản trị mới chỉ chú trọng đến loại hình công ty thuộc khu vực sở hữu tƣ nhân
trong nƣớc. Vì vậy, khung quản trị thời kỳ này vẫn chƣa đầy đủ và chƣa phù
hợp với thực tiễn. Các quy định về cổ phần phổ thông, cổ phần ƣu đãi đã đề
cập đến khá đầy đủ trong Luật doanh nghiệp. Quyền của các cổ đông, vai trò
nhiệm vụ của Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng
giám đốc cũng đƣợc quy định khá chi tiết.
Ngày 19/11/2002, Văn phòng Chính phủ còn ra Quyết định số 07/2002/QĐVPCP ban hành mẫu Điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết. Theo đó, bản
Điều lệ quy định: Phải có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị không
điều hành, hàng năm bầu lại 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát, yêu cầu công bố thù lao của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, lập các
tiểu ban hoặc cử thành viên Hội đồng quản trị chuyên trách về kiểm soát nội
bộ, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, về trả lƣơng và lợi ích khác và về bổ
nhiệm nhân sự ở công ty.
Nhƣ vậy, với tổng số 43 điều của Luật doanh nghiệp quy định về công
ty cổ phần, quản trị công ty cổ phần đã dần có bƣớc phát triển và biến đổi cơ
bản phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, khung quản trị công ty cổ phần thời kỳ này không tránh
khỏi một số những hạn chế, khiếm khuyết mà những nhà làm luật cần khắc
phục trong giai đoạn sau nhƣ:
Quyền của thành viên công ty cổ phần vẫn chƣa đƣợc quy định đầy đủ
và chƣa đƣợc đƣợc bảo đảm thực hiện một cách hợp lý;
Yêu cầu về họp hoặc các quyết định của Đại hội đồng cổ đông đƣợc


16


thông qua là thấp so với thông lệ quốc tế. Điều này tạo nên sự bất bình đẳng
trong quyền và lợi ích giữa các cổ đông thiểu số và cổ đông chiếm đa số.
Cơ chế giám sát của các thành viên, cổ đông hoặc gián tiếp thông qua
kiếm toán, bộ máy kiểm soát chƣa đƣợc quy định cụ thể và trên thực tế việc
giám sát này không có hiệu quả. Rất ít có sự kiểm tra, giám sát của các cổ
đông hoặc bộ máy kiểm soát. Hằng năm, việc họp Đại hội đồng cổ đông chỉ
mang tính chất hình thức.
Về nghĩa vụ của ngƣời quản lý công ty gồm: Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác của công ty không nói đến
tiêu chuẩn của ngƣời quản lý hay các nghĩa vụ và quyền hạn của họ đi kèm
gắn với hiệu quả hoạt động quản lý của công ty. Chính vì vậy chƣa tận dụng
đƣợc tối đa trách nhiệm cũng nhƣ năng lực của ngƣời quản lý đặc biệt là đối
với Giám đốc (Tổng giám đốc).
1.2.3.3. Quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005
Trên cơ sở những điểm còn chƣa hoàn thiện của Luật doanh nghiệp
năm 1999 và sự đổi mới về phát triển kinh tế đặc biệt là lĩnh vực kinh tế
tƣ nhân, Luật doanh nghiệp năm 2005 đã ra đời. Luật doanh nghiệp 2005
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành là một bƣớc tiến nhảy vọt trong quá
trình hoàn thiện về Pháp luật công ty nói chung và pháp luật về công ty cổ
phần nói riêng.
Luật doanh nghiệp 2005 quy định về cơ cấu, tổ chức quản lý công ty cổ
phần nhƣ sau:
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên
mƣời một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu
trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Chủ

tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là ngƣời
đại diện theo pháp luật của công ty đƣợc quy định tại Điều lệ công

17


ty. Ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty phải thƣờng trú tại
Việt Nam; trƣờng hợp vắng mặt trên ba mƣơi ngày ở Việt Nam thì
phải ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác theo quy định tại Điều
lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của ngƣời đại diện
theo pháp luật của công ty [15, Điều 95].
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết.Trong đó khái niệm cổ đông đƣợc hiểu là cá
nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Trong hình thức công ty cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông là cơ quan
có vai trò quan trọng và cổ đông này đƣợc đối xử công bằng và bình đẳng
theo quy định của pháp luật. Điều này hoàn toàn phù hợp với các quy định
tƣơng tự của pháp luật thông lệ thế giới.
Pháp luật quy định về quyền của Đại hội đồng cổ đông: Thông qua
định hƣớng phát triển của công ty; Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại đƣợc quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm
của từng loại cổ phần, trừ trƣờng hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát; Quyết định đầu tƣ hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; Quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, trừ trƣờng hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần
mới trong phạm vi số lƣợng cổ phần đƣợc quyền chào bán quy định tại Điều
lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Quyết định mua lại trên

10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; Xem xét và xử lý các vi phạm của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công
ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

18


×