Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.83 KB, 59 trang )
















TIỂU LUẬN:

Thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực ở công ty Cổ
Phần Vận Tải và Dịch Vụ






Lời nói đầu


Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con người luôn tham gia vào các
loại hoạt động của xã hội trong đó gồm có hoạt động kinh tế. Ta có thể hiểu hoạt


động kinh tế là hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hoạt động này giúp cho
con người tồn tại, ngày càng hoàn thiện và ngược lại hoạt động kinh tế chỉ tồn tại khi
có con người. Tóm lại, con người có vai trò không thể thiếu trong hoạt động kinh tế,
nó quyết định tính chất của hoạt động kinh tế.
Khi nói đến hoạt động kinh tế tức là đang nói đến một doanh nghiệp hay một
tổ chức kinh tế, và ta không thể nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, con người đóng vai trò là nhân
tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó chính vì vậy giải pháp
về con người ở trong mỗi doanh nghiệp luôn được đưa nên hàng đầu trong tất cả các
biện pháp khác.
Chính vì vậy nghiên cứu đề tài này nhằm từ đó tìm ra những mặt được và mặt
hạn chế của Công tác đào tạo và phát triển ở Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ
để phát huy hay khắc phục làm cho hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển được
nâng cao, từ đó tạo cơ sở mở rộng phát triển sản xuất kinh doang ở của công ty.
Ngoài ra khi nghiên cứu đề tài này còn để cho thấy được ảnh hưởng của công
tác đào tạo và phát triển đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tài gồm 3 Phần chính:
Chương 1:Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công
ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cào hiệu quả công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực ở công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ.


.



Chương I

Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp
I>/ Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1./ Những khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Trước hết ta phải hiểu Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt
động học tập của con người có tổ chức, được thực hiện trong những khoảng thời gian
xác định, nhằm đem lại sự thay đổi trong hành vi về nghề nghiệp của người lao động.
Nó được chia thành ba loại hoạt động khác nhau theo định nghĩa này là: Đào
tạo, Giáo dục, và phát triển (liên quan đến công việc, cá nhân và tổ chức).
Ta đi vào thứ nhất đào tạo: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ, đào tạo là
một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ
thống trí thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ, hành vi của mỗi cá nhân tạo điều kiện để
cho họ có thể thực hiện một cách có năng suất và hiệu quả trong lĩnh vực công tác
của họ.
Thứ hai giáo dục: Là một quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương
lai có thể người đó chuyển tới một công việc mới trong thời gian thích hợp. Giáo dục
là quá trình hoạt động nhằm phát triển và rèn luyện năng lực (Trí thức, kỹ năng) và
phẩm chất (Niềm tin, đạo đức, tư cách ) cho người lao động để họ có thể có được
năng lực hoàn thiện hơn.
Và thứ ba phát triển: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những
công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức phát triển là quá
trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người lao động củng cố và mở mang một cách có hệ thống những trí thức, kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để họ thực hiện các công việc có hiệu quả hơn trong
một doanh nghiệp hoạt động phát triển bao gồm: Bồi dưỡng nâng bậc đối với công
nhân kỹ thuật, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý.
- Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết
cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người. Đào tạo và




phát triển nguồn nhân lực của một tổ chức có liên quan chặt chẽ với các hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong toàn xã hội như: Học việc, học nghề, dạy
học.
Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có 3 lý do
sau:
- Để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ bị thiếu hụt, bọ bỏ trống, sự bù đắp và bổ
sung này diễn ra thường xuyên, nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động trôi chảy.
- Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm và
nhiệm vụ mới do sự thay đổi trong mục tiêu, cơ cấu, những thay đổi về pháp luật,
chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
- Để hoàn thiện khả năng của người lao động (Thực hiện những nhiệm vụ hiện
tại cũng như tương lai một cách có hiệu quả hơn).

2./Công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
2.1. Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Mục tiêu của công tác quản trị nhân lực nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp một
lực lượng lao động hoạt động có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này các nhà quản trị
phải biết cách thâu dụng, phát triển, đánh giá duy trì nhân viên của mình cùng là mục
tiêu xã hội, mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu của người lao động.
Mục tiều đối với xã hội: Bất kỳ một tổ chức nào khi ra đời và tồn tại muốn
được sự thừa nhận của cộng đồng phải thoả mãn một điều kiện: Đem lại lợi ích cho
cộng đồng, cho xã hội. Nói như vậy có nghĩa là trong quá trình hoạt động tổ chức đó
phải luôn tìm cách trung hoà lợi ích của mình với lợi ích của cộng đồng. Một doanh
nghiệp là một tổ chức, một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cần có mối quan hệ chặt
chẽ với cộng đồng.
Trước hết, một doanh nghiệp kinh doanh phải luôn tuân theo mọi qui định của
pháp luật, phải cung cấp các dịch vụ, sản phẩm theo yêu cầu của cộng đồng, phải

đảm bảo giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động để giúp xã hội giảm
bới nạn thất nghiệp, nâng cao phúc lợi xã hội và đặc biệt doanh nghiệp phải đảm bảo
những yêu cầu của xã hội về bảo vệ và gìn giữ môi trường xung quanh.



Mục tiêu đối với doanh nghiệp: Quản trị nhân lực một cách hợp lý có hiệu quả
là cách tốt nhất giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu quan trọng nhất của mình tồn
tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao. Trong công tác quản trị nhân lực tự nó
không phải là cứu cánh mà nó sẽ là phương tiện để giúp doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu của bản thân.
Mục tiêu cá nhân của người lao động: Người lao động khi tham gia lao động
trước hết là để thoả mãn nhu cầu được lao động, được cống hiến cho xã hội sau đó
mới là lợi ích cá nhân của họ như thu nhập để nâng cao mức sống song thật sai lầm
nếu chỉ coi trọng lợi ích của tổ chức và cộng đồng mà quên đi lợi ích của cá nhân
người lao động, bởi vì lợi ích cá nhân, mục tiêu của cá nhân chính là yêu cầu chính
đáng của người lao động đồng thời cũng là động lực thúc đẩy họ hoạt động hăng say
và sáng tạo hơn.
Doanh nghiệp là một tổ chức của người lao động. Chính vì vậy, doanh nghiệp
phải luôn coi trọng mục tiêu cá nhân của cán bộ nhân viên doanh nghiệp phải chú
trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao tố chất của cán bộ,
công nhân viên, công tác lao động tiền lương, tiền thưởng để nhân viên tự thấy
công sức của mình bỏ ra được đền bù một cách xứng đáng. Hay nói cách khác, quản
trị nhân lực phải nhằm đạt được mục tiêu cá nhân.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực trong doanh
nghiệp.
Quản trị là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp. Hầu hết các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực doanh
nghiệp kinh doanh đều ý thức được vấn đề này. Song không phải ở đâu công tác này
cũng được thực hiện tốt như nhau bởi vì các cơ sở đều có các điều kiện thực hiện

công tác quản trị nhân lực khác nhau. Việc có hoàn thiện hay không công tác này
không chỉ phụ thuộc vào sự nhận thức, sự nỗ lực của các nhà quản trị mà chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
Đặc biệt của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp là sản xuất và bán ra các sản phẩm dịch vụ hàng hoá nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết thực của khách hàng.



Một doanh nghiệp thường có các đặc điểm sau: Đầu tư cơ sở kinh doanh lớn
để xây dựng một doanh nghiệp kinh doanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn về trang
thiết bị, tiện nghi hiện đại. Mặt khác vốn đầu tư có thể thu hồi chậm qua nhiều năm vì
vậy trước khi xây dựng nhà kinh doanh phải nghiên cứu thật kỹ lượng nhu cầu của
thị trường.
Do những đặc thù riêng, máy móc không hoàn thiện thay thế được con người
điều này đòi hỏi phải có tổ chức lao động quá trình phục vụ một cách tối ưu nâng cao
năng xuất lao động, chất lượng lao động.
Tính thời vụ: Có những doanh nghiệp hoạt động có tính chất thời vụ do tác
động của các yếu tố như lĩnh vực kinh doanh, môi trường kinh doanh Tính thời vụ
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Khi đến thời vụ, phải huy động toàn bộ
nhân lực để làm việc nhưng khi hết vụ, lực lượng lao động lại nhàn rỗi trong khi đó
nhà cửa trang thiết bị lại thường xuyên tu sửa, bảo dưỡng, khấu hao và vẫn trả lương
cho người lao động.
Quy mô của công nghiệp quyết đinh số lượng lao động và phương thức tổ
chức quản trị đội ngũ lao động theo kiểu chuyên môn hoá hay hình thức kiểm
nghiệm. Nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì số lượng lao động sẽ nhiều hơn và
việc tổ chức đội ngũ lao động thường xuyên theo hình thức chuyên môn hoá.
- Máy móc thiết bị của doanh nghiệp: Máy móc thiết bị trong doanh nghiệp
cũng tác động đến số lượng lao động phục vụ. Nếu máy móc thiết bị hiện đại sẽ tiết
kiệm được số lao động song chỉ cần một số ít lao động có chuyên môn cao sẽ có thể

đảm nhiệm tốt các công việc . Ngược lại nếu máy móc thiết bị của doanh nghiệp lạc
hậu, với cấu trúc không hợp lý thì cần nhiều lao động hơn. Nhưng khi máy móc thiết
bị hiện đại thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật
chuyên môn nhất định để dễ sử dụng thành thạo máy móc đó. Do đó, vô hình chung
đã tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản trị, sử dụng nhân sự, bố trí tuyển
chọn và đào tạo nhân viên.
Khách hàng: Khách hàng là mục tiêu của một doanh nghiệp. Bởi vậy người
Mỹ gọi khách hàng là " Ông chủ", người Nhật gọi khách hàng " Thượng đế" . Chính
vì vậy, cấp quản trị phải đảm bảo rằng nhân viên của mình sản xuất ra mặt hàng phù
hợp với cầu và thị hiếu khách hàng. Muốn như vậy, cấp quản trị phải làm cho nhân



viên hiểu rằng khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp của họ, đối với
những lợi ích cá nhân họ được hưởng. Mặt khác, cấp quản trị còn phải tìm ra biện
pháp quản trị, sử dụng lao động hiệu quả nhất thì mới có thể đạt được mục tiêu trên.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không phải chỉ
cạnh tranh thị trường, sản phẩm mà bỏ quên nguồn tài nguyên quý giá là nhân lực.
Nhân lực là cốt lõi của quản trị. Để tồn tại và phát triển phải quản lí và sử dụng nhân
lực có hiệu quả, phải giữ gìn, duy trì và phát triển nguồn nhân lực. Để thực hiện được
điều trên doanh nghiệp phải có chính sách nhân lực hợp lý, phải tạo bầu không khí
gắn bó, có văn hoá, có chế độ lương bổng để giữ gìn nhân viên làm việc với mình,
phải cải tiến môi trường làm việc và chế độ phúc lợi xã hội. Nếu làm ngược lại,
doanh nghiệp sẽ bị mất nhân tài về tay những đối thủ cạnh tranh khôn khéo.


2.3. ý nghĩa của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là tất yếu khách quan đối với các doanh
nghiệp, với từng người lao động cũng như đối với xã hội. Đào tạo và phát triền
nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức to lớn.

- Đối với doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát kịp thời sự tiến hoá và phát triển của khoa
học - kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp có lực lượng lao động giỏi,
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay khi thế giới đang chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn
trước đây " phương thức sản xuất của kỷ nguyên mới: Điện tử, tin học - sản xuất theo
chương trình hóa - Rô bớt hoá - vật liệu mới ".
Nền kinh tế mở cửa đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thay
đổi cách thức tư duy và hành động trong một điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn bao
giờ hết.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ nâng cao kiến thức nghề nghiệp và kỹ
năng của nguồn nhân lực doanh nghiệp. Từ đó họ sẽ phấn khởi vì được phát triển, có
điều kiện nhận thức tốt hơn nhiệm vụ của mình cũng như của doanh nghiệp " giảm



được chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả của sản xuất
kinh doanh ". Bên cạnh đó, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng cải thiện
được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, xoá bỏ được sự thiếu hiểu biết nhau, sự
tranh chấp, ngăn chặn sự căng thẳng, mâu thuẫn, tạo ra bầu không khí doanh nghiệp
tốt, đoàn kết, thân ái cùng phấn đấu và phát triển
- Đối với người lao động:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, với các công nghệ
tiên tiến hiện đại, người lao động phải luôn luôn nâng cao trình độ văn hoá và nghề
nghiệp chuyên môn để không bị tụt hậu.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp cho người lao động nâng cao
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của mình. Nhờ đó mà người lao động tự tin hơn,
làm việc có hiệu quả hơn. Đông thời người lao động cũng tăng sự thoả mãn đối với
công việc, phát triển trí tuệ, thích ứng với kỹ thuật công nghệ mới, bớt lo lắng khi

nhận công việc mới.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với
các doanh nghiệp, đối với người lao động mà còn có ý nghĩa xã hội hết sức to lớn.
Nhờ có đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà người lao động có thêm các kiến
thức mới, tăng thêm sự hiểu biết về pháp luật, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau; đẩy
mạnh sự phát triển và hợp tác trong xã hội cũng như trong đoàn thể mà họ tham gia,
góp phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã hội cũng như
trong các doanh nghiệp, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp vị
trí hấp dẫn hơn trong lao động và cuộc sống của từng người ngày càng có ý nghĩa
hơn
Nhận thấy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có một ý nghĩa vô cùng to lớn
như vậy, cho nên nhiều doanh nghiệp đã rất quan tâm đến công tác này. Chẳng hạn
như Công ty IBM, hàng năm ban lãnh đạo Công ty từ Tổng giám đốc trở xuống cấp
quản trị thấp nhất đều phải trải qua một khoá huấn luyện trong vòng 15 ngày.
Ngày nay, các nhà quản lý giỏi không chỉ dừng lại ở các chương trình đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực có tính đối phó, mà họ còn có nhăn quan nhạy bén, nhìn
xa trông rộng trong nhiều năm tới, để chuẩn bị cho những thay đổi trong tương lai.



Thực tế đã khẳng định những doanh nghiệp nào thích ứng một cách năng động với
những thay đổi thì doanh nghiệp đó sẽ thành công nhất.
2.4. Tác dụng và đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có rất nhiều tác dụng. Đối với doanh
nghiệp, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tác dụng:
- Giảm bớt sự giám sát, vì đối với người lao động được đào tạo, họ có thể tự
giám sát.
- Giảm bớt được những tai nạn lao động, bởi vì nhiều tai nạn xảy ra là do
những hạn chế của con người hơn là do những hạn chế của thiết bị hay những hạn
chế về điều kiện làm việc.

- Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt có nguồn
đào tạo dự trữ để thay thế.


II- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
1- Xác định cầu.
Đây là bước khởi đầu và rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến cả quá trình đào
tạo và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp cũng không phải là nhỏ. Để xác định cầu
chính xác, chúng ta cần dựa vào định hướng và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp
và trình độ của người lao động.
Ngoài ra, khi xác định cầu đào tạo, ta cần tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của cá
nhân để tìm ra mục tiêu của họ khi tham gia vào quá trình đào tạo gì? Mục tiêu đào
tạo của tổ chức là gì?.
Con người với tư cách là một sinh vật bậc cao có ý thức. Nhu cầu của họ ngày
càng cao theo thời gian và điều kiện sống cụ thể. Để thoả mãn nhu cầu ở mức cao
nhất, có thể con người chỉ có cần cù và chăm chỉ thôi là chưa đủ mà họ cần phải có
khă năng nhất định nào đó. Muốn vậy họ cần phải được đào tạo và phát triển.
Doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì ba lý do sau:



- Một là, để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ thiếu hụt. Sự bù đắp này diễn ra
thường xuyên nhằm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đươcj
tiến hành trôi chảy thuận lợi.
- Hai là, để chuẩn bị cho người lao động thực hiện những trách nhiệm và
nhiệm vụ mới do có sự thay đổi về mặt pháp luật, chính sách và kỹ thuật công nghệ
mới tạo ra.
Ba là, để hoàn thiện khả năng của người lao động giúp họ thực hiện có hiệu
quả hơn.

Chính vì vậy, khi xác định cầu cần đảm bảo khả năng tài chính của doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cẩu của tổ chức, yêu cầu học tập nghiên cứu của người lao động
Hay nói cách khác, người cán bộ đào tạo và phát triển phải trả lời được câu hỏi khi
nào thì đào tạo? đào tạo ở đâu? đào tạo kỹ năng như thế nào? số lượng cần đào tạo
bao nhiêu?.
Để xác định cầu đào tạo và phát triển cán bộ đào tạo cần phân tích 3 vấn đề:
- Nhu cầu của tổ chức: Phân tích kế hoạch lao động để đảm bảo đáp ứng kế
hoạch sản xuất, phân tích về kỹ năng người lao động để đảm bảo đáp ứng kế hoạch
sản xuất, phân tích về kỹ năng người lao động, biện pháp cần thiết và số lượng lao
động doanh nhgiệp hiện có. Từ đó, xác định xem còn thiếu bao nhiêu để đáp ứng kế
hoạch sản xuất suy ra số lượng cần đào tạo.
- yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện công việc. Xem xét bản
yêu cầu công việc từ đó xác định tiêu chuẩn cấp bậc công nhân.
- Phân tích trình độ, kỹ năng hiện có của người lao động có thể tham kháo trực
tiếp ý kiến của cán bộ bộ phận để thấy được trình độ và kỹ năng cần thiết đối với
người lao động.
Sơ đồ quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Môi trường bên ngoài

Môi trường bên trong




Xác đinh cầu đào tạo

























2- Xác định mục tiêu và xây dựng chương trình đào tạo và phát triển:
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệuquả hoạt động đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá quá trình đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức. Suy cho cùng, mục tiêu đào
tạo và phát triển dù thế nào vẫn là để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tăng doanh thu, lợi nhuận và chiến lĩnh thị trường, tăng khả
năng thích ứng của doanh nghiệp với thị trường
Mục tiêu đào tạo của mỗi doanh nghiệp phải cho thấy được kỹ năng cụ thể cần
đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo, cũng như thấy được số lượng và cơ
cấu học viên cần đào tạo.
Xác định các mục tiêu

cụ thể và xây dựng
chương trình đào tạo
phát tri
ển


Lựa chọn các phương
pháp thích hợp
Lựa chọn các phương
tiện thích hợp
Thực hiện chương
trình đào tạo và
phát tri
ển


Đánh giá chương
trình
đào t
ạo




Trên cơ sở những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành xây
dựng chương trình đào tạo và phát triển. Mặc dù đây chỉ là bước đầu tiên nhưng nó
có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để ta thực hiện các giai đoạn đào tạo và phát
triển có thứ tự và khoa học. Việc xây dựng chương trình đào tạo và phát triển hợp lý,
phù hợp với nhu cầu và mục tiêu đào tạo, phát triển và được phân tích kỹ càng, chính
xác.

Việc xây dựng chương trình đào tạo và phát triển gồm các bước sau:
- Bước 1: Kiểm tra sự khác nhau và phạm vi công việc. Nghiên cứu phạm vị
công việc mà học viên sẽ tham gia trong các hoạt động sau khi mãn khoá học.
- Bước 2: Kiểm tra trình độ theo yêu cầu công việc sau này.
- Bước 3: Kiểm tra nội dung học tập có thích ứng và phương tiện dạy học có
phù hợp với công việc và thiết bị sẽ làm không.
- Bước 4: Kiểm tra tiêu chuẩn học tập, an toàn và kiểm soát độ ẩm môi trường
đã áp dụng trong quá trình giảng dạy
Bươc 5: Kiểm tra trình độ đầu vào của học viên để tổ chức đào tạo và phát
triển.
- Bước 6: Kiểm tra quá trình học bằng việc chuẩn bị một danh mục những học
trình và sắp xếp thứ tự hợp lý cho quá trình học tập.
- Bước 7: Xây dựng môi trường phương pháp đào tạo và phất triển nhằm tạo
động cơ động viên, khuyến khích người học.
- Bước 8 : Điều chỉnh thời gian đào tạo và phát triển chính thưc cho quá trình
đào tạo và phát triển những kỹ năng và môn học quan trọng phải thực hiện trước.
Bước 9: Lập kế hoạch đánh giá quá trình đào tạo và phát triển, hoàn thành chỉ
tiêu đánh giá và đưa ra kết quả đánh giá chính xác để cải tiến hơn nữa quá trình đào
tạo và phát triển.
3- Lựa chọn đối tượng đào tạo và phát triển.
Đối với việc lựa chon người để đào tạo đảm bảo, đào tạo đúng người cần đào
tạo và phát triển tức là phải có khă năng, nguyện vọng học tập để tránh tình trạng
nhầm đối tượng làm tốn tiền, tốn thời gian.
Muốn vậy, trước khi chọn đối tượng để đào tạo và phát triển phải nghiên cứu
nhu cầu, nguyện vọng của từng người và khă năng học tập của họ đồng thời phải tìm



hiểu được động cơ, nhu cầu của từng người tác dụng của đào tạo với những người
đó? triển vọng nghề của họ tới đâu?



4- Lựa chọn những phương pháp đào tạo và phát triển.
Sau khi xác định cầu, mục tiêu và đối tượng đào tạo, những cán bộ làm công
tác đào tạo và phát triển phải lựa chọn cho doanh nghiệp mình một phương pháp phù
hợp và đem lại hiệu quả cao nhất. Để lựa chọn một phương pháp phù hợp với hiệu
quả còn phải tuỳ thuộc vào đối tượng được đào tạo và phát triển là cán bộ quản trị
hay công nhân kỹ thuật.
4.1. Các phương pháp phát triển cán bộ quản trị
Kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam đã cho thấy, người cán bộ quản trị có
vai trò rất quan trọng và là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chúng
ta đã từng chứng kiến nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam cũng với nguồn lực đó và môi
trường doanh nghiệp không thay đổi nhưng với ê kíp lãnh đạo khác nhau thì hoàn
toàn khác nhau. Tất nhiên, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của người lao động
mà qua đó ta thấy được vai trò của người quản trị đối với doanh nghiệp.
- Phương pháp dạy kèm
Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị trên cơ sở một
kèm một. Người này là hướng dẫn cho học viên cách giải quyết tất cả các vấn đề
trong phạm vị trách nhiệm, còn thực tập viện được làm việc thực tế. Để có đưcợ kết
quả cao yêu cầu họ hướng dẫn phải là những người tin tưởng lẫn nhau. Phương pháp
này thưởng để đào tạo những người thay thế công việc của người hướng dẫn trong
tương lai.
Phương pháp luân chuyển công tác
Đây là phương pháp đưa một người đang làm công việc này sang làm công
việc khác nhằm mục đích cung cấp cho họ những kiến thức và trình độ rộng hơn.
Ngoài ra, luân chuyển công tác còn có tác dụng giảm nhàm chán trong công
việc, làm cho người cán bộ quản trị đa năng và có khả năng xử lý những tình huống
bất ngờ, đa dạng.
Phương pháp nghiên cứu tình huống




Theo phương pháp này, các học viên được cung cấp một số tình huống thực tế
với đầy đủ các thông tin số liệu liên quan.Thông thường, đó là tình huống có nhiều
lời giải nào đó đã xảy ra trong thực tế và mỗi học viên phải phân tích và đưa ra cách
giải quyết cụ thể.
Phương pháp hội nghị
Phương pháp hội nghị hay còn gọi là phương pháp thảo luận. Trong đó, các
thành viên có chung một mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn đề. Phương
pháp này được áp dụng rất phổ biến.
4.2.Các phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật.
Phương pháp đào tạo tại chỗ
Đào tạo tại chỗ hay còn gọi là đào tạo trong công việc là một hình thức đò tạo
rất phổ biến ở Việt Nam. Người học viên trong quá trình được đào tạo vẫn tham gia
hoạt động sản xuát kinh doanh và có thu nhập. Người học viên sẽ được kèm cặp và
dạy dỗ bởi một người có trình độ cao hơn. Để phương pháp này có hiệu quả cần:
+ Đòi hỏi sự nỗ lực của cả cấp trên và cấp dưới.
+ Cấp trên chịu trách nhiệm tạo một bầu không khí tin tưởng.
+ Cấp trên phải là người biết lắng nghe.
Đây là phương pháp phối hợp giữa học lý thuyết với phương pháp đào tạo tại
chỗ. Người được đào tạo học lý thuyết sau đó được xuống cơ sở làm việc dưới sự
hướng dẫn của những ngươì có trình độ và kinh nghiệm.
Phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng
Các dụng cụ mô phỏng là các dụng cụ thuộc mọi loại mô hình giống hệt thực
tế. Chúng được dùng để cho học viên thực tập. Phương pháp này tuy không có ưu
điểm bằng đào tạo lại chỗ nhưng trong một vài trường hợp thì nó phù hợp vì nó ít tốn
kém và nguy hiểm.
Phương pháp đào tạo xa nơi làm việc.
Phương pháp này giống như phương pháp sử dụng dụng cụ mô phỏng nhưng
khác ở chỗ dụng cụ gần giống hệt máy móc tại nơi sản xuất, máy móc thường được

đặt tại hành lang hay tại một phòng riêng biệt cách xa nơi làm việc.

5- Dự tính chi phí đào tạo



Các chi phí đào tạo trong này bao gồm cả các chi phí về mặt tài chính cũng
như chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi cho lao động đi học do đó họ cũng như chi
phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi cho lao động đi học do đó họ không thể
đảm bảo được việc sản xuất kinh doanh và chi phí cơ hội của đồng vốn bỏ ra cho quá
trình đào tạo phát triển.
Chi phí tài chính bao gồm
- Những chi phí về học tập: Đó là những chi phí phải trả trong quá trình người
lao động học tập và những khoản tiền lương phải trả cho người lao động khi họ tham
gia đào tạo, chi phí trang thiết bị phục vụ đào tạo.
- Chi phí về đào tạo: Tiền lương của những người quản trị trong thời gian họ
quản lý bộ phận học việc, tiền thù lao cho những người trực tiếp tham gia huấn luyện,
những chi phí phụ khác như: Điện, nước, và những khoản tiền phải trả cho những
tổ chức, những bộ phận có liên quan.
- Các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển cần phải tính toán, cân nhắc
sao cho chi phí đào tạo là tối ưu và khi tính toán cần chú ý đến một số yêu tố sau: Số
lượng người tham gia học việc, yêu cầu trình độ của giảng viên lĩnh vực đào tạo, nơi
đào tạo.
6- Đánh giá chương trình đào tạo - hiệu quả công tác đào tạo, và phát
triển nguồn nhân lực.
6.1. Quan điểm về hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Từ công thức tính hiệu quả kinh tế nói chung. Ta có công thức tính hiệu quả
kinh tế của công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh tế của công tác Kết quả kinh doanh
=
ĐT & PT nguồn nhân lực  Chi phí cho ĐT & ĐT
Từ công thức ta thấy được, sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào kiến thức và trình độ quản trị chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ và
công nhân trong doanh nghiệp.



Hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được hiểu là một
chỉ tiêu kinh tế phản ánh lợi ích và doanh nghiệp thu được do quá trình đầu tư cho
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và chứng được
biểu hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế, doanh thu, lợi nhuận và lợi ích cá nhân thu
được từ đào tạo và phát triển. Khái niệm này được hiểu như sau:
- Một là, được đào tạo và phát triển mà người lao động nhanh chóng nắm bắt
được kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm ứng dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại năng suất cao.
- Hai là, đào tạo và phát triển tốt, người lao động với trình độ của mình sẽ
tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang lại doanh thu có thể bù
đắp được những chi phí kinh doanh và chi phí đào tạo đã bỏ ra mà lợi nhuận thu được
vẫn tăng lên sản phẩm với trước.
- Ba là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần thực hiện được mục
tiêu kinh doanh của Công ty, phù hợp với mục đích đào tạo đề ra.
- Bốn là, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên kề cận cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
6.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
- Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển theo mục tiêu đào tạo. Đó là phương
pháp lấy các mục tiêu của quá trình đào tạo làm chỉ tiêu, tiêu chuẩn để từ đó đánh giá
hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển.

Trong tiến trình đào tạo thì xác định mục tiêu đào tạo và phát triển có vai trò
quan trọng. Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển sẽ cho chúng ta
biết hiệu quả của chương trình đào tạo đạt được như thé nào? có đáp ứng được mục
tiêu đề ra hay không? từ đó ta có thể kết luận về kết quả đào tạo.
Với phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu này có ưu điểm là bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể sử dụng ngay mục tiêu đào tạo là tiêu chuẩn. Do vậy, không
mất công, mất tiền để xây dựng chỉ tiêu đánh giá.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là mục tiêu của đào tạo là một cái gì đó rất khó
lượng hoá được chính xác.



- Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển dựa vào trình độ và thái
độ của người lao động sau khi đào tạo. Dựa vào thái độ, khả năng và sự hiểu biết của
người lào động sau khoá học và so sánh với trước khi họ được đi học hay so sánh với
những người không được đào tạo để đưa ra kết luận về hiệu quả quá trình đào tạo.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chon các chỉ tiêu phù
hợp phản ánh được kết quả công tác đào tạo. Thông thường người ta dùng chỉ tiêu
năng suất lao động. Bởi vì, bản thân chỉ tiêu năng suất lao động đã bao gồm số lượng,
chất lượng của người lao động và ý thức của họ cũng được tập trung trong đó. Chỉ
tiêu năng suất lao động đưcợ tính theo một số yếu tố:
Qo Qo: doanh thu từng năm đã quy đổi
W = W: Năng suất lao động trên 1 đầu người
T T: Số lượng nhân viên hàng năm

Chỉ tiêu này phản ánh năng suất lao động của một nhân viên đạt được trong
năm bởi một số yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố gắn liền với người lao động như trình độ, kiến thức,
trang thiết bị máy móc có liên quan đến công việc.
Thứ hai, các yếu tố khách quan có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty như: khí hậu, thị trường, luật pháp và các chính sách kinh tế của
Nhà nước.
Thứ ba, các yếu tố gắn liền với con người và quản trị con người như:
Trình độ tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của cán bộ quản
trị
Chỉ tiêu năng suất lao động chỉ được dùng đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nhờ đào tạo và phát triển đối với những người mà công việc của họ
xác định một cách chính xác trực tiếp năng suất lao động. Nói chung, nó chỉ áp dụng
đối với những người trực tiếp sản xuất chứ nó ít được dùng để đánh giá lao động
quản lý.
Do vậy, đối với cán bộ quản trị thì việc đánh giá dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: Đó là những kiến thức lý luận và thực tiễn
họ có thể thực hiện công việc trôi chảy hay còn mắc nhiều sai sót.



- Trình độ và khả năng giao tiếp của cán bộ quản trị với các cơ quan và tổ
chức khác có tốt không, có hiệu quả không, có bao giờ thất bại trong đàm phán
không khả năng giao tiếp với người lao động trong cơ quan cả về công việc lẫn
dưới tư cách là đồng nghiệp, người bạn
- Trình độ quản trị: Thể hiện ở sự vâng lời của cấp dưới, khả năng thực hiện
công việc của người dưới quyền
- Ngoài ra có thể đánh giá khả năng lao động của cán bộ quản trị thông qua hệ
số quy đổi đối với kết quả lao động của người dưới quyền (hay ta có thể coi là do
năng suất lao động gián tiếp thông qua năng suất lao động của người dươí quyền).
- Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bằng cách so sánh
lợi ích thu được và chi phí đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển.
Trước hết ta tính các chỉ tiêu cho chi phí đào tạo:
+ Tổng chi phí cho đào tạo và phát triển.
n

C= Ci C: Tổng chi phí đào tạo
i = 1 Ci: Chi phí đào tạo cho khoá i
Chi phí đào tạo cho một lao động


C
Ccn = Ccn : Chi phí đào tạo cho 1 lao động
T T: Tổng số lao động được đào tạo
Ta xét lợi ích mà đào tạo và phát triển đem lại cho doanh nghiệp ở hai khía
cạnh:
Thứ nhất, những lợi ích mà cá nhân có được nhờ công tác đào tạo và phát triển
như kỹ năng thực hiện công việc, sự hiểu biết về xã hội, cuộc sống, tăng thêm sự thoả
mãn và hài lòng trong công việc Ngoài ra còn có thể đem lại cho người lao động lợi
ích về kinh tế, người lao động được đào tạo có cơ sở để được bổ nhiệm vào những
chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp.
Thứ hai, lợi ích đem lại cho doanh nghiệp nhờ công tác đào tạo và phát triển,
trước hết ta xét những chỉ tiêu phản ảnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.





+ Tổng doanh thu:
TR= P.Q TR: Tổng doanh thu
P: Giá của một đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra
+ Tổng lợi nhuận: ( )
 = TR - TC TC: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Ta tính  trong một năm khi TR và TC tính cho một năm từ đó ta tính được
lợi nhuận do một người lao động (được đào tạo) làm ra trong một năm (cn)


cn =
T
Ta đem so sánh cn với lợi nhuận bình quân một người lao động ( không
được đào tạo).
+ Hay ta tính hệ số ( Hp)

Hp =
C
Để xem lợi nhuận trên một đồng chi phí đào tạo và phát triển
+ Doanh thu thu được của một năm trên một đơn vị chi phí đào tạo và phát
triển.
TR
H=
C
Hay ta có thể tính ( so sánh) chi phí bỏ ra để đào tạo và việc tiết kiệm được chi
phí sản xuất kinh doanh nhờ đào tạo như tiết kiệm NVL, giảm thời gian lao động cho
một đơn vị sản phẩm, tiết kiệm máy móc, trang thiết bị, giảm chi phí điều trị do tai
nạn lao động.




+ Đánh giá tỷ lệ giữa lợi ích thu được với chi phí đào tạo và phát triển
U
H= x 100%
C
U: Lợi ích thu được nhờ đào tại và phát triển.
7- Những hoạt động bổ trợ để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực

- Tổ chức và quản trị tốt quá trình đào tạo và phát triển.
Tổ chức và quản trị quá trình đào tạo và phát triển sẽ làm cho học viên nghiêm
túc hơn việc tổ chức và quản trị có khoa học sẽ làm cho học viên dễ tiếp thu kiến
thức.
- Khuyến khích vật chất và tinh thần cho người được đào tạo và phát triển,
đảm bảo người lao động sau đào tạo sẽ cố gắng những gì họ đã vận dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và củng cố kiến thức đáp ứng công việc
- Trang bị máy móc thiết bị đầy đủ và phục vụ nơi làm hợp lý.
Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục
tiêu cuối cùng của đào tạo và phát triển nhưng chỉ đào tạo không chưa thể đảm bảo
họ sẽ làm việc hiệu quả nhất mà còn cần phải trang bị đầy đủ máy móc thiết bị để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và tổ chức phục vụ nơi làm việc phù hợp với tâm tư, tình
cảm thì năng suất của họ sẽ cao hơn.
- Sử dụng lao động sau đào tạo
Giả sử có một khoá học đạt kết quả cao về chuyên môn nhưng khi làm việc họ
lại được bố trí vào những vị trí không phù hợp với khả năng, với những gì họ được
đào tạo thì hỏi rằng liệu năng suất lao động của họ có cao nhất không. Do vậy, cần
phải bố trí lao động phù hợp thì mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển.
Một số biện pháp khác:
+ Tổ chức thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
+ Xây dựng nội quy và kỷ luật lao động một cách chặt chẽ và phải thực hiện
nghiêm túc.
+ Định mức lao động cho người lao động đảm bảo phù hợp với khả năng của
người lao động.



+ Xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng cần phải đạt được mục đích của nó
hay nói cách khác đảm bảo khuyến khích được người lao động và công bằng.
III- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Phần lớn các doanh nghiệp nước ta hiện nay, việc đào tạo cán bộ công nhân
viên chủ yếu để trang trải đáp ứng ngay cho công việc đang đòi hỏi, đối tượng đào
tạo không được phân loại cụ thể theo chức năng công việc, hình thức đào tạo đơn
giản với đội ngũ giảng viên chủ yếu là kiêm chức, chưa chú trọng nâng cao đào tạo
và cập nhật kiến thức mới.
Hệ thống giáo trình theo chuyên đề đào tạo, các chương trình, nội dung đào
tạo vẫn chưa được chuẩn hoá theo các cấp độ khác nhau để phù hợp với đối tượng,
nghề nghiệp cần đào tạo.
Tại các doanh nghiệp vẫn còn thiếu các quy chế, quy định đào tạo cán bộ công
nhân viên. Việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo sau mỗi khoá vẫn chưa được
tổ chức thường xuyên mà mơí dừng lại ở mức tổ chức thi tốt nghiệp để đánh giá. Do
đó, thiếu hẳn những đợt kiểm tra, sát hạch những kiến thức mà học viên đã học được
vận dụng vào thực tế như thế nào.
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển cán bộ, công nhân viên sẽ
giúp cho doanh nghiệp có đội ngũ lao động hùng hậu đảm bảo về mặt kiến thức và
khả năng công tác, đảm bảo cho năng suất lao động được nâng cao, hoạt động sản
xuât kinh doanh có hiệu quả và mở rộng. Giúp cho người lãnh đạo dễ dàng quản lý,
góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp bởi việc sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc trang thiết bị Tóm lại, nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo và phát triển giúp kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung.
Giảm chi phí đào tạo: Quả thật nếu hiệu quả công tác đào tạo và phát triển
được nâng cao thì chi phí cho khoá đào tạo sẽ giảm và ngoài ra nó giúp cho doanh
nghiệp không cần phải đào tạo lại nhân viên, giúp cho cán bộ công nhân viên nhận
thức rõ trách nhiệm cũng như quyền lợi của mình để phục vụ tốt cho doanh nghiệp.














Chương II
Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty Cổ Phần Vận
Tải & Dịch Vụ.
I., Khái quát hoạt động của công ty Cổ Phần Vận Tải & Dịch Vụ.
1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các loại hình vận tải và dịch vụ
pháp triển rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên nó vẫn đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh nghành nghề này phải trú trọng đầu tư và đổi mới trang thiết bị, nâng cao
chất lượng công tác phục vụ tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường,mặt khác
góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước và có thể hoà nhập với nền kinh tế của các
nước khác trên thế giới . Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ là một công ty nhỏ
mới đi vào hoạt động được gần 8 năm, nhưng đã khảng định được vị trí của mình
trên thị trường.
Trước kia, công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc của “ Công Ty Vận
Tải và Đại Lý Vận Tải “ được thành lập theo QĐ số 25/QĐTC ngày 26/02/1997 với
tên gọi “Trung Tâm Vận Tải và Dịch Vụ “, có chức năng nhiệm vụ là:
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng ôtô.
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng ôtô.
- Kinh doanh tổng hợp : Đại lý bán hàng, cho thuê kho bãi, trông
giữ phương tiện.
- Quản lý phương tiện bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe máy.

Sau hơn hai năm đi vào hoạt động “Trung Tâm Vận Tải và Đại Lý Vận Tải ”
đã đạt được một số kết quả như sau:



Doanh thu năm 1998 đạt 5.800.000.000đ. Lãi sau thuế là 46.000.000đ.
Doanh thu 6 tháng đầu năm 1999 đạt 4.000.000.000đ.
Để tạo điều kiện cho trung tâm phát triển hơn nữa và xét thấy sự nhậy bén,
năng động vốn có của công ty, thậc hiện quyết định số 100/1999/QĐ-TT ngày
12/04/1999 ( theo nghị định số 44/1998/CP ngày 29/06/1998 ) của thủ tướng chính
phủ về việc chuyển dn nhà nước thành công ty cổ phần “ Trung Tâm Vận Tải và
Dịch Vụ “ đã chuyển thành công ty cổ phần với:
Tên gọi : Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ.
Tên gọi quốc tế : Transportion and Service Join – Stock Company.
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt là : T & S
Trụ sở chính của công ty dặt tại: Km12+300 quốc lộ 1A- Thanh Trì - Hà
Nội.
Chuyển thành công ty cổ phần với vốn cổ phần là: 2.300.000.000đ; Chia làm
23.000 cổ phần, trong đó:
Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 15% VĐL ( 3.450 cổ phần )
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao dộng trong công ty là: 74%VĐL(
17.020 cổ phần )
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động ngoài công ty là: 11%VĐL
(2.530 cổ phần)
Công ty vẫn giữ nguyên trụ sở, mọt mặt nó mang ý nghĩa truyền thống,
mặt khác nó đảm bảo giữ vững uy tín với khách hàng, hơn nữa chức năng, nhiệm vụ
không đổi.
Hiện nay công ty vẫn duy trì và mở rộng thị phần của mình bằng việc
nâng cao chất lượng của các phương tiện vận chuyển, đào tạo đội ngũ lái xe có tay
nghề cao, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành dịch vụ vận tải, đại lý bán hàng,nâng cao

hiệu quả quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện vận tải.


2, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.2 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty



- Làm đại lý cho hãng ôtô Suzuki, Isuzu, Samco,bán các loại ôtô như ôtô
con, ôtô tải nhẹ,xe cẩu tự hành, xe khách từ 30 đến 45 chỗ.
Đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp
- Bảo hành, sửa chữa ôtô các loại.
- Cho thuê kho bãi.
- Đại lý bán dầu Shell cho công ty Shell TNHH Việt Nam.
Công ty làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh phía
Bắc và các công ty có nhu cầu lớn về việc sử dụng sản phẩm dầu nhớt của công ty
Shell TNHH Việt Nam.
2.3 Tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ (T&S) là một doanh nghiệp vận tải và
thương mại dịch vụ do đó hoạt động của công ty là đáp ứng các nhu cầu về vận tải
hàng hoá bằng đường bộ theo khả năng cuả công ty .Các khách hàng và công ty ký
hợp đồng vận tải là :Công ty liên doanh khí hoá lỏng Thăng Long ,Công ty Bia Hà
Nội ,Công ty liên doanh chế tạo nhà thép tiền chế Zamil.Bên cạnh đó ,công ty còn là
đại lý bán các loại xe ôtô như xe con,xe khách ,xe tải hạng nhẹ(1,4 tấn >5,5 tấn)
của hãng Suzuki.Cùng với việc bán xe công ty đã mở trung tâm bảo hành và sửa
chữa ôtô .Đồng thời công ty là nhà phân phối dầu Shell các tỉnh phía Bắc.
Đối với hoạt động bán hàng :công ty đã đưa ra nhiều hình thức bán hàng
như:Bán hàng trực tiếp(Phương thức này được áp dụng chủ yếu của công ty),Bán
hàng thông qua trung gian (phương pháp này cũng được áp dụng khá phổ biến),hoặc
khi bán xe cho một người nào đó nhân viên sẽ dùng chính người đó quảng cáo,giới

thiệu khách hàng cho công ty.
Hơn nữa công ty đã sử dụng rất nhiều hình thức xúc tiến tiêu thụ như:
-Dùng đội ngũ nhân viên đi tiếp thị ,giới thiệu sản phẩm tới từng vùng,đặt
mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
-Công ty đã dùng các hình thức quảng cáo như:quảng cáo trên báo,trên
mạng,gắn tên và địa chỉ công ty vào những ôtô đã bán,tham gia hội chợ triển lãm.
-Công ty đã dùng hình thức khuyến mại khi bán sản phẩm:có thể khuyến mại
bằng tiền,cũng có thể khuyến mại những thứ đi kèm theo xe như :cản trước ,cản sau,
ốp lốp



-Công ty đã liên tục nâng cấp nhà xưởng ,bảo hành,bảo dưỡng,sưả chữa để
nâng cao uy tín của công ty và tạo sự tin cậy cho khách hàng.Công ty đã thực hiện
một chế độ bảo hành ,bảo dưỡng rất chu đáo và có chất lượng.
2.4 Trang bị kỹ thuật
Công ty cổ phẩn vận tải và dịch vụ là một doanh nghiệp kinh doanh vận tải
,đại lý vận tải ,kinh doanh ôtô ,bảo dưỡng ôtô nên trang bị chủ yếu của công ty là
các phương tiện vận tải,trang thiết bị cho trung tâm bảo hành ,sửa chữa ,trang thiết
bị văn phòng ,cửa hàng trưng bày ôtô.
















Bảng1: Tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2007


TT


Tên MMTB

Đ VT

SL
Đang
dùng
S
ửa
chữa

×