Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.72 KB, 3 trang )

TÀI CHÍNH - Tháng 6/2019

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ SANG DOANH NGHIỆP
NGUYỄN HỒNG HÀ, LÊ THÀNH NAM

Chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể lên doanh nghiệp là xu thế tất yếu khi kinh tế - xã hội phát
triển. Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 500 hộ kinh doanh cá thể thuộc 7 huyện, 1
thành phố trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và sử dụng phương pháp hồi quy nhị phân, nghiên cứu này
đã tìm ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể lên doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các hàm ý chính sách để đẩy mạnh
q trình chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp.
Từ khóa: Hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp, hồi quy nhị phân, chính sách

FACTORS AFFECTING THE DECISION TO TRANSFORM
INDIVIDUAL BUSINESS HOUSEHOLDS TO ENTERPRISES
Nguyen Hong Ha, Le Thanh Nam
Changing from individual business households
to enterprises is an inevitable trend of a
developed society. By collecting primary data
from 500 individual business households in
07 districts, 01 city in Tra Vinh province and
using binary regression method, this study
discovers 05 factors influencing the decision
to convert individual business households to
enterprises in Tra Vinh province. Thereby, the
study proposes policy implications to promote
the transform process.
Keywords: Individual business households, business, binary
regression, policy


Ngày nhận bài: 17/5/2019
Ngày hoàn thiện biên tập: 6/6/2019
Ngày duyệt đăng: 10/6/2019

V

ới quy mô gần 66.000 hộ sản xuất kinh
doanh (SXKD) cá thể, không thể phủ nhận
rằng hộ kinh doanh cá thể đang giữ một
vai trị trụ cột, tạo cơng ăn việc làm cho lao động
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước. Theo kết quả điều tra doanh
nghiệp và điều tra cá thể năm 2018, tỉnh Trà Vinh
có 65.825 hộ SXKD cá thể và 1.529 doanh nghiệp
(DN), trong đó có 1.353 DN đang hoạt động. Hộ

SXKD cá thể là lực lượng quan trọng để phát triển,
chuyển đổi sang DN. Việc chuyển hộ SXKD sang
DN sẽ đóng góp tốt vào mục tiêu năm 2020 tỉnh
Trà Vinh có 3.000 DN.

Sơ lược tài liệu nghiên cứu
Liên quan đến những vướng mắc chuyển đổi hộ
kinh doanh lên DN, Xuân Anh, Mỹ Phương (2018)
cho rằng, hộ kinh doanh còn ngại chuyển đổi mơ
hình quản lý, chưa quen với khái niệm quản trị
DN, hạn chế về nhận thức đối với Luật DN, kiến
thức, kỹ năng điều hành DN. Bên cạnh đó, phần
lớn hộ kinh doanh có quy mơ nhỏ, đơn giản, mang
tính chất gia đình và kinh doanh khơng ổn định,

các hộ kinh doanh cũng không quen với hệ thống
sổ sách, kế toán và báo cáo thuế khi hoạt động theo
mơ hình DN.
Trong nghiên cứu “Phát triển hộ kinh tế cá thể:
Phân tích từ quản trị vốn và tài chính”, Đặng Văn
Hồng (2016) đã đưa ra những đề xuất phát huy
hơn nữa tiềm lực kinh tế cá thể cho phát triển kinh
tế - xã hội. Theo đó, Nhà nước cần có cơ chế và
chính sách hỗ trợ cụ thể đối với hộ kinh doanh cá
thể; Cần đơn giản hóa các thủ tục vay vốn để tạo
điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể dễ
dàng tiếp cận các nguồn vốn vay; Cần có sự liên kết
giữa các hộ kinh doanh cá thể với nhau thành các
hiệp hội ngành nghề cũng như giữa chính hộ kinh
doanh cá thể với thị trường; Cần tuyên truyền để
hộ kinh doanh cá thể thay đổi quan niệm và nhận
thức truyền thống.
Bên cạnh đó, Huỳnh Thanh Điền (2017) nêu
quan điểm: Việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành
DN không nên thực hiện bằng các biện pháp
151


KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG

mang tính hành chính, cần thực
hiện các giải pháp mang tính tư
vấn, đồng hành cùng hộ kinh
doanh trong quá trình làm ăn
của họ. Trường hợp hộ kinh

doanh hoạt động, khơng có tiềm
năng phát triển, thị trường ở
phạm vi hẹp... phù hợp với mơ
hình hộ kinh doanh và thuận lợi
cho quản lý thì khơng nên vận
động họ chuyển đổi. Còn đối với
các hoạt động kinh doanh có ý
tưởng sáng tạo, có thể bắt đầu
nhỏ nhưng có triển vọng phát
triển lớn, thị trường tiềm năng
ở phạm vi rộng. . . thì nên vận
động chuyển sang mơ hình DN
để có điều kiện phát triển.
Để thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển bền vững, Mai Thị Thanh
Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013)
lại đề xuất một số giải pháp chủ
yếu: (1) Đẩy nhanh q trình tích
tụ và tập trung ruộng đất; (2)
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động đào tạo nghề cho nông
dân; (3) Chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề theo hướng hiệu quả và bền
vững; (4) Trang bị kiến thức về
kinh tế và kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

BẢNG 1: CÁC BIẾN CỦA MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU


Ký hiệu
biến

Tên biến

Kỳ vọng
dấu

Cơ sở chọn biến

X1

Kinh nghiệm chủ hộ

+

Phan Thị Minh Lý (2011)

X2

Năng lực nội tại của hộ

+

Phan Thị Minh Lý (2011)

X3

Nguồn vốn hoạt động


+

Phan Thị Minh Lý (2011)
Mai Văn Nam và cộng sự (2011)
Mohammed Shamsul Chowdhury,
(2013)

X4

Thủ tục hành chính

+

Muhammad Abrar-ul-haq, Mohd
Razani Mohd Jali và Gazi Md Nurul
Islam (2015) Arbiana Govori (2013)

X5

Trình độ học vấn
của chủ hộ

+

Mai Văn Nam và cộng sự (2011)
Võ Thành Danh và cộng sự (2013)
Nguyễn Minh Tân và cộng sự (2015)

X6


Chính sách hỗ trợ
của nhà nước

+

Nguyễn Minh Tân và cộng sự
(2015) [20]

X7

Doanh thu bình quân

+

Arbiana Govori (2013)

X8

Tài sản đảm bảo

+

Maurice Ndege (2015)

X9

Môi trường kinh doanh

+


Arbiana Govori (2013)

Y

Ý định chuyển đổi

Có/khơng

Khảo sát chuyển gia; Mai Văn Nam và
cộng sự (2011)
Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả

BẢNG 2: PHÂN TÍCH HỒI QUY NHỊ PHÂN

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Ngành nghề hoạt động

1.340


.815

2.704

1

.100*

3.820

Thời gian hoạt động

1.033

.630

2.692

1

.101*

2.810

Giá trị tài sản

.081

.666


.015

1

.903

1.085

Vốn lưu động

.827

.685

1.459

1

.227

2.287

Thủ tục hành chính

.330

.492

.451


1

.502

1.391

Trình độ học vấn

-.358

.289

1.530

1

.216

.699

Chính sách hỗ trợ

.068

.360

.036

1


.850

1.071

.910
.520
3.070
1
.080** 2.485
Doanh thu bình quân/năm
Trên cơ sở các nghiên cứu
.523
.430
1.479
1
.224
1.687
Tài sản đảm bảo khi vay
trong và ngồi nước liên quan,
-.487
.302
2.597
1
.107*
.614
Khó khăn khi tiếp cận vốn vay
mơ hình hồi quy logistic được
1.082
.475

5.190
1
.023** 2.950
thực hiện với 10 biến độc lập:
Môi trường kinh doanh
Y = β0 + β1X1+ β2X2+…..+ β9X9 +
.292
.313
.869
1
.351
1.339
Khó khăn khi chuyển đổi
Y: là biến phụ thuộc: Ý định
sang doanh nghiệp
chuyển đổiY= 1: Chuyển đổi;Y=
-15.558 4.266 13.300
1
.000
.000
Constant
0: Không chuyển đổi.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả
Các biến độc lập:
X1- Kinh nghiệm chủ hộ;
doanh cá thể đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Trà
X2- Năng lực nội tại của hộ kinh doanh cá thể.
Vinh; ứng dụng mơ hình hồi quy nhị phân để phục
X3- Nguồn vốn hoạt động
vụ trong phân tích thống kê.

X4- Thủ tục hành chính;
Kết quả nghiên cứu
X5- Trình độ học vấn của chủ hộ;
X6- Chính sách hỗ trợ của nhà nước;
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ chuyển
X7- Doanh thu bình quân;
đổi sang DN của hộ SXKD cá thể của các biến có
X8- Tài sản đảm bảo;
mức ý nghĩa α =0,90 (tức độ tin cậy = 90%), gồm
X9- Môi trường kinh doanh.
các biến: “Ngành nghề hoạt động”, “Thời gian hoạt
Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 500 hộ kinh động”, “Khó khăn khi tiếp cận vốn vay”. Những
152


TÀI CHÍNH - Tháng 6/2019
biến này có mối tương quan với nhau ở mức ý
nghĩa 90% ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi
sang DN của hộ SXKD cá thể.
Các biến: “Doanh thu bình qn cơ sở/năm”,
“mơi trường kinh doanh” có ảnh hưởng đến quyết
định chuyển đổi sang DN của hộ SXKD cá thể ở
mức ý nghĩa 95% (tức độ tin cậy = 95%). Một số
biến: “Giá trị tài sản”, “Vốn lưu động”, “Thủ tục
hành chính”, “Trình độ học vấn”, “Chính sách hỗ
trợ”, “Tài sản đảm bảo”, “Khó khăn khi chuyển đổi
sang DN” không liên quan đến giá trị chuyển đổi
từ hộ SXKD cá thể sang DN do chúng khơng có ý
nghĩa về mặt thống kê.


Đề xuất các hàm ý chính sách
Thơng qua các kết quả nghiên cứu, nhóm tác
giả đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh quá trình
chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể sang DN trên địa
bàn cả nước và tại tỉnh Trà Vinh gồm:
- Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, tạo
mơi trường thơng thống cho hộ kinh doanh cá
thể: Các thủ tục hành chính có liên quan đến hộ
SXKD cá thể và DN phải được ưu tiên rà sốt, rút
ngắn thời gian giải quyết, cơng khai minh bạch
quy trình, các bước thực hiện để giải quyết thủ tục
hành chính, nhất là thủ tục thuộc lĩnh vực đăng ký
hộ SXKD cá thể và DN, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất, quy
trình cấp phép xây dựng....
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ, phát triển hộ SXKD cá thể và DN:
Khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động của hộ
SXKD cá thể và DN; kịp thời nắm bắt những khó
khăn, vướng mắc để triển khai các giải pháp khả
thi, hỗ trợ phát triển 2 chủ thể này trong những
năm tiếp theo; Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính
sách hỗ trợ hộ SXKD cá thể và DN đã ban hành
cho phù hợp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó,
cần vận động các hộ cá thể có doanh thu cao (có
thể ở mức từ 500 triệu/năm trở lên) chuyển đổi
sang thành lập DN.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ, đồng hành cùng
hộ SXKD cá thể và DN: Hỗ trợ các thủ tục đăng ký
hộ SXKD cá thể và thành lập DN, hỗ trợ công bố

thông tin thành lập mới DN theo tinh thần Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính
phủ; Có chính sách hỗ trợ quyết toán sổ sách kế
toán để tạo điều kiện cho hộ SXKD cá thể chuyển
đổi sang mơ hình DN hoạt động ổn định, lâu dài.
- Xem xét miễn giảm thuế trong một vài năm
đầu để khuyến khích hộ SXKD cá thể chuyển đổi
sang mơ hình DN hoạt động, hạn chế những rủi ro

có thể xảy ra, đặc biệt là sau khi chuyển đổi một vài
năm lại tiến hành giải thể do phải chịu q nhiều
chi phí. Bên cạnh đó, cần phải nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra công tác ghi chép sổ
sách, báo cáo chứng từ kế tốn hạn chế tình trạng
thất thu thuế.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hộ kinh doanh cá
thể lên DN: Thực hiện dự báo, khảo sát nhu cầu
tuyển dụng lao động của hộ SXKD cá thể và DN;
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn qua đó nâng cao chất
lượng lao động sau khi đào tạo, nhằm giảm chi phí
tuyển dụng và giảm chi phí đào tạo lại lao động.
- Nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông
và đối thoại với hộ SXKD cá thể và DN: Cần
tăng cường tuyên truyền phổ biến và quán triệt
các sở, ban, ngành về Chương trình hành động
và các chính sách hỗ trợ hộ SXKD cá thể và DN
của tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, đổi mới, đa dạng
hóa các hình thức, phương thức tun truyền
nhằm khuyến khích và thu hút hộ SXKD cá thể

và DN tỉnh quan tâm nhiều hơn đến những chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên
quan đến DN, đặc biệt là trường hợp chuyển đổi
từ hộ SXKD cá thể sang DN theo Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
Đây được coi là đối tượng chính để tỉnh Trà Vinh
đạt mục tiêu 2.800-3.000 DN trong 2 năm tới theo
kế hoạch đề ra.
Tài liệu tham khảo:
1. Cục Thống kê Trà Vinh (2018), “Báo cáo kết quả Tổng điều tra kinh tế
2017 tỉnh Trà Vinh”.
2. Đặng Văn Hồng (2016), “Phát triển hộ kinh tế cá thể: Phân tích từ quản
trị vốn và tài chính”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 4/2016;
3. Đỗ Văn Quân (2013), “Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây
dựng nơng thơn mới ở Đồng bằng sơng Hồng hiện nay”, Tạp chí Lý luận
chính trị số 6/2013;
4. Huỳnh Thanh Điền (2017), “Chuyển đổi hộ kinh doanh lên doanh nghiệp:
Tư vấn thay vì tạo áp lực”, ;
5. Arbiana Govori (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát
triển của các DNVVN: Kinh nghiệm từ Kosovo”;
6. Mohammed Shamsul Chowdhury, (2013) “Các yếu tố thành công của các
doanh nhân vừa và nhỏ bằng chứng từ Bangladesh”;
7. Muhammad Abrar-ul-haq, Mohd Razani Mohd Jali và Gazi Md Nurul
Islam (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs) ở Pakistan”.
Thông tin tác giả:

TS. Nguyễn Hồng Hà - Đại học Trà Vinh
Lê Thành Nam – Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh
Email:

153



×