Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

chiến lược của vcb chi nhánh hà nội trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.93 KB, 29 trang )

Báo cáo tổng hợp
Lời mở đầu
Để phục vụ cho công tác thực tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân
trong 5 tuần vừa qua, tác giả đã được làm quen và tìm hiểu về Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo
cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội; kèm theo đó cũng đánh giá sơ
lược của cá nhân tác giả về việc các mặt cơ cấu tổ chức, các nguồn lực và tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty Từ việc tìm hiểu tổng quan các hoạt
động của công ty, tác giả xin được giới thiệu cụ thể hơn về cơ cấu cũng như các
hoạt động của phòng Nhân sự -nơi mà tác giả sẽ được thực tập sâu hơn và là
ngành nghề tác giả đam mê theo đuổi trong tương lai
Kết cấu báo cáo gồm 5 phần
Phần 1: Khái quát về VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 2: Cơ cấu tổ chức VCB chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh VCB chi
nhánh Hà Nội
Phần 4: Chiến lược của VCB chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng hành chính- nhân sự VCB chi
nhánh Hà Nội
Nguyến Mai Liên
1
Báo cáo tổng hợp
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại
Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội
1.1 Khái lược về Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam chi nhánh Hà Nội
Ngày 01/03/1985 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội chính thức được thành lập theo
quyết định của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Ra đời trong hoàn cảnh năm 1984 ,
Đại hội Đảng bộ thành phỗ Hà Nội ra nghị quyết chủ trương Hà Nội phải có ngân hang để
phục vụ kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Đây là thời kỳ chuẩn bị cho công cuộc Đổi mới toàn


diện nền kinh tế. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh lịch sử và với sứ
mệnh như thế.
Hơn 20 năm phát triển và trưởng thành, VCB HN đã khẳng định vị thế quan trọng
trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô, trở thành đối tác tin cậy cho khách hành cá
nhân, doanh nghiệm và các định chế tài chính trên địa bàn Thủ đô
Sau đây là một số thông tin giới thiệu
 Tên tiếng Việt: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
 Tên tiếng Anh: Ha Noi Branch of Vietcombank
 Tên viết tắt: VCB HN
 Tổng giám đốc: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Luật
 Địa chỉ:.334 Bà Triệu – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: +84.4.9746666
Fax: +84.4.9747065
Website: />1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
 Giai đoạn 1(1985- 1990) : Hoạt động dưới hình thức là ngân hàng đối ngoại độc
quyền
Sau khi được thành lập với tư cách là thành viên trong hệ thống ngân hang Ngoại
Thương Việt Nam, VCB HN giữ nhiệm vụ là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy
nhất tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại trên địa bàn thủ đô bao
gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo
hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân
hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ
với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra VCB HN còn tham mưu cho Ban lãnh đạo
NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước
và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
 Giai đoạn 2( 1990-2000) : hoạt động dưới hình thức NHTM Nhà nước
Ngày 14/11/1990. VCB HN chính thức chuyển từ một ngân hang chuyên doanh,
độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà nước hoạt động đa năng
, được xếp hàng là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàngNgoại thương VN
Nguyến Mai Liên

2
Báo cáo tổng hợp
 Giai đoạn 3( 2000- 2006) : Tiếp tục đổi mới và phát triển, chuẩn bị thế và lực cho
quá trình hội nhập và cổ phần hóa ngân hàng
Năm 2000 VCB HN đã mở thêm được 4 chi nhánh cấp 2 là chi nhánh Thành Công,
Cầu Giấy, Ba Đình, Chương Dương và 4 phòng giao dịch tại Hàng Bài , Trần Bình Trọng,
Hàng Đồng, Nội Bài
Năm 2003 để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, Vietcombank đã triển khai đề án cơ
cấu lại hoạt động của mình nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, đổi mới mô hình tổ
chức gắn với chuẩn mực quốc tế, đa dạng hoá và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng, mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Năm 2004 cùng với các đối tác Silverlake, PricewaterhouseCoopers (nhà cung cấp
dịch vụ tư vấn giám sát) VCB hoàn thành dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống
thanh toán. Đây làc dự án có quy mô lớn nhất, tác động đến nhiều mặt hoạt động không chỉ
trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng mà còn trong việc chuẩn hoá mô hình tổ
chức và quy trình nghiệp vụ. mà trên cơ sở đó, phát triển thêm nhiều sản phẩm, tiện ích tiên
tiến. ậy, cùng với những thành công vượt bậc về công nghệ như: ứng dụng các chuẩn mực
của “Hệ thống thanh toán SWIFT”; sự ra đời của hàng loạt các dịch vụ trong “Tầm nhìn
chiến lược đến 2010” (VCB Vision 2010) như VCB Online và Connect24; VCB Money;
VCBP…thì đến nay, Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thánh toán đã và đang
đưa vào các sản phẩm VCB Global Trade (Tài trợ thương mại); VCB Treasure (Kinh
doanh vốn); VCB Infor (Hệ thống thông tin quản lý và kho dữ liệu)… đã hoàn tất quá trình
kết nối toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Với những tiến bộ vượt bậc như vậy năm 2005 VCB HN vinh dự đón nhận Huân
chương lai động hạng 3 , bằng khen của Thủ tướng chính phủ…
 Giai đoạn 4( từ 2007 đến nay): Sau hội nhập và cổ phần hóa
Sau hơn 1 năm gia nhập WTO, đến năm 2007 Vietcombank đã cổ phần hoá thành
công, góp phần nâng cao năng lực tài chính, vị thế của Vietcombank đối với giới đầu tư
trong nước và quốc tế. Vietcombank Hà Nội có những điều kiện thuận lợi riêng với những
nền tảng cơ sở bền vững từ ngân hàng “mẹ”. Thêm vào đó là sự giúp đỡ của Ngân hàng

Thế giới (WB) và Ngân hàng ING của Hà Lan triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật để cơ cấu lại
tổ chức và hiện đại hoá công nghệ.
Đến năm 2007 VCB Hà Nội đã mở được 10 phòng giao dịch trên khắp địa bàn Hà
Nội. Đồng thời nâng cấp thành công 4 chi nhánh cấp 2 trước kia trực thuộc CVB HN lên
thành chi nhánh cấp 1 trưc thuộc Hội sở chính VCB. Đây là 1 thành công rực rỡ của VCB
HN.
1.3 Các hoạt động chính
 Ngân hàng VCB HN là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là thu hút
những khoản vốn nhàn rỗi rồi cung cấp cho những người có nhu cầu sử dụng trong địa
bàn Hà Nội, góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế.
 Ngân hàng VCB HN tạo phương tiện thanh toán: Bằng các nghiệp vụ nhận gửi và
cho vay ngân hàng tạo tiền cho nền kinh tế. Thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
Nguyến Mai Liên
3
Báo cáo tổng hợp
của VCB HN có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán thì họ có thể chi trả để có được
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu
 Ngân hàng VCB HN là trung gian thanh toán: ngân hàng thay mặt cho các khách
hàng của mình để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng của ngân hàng mua
hoặc là thay mặt cho khách hàng để nhận những khoản thanh toán từ các đối tác của khách
hàng.
VCB thực hiện việc thanh toán với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ hiện đại,
mạng lưới thanh toán điện tử liên ngân hàng, các trung tâm thanh toán quốc tế và nhiều
hình thức thanh toán phù hợp với các đối tượng khác nhau như: séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,
thẻ… do vậy mà thanh toán qua ngân hàng diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với
một chi phí hợp lý.
1.4 Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng :
VCB HN luôn năng cấp và mở rộng các hoạt động của mình nhằm cung cấp cho
khách hang nhiều dịch vụ tiện ích. Ngân hang có các hoạt động và dịch vụ kinh doanh
chính sau:

 Dịch vụ ngân hàng : cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến dân cư. Bao gồm: Dịch vụ
Tài khoản( tài khoản cá nhân, tài khoản doanh nghiệp, trả lương tự động), Tiết kiệm và
đầu tư, Chuyển và nhận tiền, Dịch vụ cho vay cá nhân, hộ gia đình, Thu đổi ngoại tệ , séc
du lịch, Doanh nghiệp phát hành trái phiếu , Nhờ thu séc nội địa và quốc tế
 Mua bán ngoại tệ gồm các dịch vụ: Mua bán ngoại tệ giao ngay, Mua bán ngoại tệ
ký hạn, Hoán đổi tiền tệ, lãi suất, Hợp đồng quyền chọn, Các sản phẩm phái sinh khác
 Huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức
• Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ
• Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân
• Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
• Các loại kỳ phiếu, trái phiếu
• Tiền gửi thanh toán
 Tín dụng được thực hiện dưới các hình thức
• Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo
hạn mức tín dụng
• Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đắp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc
bất động sản của khách hàng
• Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
 Dịch vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của VCB Hà Nội
2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng
Nguyến Mai Liên
4
Báo cáo tổng hợp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHTMCP VIETCOMBANK HÀ NỘI
(nguồn: Phòng hành chính- nhân sự NHNTVN chi nhánh Hà Nội)
Nguyễn Mai Liên
Kế
toán

Tài
Chính
Tổng
hợp-
Tin
học
Thanh
toán
XNK
Hành
chính
Nhân
sự
Kiểm
tra
nội bộ
Quản

Nợ
Thanh
toán thẻ
Dịch
vụ
Ngân
hàng
Tín
dụng
thể
nhân
Ngân

quỹ
HĐ Xử
lý rủi ro
HĐ Tín
dụng
Các
phòng
giao
dịch
BAN GIÁM ĐÔC
Quản
lý nợ
Báo cáo tổng hợp
2.2 Chức năng nhiêm vụ
2.2.1 Chức năng nhiệm vụ ban giám đốc
 Giám đốc: Quản lý chung và toàn diện mọi hoạt động cảu chi nhánh Hà nộ. Trực
tiếp kí các hợp đồng phát sinh trong lĩnh vực:
- Phòng khách hàng thể nhân
- Phòng tổng hợp
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Công tác tổ chức cán bộ
- Công tác phát triển mạng lưới
- Chủ tịch hội đồng tin dụng, HĐ xử lý rủi ro, HĐ miễn giảm lãi
- Ký hợp đồng vay vốn có hạn mức trên 10 tỷ
 Phó Giám đốc Nguyễn Thi Thu Hải
- Quản lý, chỉ đạo ký kết các hợp đồng phát sinh trong công việc
- Phòng dịch vụ Ngân hàng
- Phòng thanh toán thẻ
- Các phòng giao dịch
Công tác công đoàn

 Phó giám đốc Phan Văn Thái : Quản lý , chỉ đạo và ký kết hợp đồng phát sinh
trong lĩnh vực công việc sau
- Phòng khách hàng
- Phòng thanh toán XNK
- Ký các hợp đồng tín dụng vay vốn ngắn hạn có hạn mức dưới 10 tỷ
 Phó giám đốc Trần Thị Thủy: Quản lý chỉ đạo ký kết các hợp đồng phát sinh
trong những lĩnh vực công việc sau
- Phòng Ngân quỹ
- Phong kế toán tài chính
- Phòng quản lý nợ
- Công tác hành chính quản trị phòng hành chính nhân sự
- Phòngtinhọc
2.2.2Chức năng nhiệm vụ các phòng
 Phòng tín dụng thể nhân
Là phòng nghiệp vụ có chức năng triển khai các cấp dụng cho khách hàng gồm cho vay
bảo lãnh. Triển khai các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Phòng tổng hợp tham mưu
trong việc thực hiện tổng hợp, phân tích xây dựng kế hoạch kinh doanh, quản trị, điều
hành , thông tin tuyên truyền, phát triển mạng lưới
 Phòng kiểm tra nội bộ
Nguyễn Mai Liên
Báo cáo tổng hợp
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
 Phòng thanh toán XNK: Phòng chuyên môn thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế và bảo lãnh
 Phòng ngân quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt theo đúng quy định
 Phòng tin học: duy trì hệ thống CNTT liên quan đến hoạt động ngân hàng
 Phòng HC- NS: tham mưu cho ban GĐ trong công tác nhân sự và thuecj hiện
công việc hành chính, xây dựng cơ bản
 Phòng dịch vụ ngân hàng: là phòng nghiệp vụ thực hiện việc huy động vốn, cung

cấp các dịch vụ cho khách hàng
 Phòng thanh toán thẻ: thanh toán các loại thẻ, mạng lưới ATM, phát hành thẻ
 Phòng kế toán tài chính: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho doanh
nghiệp và kế toán giao dịch cho bộ phận kinh doanh
 Phong giao dịch: các phòng giao dịch được phân những nhiệm vụ khác nhau xong
nhìn chung có chức năng là huy động vốn và giao dịch với khách hàng cá nhân
2.2.3 Nhận xét cơ cấu tổ chức của NHNT Việt Nam chi nhánh Hà Nội (VCB Hà nội)
 Loại mô hình: là cơ cấu ma trận. Bởi:
- Mô hình tổ chức kết hợp giữa cơ cấu chức năng và cơ cấu theo địa lý( ở đây là các
phòng giao dịch ở các địa bàn khác nhau) Cơ cấu chức năng thì phân chia thành các
phòng chức năng như marketing, sản xuất, kế toán, nhân sự…Lợi ích: Cho phép tập
trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời cho phép có sự chuyên sâu vào chức năng.
- Có sự phối kết hợp giữa các phòng ban chức năng cho phép tiết kiệm các nguồn lực và
cùng giải quyết nếu có vần đề lớn phát sinh. Ví dụ Các hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng
tín dụng bao gồm những cán bộ ở các phòng khác nhau. Hội đồng xử lý rủi ro gồm
trưởng phó phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý rủi ro, quản lý nợ . Trong các trường
hợp nợ xấu khó đòi hay các vấn đề rủi ro các của ngân hàng hội đồng sẽ đứng ra điều tra
xử lý và ra quyết định
 Đánh giá cơ cấu tổ chức công ty
 Cơ cấu có sự hỗ trợ tương đối để thực hiện mục tiêu chiến lược của công ty
Mục tiêu của NH là quản lí rủi ro tập trung nhằm hạn chế rủi ro một cách toàn diện và
hiệu quả.Ngoài các phòng ban như phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý rủi ro, Ngân
hàng còn thành lập riêng các Hội đồng tín dụng , Hội đồng xử lý rủi để điều hành tập
trung giải quyết vấn đề rủi ro. Điều đó cũng cho thấy vấn đề quản lý rủi ro tài chính, xử
lý nợ xấu đặc biệt được coi trọng trong ngân hàng
 Cơ cấu có sự phù hợp tương đối với môi trường kinh doanh của tổ chức.
Hội nhập WTO và mở cửa ngành NH đã khiến cạnh tranh giữa các NH ngày càng khốc
liệt. Để tồn tại và phát triển cấc NH phải tìm mọi cách giảm chi phí. Cơ cấu ma trận như
trên khá tinh gọn sẽ giúp tiết kiệm các nguồn lực
 Cơ cấu đảm bảo sự phối hợp giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng

Nguyễn Mai Liên
Báo cáo tổng hợp
Bởi là cơ cấu ma trận cho phép các phòng giao dịch của VCB HN phối hợp với các
phòng chức năng của NH( như theo sơ đồ CC TC). Theo đó các phòng giao dịch ngoài
nhiệm vụ giao dịch chung chuyển thanh toán tiền còn liên kết các phòng ban chức năng
triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, báo cáo và thực hiện theo sự quản lý và định
hướng của ngân hàng
 Cơ cấu có sự phù hợp tương đối với quy trình công nghệ
Nghiên cứu quy trình cung cấp một sản phẩm đặc trưng của ngân hàng, đó là sản phẩm
cho vây tín dụng, ta thấy các phòng ban được phân chia và sắp xếp theo trình tự từ đầu
vào đến đầu ra của sản phẩm dịch vụ. Ban đầu, phòng tín dụng thể nhân có nhiệm vụ tiếp
thị , tư vấn sản phẩm với khách hàng, lập các hồ sơ, xét phê duyệt đề xuất vay để ký hợp
đồng. Bước thứ hai, phòng quản lý nợ có nhiệm vụ giải ngân sau khi kiểm tra tính đúng
đắn hợp lệ , đồng thời giám sát việc thu hồi nợ. Cuối cùng bộ phận kế toán tiền vay có
trách nhiệm thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ xấu, sẽ được chuyển lên cấp cao hơn là hồi
đồng tín dụng để xem xét giải quyết. Vậy ta thấy việc sắp xếp cơ cấu các phòng ban như
trên sẽ giúp chuyên môn hóa đảm bảo cho quy trình nghiệp vụ ngân hàng được thực hiện
tốt. Qua đó ta cũng thấy các phòng ban trong ngân hàng phải thực sự hỗ trợ và phối hợp
chặt chẽ với nhau
 Cơ cấu đảm bảo sự rõ rang trong mối quan hệ giữa người có nghĩa vụ báo cáo
và người được báo cáo. Điều này được thể hiện trong việc phân công công tác chỉ đạo
điều hành của Ban GĐ được phân định khá cụ thể và chi tiết( như trong phần 2.2 Chức
năng nhiệm vụ)
 Nhược điểm: nhìn vào sơ đồ CC TC ta thấy các phòng chức năng chưa có sự phân
nhóm cụ thể để biết nhóm nào làm kinh doanh nhóm nào có chức năng hỗ trợ. Ta có thể
tham khảo có cấu của NH Vietinbank chi nhánh cấp 1 như sau
Nguyễn Mai Liên
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương
( Nguồn: Phòng tổ chức NH Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương)

Thiết nghĩ VCB HN cần phân các phòng ban làm các khối như trên thì sẽ giúp nhóm cụm
lại các phòng ban nào có cùng chức năng chung như KD, Hỗ trợ, tác nghiệp, quản lý rủi
ro,phòng
Nguyễn Mai Liên
Phần 3: Đánh giá các nguồn lực và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Vietcombank Hà
Nội
3.1 Các nguồn lực
3.1.1 Vốn, tài chính
.Về tổng nguồn vốn: Tốc độ tăng của tổng nguồn vốn tăng lên qua các năm. Điều
này đảm bảo vốn cho đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ.
Trong đó ta cũng thấy vốn chủ sở hữu cũng tăng lên qua các năm. Điều này sẽ đảm
bảo cho tỷ lệ an toàn vốn khi tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh.
Huy động vốn là hoạt động mà không một ngân hàng nào bỏ qua bởi ngân hàng có
huy động được vốn nhàn rỗi thì mới có khả năng triển khai các hoạt động của mình. Hoạt
động huy động vốn diễn ra ở tất cả các ngân hàng do vậy mà hoạt động này đang đứng
trước những thách thức lớn như: các NHTM liên tục đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với
những sản phẩm phong phú hay xu hướng hình thành tập đoàn khiến cho các tổng công ty
lớn chuyển sang giao dịch với chính ngân hàng của tổ chức đó tự thành lập hoặc là giao
dịch với các ngân hàng nước ngoài. Tuy vậy thì hoạt động huy động vốn của VCB Hà Nội
trong những năm qua vẫn luôn tăng trưởng do VCB Hn giữ được uy tín lâu năm trên thị
trường
Biểu 3.1: Tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của VCB Hà Nội

( Nguồn: Phòng Tổng hợp VCB HN)
3.1.2 Công nghệ
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đang đứng
trước những cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng – tài chính, cuộc cạnh tranh
đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi mà cơ chế là như nhau, lợi ích, lãi xuất mà
các ngân hàng đem đến cho các khách hàng là như nhau thì công nghệ được nhiều người

nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, VCB đa dạng
hóa các sản phẩm tiện ích mình đối với khách hàng bằng việc cung cấp các sản phẩm tự
động hóa cao như CVB online, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống rút tiền tự
động ATM Connect 24…Hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu với mạng lưới chi nhánh
tại 85 nước trên thế giới, kết hợp giữa ngân hàng với viễn thông như thanh toán qua
mobie, thương mại điện tử. VCB tự hào là người luôn tiên phong trong việc cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đai ở VN.
Đặc biệt VCB còn ứng dụng công nghệ cao vào nhiều khía cạnh nghiệp vụ ngân
hàng như quản lý, giao dịch khách hàng, các vấn đề bảo mật thông tin dữ liệu trong hệ
thống ngân hàng của mình nhằm nâng cao năng suất hiệu quả lao động
3.1.3 Nguồn lực con người
Bảng 3.1 :Số lượng chất lượng CBNV VCB Hà Nội
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Theo giới tính
Nam 57 34.0 79 35.0
100 37.0
Nữ 110 66.0 148 65.0

167 63.0
Theo tính chất LĐ

1. Lao động
quản lý 17 10.2 34 15.0
43 16.0
Giám đốc, phó GĐ
4 2.2 9 4.0
11 4.1
Trưởng, phó phòng
13 8.0 25 11.0
32 12.0
2. LĐ chuyên môn,
nghiệp vụ 143 85.8 184 8.0
212 79.0
3. LĐ giản đơn
7 4.0 9 4.0
12 4.5
Theo trình độ


Trên Đại học 13 8.0 23 10.0
29 11.0
Đại học 129 77.0 182 80.0
222 83.0
Cao đẳng 18 11.0 18 8.0
5 5.0
Trung cấp 7 4.0 5 2.0
3 1.0
Theo độ tuổi



Từ 30 tuổi trở xuống
104 62.0 148 65.0
182 68.0
31 đến 45 tuổi
50 30.0 59 26.0
64 24.0
46 đến 60 tuổi
13.36 8.0 20 9.0
21 8.0
Tổng số CBCNV 167 227 267
( Nguồn: Phòng hành chính- Nhân sự VCB HN)
Trong đó lao động chuyên môn nghiệp vụ là lao động nhân viên ở các phòng
ban. Lao động giản đơn gồm lái xe, bảo vệ, lao công tạp vụ.
 Nhận xét : nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ biến động LĐ qua các năm như
sau:
- Số lượng LĐ tăng lên không ngừng với tốc độ tăng 2006 là 35.9%, năm 2007 là 17.6
%. Cùng với đó là sự tăng lên của doanh thu các năm
- Theo giới tính không có sự biến động đáng kể giữa tỉ lệ nam và nữ. Tỉ lệ nam tăng nhẹ
để tiến tới cân bằng với nữ bởi ngành ngân hàng có đặc thù là nhìn chung nữ chiếm tỷ lệ
cao hơn
- Theo tính chất LĐ: LĐ quản lý tăng nhẹ, đặc biệt tăng khá trong năm 2006 bởi trong
năm này thành lập mới 3 phòng giao dịch, đồng thời chi nhánh tách các phòng ban cũ
kiêm nhiều chức năng dịch vụ thành nhiều phòng nhỏ hơn đáp ứng với sự phát triển và
nâng cao không ngừng của dịch vụ. Vì vậy số lượng phó, giám đốc các phòng giao dịch,
trưởng phó phòng tăng lên nhiều. Tỷ trọng LĐ chuyên môn và LĐ giản đơn không mấy
thay đổi
- Theo trình độ LĐ: Tỷ trọng LĐ qua ĐH và trên ĐH ngày càng tăng tương ứng đó là
giảm tỷ trọng LĐ cao đẳng và trung cấp. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho thấy trình

độ tăng lên không ngừng đáp ứng với yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng dịch vụ
tạo nhiều sản phẩm tiện ích mới
- Tuổi bình quân của CBCNV năm 2007 là : 30,4 tuổi. Đây là độ tuổi trung bình trẻ-
không cao cũng không quá trê. Là độ mà người LĐ đạt tới mức năng suất cao nhất trong
cả cuộc đời làm việc của mình vì họ đã tích lũy được kinh nghiệm nhất định đồng thời
còn nhiều sức khỏe mong muốn cống hiến
3.2 Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh
3.2.1 Quy mô và tăng trưởng
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán VCB HN
Đơn vị: triệu đồng
Mục 2006 2007
I Tài sản
Tiền mặt và tương
đương tiền mặt
140256
185846
Tiền gửi tại Ngân hàng
nhà nước
687210
676.4348
Tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng
3029617
2412659
Chứng khoán kinh doanh
32979
163682
Cho vay khách hàng
3842552
5534922

Góp vốn đầu tư dài hạn
55952
96722
Đầu tư chứng khoán
1762879
2187526
Tài sản cố định
64375
60851
Tài sản khác
77594
131023
Tổng tài sản có
9693414
11449666
II Nợ phả trả, vốn, quỹ
Tiền nợ VCB HO và
Ngân hàng Nhà nước
969727
735745
Tiền vay các tổ chức Tín
dụng khác
705893 1040509
Tiền gửi của khách hàng
6491148 821169
Phát hành giấy tờ có giá
509169 186821
Nguồn vốn tài trợ, ủy
thác đầu tư 143123 143328
Nợ khác

214593 340215
Tổng nợ phải trả
9037829 10658785
Vốn chủ sở hữu
651230 776921
Trích lập quỹ 4355 4891
Tổng nợ phải trả, vốn
9693414
11449666
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
 Về tổng tài sản
Biểu 3.1: Tổng tài sản VCB HN
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
 Nhận xét: Tổng TS VCB HN không ngừng tăng lên tuy tốc độ tăng có tương đối
chậm lại
So với ngành:
Biểu 3.2 Tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng trong năm 2007
Đơn vị: tỷ VNĐ
 Nhận xét: Tổng TS VCB HN không ngừng tăng lên tuy tốc độ tăng có tương đối
chậm lại. Tuy nhiên nếu đem so sánh NHNT Chi nhánh Hà Nội với NHNT Việt Nam thì
ta thấy tốc độ tăng trong 2007 là khá tương đương nhau. Và nếu so với toàn ngành thì
tốc độ tăng Tài sản của NHNT Việt Nam nói chung và NHNTVN chi nhánh Hà Nội nói
riêng là thấp so với các ngân hàng khác.Tuy nhiên điều này là dễ hiểu bởi tổng tài sản
của VCB lớn hơn các ngân hàng khác nhiều nên tốc độ tăng tổng tài sản sẽ không cao
 Về hoạt động tín dụng:
Biểu 3.3: Tổng dư nợ VCB HN

( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
 Nhận xét: tổng dư nợ tín dụng luôn tăng lên trong các năm. Năm 2007 tổng dư nợ
tín dụng đạt 4414 tỷ đồng tăng 3.28% so với năm 2006. Trong đó:

- dư nợ quá hạn chỉ chiếm 0.78% tổng dư nợ( trong khi đó trung bình ngành là 2.8%)
- Cho vay trung dài hạn chiếm 22.3% tổng dư nợ
- Cho vay ngắn hạn chiếm 77.7% tổng dư nợ
3.2.2 Khả năng sinh lợi
Ta nghiên cứu kết quả kinh doanh và lợi nhuận qua bảng sau
Bảng 3.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh và lợi nhuận VCB HN
Đơn vị : Triệu đồng
Mục 2003 2004 2005 2006 2007
Thu nhập từ
hoạt động
41.728 81.478 125.437 292.294 334.277
Chi phí hoạt
động
15.878 30.128 49.177 74.887 94.409
Lợi nhuận 25.850 51.350 76.260 132.799 164.875
Tổng nguồn
vốn
5500.000 6500.564 8.201.234 9.693.414 11.449.666
Vốn chủ sở
hữu
323.125 391.089 496.808 651.230 776.921
ROA(%) 0,47 0,79 0,93 1,37 1,44
ROE(%) 8 13,13 15,35 21,12 21,21
CAR(%) 7.3 9.6
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
 Về lợi nhận:
Biểu 3.4 : Tăng trưởng lợi nhuận VCB HN
( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
 Nhận xét: Tốc độ tăng lợi nhuận liên tục tăng lên qua các năm. Điều này đã tạo
điều kiện cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của VCB HN ( ROA) luôn tăng lên qua

các năm và đặc biệt cao hơn hẳn so với toàn ngành
 ROA, ROE
Biểu 3.5: ROE của VCB HN qua các năm

( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
Biểu 3.6: ROA của VCB HN qua các năm

( Nguồn: Phòng tổng hợp VCB HN)
 Nhận xét: ROE, ROE tăng lên không ngừng qua các năm
So với ngành trong năm 2007
Bảng 3.4: So sánh ROA ROE của một số ngân hàng lớn
( Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng 07/2008 của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVSC)
 Nhận xét: Các chỉ số ROA, ROE của VCB HN trong năm 2007 đều cao hơn so với
toàn VCB nói chung. Điều này càng chứng tỏ vị trí dẫn đầu của chi VCB chi nhánh Hà
Nội trong hệ thống NHNT VN. Tuy nhiên các chỉ số này còn thấp hơn so với các
NHTMCP khác
3.2.3 Khả năng thanh toán
 CAR
(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng 07/2008 của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVSC)
 Nhận xét: CAR của NHNTVN chi nhánh Hà Nội có phần cao hơn so với trung bình
của toàn NHNTVN nói chung. Và nếu so với các ngân hàng khác thì cao nhất trong hệ
thống các NHTMQD( như Agribank, BIDV, ICB) và không thấp hơn nhiều so với các
NHTMCP( như ACB, STB. EAB)
Phần 4: Chiến lựoc của VCB Hà Nội trong
giai đoạn tới
4.1 Khó khăn và thuận lợi trong thời gian qua
 Thuận lợi: NHNT Việt Nam đã chính thức trở thành NHTM cổ phần từ 02/06/2008,
nền tảng cơ chế quản trị và điều hành ngân hàng có sự thay đổi. Thực tế là một số chủ
trương biện pháp tổ chức chỉ đạo trong kinh doanh từ NHNT VN đã có sự chuyển biến.
Thương hiệu và vị thế VCB tiếp tục phát huy tác dụng. Các chính sách điều hành kinh tế vĩ

mô của Chính phủ và NHNN nhạy bén hơn, tác động rất mạnh đến thị trường và hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Các doanh nghiệp, khách hàng của VCB có cơ sở kinh doanh
vững chắc cũng chịu tác động của khủng hoảng, suy giảm nhưng chưa bị rủi ro lớn hoặc đổ
vỡ. Công nghệ của VCB tiếp tục được phát huy trên nền tảng đã được xây dựng từ trước,
một số dịch vụ mới được đưa ra có tác dụng .
Tiếp tục phát huy các thế mạnh về công nghệ và uy tín của Ngân hàng Ngoại thương
trên địa bàn, VCB Hà Nội cũng có sự thay đổi về quản lý, điều hành kinh doanh và việc áp
dụng một số biện pháp điều hành kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức, các công cụ huy
động vốn từ NHTMCP Ngoại thương VN như: tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, CCTG, phát triển
các sản phẩm ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng màng lưới giao dịch, áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, kết hợp các nghiệp vụ phái sinh… để cung cấp
các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến khách hàng là những
nhân tố giúp hoạt động kinh doanh của VCB tiếp tục ổn định và phát triển.
 Khó khăn: Kinh tế trong nước bị lạm phát cao, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã
tác động mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động của
các NHTM. Cạnh tranh giữa các NHTM khá gay gắt trước tình hình thanh khoản khó
khăn hồi đầu năm, biến động tỷ giá phức tạp và thị trường chứng khoán sụt giảm, thị
trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên liệu diễn biến phức tạp. Tâm lý cán bộ
CNV quan ngại trước các chính sách thay đổi, trông chờ vào thu nhập mới, cổ phiếu sụt
giá, sản phẩm dịch vụ đơn điệu
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh sôi động, các ngân hàng vẫn cung cấp rất nhiều các
cách thức linh động mới mẻ, sản phẩm và dịch vụ khá đa dạng, phong phú, thu hút được
số lượng lớn khách hàng. Đó là nét sáng tạo, đột phá của các ngân hàng bạn mà VCB cần
học tập và phát huy. VCB duy trì được kết quả tốt chủ yếu do uy tín, thương hiệu
Vietcombank được tạo dựng hơn 45 năm qua. Các sản phẩm huy động vốn so với các
ngân hàng bạn nhìn chung không mới mẻ, lãi suất chưa hấp dẫn, các sản phẩm đơn lẻ,
không mang tính chất ‘gối vụ’: khi sản phẩm này đến hạn, khách hàng không có sản
phẩm khác để lựa chọn thay thế
4.2 Mục tiêu :
- Đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về ngân hàng( BIS) và các chỉ số an toàn vốn

( CAR) theo tiêu chuẩn quốc tế
- Giữ vai trò chả đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngân hàng lớn trong khu vực
- Trở thành tập đoàn tài chính đa năng, có quy mô lớn ở Châu Á vào năm 2015-2020 với
phạm vi hoạt động trên toàn thế giới
4.3 Phương thức để đạt được mục tiêu
- Không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt
động ngân hàng bán buôn- bán lẻ, hoạt động liên ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
- Áp dụng mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế
- Chuẩn hóa quy trình và không gian giao dich, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho
giai đoạn mới- giai đoạn sau cổ phần hóa của công ty cũng như thời kỳ hội nhập lĩnh vực
ngân hàng ở Việt Nam
Phần 5: Phân tích các hoạt động của phòng
Hành chính- Nhân sự ngân hàng VCB Hà
nội
5.1 Sơ đồ cơ cấu phòng Hành chính nhân sự
Sơ đồ 5.1 Sơ đồ tổ chức phòng Hành chính- Nhân sự
(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN)
Trong đó:
- Trưởng phòng: 1 người
- Bộ phận hành chính: 3 người
- Bộ phận tuyển dụng: 1 người
- Bộ phận Đào tạo: 2 người
- Bộ phận quản lý cán bộ: 2 người
- Bộ phận lương, thưởng, phúc lợi: 2 người
Trưởng phòng
Bộ
phận
Hành
chính

Bộ
phận
Đào
tạo
Bộ
phận
tuyển
dụng
Quản
lý cán
bộ
Quản lý
lương
thưởng
Bảng 5.1 Cơ cấu nhân viên trong phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ trọng
(%)
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
7
4
63.6
36.4
Theo tuổi
- Nhỏ hơn 30
- 31 - 45

- 46 - 55
5
4
2
45.5
36.4
18.1
Theo trình độ chuyên môn
- Đại học chuyên ngành QL Nhân
sự
- Đại học chuyên ngành khác
- Dưới ĐH
1
10
0
9.1
90.9
0
Theo thâm niên làm việc trong lĩnh
vực nhân sự- hành chính
- Dưới 5 năm
- Từ 5 - 10 năm
- Trên 10 năm
5
5
1
45.5
45.5
9.0
Tổng số 11 100

( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN)
Độ tuổi bình quân của CBNV trong phòng 32 ; không có sự chênh lệch nhiều về tuổi tác so
với tuổi bình quân của NV toàn ngân hàng VCB HN là 30,4 tuổi. Tất cả NV trong phòng
đều tốt nghiệp đại học, tuy không phải chuyên ngành Quản trị nhân sự- hành chính, nhưng
cùng với thâm niên làm việc khá lâu trong lĩnh vực nhân sự- hành chính( trung bình gần 6
năm) cộng với một số cán bộ cũng tham gia các lớp học ngắn hạn đào tạo QLNS, nhìn
chung đội ngũ này vẫn kiến thức tốt để có thể đảm đương các công việc trong phòng
3.2 Phân tích hoạt động của phòng Hành chính- tổ chức trong VCB HN
 Bộ phận Hành chính: luôn đảm bảo cho các bộ phận nghiệp vụ có đầy đủ điều
kiện vật chất thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. Hàng năm tiến hành mua sắm, quản lý
tài sản ,xây mới mở rộng phòng giao dịch, tham gia tổ chức “Hội nghị khách hàng hàng
năm và triển khai hoạt động năm tới” . Công tác bảo vệ cơ quan được nghiêm túc thực
hiện nhằm bảo đảm an toàn cho cơ quan, thực hiện tốt nội quy PCCC, duy trì tốt việc
thực hiện các nội quy, quy định của cơ quan về giờ giấc
 Bộ phận tuyển dụng:
 Chức năng: được quy định trong quy định về tuyển dụng cán bộ nhân viên trong hệ
thống ngân hàng NTVN như sau:
- Dựa vào kế hoạch kinh doanh, các phòng ban xây dựng kế hoạch tuyển dụng gửi lên bộ
phận tuyển dụng tổng hợp điểu chỉnh tham ưu cho ban giám đốc về vấn đề liên quan đến
tuyển dụng nhân lực
- Tổ chức và đánh giá công tác tuyển dụng của ngân hàng
 Số lượng tuyển dụng mới qua các năm không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu
mở rộng kinh doanh như tăng lượng vốn huy động, tăng dư nợ tín dụng, thành lập các chi
nhánh và phòng giao dịch
Bàng 5.2 Lượng LĐ tuyển dụng qua các năm
2003 2004 2005 2006 2007
Số người được tuyển dụng 50 55 58 60 55
( Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự VCB HN)
 Bộ phận Đào tạo
 Các hoạt động chính của bộ phận phụ trách đào tạo được quy định cụ thể trong

Quy định tháng 10/2002 về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Tham mưu cho ban lãnh đạo NHNT về việc quản lý công tác đào tạo cán bộ trong toàn
hệ thống NHNT
- Xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với nhu cầu về nguồn nhân lực và dựa trên cơ sở quy
hoạch cán bộ , gắn liền với chiến lược phát triển của NHNT
- Định kỳ tổng kết đánh giá công tác đào tạo và triển khai kế hoach đào tạo đặt ra.
 Có 2 hình thức đào tạo chủ yếu hiện nay
- Đào tạo ngoài công việc: Gửi lên đào tạo tại Hội sở Vietcombank (VCB HO) để đào tạo
dài ngày và nội dung đào tạo chủ yếu là nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra còn gửi nhân
viên cán bộ chủ chốt đi đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài
- Đào tạo tại công ty :Tổ chức Đào tạo ngay tại VCB HN
 Nội dung của chương trình đào tạo về:
- Hoàn thiện kĩ năng văn hoá làm việc như kỹ năng giao tiếp thuyết trình, làm việc nhóm,
quản lý thời gian
- Nâng cao trình độ và kĩ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên …ở những lĩnh vực như:
quản trị rủi ro, thẩm định giá, dịch vụ khách hàng, luật chứng khoán,…
- Chủ động tổ chức các buổi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa những người quản lý,
có kinh nghiệm lâu năm với nhân viên trong công ty về kĩ năng vận hành ATM, kiểm
định ngoại tệ, kĩ năng quản lí, nghiệp vụ tín dụng…
 Năm 2007 số khoá học mà VCB đã tổ chức 62 khoá học cho cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng, tăng 80% so với năm 2006. Trong đó đào tạo bên ngoài 55
khoá( tăng 31% so với năm 2006) với 3372 lượt ngưòi tham gia, tăng 121% so với năm
2006. Trung bình số lượt cán bộ tham gia là 1,55%, gấp 1,5 lần so với năm 2006. Chi
phí chi cho đào tạo năm 2007 là 2607 tr đồng
 Bộ phận Quản lý cán bộ
- Quản lý Hợp đồng lao động, BHXH, xem xét đánh giá ( checkpoin) nhân viên
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về luân chuyển cán bộ trong các tổ nghiệp vụ để mỗi cán
bộ có thể nắm bắt được nhiều nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng trong công việc và đóng góp
vào hiệu quả kinh doanh

- Đặc biệt thực hiện Quyết định 888/2205/QĐ.NHNN ngày 16/06/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, trong năm2007 Chi nhánh thực hiện thành công việc năng cấp 4
chi nhánh cấp 2 thành Chi nhánh cơ sở trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Bộ phận quản lý cán bộ đã đề xuất các đề án và phương án nhân sự cho việc chia tách
này . Việc chuyển giao dữ liệu hoạt động cũng đã được triển khai.Chi nhánh NHNT HN
giữ vai trò là Chi nhánh đầu mối của các Chi nhánh NHNT trên địa bàn Hà Nội với 2
cấp độ: là đầu mối toàn diện các hoạt động, giao dịch của Chi nhánh NHNT Ba Đình và
đầu mối về các giao dịch vốn, một số các giao dịch liên hàng, tiền mặt, séc, quản lý
ATM cho 3 Chi nhánh còn lại. Chi nhánh NHNT HN đã phát huy vai trò đầu mối, cùng
kiểm soát 4 Chi nhánh cơ sở.
 Bộ phận lương thưởng, phúc lợi
- Chính sách tiền lương của ngân hàng có nhiều cải thiện đáng kể, kết hợp giữa lợi ích
người lao động và ngân hàng. Chính sách tiền lương khuyến khích người lao động làm
việc, vừa mang tính cạnh tranh, thu hút và giữ gìn nhân tài. Năm 2007 VCB HN đã tiến
hành điều chỉnh tiền lương tăng 76% so với năm 2006.
- Chính sách phúc lợi được ngân hàng chú trọng với việc tổ chức nhiều chương trình
tham quan, du lịch nghỉ mát, đưa chế độ cổ phiếu vào áp dụng,… nhằm tạo cho cán bộ
công nhân viên làm chủ ngân hàng và khẳng định sự gắn bó của ngưòi lao động đối với
ngân hàng, tăng cường tính đoàn kết và tái tạo sức lao động.
- Chính sách khen thưởng được ngân hàng quan tâm, đặc biệt đối với ngững cán bộ nhân
viên xuất sắc, khen thưởng cả bằng vật chất và tinh thần, điều đó đã khuyến khích được
tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên
3.3 Một số kiến nghị về chiến lược cho hoạt động nhân sự
Nhìn qua các đối thủ cạnh tranh như các ngân hàng nước ngoài Citybank.
HSBC…,họ đều có chiến lược rất mạnh về chính sách nhân sự. Ví dụ như để thu hút
nhân tài HSBC đã bắt đầu thực hiện chương trình quản trị viên tập sự (Management
Associate Program) và chương trình phát triển nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(Commercial Banking Development Program). Những chương trình này phù hợp với các
sinh viên xuất sắc mới tốt nghiệp, khả năng tiếng Anh tốt, có định hướng làm việc lâu dài
trong ngành ngân hàng, ưa thích những công việc mang tính thách thức và chuyên môn

cao, và sẵn sàng đảm nhiệm những vị trí quản lí trong 3 đến 5 năm. Ngân hàng Citybank
luôn theo đuổi một chính sách nhân sự dài hạn với mục đích phát triển bền vững và mạnh
mẽ. Đối với các nhân viên chủ chốt và có tiềm năng, Citybank thường gửi họ đi học ở
trường đạo quản lí của tập đoàn Citybank ở Mỹ, tham gia các khóa đào tạo chuyên môn
và phát triển kĩ năng ở trong ngoài nước, làm việc và thực tập tại các văn phòng
Citybank. Trong quá trình này, phát triển nhân viên có năng lực và thái độ làm việc
chuyên nghiệp, và sắp xếp cho họ vào vị trí phù hợp với khả năng cá nhân và định hướng
của ngân hàng.
Vì vậy để cạnh tranh với các đối thủ như các ngân hàng nước ngoài cũng như các
ngân hàng TMCP khác thì VCB nói chung và VCB Hà Nội nói riêng cần nhìn nhận : đầu

×