Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

463 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Phú Thọ,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.64 KB, 101 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

THAM MINH HOÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


..............................

_

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ ∣a

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


THẢM MINH HOÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM
- CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Lan

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tơi, Thẩm Minh Hồng, học viên cao học khóa 2016 2018, chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng, Truờng Học viện Ngân hàng, xin
cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn
chua từng đuợc ai công bố trong bất cứ một cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày 13 tháng 08 năm 2019
Họcviên

Thẩm Minh Hoàng



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà truờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong q trình thực tiễn cơng tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Lan là nguời trực tiếp huớng dẫn khoa học, đã tận tình
huớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phuơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Ngoại Thuơng Việt Nam- Chi
nhánh Phú Thọ đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin
của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Học viện Ngân hàng và
bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng nhu trong q trình hồn thành
luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong suốt q trình học cũng nhu thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi mong nhận đuợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn đuợc hoàn thiện hơn.
Phú Thọ, ngày 13 tháng 08 năm 2019
Họcviên

Thẩm Minh Hoàng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT.......................................................................vi
DANH MỤC BẢNGBIỂU,SƠ ĐỒ.......................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................6
1.2.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại.................6
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp lớn và nhu cầu sử dụng dịch vụ tín
dụng của Ngân hàng thương mại............................................................................21
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................23
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại....................23

1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại .. 24

1.3.3.

Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tại các ngân hàng Việt Nam .. 29

1.3.4. Bảo đảm tín dụng ngân hàng.......................................................................35
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................40
1.4.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................40
1.4.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................44

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK - CHI
NHÁNH PHÚ THỌ..............................................................................................45
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ................................45


iv

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ.......................................................46
2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh................................................49
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ......................53
2.2.1. Khái quát về chính sách, quy trình và sản phẩm tín dụng khách hàng
doanh nghiệp lớn của Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại thương Việt Nam
53
2.2.2. Tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp lớn..............................................60
2.2.3. Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Vietcombank chi
nhánh Phú Thọ........................................................................................................66
2.3.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ......................70
2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNGKHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ
THỌ....................................................................................................................... 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
LỚN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ.....................................................77

3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại thương
Việt Nam................................................................................................................. 77
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn của Chi nhánh .... 77
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ......................78
3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự..............................................................78
3.2.2. Hồn thiện và nâng cấp hệ thống thơng tin tín dụng ngân hàng..................80
3.2.3. Chia sẻ thơng tin với khách hàng................................................................81


vi
v

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan.................................82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................................83
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại thương Việt Nam 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................88
STT
T

Ký hiệu
DN

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp


~ĩ.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

“3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

^4

NHTM

Ngân hàng thương mại

~5.

TCTD

Tổ chức tín dụng

6.

TD

~ĩ.


TDH

^^8

TMCP

~9.

Vietcombank

Tín dụng
Trung dài hạn
Thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam



vii

DANH MỤCBẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Số dư huy động vốn qua các năm...........................................................49
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Vietcombank Phú Thọ.................................51
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về kết qủa hoạt động kinh doanh của Vietcombank
Phú Thọ................................................................................................................... 52
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng khách hàng DN lớn của Vietcombank chi nhánh Phú Thọ ... 63
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng DNlớn phân theo thời gian.......................................64
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng DNlớn theo ngành nghề...........................................66
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng DNlớn phân theo nhóm nợ.......................................68

Hình 1.1:Quy trình tài trợ trên cơ sở chuyển giao hợp đồng nhận thầu:..................37
Hình 1.2: Sơ đồ khái quát của hình thức bảo lãnh...................................................39
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank - Chi nhánh Phú Thọ..........................46
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay giai đoạn 2014 - 2018.................................................50
Biểu đồ 2.2: Tình hình mức dư nợ KHDN và KHDN lớn của Vietcombank ... 63
chi nhánh Phú Thọ..................................................................................................63
Biểu đồ 2.3: Tình hình gia tăng khách hàng DN tại Vietcombank Phú Thọ .... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt đuợc những thành cơng nhất định.
Trong q trình hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra gay gắt đặt hệ thống ngân
hàng Việt Nam truớc những vận hội mới cũng nhu những khó khăn. Xác định đuợc
tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và vai trị của ngân hàng, Chính phủ và
NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng nhu
chất luợng tín dụng trong tồn bộ hệ thống các NHTM
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng
Vietcombank nói chung và Vietcombank chi nhánh Phú Thọ nói riêng cũng đã và
đang có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên trong tiến trình đổi mới, ngân hàng đã
gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt trong giai đoạn vừa qua. Duới tác động của
suy thối kinh tế, khủng hoảng tài chính tồn cầu, hoạt động của các ngân hàng
thuơng mại trong đó có cả Vietcombank đã gặp những thử thách thực sự: Khó khăn
trong huy động vốn, tăng truởng du nợ, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khó khăn trong kiểm
sốt rủi ro... đồng thời bộc lộ những tồn tại làm chất luợng hoạt động nói chung của
ngân hành và hoạt động tín dụng đối với khối khách hàng doanh nghiệp nói riêng
chua thực sự hiệu quả và còn nhiều bất cập. Đồng thời, Việt Nam đang trong q

trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nên việc phát triển mạnh
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp lớn là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, để
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển thì chúng ta phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề, trong đó khó khăn nhất chính là cung cấp đủ vốn cho các doanh
nghiệp, thực hiện tốt chức năng dẫn vốn của hệ thống NHTM.
Chính vì những lý do trên, mà tác giả quyết định chọn đề tài: iiGiai pháp nâng
cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Phú Thọ’” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu trong nước và thế giới
Một số cơng trình nghiên cứu về đề tài giải pháp phát triển hoạt động tín


2

dụng đã được thực hiện:
Các tác giả Nguyễn Văn Tiến (2015), Nguyễn Đăng Dờn (2010), Nguyễn
Minh Kiều (2012) đã đưa ra các quan điểm về chất lượng tín dụng trong NHTM và
hệ thống chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng, bao gồm các chỉ tiêu định tính và
định lượng. Trong đó nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh các nội dung liên quan đến
tình hình hoạt động của khách hàng, các biểu hiện trong quản lý tín dụng của ngân
hàng. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu,
khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn, trích lập dự phịng
và bù đắp rủi ro tín dụng, phân tán rủi ro.
Luận văn “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Quang Trung, Hà Nội” năm 2016 của tác giả Nguyễn Hồng
Trang, trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hệ thống hoá một cách
căn bản về bản chất các nghiệp vụ tín dụng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng của
nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Quang Trung, Hà Nội
Sách “Thị trường tài chính Việt Nam cải cách, phát triển và tầm nhìn 2020”

của tiến sĩ Nguyễn Xuân Trình, tiến sĩ Võ Trí Thành và tiến sĩ Lê Xuân Sang (Viện
nghiên cứu quản lí kinh tế trung ương). Nội dung sách đánh giá tổng thể những vấn
đề phát triển thị trường tài chính nói chung, trong đó có thị trường tín dụng ngân
hàng, đồng thời hệ thống giải pháp tiếp tục cải cách, phát triển thị trường tài chính
Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tự do hố tài chính ngày
càng sâu rộng hơn ở Việt Nam.
Qua tham khảo các cơng trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng hướng
nghiên cứu chuyên về phân tích chất lượng tín dụng trong NHTM hầu như rất ít so
với các nghiên cứu chuyên về nâng cao chất lượng tín dụng. Phần lớn, các nghiên
cứu về phân tích trong NHTM đa phần xoay quanh các đối tượng phân tích như
phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh... Tuy vậy, các nghiên cứu này đã
phần nào giúp tác giả hình dung được cơng tác phân tích trong NHTM hiện nay
được thực hiện như thế nào.


3

Ngồi ra, trên thế giới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu có đề cập đến chỉ
tiêu phân tích chất luợng tín dụng trong ngân hàng, tiêu biểu nhu: Mơ hình phân
tích CAMELS, Standard & Poor’s (S&P), Moody’s và Fitch, tác giả Judijanto và
Khmaladze (2003) trong nghiên cứu phá sản của 213 ngân hàng tại thị truờng
Indonesia trong giai đoạn 1994-1996.
Thơng qua các cơng trình nghiên cứu kể trên, tác giả luận văn nhận thấy rằng để
phản ánh đầy đủ các khía cạnh của chất luợng tín dụng trong NHTM thì cần phải có
các nhóm chỉ tiêu phân tích về tăng truởng tín dụng, hiệu quả tín dụng, mức độ đảm
bảo an tồn tín dụng, năng lực quản lý tín dụng và sự hài lịng của khách hàng vay.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng
trong việc hồn thiện lý luận cơ bản về phát triển hoạt động tín dụng, phân tích thực
trạng phát triển hoạt động tín dụng đối với các đối tuợng khác nhau, và đua ra một
số giải pháp cũng nhu kiến nghị với cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền nhằm phát

triển hoạt động tín dụng tại Vietcombank
Tuy nhiên, những cơng trình trên lại chua đi sâu vào phân tích đối với một
nhóm khách hàng rất có tiềm năng đó là khách hàng doanh nghiệp lớn. Đối với
Vietcombank các khách hàng doanh nghiệp lớn là những thách thức cần chinh phục
và là dấu mốc để chứng minh năng lực cũng nhu uy tín của mình trên thị truờng.
Đây là một buớc đi hợp lý và là sáng kiến lớn trong chuơng trình chuyển đổi huớng
tới mục tiêu trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
Để có thể thực hiện đuợc chiến luợc phát triển trên, việc đua ra các phân
tích, đánh giá việc phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn tại Vietcombank là hết sức cần thiết, từ đó có thể đua ra các giải pháp phù hợp
hơn cho việc phát triển hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nhiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng khách
hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng thuơng mại. Đánh giá thực trạng và đua ra


4

những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Vietcombank chi nhánh Phú Thọ. Nâng cao vị thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Phú Thọ trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm ra những nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, khó khăn
khi thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp lớn ở địa bàn thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú thọ với đặc điểm nhiều khu công nghiệp dàn trải, mặt bằng về
kinh tế, xã hội không đồng đều. Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp lớn tại Vietcombank chi nhánh Phú Thọ
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nhiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp lớn tại Vietcombank chi nhánh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong công tác nâng
cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Vietcombank chi nhánh Phú
Thọ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và trong thành phố Việt Trì nói riêng.
4.2.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn
tại Vietcombank chi nhánh Phú Thọ.
4.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Luận văn tập trung phân tích các vấn đề trong giai đoạn từ năm 2014 đến hết
năm 2018.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống lại một số vấn đề lý luận về tín dụng khách
hàng doanh nghiệp lớn. Chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của cơng tác quản lý chất
lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Vietcombank chi nhánh Phú Thọ,
qua đó thấy được những tiềm năng cũng như thách thức trong công tác quản lý chất


5

lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn của chi nhánh. Đề xuất các giải pháp
phù hợp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Vietcombank chi nhánh Phú Thọ
6. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK- CHI NHÁNH
PHÚ THỌ
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH PHÚ THỌ


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNGVÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng của NHTM
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu theo nghĩa sau:
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau một khoảng thời gian nhất định được quay trở
lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu'’”.
Đối với NHTM, tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất (thường
chiếm hơn 70% doanh số hoạt động), mang lại lợi nhuận chủ yếu, quyết định sự tồn
tại và phát triển bền vững của NHTM. Trên cơ sở quy mơ vốn tự có và giấy phép
hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, NHTM thực hiện hoạt động tín dụng đối với
nền kinh tế. Đó là việc NHTM thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
(vốn huy động, vốn đi vay, vốn hình thành trong q trình thanh tốn) và sử dụng
nguồn vốn đó để cho vay, đầu tư, tài trợ cho các hoạt động kinh tế để kiếm lợi

nhuận cho mình.
Như vậy, hoạt động tín dụng của NHTM có hai mặt nghiệp vụ bao trùm là
nghiệp vụ tạo vốn, còn gọi là nghiệp vụ bên Tài sản “Nợ” (NHTM phải “trả lãi” cho
nghiệp vụ này) và nghiệp vụ sử dụng vốn, còn gọi là nghiệp vụ bên Tài sản “Có”
(NHTM thu được lãi từ nghiệp vụ này). Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, tác
giả chỉ đi sâu nghiên cứu một phần nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ cấp tín
dụng của NHTM.


7

1.2.1.2. Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
Theo quy định trong Luật các TCTD Việt Nam (các quốc gia khác cũng
tuơng tự), nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM bao gồm:
a) Cho vay (Advance)
Khi nói đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thuơng mại, nguời ta
thuờng nghĩ tới cho vay và đôi khi đồng nhất thuật ngữ "cho vay" với thuật ngữ "tín
dụng". Thực ra khái niệm cho vay hẹp hơn tín dụng. Nhu đã đề cập ở trên, tín dụng
có thể đuợc thực hiện thơng qua nhiều hình thức mà cho vay chỉ là một trong các
hình thức cấp tín dụng mà thơi. Theo quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng thì
khái niệm cho vay đuợc hiểu là:
Cho vay là một hình thúc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
Từ khái niệm trên có thể nhận thấy một số đặc trung cơ bản của cho vay nhu sau:
* Cho vay có hình thái tín dụng là tiền tệ.
Đây là điểm khác biệt với các hình thức cấp tín dụng khác nhu bảo lãnh hoặc
cho th tài chính. Cho vay với hình thái tiền tệ đuợc xem nhu một hình thức cấp tín
dụng cổ điển của NHTM bởi vì nó xuất hiện từ rất sớm (ngay sau sự xuất hiện của
chiết khấu). Với hình thái là tiền tệ, cho vay nhiều lợi thế hơn so với các hình thức tín

dụng khác bởi vì nó có thể thỏa mãn mọi nhu cầu đa dạng của nhiều tầng lớp khác
nhau trong nền kinh tế, trong xã hội. Cho đến nay, mặc dù ngân hàng đã trải qua nhiều
thời kỳ phát triển với sự xuất hiện của nhiều hình thức tín dụng khác nhau, cho vay vẫn
chiếm một tỷ lệ khá cao trong các loại hình tín dụng của ngân hàng.
* Bản chất của hành vi cho vay là ứng trước - Advance nên độ rủi ro cao
Trong cho vay, ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng dựa trên một dự định,
một ý tuởng kinh doanh khách hàng sắp thực hiện, hay nói khác đi là tiền đuợc đua
ra khi nguời vay chua/hoặc mới bắt đầu thực hiện ý định của mình. Việc cấp tín
dụng đuợc thực hiện sau khi ngân hàng xem xét, phân tích về tính khả thi, hiệu quả
của ý tuởng, mục đích sử dụng tiền của khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế từ ý


8

tưởng cho đến hiện thực là một khoảng cách gian nan, khơng dễ gì rút ngắn. Có thể
xuất hiện rất nhiều biến cố tác động làm cho ý tưởng, dự định đó khơng thành cơng
và nguồn trả nợ khơng hình thành. Vì vậy, độ rủi ro của cho vay là cao hơn so với
các hình thức tín dụng khác. Thử hình dung trong trường hợp ngân hàng cho khách
hàng vay để kinh doanh, tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng để mua vật tư,
nguyên liệu, thanh toán các chi phí sản xuất... khi sản phẩm xuất bán và thu được
tiền về khách hàng sẽ hoàn trả nợ. Trong quá trình kinh doanh nói trên, có rất nhiều
rủi ro xảy ra từ khi khách hàng nhận tiền cho đến khi thực sự thu được hết nợ.
Chẳng hạn: khách hàng không mua được vật tư do những biến động của thị trường
nguyên liệu, khách hàng không sản xuất được do các điều kiện sản xuất thay đổi,
khách hàng không bán được sản phẩm do người mua phá vỡ hợp đồng tiêu thụ,
người mua nhận sản phẩm nhưng chậm/ không trả tiền... thậm chí kể cả việc khách
hàng thay đổi mục đích sử dụng tiền ban đầu dẫn đến thất thoát tiền vay... Tất cả
những biến cố đó có thể làm cho một khoản vay khơng được hồn trả như thỏa
thuận ban đầu. Điều tương tự cũng có thể xảy ra cho một khoản vay tiêu dùng khi
người vay bị bệnh tật, tử vong, thất nghiệp, nguồn thu nhập giảm sút, ý muốn trả nợ

thay đổi...và cuối cùng là khoản vay... một đi không trở lại. Ngược lại trong chiết
khấu thương phiếu khách hàng đã sản xuất xong hàng hóa, đã chuyển giao cho
người mua và chỉ còn chờ thu tiền về, tiền của ngân hàng đưa ra trong giai đoạn này
sẽ có độ rủi ro thấp hơn.
Rủi ro của một khoản cho vay cịn có ngun nhân xuất phát từ hình thái giá
trị tiền tệ của nó. Với chức năng là phương tiện thanh tốn, tiền tệ có thể thỏa mãn
mọi mục đích khác nhau cho mọi chủ thể trong nền kinh tế và trong xã hội. Chính
do sự linh hoạt của mục đích sử dụng tiền nên thực sự rất khó kiểm sốt khi tiền đã
được chuyển vào tay khách hàng và đây có thể là một trong những lý do dẫn đến
thất thốt tiền, khơng trả nợ được cho ngân hàng.
Chính vì cho vay có độ rủi ro cao nên các ngân hàng thường áp dụng rất
nhiều biện pháp đa dạng để tăng thêm độ an toàn cho ngân hàng khi cho vay, chẳng
hạn quy định về mức vốn đối ứng của phương án vay, quy định về bảo đảm cho


9

khoản vay, quy định quy trình giải ngân, giám sát khoản vay...Các quy định này
khơng nhất thiết phải có trong các hình thức cấp tín dụng khác.
* Đối tượng cho vay phong phú.
Đây là điểm khác biệt với các hình thức cấp tín dụng cịn lại. Đối tuợng cho
vay trả lời cho câu hỏi: ngân hàng cho vay cái gì? Sự phong phú đối tuợng cho vay
xuất phát từ sự đa dạng về mục đích vay của khách hàng: có thể là vay để đầu tu
xây dựng cơ bản, vay mua sắm máy móc thiết bị, vay kinh doanh, vay tiêu dùng,
vay để hình thành nguồn vốn cho vay của các định chế tài chính khác... Những mục
đích vay phong phú có thể dẫn đến những nhu cầu vay hết sức đa dạng về thời hạn,
về quy mô.... nên phạm vi đối tuợng cho vay của ngân hàng rất rộng lớn. Chẳng hạn
đối với một khoản vay kinh doanh, đối tuợng cho vay có thể bao gồm nhu cầu phát
sinh trong các giai đoạn của một chu kỳ hoạt động: giai đoạn mua vào là nhu cầu
thanh toán tiền vật tu hàng hóa, thuế nhập khẩu và các chi phí vận chuyển đi kèm,

giai đoạn sản xuất có các chi phí tiền cơng, tiền luơng, chi phí sản xuất bằng tiền,
giai đoạn tiêu thụ là các chi phí bao bì đóng gói, chi phí bán hàng, chí phí tiêu thụ
bằng tiền khác, giai đoạn thu tiền là giá trị các khoản nợ phải thu chua đến hạn
thanh toán... Trong khi đó một khoản vay với mục đích xây dụng cơ bản thì đối
tuợng cho vay có thể là các chi phí thanh tốn vật liệu xây dựng, tiền cơng... phát
sinh trong q trình xây dựng cơng trình trung, dài hạn. Với mục đích vay tiêu
dùng, đối tuợng cho vay có thể là các chi phí thanh tốn tiền mua tài sản giá trị lớn
nhu nhà, đất, xe cộ, các vật dụng gia đình, thanh tốn chi phí sinh hoạt nhu: tiền ăn
ở, đi lại, học tập, chữa bệnh...
* Kỹ thuật thực hiện cho vay đa dạng.
Có thể nói trong cho vay ngân hàng có rất nhiều cách thức để chuyển giao
tiền cho khách hàng. Điều này đuợc quy định trong các phuơng thức cho vay của
ngân hàng. Theo đó mỗi phuơng thức cho vay là một tập hợp các kỹ thuật tác
nghiệp cụ thể của ngân hàng khi thực hiện khoản vay, bao gồm kỹ thuật xác định
mức cho vay, thời hạn vay, định kỳ hạn nợ, giải ngân thu nợ và xử lý nợ. Việc vận
dụng phuơng thức cho vay nào là tuỳ thuộc vào quá trình tìm hiểu của ngân hàng về


10

đặc điểm hoạt động, khả năng tài chính, về rủi ro đặc trưng của người vay... để từ
đó chọn và áp dụng phương thức cho vay thích hợp, đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng và hiệu quả của vốn tín dụng. Theo quy định hiện nay (quy chế
cho vay ban hành kèm theo thong tư số 39/2016/TT-NHNN của ngân hàng Nhà
nước ban hành ngày 30/12/2016) có 9 phương thức cho vay. Cụ thể như sau:
- Cho vay từng lần
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay lưu vụ
- Cho vay theo hạn mức
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng

- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán
- Cho vay quay vịng
- Cho vay tuần hồn
- Cho vay kết hợp các phương thức cho vay trên
b) Chiết khấu (Discount)
So với cho vay, chiết khấu là hình thức cấp tín dụng lâu đời hơn của ngân
hàng. Các NHTM đã thực hiện chiết khấu các giấy nợ cho khách hàng từ rất sớm,
ngay khi thương phiếu (kỳ phiếu thương mại) xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ thứ
16. Trong thời điểm này, các hãng buôn ở Luân Đôn thường mua hàng và chuyển đi
Đơng Ản (Ản Độ), hàng hóa hầu hết là mua chịu và phát hành kỳ phiếu xác nhận
nợ. Một chu kỳ chuyển hàng di phải 3 tháng sau mới thu được tiền về, nên các kỳ
phiếu thường có thời hạn 3 tháng. Chiết khấu kỳ phiếu thương mại chính là cách
thức phổ biến mà các ngân hàng thương mại ở đây tài trợ cho giao dịch này. Từ đó
cho đến nay chiết khấu vẫn được sử dụng rất nhiều trên thế giới và được xem như
một công cụ hỗ trợ cho quan hệ tín dụng thương mại phát triển. Sau này, do sự phát
triển của nhiều loại giấy tờ có giá khác như trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi..
nên nghiệp vụ chiết khấu được mở rộng, không chỉ có chiết khấu thương phiếu.
Theo quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam thì khái niệm chiết khấu
như sau:


11

“Chiết khấu là hình thức cấp tín dụng qua đó tổ chức tín dụng mua lại các
giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng”
Neu so sánh với cho vay thì chiết khấu cũng có hình thái tín dụng là tiền tệ,
tuy nhiên kỹ thuật thực hiện có nhiều điểm khác biệt. Nhu đã đề cập ở trên, trong
cho vay, cơ sở để ngân hàng cấp tín dụng chỉ là một ý tuởng, phuơng án/dự án sắp
thực hiện, khả năng thành công chua rõ ràng, nhung trong chiết khấu, khách hàng
đang sở hữu một khoản nợ phải thu (trái quyền - Claim) chua đến hạn và vì nhu cầu

cần tiền ngay nên khách hàng nhuợng khoản phải thu đó cho ngân hàng để thu tiền
về truớc hạn. Việc cấp tín dụng dựa trên một khoản nợ phải thu đã hình thành, rõ
ràng độ rủi ro thấp hơn so với một khoản ứng truớc, nhất là khi khoản phải thu đó
hình thành trên cơ sở hàng hố bán chịu (trong chiết khấu thuơng phiếu).
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ phải thu có thể phân biệt chiết khấu
thành hai loại chủ yếu là: chiết khấu thuơng phiếu và chiết khấu giấy tờ có giá khác.
Đối tuợng cấp tín dụng trong hai loại này có sự khác biệt. Trong chiết khấu thuơng
phiếu đối tuợng cấp tín dụng là khoản nợ phải thu hình thành trong thuơng mại, thể
hiện trong thuơng phiếu, bộ chứng từ hàng hố. Cịn trong chiết khấu giấy tờ có giá
khác, đối tuợng chiết khấu là các khoản nợ phải thu phi thuơng mại, thể hiện trên
các loại giấy nợ nhu trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng... thuờng
hình thành trong quan hệ vay muợn đa dạng giữa tổ chức tín dụng, các pháp nhân
kinh tế, Chính phủ với dân chúng.
Chiết khấu đuợc xem nhu một hình thức cấp tín dụng gián tiếp, thực chất
chiết khấu là việc ngân hàng tái tài trợ cho một quan hệ tín dụng đã hình thành
truớc đó, mà trong quan hệ tín dụng này, nguời đề nghị chiết khấu là chủ nợ, đã tài
trợ vốn thông qua việc bán hàng hoá (nếu giấy nợ là thuơng phiếu) hoặc cho vay
tiền, gửi tiền (nếu giấy nợ là các loại giấy tờ có giá khác). Nhu vậy, trong chiết
khấu, ngân hàng chuyển tiền/ giải ngân cho một nguời (nguời chiết khấu) và thu nợ
từ một nguời khác (nguời phải thanh toán khi đáo hạn). Theo quy định của pháp
luật về chuyển nhuợng các quyền địi nợ thì nguời chuyển nhuợng khoản nợ phải
thu (ở đây là nguời chiết khấu) phải có trách nhiệm trong việc thanh tốn nếu khoản


12

nợ khơng được trả khi đáo hạn. Chính quy định pháp lý này làm giảm rủi ro cho
ngân hàng trong chiết khấu. Bởi lẽ ngân hàng có thể truy địi theo quy định của luật
pháp nếu người mắc nợ không trả được, nói rõ hơn, chiết khấu là hình thức mua bán
nợ có truy địi và đây là lý do để đảm bảo khả năng thanh toán cho khoán nợ trong

chiết khấu.
c) Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee)
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng xuất hiện từ những năm 60 thế kỷ 20 trong thị
trường nội địa nước Mỹ. Sau đó vào đầu những năm 70, bảo lãnh được phổ biến
trong thương mại quốc tế, trong mối quan hệ giữa các nước phương Tây và các
nước sản xuất dầu mỏ Trung Đông. Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng xuất hiện
trong thời kỳ đầu những năm 90, chủ yếu giới hạn trong loại hình bảo lãnh vay nợ.
Cho tới khi quyết định số 196/QĐ-NHNN ngày 16/9/1994 của ngân hàng Nhà nước
được ban hành, các hình thức bảo lãnh ngân hàng mới được đưa ra khá đa dạng. Sự
phát triển của nền kinh tế cùng với các hoạt động xuất nhập khẩu, các giao dịch hợp
đồng trong và ngoài nước... đã tạo mơi trường thuận lợi cho q trình mở rộng bảo
lãnh ngân hàng tại Việt Nam.
Như đã đề cập ở trên, bảo lãnh là một trong các loại hình tín dụng chữ ký của
ngân hàng. Theo quy định trong luật, khái niệm bảo lãnh ngân hàng như sau:
“Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông
qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng/ tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng/tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay”
Sự khác biệt căn bản giữa bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác của ngân
hàng là ở hình thái giá trị tín dụng. Trong bảo lãnh, các ngân hàng khơng cấp tiền
cho khách hàng, mà chỉ chuyển giao (thông qua văn bản) một lời cam kết bảo đảm
cho đối tác của khách hàng (bên được bảo lãnh) hưởng thụ. Vì không thực hiện
dưới dạng tiền tệ, nên khi phát hành lời cam kết này, các ngân hàng coi đó là hoạt


13

động ngoại bảng (tài sản có rủi ro ngoại bảng). Tuy nhiên những cam kết này đều

tiềm ẩn trong đó một mức độ rủi ro nhất định. Đó là khi khách hàng vi phạm nghĩa
vụ của họ thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay, lúc này ngân hàng bảo lãnh
bắt buộc phải xuất quỹ của mình và khoản trả thay này trở thành một khoản cho vay
thực sự. Chính vì lẽ đó nên việc phát hành bảo lãnh ngân hàng cũng đuọc giới hạn
chặt chẽ, tuơng tự nhu khi cho vay. Quy định hiện tại là số du bảo lãnh của ngân
hàng không vuợt quá 15% vốn tự có của ngân hàng bảo lãnh.
Đối với các khách hàng đuợc bảo lãnh, sự cam kết của ngân hàng tạo ra
những thuận lợi cho họ về mặt ngân quỹ khơng khác gì cho vay. Chẳng hạn ngân
hàng khơng cho khách hàng vay để thanh toán tiền hàng, nhung sự cam kết bảo lãnh
của ngân hàng với nguời bán có thể giúp cho nguời mua (bên đuợc bảo lãnh) kéo
dài thời gian trả chậm tiền hàng, điều này cũng có giá trị nhu cho khách hàng vay
để thanh toán (trong bảo lãnh thanh toán). Cũng tuơng tự nhu vậy với bảo lãnh tiền
đóng thuế khi thơng qua sự cam kết của ngân hàng, khách hàng sẽ đuợc kéo dài thời
gian nộp tiền thuế và điều này giúp cho họ thoát khỏi những căng thẳng nhất thời về
ngân quỹ hoạt động.
d) Cho thuê tài chính (Financial Lease /Capital Lease)
Cho thuê tài chính là một phuơng thức tài trợ vốn ra đời vào năm 50 tại Mỹ,
sau đó thâm nhập vào châu Âu những năm 60 và hiện nay đuợc áp dụng rất rộng rãi
tại nhiều nuớc trên thế giới. Tại Việt Nam cho thuê tài chính đuợc du nhập vào từ
những năm đầu của thập niên 90. Vào thời điểm này, nền kinh tế Việt Nam đang ở
trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị truờng
với sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế ngoài sở hữu Nhà nuớc. Các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh mới thành lập thì thiếu vốn, doanh nghiệp sở hữu Nhà
nuớc thì máy móc già cỗi, lạc hậu, không đáp ứng cho nhu cầu cạnh tranh trên thị
truờng. Trong bối cảnh đó cho th tài chính với những lợi thế về việc tài trợ trực
tiếp bằng tài sản, khơng cần có tài sản bảo đảm, tỷ lệ vốn tài trợ cao (100% nhu cầu
khơng cần có vốn đối ứng tham gia), phuơng thức thanh toán linh hoạt, thời gian tài
trợ phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng...đuợc xem là giải pháp tài trợ



14

thích hợp, thay thế cho hình thức cho vay trung dài hạn truyền thống các ngân hàng
đang áp dụng.
Hành lang pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam đuợc mở ra kể
từ quyết định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ về Quy chế tạm thời về tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam, sau đó là nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính; nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 sửa đổi bổ sung nghị định 16 và
gần đây nhất là Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 Về Tổ chức và Hoạt
động của Cơng ty Tài chính và Cơng ty Cho thuê Tài chính. Cho đến nay, cho thuê tài
chính vẫn ngày càng phát triển theo sự mở rộng của các cơng ty cho th tài chính.
Theo quy định trong luật Các tổ chức tín dụng, cho thuê tài chính đuợc hiểu
nhu sau:
“Cho th tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, được
thực hiện thơng qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển
giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách
nhiệm hồn trả tiền th (gồm gốc và phí) trong suốt thời gian thuê ”
So sánh với hình thức cho vay, đối tuợng cấp tín dụng trong cho thuê tài
chính hẹp hơn, chỉ xoay quanh những tài sản cố định, bao gồm nhà xuởng máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất.... Khi một doanh nghiệp cần vốn trung dài
hạn để thay thế tài sản cố định, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai hình
thức: vay vốn ngân hàng để mua tài sản (cho vay theo dự án đầu tu / cho vay trung
dài hạn) hoặc là ký hợp đồng thuê tài sản dài hạn để sử dụng (cho th tài chính).
Mỗi hình thức tín dụng có một lợi thế riêng và lựa chọn hình thức nào cho thích hợp
địi hỏi khách hàng phải hiểu rõ đặc điểm của từng hình thức, khả năng tài chính
cũng nhu đặc điểm kinh doanh của mình. Ở đây vai trị tu vấn của ngân hàng có tầm
quan trọng khơng nhỏ.
Đối với ngân hàng, việc cấp tín dụng trực tiếp bằng tài sản thực mang lại
những lợi thế nhất định. Đó là việc giảm rủi ro sử dụng sai mục đích từ phía khách

hàng. Với quyền của chủ sở hữu tài sản, ngân hàng có thể kiểm tra, giám sát chặt


15

chẽ tài sản thuê trong qúa trình sử dụng và đưa ra hiện pháp xử lý kịp thời khi khách
hàng vi phạm những cam kết trong hợp đồng.
Tóm lại: tín dụng ngân hàng là một trong các hình thức tín dụng của nền
kinh tế, tuy nhiên đó là một hình thức tín dụng chiếm ưu thế. Tín dụng ngân hàng
có những đặc trưng riêng biệt so với các hình thức tín dụng khác trên các điểm: hình
thái giá trị tín dụng, độ rủi ro... Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định có 4
hình thức cấp tín dụng chủ yếu là cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và cho
th tài chính. Các hình thức này được xem như những sản phẩm tín dụng riêng biệt
mà ngân hàng có thể cung cấp cho các khách hàng của mình. Sự khác biệt căn bản
giữa các hình thức tín dụng này là hình thái giá trị tín dụng, đối tượng cấp tín dụng,
kỹ thuật cấp tín dụng và mức độ rủi ro cho ngân hàng. Sự lựa chọn hình thức cấp tín
dụng xuất phát từ việc tìm hiểu nhu cầu, đặc điểm hoạt động của khách hàng, đặc
tính của từng hình thức cấp tín dụng, sao cho đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng.
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng
Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế:
Ngân hàng trong nền kinh tế là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh dẫn vốn từ những nơi
thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của nền
kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ
tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ của
các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường này như: Công ty Bảo
hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính. Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và
huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động
rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó

hoạt động tín dụng ngân hàng đã giúp lưu thông vốn nhanh và phát triển ổn định
nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về


×