Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

126 các GIẢI PHÁP cải THIỆN TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TNHH TMDV BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.72 KB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG
LỚP: CQ54/11.13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY TNHH TMDV BÌNH DƯƠNG

Chun ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. Lưu Hữu Đức

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện, các số liệu sử
dụng hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những sai sót.
Do vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lưu Hữu Đức cùng các cán bộ phòng Kế
tốn cơng ty TNHH TMDV Bình Dương đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình
giúp em hồn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hương

SV:Nguyễn Thị Hương

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đvt
GVHB
HTK
LNST
LNTT
TNDN
TSCĐ

TSNH
TSDH
VCĐ
VCSH
BCTC
VKD

SV:Nguyễn Thị Hương

Đơn vị tính
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Báo cáo tài chính
Vốn kinh doanh

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của cơng ty...................................................32
Bảng 2.2 Bảng phân tích sự biến đổi quy mơ và cơ cấu tài sản......................35
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
Bảng 2.4 Bảng phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty......38
Bảng 2.5 Bảng phân tích cơ cấu EBIT............................................................39
Bảng 2.6 Bảng phân tích thu nhập của doanh nghiệp.....................................40
Bảng 2.7 Bảng tính tỷ lệ các khoản chi phí trên doanh thu.............................40
Bảng 2.8 Tình hình dịng tiền của cơng ty......................................................41
Bảng 2.9 Phân tích các khoản phải thu và phải trả năm 2019.........................43
Bảng 2.10 Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty....................................46
Bảng 2.11 Phân tích hiệu suất hoạt động của công ty.....................................49
Bảng 2.12 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................................52
Bảng 2.13 Dự báo tác động của COVID-19 đến một số lĩnh vực...................60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn...............................................................33
Hình 2.2. Biểu đồ tỉ trọng tài sản của cơng ty.................................................36
Hình 2.3. Cơ cấu EBIT của doanh nghiệp năm 2018......................................39
Hình 2.4 Biểu đồ quy mơ cơng nợ của cơng ty năm 2019
Hình 3.1 Mơ hình đặt hàng chu kì dự trữ EOQ...............................................65
Hình 3.2. Mơ hình chi phí theo EOQ..............................................................66

SV:Nguyễn Thị Hương

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................3
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp:......................3
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp:.......3
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp..............................................................5
1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp:.......................................................8
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp:..........................................8
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của cơng ty...............9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp...........22
1.3.1. Những nhân tố khách quan....................................................................23
1.3.2. Những nhân tố chủ quan.......................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH TMDV BÌNH DƯƠNG.......................................................................25
2.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH TMDV Bình Dương
.........................................................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:........................................................25
2.2 Thực trạng tình hình tài chính của cơng ty TNHH TMDV Bình Dương:. 31
2.2.1 Về tình hình quy mơ và cơ cấu nguồn vốn.............................................31
2.2.2 Về tình hình cơ cấu vốn của cơng ty......................................................34
2.2.4 Về tình hình dịng tiền của cơng ty:.......................................................41
2.2.5 Về tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của cơng ty:...................42
2.2.6 Về tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. .48


SV:Nguyễn Thị Hương

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.3 Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính của cơng ty TNHH
TMDV Bình Dương........................................................................................54
2.3.1 Tích cực..................................................................................................55
2.3.2 Những hạn chế và ngun nhân:............................................................55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY TNHH TMDV BÌNH DƯƠNG....................................................57
3.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của công ty TNHH
TMDV Bình Dương trong thời gian tới..........................................................57
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội.......................................................................57
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty......................................61
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty
TNHH TMDV Bình Dương............................................................................63
3.2.1 Các giải pháp về hàng tồn kho...............................................................63
3.2.2 Giải pháp về vốn bằng tiền
3.2.3 Giải pháp để quản lý các khoản phải thu
KẾT LUẬN.....................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................70

SV:Nguyễn Thị Hương


Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay, trước tình hình biến đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới, nền
kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức trên con
đường xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng như mở rộng đối với thị
trường nước ngoài. Trong những năm gần đây, doanh nghiệp Việt Nam đang
đứng trước nhiều thách thức hơn là cơ hội trên cả sân nhà lẫn sân khách, do
càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngồi, doanh nghiệp có yếu tố
nước ngồi tham gia vào thị trường nước ta. Trước những áp lực đó, địi hỏi
doanh nghiệp phải khơng ngừng vươn lên trong q trình sản xuất kinh
doanh, cũng như các đường lối quản lý tài tình của nhà quản trị doanh nghiệp
để có thể ngày càng khẳng định vị trí của mình cũng như tạo đà phát triển tốt,
ổn định cho những năm tiếp theo. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp chính là: nắm rõ tình hình tài chính, thực trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời gắn với thực tiễn, xu thế phát triển, từ đó
khơng ngừng phát triển, đưa ra những đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt
cũng như các chiến lược, giải pháp cụ thể, hiệu quả, phù hợp nhằm cải thiện
hiệu quả hoạt động của cơng ty. Điều đó có nghĩa là đi sâu vào phân tích hoạt
động kinh doanh nói chung và tình hình tài chính nói riêng một cách khoa
học, khách quan là đòi hỏi tất yếu của mọi doanh nghiệp. Từ đó, việc nhìn
nhận rõ thực trạng mới có thể vạch ra đường đi đúng đắn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, với tình hình hiện nay, nền kinh tế ln diễn biến phức tạp, đã
khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vad sử dụng vốn, từ

đó dẫn đến việc sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, vấn đề minh bạch tình hình tài chính
là địi hỏi quan trọng trong việc hoàn thiện xây dựng thể chế kinh tế thị trường
ở Việt Nam.
SV:Nguyễn Thị Hương

1

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xuất phát từ tầm quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, sau gần 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH TMDV Bình
Dương cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Lưu Hữu Đức, cũng
như sự chỉ bảo tận tình của cán bộ phịng Kế tốn của cơng ty, em đã tìm hiểu,
nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính
tại cơng ty TNHH TMDV Bình Dương”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của tình hình tài chính là chính sách phân bổ vốn, huy
động vốn của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình cơng nợ
cũng như khả năng thanh tốn của doanh nghiệp,.. Bên cạnh đó cũng kết hợp
với các thơng tin thị trường như lãi suất ngân hàng, chính sách nhà nước…
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích, đánh giá một cách hiệu quả, ta cần các phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá: Phương pháp so sánh, phương pháp phân chia
chi tiết, phương pháp liên hệ - đối chiếu..

- Phương pháp phân tích nhân tố.
- Phương pháp số chênh lệch.
- Phương pháp cân đối.
- Phương pháp dự đoán.
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về tình hình tài chính tại cơng ty TNHH TMDV
Bình Dương.
Chương III: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty TNHH
TMDV Bình Dương.

SV:Nguyễn Thị Hương

2

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp năm 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định

của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính “Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng
hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời”
Doanh nghiệp để có các yếu tố đầu vào địi hỏi phải có lượng vốn tiền tệ
nhất định. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp, gồm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Từ đó, ta rút ra một số nhận xét:
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Hương

3

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực chất nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là
quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận:
 Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư ảnh
hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết
định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính
ngắn hạn...
+ Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố
định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn...
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm
hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm
tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp.
 Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết
định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho
các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải
bảng cân đối kế toán (phần nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn
chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:

SV:Nguyễn Thị Hương


4

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng
tín dụng thương mại.
+Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua
vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát hành
vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định quan hệ
cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để mua
hay thuê tài sản,...
 Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định phân chia
cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài
chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế
để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên
quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như
thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm, vai trị quản trị tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động

của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp cịn được nhìn nhận
là q trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của
doanh nghiệp.
 Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp:

SV:Nguyễn Thị Hương

5

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục:
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng
như cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức huy động vốn
rất quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục.
Nhà quản trị dựa trên cơ sở tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn của
doanh nghiệp để đưa ra quyết định huy động vốn tối ưu nhất. Một chính sách
tài trợ đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính
mà cịn tác động lớn đến thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn các
dự án đầu tư tối ưu; việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ; việc lựa chọn
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối
ưu.
Thêm vào đó, việc huy động vốn tối đa hiện có vào hoạt động kinh doanh
giúp doanh nghiệp tránh ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm số vốn vay
từ đó giảm lãi vay phải trả, làm tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

 Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
Thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm sốt kịp thời các
mặt của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những hạn chế và tiềm năng để đưa ra các
quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
SV:Nguyễn Thị Hương

6

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư:
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư
dài hạn với quy mô lớn. Để đi đến quyết định đầu tư thì địi hỏi doanh nghiệp

em xét đến nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó quan trọng
nhất là xem xét dịng tiền ra và dòng tiền vào của dự án đầu tư để đánh giá cơ
hội đầu tư về mặt tài chính hay nói cách khác là việc dự tốn vốn đầu tư và
đánh giá hiệu quả tài chính của khoản đầu tư.

 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp:
Trước hết, nhà quản trị tài chính phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở trong kỳ; sau đó, phải tổ chức
huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lượi cho hoạt động
của doanh nghiệp.

 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Nhà quản trị tài chính ln phải tìm ra các biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
hàng và các khoản thu khác, đồng thời phải quản lý chặt chẽ mọi khoản chi
phí phát sinh trong q trình hoạt động của doanh nghiệp, tìm biện pháp cân
bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cho các khoản nợ đến hạn.

 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp:
Việc phân phối lợi nhuận hợp lý cùng với việc trích lập và sử dụng tốt các quỹ
của doanh nghiệp góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Theo đó giúp
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giải quyết hài hòa
SV:Nguyễn Thị Hương

7


Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài hay chính là sự phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp:
1.2.1.1.Khái niệm:
Đánh giá tình hình tài chính tài chính của doanh nghiệp là việc thơng qua
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác để có cái
nhìn tổng quan nhất về tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư và sử dụng
vốn, tình huy động và sử dụng bằng tiền của doanh nghiệp, tình hình cơng nợ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hiệu suất sử dụng VKD, hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp….
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá
Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh
nghiệp doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn
vốn được đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay
phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý
trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ
yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.
Tùy theo từng nội dung đánh giá tài chính có các mục tiêu cụ thể khác
nhau cụ thể:
- Tình hoạt động tài trợ của doanh nghiệp nhằm phản ánh mối quan hệ tài
sản với nguồn vốn hình thành tài sản trên cả 3 phương diện: thời gian, chi phí

và hiệu quả, qua đó hướng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn trên
cơ sở tơn trọn các ràng buộc chiến lược về cấu trúc tài chính cũng như các
ràng buộc về quy mô phát triển và quan hệ của doanh nghiệp với môi trường
kinh doanh.
SV:Nguyễn Thị Hương

8

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đánh giá khái quát tinh hình đầu tư của doanh nghiệp là nhằm chung các
loại hình dầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm
đầu tư trong kỳ thuộc lĩnh vực nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho các
nhà quản lý về tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
- Đánh giá chính sách tín dụng của doanh nghiệp thể hiện qua tình hình
cơng nợ. Thơng qua phân tích tình hình cơng nợ sẽ đánh giá được vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng như thế nào? Và doanh nghiệp đã đi chiếm dụng
vốn ra sao.
- Đánh giá tình hình phân phối lợi nhuận nhằm đánh giá được sự biến
động của cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm, cho biết doanh
nghiệp đã dành bao nhiêu phần lợi nhuận sau thế để tái đầu tư, bao nhiêu phần
giữ lại, từ đó có thể đưa ra định hướng chung cho chính sách phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp dựa trên tình hình của doanh nghiệp hiện tại.
- Đánh giá hiệu suất sử dụng VKD dựa trên số vòng quay của VKD, VLĐ,
VCĐ để đánh giá hiệu suất sử dụng của mỗi đồng VKD, VLĐ, VCĐ sử dụng

sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng dụng VKD dựa trên tỷ lệ LNST và tổng VKD
để đánh giá xem mỗi đồng VKD doanh nghiệp bỏ ra trong năm sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng. Từ đó, ta có thể so sánh với các năm trước
đó và so với các doanh nghiệp trong ngành và có được đánh giá về hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp tăng hay giảm so với các năm trước và so với
các doanh nghiệp trong ngành.
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của cơng ty
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, tình hình tài chính là căn cứ quan
trọng để hoạch định kế hoạch tài chính, xác định phương hướng, mục tiêu
trong ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp, giúp hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Đối với các nhà quản lý bên ngoài doanh nghiệp, điều
SV:Nguyễn Thị Hương

9

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

họ quan tâm là kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp có lành mạnh khơng, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện trên các khía cạnh khác
nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ,
hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính,...
1.2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp huy động để tài trợ cho nhu cầu vốn bao gồm

VCSH, vay và nợ. Xét về quan hệ sở hữu, nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và
VCSH:
Nợ phải trả gồm: vay tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng
hương mại và nguồn vốn chiếm dụng khác.
VCSH chủ yếu gồm: Vốn đầu tư của chủ sở và phần lợi nhuận để thực hiện
tái đầu tư…
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua quy mô, cơ cấu và sự
biến động của nguồn vốn. Để đánh giá được thực trạng nguồn vốn của doanh
nghiệp thì cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn, bao gồm: Giá trị tổng nguồn
vốn và từng chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: Là tỉ trọng từng chỉ tiêu
nguồn vốn, được xác định như sau:
Tỷ trọng từng nguồn vốn

=

Giá trị của từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn

Sử dụng phương pháp so sánh, tiến hành so sánh tổng nguồn vốn cũng như
từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm, xác định phần chênh lệch,
qua đó thấy được sự biến động quy mơ nguồn vốn của doanh nghiệp. Tiếp đó,
SV:Nguyễn Thị Hương

10

Lớp: CQ54/11.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

so sánh tỉ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để phản ánh
sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn cũng như mức độ độc lập tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.
+ Các khoản nợ vừa phản ánh nghĩa vụ của doanh nghiệp với các bên liên
quan khi đến hạn trả, vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp với các bên có
liên quan trong quan hệ tài chính, đồng thời cũng cho biết trình độ sử dụng
địn bẩy tài chính nhằm sinh lời hoặc mang lại rủi ro cho các chủ sở hữu.
+ Vốn chủ sở hữu vừa phản ánh quy mô vốn đầu tư của chủ sở hữu, vừa phản
ánh năng lực tự chủ về tài chính. Trong vốn chủ sở hữu thì các quỹ của doanh
nghiệp vừa thể hiện cơ cấu vốn chủ, vừa thể hiện chính sách phân phối kết
quả kinh doanh sau mỗi thời kỳ.
+ Tài sản ngắn hạn ≥ Nợ ngắn hạn: trong trường hợp này, doanh nghiệp đã
dùng một phần NVDH để đầu tư cho TSNH, điều này làm cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp trở nên an toàn hơn tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải
chịu chi phí sử dụng vốn cao do chi phí sử dụng vốn của các nguồn vốn dài
hạn là lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn.
+ Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn: trong trường hợp này, doanh nghiệp
dùng một phần NVNH để đầu tư cho TSDH, chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp sẽ giảm đi rõ rệt so với trường hợp trên tuy nhiên doanh nghiệp lại
đứng trước nguy cơ rủi ro về tài chính nếu khả năng quay vịng của các TSDH
khơng tốt.
1.2.2.2.Tình hình quy mơ và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp nhằm phản ánh quy mô và kết cấu các loại vốn,
thông qua các chỉ tiêu trong phần tài sản có thể đánh giá một cách tổng quát
quy mô vốn và mức độ phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Tỷ trọng từng

loại tài sản
SV:Nguyễn Thị Hương

=

Giá trị của từng loại tài sản
Tổng tài sản
11

X 100(%)
Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quy mơ, sự biến động tài sản: Thông qua quy mô tổng tài sản, từng loại
loại tài sản ta thấy được hoạt động phân bổ vốn của doanh nghiệp cho HĐKD,
cho từng lĩnh vực, từng loại tài sản như thế nào. Sự biến động của tài sản thể
hiện sự biến động về quy mô đầu tư của doanh nghiệp, về năng lực sản xuất
kinh doanh, về khả năng tài chính của doanh nghiệp. Sự biến động của từng
loại tài sản vừa thể hiện mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào từng lĩnh vực
hoạt động, từng loại tài sản như thế nào đồng thời cũng cho thấy ảnh hưởng
của sự biến động của từng loại tài sản đến HĐKD, tình hình tài chính của
doanh nghiệp, qua đó thấy được chính sách đầu tư, việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp có hợp lý hay không.
- Cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản: được tiến hành thông
qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ hoặc
nhiều thời điểm và so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ

hoặc với các kỳ trước. Thông qua cơ cấu tài sản xác định được ở đầu năm,
cuối năm ta sẽ đánh giá được chính sách đầu tư của doanh nghiệp, qua sự biến
động về cơ cấu của tài sản ta thấy được sự thay đổi trong chính sách đầu tư
của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Kết quả HĐKD của công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh một cách tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một
kỳ kế tốn.
Số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin
tổng hợp nhất về kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng,
các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay bị lỗ, đồng thời thơng qua đó nó cịn
phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo tài chính
được các chủ thể rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về kết quả hoạt
SV:Nguyễn Thị Hương

12

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ. Đối với nhà quản trị tài
chính, nó cịn được sử dụng như một bản hướng dẫn để dự tính xem doanh
nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đồng thời

giải trình tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những
yếu tố nào, dựa vào công thức:
LN = DT – GV + (Dtc – Ctc) – CB – CQ
Trong đó:
LN: Lợi nhuận kinh doanh
DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
GV: Trị giá vốn hàng bán
Dtc: Doanh thu hoạt động tài chính
Ctc: Chi phí tài chính
CB: Chi phí bán hàng
CQ: Chi phí quản lý kinh doanh.
1.2.2.4 Dịng tiền củacơng ty
Khái niệm: Dịng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra phát
sinh trong một thời kỳ nhất định từ các hoạt động của một doanh nghiệp.
Dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Dòng tiền ra, dòng tiền vào và dòng
tiền thuần.
+ Dòng tiền ra: Là dòng tiền phát sinh đi ra khỏi doanh nghiệp trong q trình
hoạt động. Dịng tiền ra là các khoản chi tiêu tiền của doanh nghiệp để đầu tư
mua sắm tài sản, để thanh toán các khoản tiền mua nguyên vật liệu, trả lương,
nộp thuế, trả nợ vay, lãi vay, chi trả cổ tức,...
+ Dòng tiền vào: Là dòng tiền phát sinh đi vào doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động. Dòng tiền vào là các khoản tiền thu được từ bán sản phẩm, hàng
SV:Nguyễn Thị Hương

13

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

hóa, cung cấp dịch vụ, đi vay vốn, phát hành cổ phiếu, thanh lý tài sản, rút
vốn đầu tư,...
+ Dòng tiền thuần: Là dòng tiền chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra
của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thơng
tin về dịng tiền thuần (lưu chuyển tiền thuần) hữu ích cho các chủ thể quản lý
hơn rất nhiều so với thơng tin về dịng vốn hay dòng thu nhập, kể cả dòng lợi
nhuận; bởi dòng tiền thuần là có thật cịn các dịng vốn, doanh thu, lợi nhuận
đôi khi chỉ tồn tại trên danh nghĩa do sự nhào nặn hay nghệ thuật quản lý, và
ngay cả giá trị ghi sổ được phản ánh theo các nghiệp vụ kế tốn. Dịng tiền
thuần của doanh nghiệp phản ánh quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các
bên có liên quan thông qua phương tiện giao dịch, trao đổi thực tế bằng tiền.
Khi phân tích lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các
hoạt động sử dụng chỉ tiêu Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này ở
mỗi doanh nghiệp xảy ra 1 trong 3 khả năng: dương, âm, bằng 0.Chỉ tiêu này
bị tác động bởi 3 nhân tố là:
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Phân tích lưu chuyển tiền thuần theo từng hoạt động và trong mối liên hệ với
các hoạt động giúp các đối tượng quan tâm biết được những nguyên nhân, tác
động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền trong kỳ.
Sự thay đổi dịng tiền thuần của tồn doanh nghiệp cũng như trong từng loại
hoạt động không những cung cấp thông tgin về sức mạnh tài chính thực sự
của doanh nghiệp, những xét đốn tổng thể về các chính sách tài chính của
doanh nghiệp như: Chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư... mà còn
cung cấp cả những đánh giá về chiến lược quản trị bán hàng, chiến lược sản

SV:Nguyễn Thị Hương

14

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xuất. Việc quản lý tiền mặt hiệu quả sẽ góp phần tối ưu hóa dịng tiền, lành
mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của cơng ty
* Tình hình cơng nợ
Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cơng nợ:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ: gồm các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ
phải trả trên bảng cân đối kế tốn. Khi phân tích tình hình cơng nợ, trong các
khoản hải thu, phải trả ta không xét đến các khoản vay ngắn hạn (dài hạn).
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ câu nợ, trình độ quản trị nợ, gồm các chỉ tiêu
sau:
Hệ số các khoản phải thu =

Các khoản phải thu
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao cho thấy mức độ bị chiếm dụng vốn càng cao. Tuy nhiên, để
đánh giá được mức độ tốt xấu của mức độ bị chiếm dụng thì cần xem xét đến
chính sách tín dụng của doanh nghiệp, khả năng thu hồi các khoản nợ phải

thu.
Hệ số các khoản phải trả =

Các khoản phải trả
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, cho thấy
trong mỗi đồng vốn của doanh nghiệp có được có bao nhiêu đồng từ chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp và khách hàng… Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy
doanh nghiệp có khả năng chiếm dụng vốn càng cao nhưng đồng thời mức
chiếm dụng cao cũng có thể gây khó khăn cho tình hình thanh khoản của
doanh nghiệp.
Số vịng quay các khoản phải =
SV:Nguyễn Thị Hương

DT thuần
15

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thu

Các khoản phải thu bình qn
Giá trị hàng mua chịu bình


Số vịng quay các khoản phải
trả

Kỳ thu tiền bình quân

= quân
Các khoản phải trả binh quân

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu

Kỳ trả tiền bình qn

=

Số ngày trong kỳ

Số vịng quay các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải thu cho biết để tạo ra một đồng DT thì nợ
phải thu phải quay bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết
trong một kỳ, trung bình bao nhiêu ngày doanh nghiệp sẽ thu được một khoản
nợ phải thu.
Số vịng quay các khoản phải trả cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp
hoàn trả được bao nhiêu lần vốn đi chiếm dụng. Chỉ tiêu kỳ trả nợ bình quân
phản ánh kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp là bao
nhiêu ngày.
Khi phân tích tình hình công nợ, sử dụng phương pháp so sánh để tiến
hành so sánh các chỉ tiêu trên bảng phân tích tình hình cơng nợ giữa cuối kỳ

và đầu kỳ, các chỉ tiêu hệ số các khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả giữ
cuối kỳ và đầu kỳ, các chỉ tiêu hệ số thu hồi (hoàn trả) nợ, thời hạn thu hồi
(hồn trả) nợ bình qn giữa kỳ này và kỳ trước. Đồng thời, căn cứ vào trị số
từng chỉ tiêu, kết quả so sánh, tình hình thực tế của doanh nghiệp, của ngành
để đánh giá tình hình cơng nợ của doanh nghiệp trong kỳ.
* Khả năng thanh toán
SV:Nguyễn Thị Hương

16

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân tích khả năng thanh toán sử dụng những chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh toán

=

tổng quát

Tổng tài sản
Nợ phải trả

Chỉ tiêu này cho biết quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý với tổng số nợ phải trả, phản ánh một đồng nợ vay được đảm bảo

bằng bao nhiều đồng tài sản.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán

=

hiện thời

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh tốn bao nhiêu lần nợ ngắn
hạn bằng tài sản sản ngắn hạn hiện có.Thơng thường, hệ số này nhỏ hơn 1 thể
hiện khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp yếu, doanh nghiệp đang gặp
khó khăn về tài chính.Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp có thể đảm bảo trả các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, để có sự đánh giá
hợp lý về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, ta khơng thể chỉ dựa vào hệ
số khả năng thanh toán hiện thời do mỗi doanh nghiệp thuộc loại hình kinh
doanh khác nhau lại có những đặc điểm khác nhau. Chẳng hạn như trong
doanh nghiệp thương mại dịch vụ, TSNH thường chiếm tỷ trọng lớn hơn so
với doanh nghiệp sản xuất.Hay như doanh nghiệp có hệ số thanh toán hiện
thời cao nhưng chưa tận dụng tốt nguồn lực tài chính chưa hẳn đã tốt hơn nếu
hệ số thanh toán thấp hơn nhưng khả năng tận dụng nguồn lực tài chính là
triệt để hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

SV:Nguyễn Thị Hương

= TSNH - HTK


17

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần
thực hiện khẩn cấp thanh lý HTK.
Đánh giá chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số ở thời điểm đầu năm với
số trung bình ngành.
- Hệ số khả năng thanh tốn tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

Tiền + Các khoản tương đương tiền

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời đặc biệt hữu ích để đánh giá một doanh
nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn chung của ngành hoặc của nền kinh tế khi
mà HTK khó tiêu thụ, các khoản phải thu đều khó thu hồi.
Ở đây, tiền gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển; các

khoản tương đương tiền gồm có khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các
khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong 3
tháng và không gặp rủi ro lớn.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

EBIT

=

Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trước lãi vay và thuế trong kỳ có
thể đảm bảo thanh tốn bao nhiêu lần lãi vay.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao.
- Hệ số khả năng chi trả bằng tiền:
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền =

SV:Nguyễn Thị Hương

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Nợ ngắn hạn bình quân

18

Lớp: CQ54/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh bằng dịng tiền thuần trong kỳ thì doanh nghiệp có
thể hồn trả bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình quân.
1.2.2.6 Hiệu suất HQHĐ kinh doanh của doanh nghiệp
* Hiệu suất khai thác và sử dụng tài sản
Số vịng quay HTK phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt vì nó cho thấy với cùng một mức DT như vậy doanh nghiệp đầu tư
cho hàng hóa tồn kho thấp hơn hoặc cùng số VKD như vậy DT của doanh
nghiệp sẽ cao hơn và ngược lại.
Số vịng quay HTK

GVHB

=

HTK bình quân

Số vòng quay nợ phải thu phản ánh trong kỳ nợ phải thu quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ (ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu càng nhỏ). Số vòng quay nợ phải thu
của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức
thanh tốn của doanh nghiệp.
DT thuần

Số vịng quay nợ phải thu =

Nợ phải thu bình qn


Số vịng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng, có
nghĩa là cứ đầu tư bình qn 1 đồng vốn vào VLĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng DT thuần. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao vì
hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp....

Số vịng quay VLĐ =

SV:Nguyễn Thị Hương

DT thuần
VLĐ bình quân

19

Lớp: CQ54/11.13


×