Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cavico việt nam thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.75 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
phần i
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thàn sản
phẩm
1.1 - Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
a) Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ
nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải đợc
tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ nhất định nh tháng, quý, năm. Chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó,
không bao gồm chi phí từ kỳ trớc chuyển sang. Chi phí sản xuất trong
ngành xây lắp gồm nhiều loại, để thuận tiện cho việc quản lý chi phí, cần
phải phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu khao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí.
Dựa vào tiêu thức này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng đ-
ợc tập hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục chi phí sau:


- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lơng cơ bản, lơng phụ có tính
ổn định, các khoản phụ cấp theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất cần
thiết để hoàn thành sản phẩm
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn
thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí th-
ờng xuyên máy móc thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và
các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản
lý phát sinh trong kỳ nh: Chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
d) Các cách phân loại khác.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí. Theo
cách này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí gián tiếp
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
quy mô sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến
đổi:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
1.2 - Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
1.2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoàn thành một sản phẩm , doanh nghiệp phải đầu t vào
quá trình thi công một lợng chi phí nhất định. Tuy nhiên chi phí chỉ thể hiện
hao phí lao động bỏ ra. Để đánh giá đợc chất lợng hoạt động sản xuất kinh

doanh, chi phí phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản
xuất. Mối quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất (gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc
giai đoạn xây lắp hoàn thành bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh đợc chất lợng công tác sản xuất, biểu thị hiệu quả sử dụng các nguồn
lực vật t, lao động Việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong công tác xây
lắp là nguồn chính tạo nên lợi nhuận cho các doanh nghiệp . Vì vậy, cần
phải tổ chức công tác tính giá thành thực tế của sản phẩm một cách khoa
học, chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng đối tợng và phơng pháp tính giá
thành nh chế độ kế toán đã quy định.
1.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm đợc phân loại dựa
vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá
thành sản phẩm đợc chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và
giá thành thực tế.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
a) Giá thành dự toán sản phẩm .
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
công trình, hạng mục công trình.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật và đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng, do
cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán
của từng công =

trình, hạng mục
công trình
Khối lợng dự
toán từng, công x
trình, hạng mục
công trình
Đơn giá dự toán
từng công tình, hạng +
mục công trình
Chi
phí
chung
Thông qua giá thành dự toán, ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích
của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn
vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ giá
thành.
Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công
trình, ngời ta xác định giá trị dự toán:
Giá trị dự toán
công trình, hạng =
mục công trình
Giá thành dự toán
từng công trình +
hạng mục công trình
lãi
định
mức
Nh vậy, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình có thêm
phần lãi định mức - là số phần trăm giá thành do Nhà nớc quy định đối với
từng loại hình khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.

b) Giá thành kế hoạch sản phẩm.
Giá thành kế hoạch sản phẩm là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, biện pháp thi
công Giá thành kế hoạch phản ánh đợc trình độ của doanh nghiệp và đ-
ợc xác định theo công thức:
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ
của công trình, hạng của từng công trình, hạng giá thành
mục công trình mục công trình kế hoạch
Giá thành kế hoạch giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy đợc
chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn lập kế hoạch cũng nh
hiệu quả của các biện pháp hạ giá thành dự toán.
c) Giá thành thực tế sản phẩm .
Giá thành thực tế sản phẩm là biểu tợng bằng tiền của những chi
phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối lợng . Giá thành thực tế đợc tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lợng hoàn thành
trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí định
mức mà còn có cả các chi phí thực tế phát sinh nh các khoản mất mát, hao
hụt vật t , lãng phí lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan của bản thân doanh nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về mặt l-
ợng. Về nguyên tắc: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Giá
thành dự toán
1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xét về bản chất có cùng một
nội dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện

việc thì xây lắp công trình. Tuy nhiên, hai khái niệm này có những đặc
điểm khác biệt.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Xét về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thờng
không thống nhất với nhau bởi vì sản phẩm phần lớn có thời gian kéo dài,
chi phí sản xuất phải bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lợng sản phẩm dở dang khá
lớn.
Giáthành
sản phẩm
Giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
+ xuất phát sinh
trong kỳ
Giá thành sản
- phẩm dở dang
cuối kỳ
Về mặt chất, nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một
thời kỳ, còn giá thành sản phẩm là chi phí của một đối tợng hoàn thành bàn
giao. Vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nh-
ng có quan hệ chặt chẽ với nhau .
2- Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
2.1- Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong từng doanh nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí thờng là nơi phát

sinh chi phí (phân xởng, tổ, đội sản xuất ) Thực chất việc xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và
các đối tợng chịu chi phí.
2.2- Đối t ợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Đối tợng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm công việc,
lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuát, chế tạo và thực hiện cần tính đợc
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu các loại sản phẩm và lao vụ,
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
các yêu cầu quản lý, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính giá
thành cho phù hợp.
Nh vậy, việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tính chính xác giá
thành sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
2.3- Mối quan hệ giữa đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t -
ợng tính giá thành:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
là hai khái niện khác nhau nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xác
định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề để tính giá thành sản
phẩm theo đối tợng tính giá thành. Trên thực tế, một đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành hoặc ng-
ợc lại, một đối tợng tính giá thành gồm nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Tuy
nhiên, trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành thờng là trùng nhau, đó là các công trình, hạng
mục công trình, khối lợng, hoặc đơn đặt hàng xây lắp. Điều này rất thuận
lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm.
3- Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp
3.1- Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí cho các đối tợng liên quan, các doanh nghiệp tuỳ
theo phơng pháp đánh giá hàng tồn kho của mình mà thực hiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) hay
kiểm kê định kỳ (KKĐK).
a) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX có đặc điểm là theo
dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
kho vật t hàng hoá, định kỳ phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để điều
chỉnh số chênh lệch giữa số liệu trên sổ và số liệu kiểm kê thực tế.
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX bao gồm: TK 621, TK 622, TK
623, TK 627, TK 154, TK 632
-Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 1)
-Kế toán tập hợp chi phínhân công trực tiếp (Phụ lục1)
-Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Phụ lục 2)
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung(Phụ lục 3)
b) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK.
Phơng pháp kế toán KKĐK không phản ánh thờng xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất kho vật t, hàng hoá mà hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật t hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Trị
giá nguyên vật liệu xuất dùng đợc tính nh sau:
Trị giá vốn
thực tế vật t,
hàng hoá xuất
kho
Trị giá vốn

= thực tế vật
t, hàng hoá
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn
+ thực tế vật t,
hàng hoá
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
- thực tế vật
t, hàng hoá
tồn cuối kỳ
Tài khoản kế toán đợc sử dụng trong phơng pháp KKĐK để hạch
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gồm TK 621, 622, 623, 627,
611, 631
- Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK (Phụ lục 4)
3.2 - Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm làm dở ở các doanh nghiệp có thể là các công trình, hạng
mục công trình sản phẩm dở dang cha hoàn thành hoặc khối lợng dở dang
trong kỳ cha đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhập thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí
sản xuất trong kỳ cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất
định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là nhân tố quan trọng quyết
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm trong kỳ. Muốn
đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, kế toán cần phải kết hợp
chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định đúng
mức độ hoàn thành của khối lợng dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng thức thanh
toán khối lợng hoàn thành giữa chủ đầu t và doanh nghiệp.

Nếu trong hợp đồng quy định sản phẩm chỉ đợc bàn giao thanh toán
sau khi đã hoàn thành toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình cha bàn
giao thanh toán đợc coi là sản phẩm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản
xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó tính từ lúc khởi
công đến hết kỳ kế toán đợc coi là chhi phí của sản phẩm dở dang.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình đợc quy định bàn
giao thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn dở dang cha bàn
giao thanh toán chính là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ đợc tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán
công trình. Công thức tính nh sau:
Chi phí sản
phẩm dở dang =
cuối kỳ
Chi phí của
sản phẩm dở +
dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

Giá dự toán
của giai
x đoạn xây
dựng dở dang
Giá dự toán của
các giai đoạn
+ xay dựng hoàn
thành
Giá dự toán của
giai đoạn xây

dựng dở dang
3.3 - Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và
giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo các yêu tố hoặc các
khoản mục chi phí quy định cho đối tợng tính giá thành.
Kế toán có thể lựa chọn sử dung một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp
thích hợp để tính giá thành tuỳ theo đặc điểm của đối tợng tính giá thành và
mối quan hệ giữa các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Trong doanh nghiệp , ngời ta thờng áp dụng một số phơng pháp tính giá
thành sau đây.
a) Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Theo phơng pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
của một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đợc tập hợp và chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục
công trình đó. Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành
toàn bộ mà có một khối lợng hoàn thành bàn giao, kế toán cần phải xác
định giá thành thực tế của mỗi khối lợng hoàn thành bàn giao này theo
công thức:
Giá thành thực tế
của khối lợng
hoàn thành bàn
giao
Chi phí thực
= tế của sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí

+ thực tế phát
sinh trong
kỳ
Chi phí thực
- tế của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhng giá thành
thực tế tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán phải căn cứ vào
tổng chi phí sản xuất của cả công trình và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy
định cho từng hạng mục công trình để xác định. Khi đó giá thành thực tế
của từng hạng mục công trình đợc xác định nh sau:
Z
tti
= G
dti
x T
Trong đó: Z
tti
: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
G
dti
: Giá dự toán của hạng mục công trình i
T : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Tổng chi phí thực tế phát sinh của
tất cả các hạng mục công trình
T =
Tổng giá dự toán của tất cả các
hạng mục công trình
Ngô Duy Phơng-7A11

Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
b) Phơng pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dựng đối với các doanh nghiệp nhận thầu
theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng,
đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành
không phù hợp với kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn
đặt hàng.
Phơng pháp này tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau: Hàng tháng
chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi
hoàn thành đặt hàng, toàn bộ chi phí đã tập hợp đợc cũng chính là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác
nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục
công trình liên quan đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp đợc tập hợp
thẳng vào công trình, hạng mục công trình, những chi phí chung đợc phân
bổ theo những tiêu thức thích hợp.
c) Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng
tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành. Phơng pháp này có tác dụng kịp thời vạch ra
những chi phí sản xuất thoát ly định mức, nhằm tăng cờng việc kiểm tra và
phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm :
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành, kế
toán tính giá thành định mức của từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm xây
lắp, từ đó tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình,
khối lợng hoàn thành.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội

Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Khi có sự thay đổi định mức, cần phải tính toán lại giá thành theo
định mức mới. Việc thay đổi định mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng,
nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi ổn định mức chỉ cần thực hiện
đối với sản phẩm làm dở đầu kỳ vì những sản phẩm này đợc tính theo định
mức cũ ở cuối kỳ trớc.
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Bớc 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do doanh nghiệp
tiết kiệm đợc hoặc vợt chi trong quá trình thi công so với chi phí định mức.
Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định
mức
Bớc 4: Tính giá thành thực tế sản phẩm :
Trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức,
chênh lệch do thoát ly định mức, kế toán có thế tính đợc giá thành thực tế
của sản phẩm theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
+
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch
do thoát ky

định mức
Phơng pháp này có ý nghĩa lớn trong việc kiểm tra tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất. Tình hình sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả
hay lãng phí sản xuất ngay cả khi cha có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra,
phơng pháp này còn có u điểm là giảm bớt đợc khối lợng tính toán cho kế
toán, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp .
d) Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá
thành là các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thì
công, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phơng pháp tổng cộng chi phí, giá thành thực tế của toàn bộ
công trình đợc tính trên cơ sở chi phí của từng giai đoạn. Cách tính cụ thể
đợc thể hiện trong công thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
ck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
D
dk
: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ

C
1
,C
2
C
n
: Chi phí từng giai đoạn
D
ck
: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Phần ii
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở công ty cavico việt
nam thơng mại
I- đặc điểm chung của công ty cavico việt nam
thơng mại
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam
Th ơng Mại.
Công ty CAVICO Việt Nam Thơng Mại là doanh nghiệp thành lập
dựa trên nền tảng CAVICO Việt Nam Thơng Mại. Theo quyết định số 09/
QĐHĐQT- 26/ 3/ 2000 của chủ tịch hội đồng quản trị về việc thành lập
công ty TNHH CAVICO Việt Nam Thơng Mại. Là một công ty đợc thành
lập cha lâu, CAVICO Việt Nam Thơng Mại đã là nơi hội tụ của đội ngũ các
cán bộ quản lý năng động, kỹ s trẻ, công nhân lành nghề . Với những tinh
thần sáng tạo đầy nhiệt huyết công ty CAVICO Việt Nam Thơng Mại phấn
đấu trở thành nhà đầu t, nhà thầu chuyên nghiệp.
Nhiệm vụ: Đợc kế thùa từ nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu
t và nắm bắt công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn CAVICO

Việt Nam Thơng Mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh trong các
lĩnh vực: Cung cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông sửa chữa bảo
trì, bảo dỡng trang thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, kinh
doanh than .
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu :
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Buôn bán trang thiết bị xây dựng, giao thông và khai thác mỏ.
- Dịch vụ vận tải.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
- Chế biến và kinh doanh than.
- Đại lý mua, bán, ký gửi than và chất đốt.
- Kinh doanh bất động sản.
- San lấp cải tạo mặt bằng.
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Trang trí nội thất, ngoại thất.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp.
Phục vụ cho nhu cầu xây dựng của đất nớc, xây dựng các công trình,
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và khai thác mỏ, lắp đặt máy
móc thiết bị, chế biến và kinh doanh than, ngoài ra còn một số mặt hàng
khác
Đặc điểm: Là một đơn vị thành lập dựa trên nền tảng Cavico
Việt Nam. Tuy đợc thành lập cha lâu nhng đã là nơi hội tụ của đội ngũ
các cán bộ quản lý kỹ s trẻ, công nhân lành nghề đa Cavico việt nam th-
ơng mại tới các công trình trọng điểm của quốc gia. Để có đợc một
doanh nghiệp ổn định vững bớc đi lên làm ăn có lãi, giải quyết và tạo
công ăn việc làm cho công nhân viên thì điều trớc tiên doanh nghiệp đó
phải ổn định, có thế mạnh trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong
nớc cũng nh với các đối tác nớc ngoaì
+ Nguồn vốn: Với tổng nguồn vốn là: 23.310.472.375VNĐ. Trong

đó :
-Vốn cố định & Đầu t dài hạn là: 1.125.273.472 VNĐ
-Vốn lu đông & Đầu t ngắn hạn là:22.185.198.903 VNĐ
Trong những năm qua, Công ty đã luôn phấn đấu làm tốt công việc
quan hệ, tìm kiếm thật nhiều công trình, hàng năm doanh thu của Công ty
đều tăng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2005
thể hiện ở bảng sau ( Phụ Lục 5)
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên gồm 155 ngời
Trong đó: Kỹ s là 50 ngời
Cử nhân kinh tế là 32 ngời
Công nhân sửa chữa là 47 ngời
Công nhân xây dng 26 ngời
+ Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Lực lợng của Cavico Việt Nam Th-
ơng Mại đã và đang có mặt trên nhiều công trình trọng điểm quốc gia.
CAVICO Việt Nam luôn mong muốn đợc hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nớc.
2. Ph ơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: CAVICO Việt Nam
Thơng Mại là doanh nghiệp thành lập dựa trên nền tảng Cavico Việt
Nam. Đợc kế thừa nhiều kinh nghiệm quý báu, mạnh dạn đầu t và nắm bắt
công nghệ tiên tiến, chỉ trong một thời gian ngắn cavico Việt Nam Thơng
mại đã trở thành một doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực nh: Cung
cấp máy móc thiết bị xây dựng, giao thông, sửa chữa bảo trì, bảo dỡng trang
thiết bị, kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, kinh doanh than
2.2. Tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
CAVICO Việt Nam Thơng Mại là một đơn vị thực hiện chế độ quản
lý một thủ trởng đứng đầu là giám đốc, có sự tham gia của phó giám đốc và

các phòng ban chức năng trực tiếp tiến hành tổ chức tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh đã nêu trên doanh nghiệp
hình thành bộ máy quản lý đợc trình bày qua sơ đồ sau (Phụ lục 6):
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Giám đốc : Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động
sản xuất chung của toàn công ty
Phó giám đốc xây dựng : Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng,
cũng nh tham gia đấu thầu các công trình dân dụng đồng thời phụ trách
hoạt động của các đội xây dựng số 1 và số 2
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách phòng kinh doanh trong lĩnh
vực kinh doanh buôn bán và phụ trách cửa hàng phụ tùng , siêu thị máy
Phó giám đốc tài chính: Phụ trách phòng kế toán đồng thời quản lý
của hàng bán phụ tùng,lĩnh vực xây dựng, và xởng sửa chữa
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy .
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung. Công ty có một kế toán trởng, 5 nhân viên kế toán, và một thủ quỹ
( Phụ lục 6)
- Kế toán trởng: ( trởng phòng tài vụ ) kiêm nhiệm vụ bao quát
chung toàn bộ công tác của công ty từ việc thu nhập, xử lý và cung cấp
thông tin kinh tế giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn kinh doanh
có hệu quả, tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi chi tiét tổng hợp
các khoản dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, có và
phiếu nhập, xuất theo dõi các khoản phải thu, phải trả, trích khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu,
chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có tiền trả ngân hàng, đồng thời theo dõi
tăng TSCĐ, thuế GTGT.

- Kế toán vật t hàng hoá, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết
nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình tiêu
thụ sản phẩm doanh thu bán hàng kiêm thống kê hàng hoá
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
- Kế toán xởng sửa chữa siêu thị máy ban xây dựng: Có nhiệm vụ
là sửa chữa, lắp ráp các máy móc thiết bị xây dựng
- Kế toán chi phí TSCĐ, tiền lơng: Là những khoản chi phí cần
thiết nhất của doanh nghiệp cũng nh của cnv trong công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thực hiện thu, xuất các khoản tiền bán, mua
hàng, giao dịch với TK đợc mở tại công ty, tại ngân hàng để rút tiền mặt
nhập quỹ
2.4. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1. Hình thức kế toán: Nhật Ký chung ( Phụ lục 3)
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng (VNĐ).
3. Doanh nghiệp có sử dụng tiền đang chuyển và ngoại tệ.
4. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ theo quyết định số 09/QĐHĐQT-
2000 ngày 26/3/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị.
5. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
6. Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán của công ty.
Công ty CAVICO việt nam thơng mại - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà
Nội tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Hình thức ghi sổ kế toán NKC đòi hỏi trình độ kế toán của các thành
viên trong phòng cao hơn, và nó đòi hỏi sử dụng trên máy là chủ yếu. Việc
hạch toán ở dới các đội 1 & 2 sẽ căn cứ vào sổ sách và gửi. Kỳ hạch toán
của đơn vị là 1 năm và phơng pháp tính thuế GTGT của đơn vị là phơng
pháp khấu trừ.
Ngô Duy Phơng-7A11

Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
ii- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở công ty CAVICO Việt
nam thơng mại
1- Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Do xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công
lâu dài phức tạp, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định
và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng nh công tác kế toán,
đối tợng tập hợp chi phí của công ty và từng công trình, hạng mục công
trình. Trong thời gian thực tập tại đây, theo số liệu của phòng kế toán công
ty, tất cả các công trình hiện đang thi công: Công trình Văn Phòng Khu B,
công trình nhà làm việc ban GPMBHN đã đều hoàn thành xong hạng mục
công trình đợc bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán .
2- Nội dung chi phí và ph ơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
- Hiện nay trong công ty Cavico Việt Nam thơng mại chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí NCTT thuê ngoài và
NCTT trong danh sách
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí đi thuê TSCĐ để hoạt động.
+ Chi phí sản xuất chung gồm:
- Lơng gián tiếp
- Bảo hiểm xã hội
- Lãi vay
- Chi phí khác
* Phơng pháp tập hợp:
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội

- Để chi tạm ứng hoặc chi một khoản vay cho các đội công trình
phòng TCKT công ty sử dụng TK 141 "Tạm ứng". Công ty Cavico
sử dụng TK621 " chi phí NVLTT" TK 622 "chi phí NCTT"
TK 627" chi phí sản xuất chung" để tập hợp toàn bộ các chi phí
và sử dụng TK 154 "sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành các
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Công ty có trách nhiệm lo vốn để khi công trình bắt đầu thi công sẽ
cho các đội vay, cuối mỗi kỳ công ty có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn mua
hàng, bảng thanh toán lơng hợp đồng khoán, hợp đồng thuê ngoài máy móc
thiết bị, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lẽ để tiến hành thanh toán.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty: Hàng tháng căn cứ
vào chi phí phát sinh có liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình
thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó (số liệu đã đợc
các nhân viên kinh tế ở đội sản xuất tập hợp theo phơng pháp trực tiếp,
cuối mỗi quý số liệu về công ty lên phòng TCKT theo dõi).
Cuối mỗi quý, dựa trên các bảng kê chi tiết đã có chữ ký của đội tr-
ởng hoặc chủ nhiệm công trình (có kèm theo các chứng từ gốc có liên quan)
ở dới hoá đơn gửi lên kế toán kiểm tra và thanh toán tạm ứng sau đó vào
nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết TK đồng thời tổng hợp số liệu và lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm hoàn thành trong quý cụ thể:
+ Công ty không dùng TK 152, 153 để hạch toán nhập NVL dùng
cho sản xuất, chỉ căn cứ vào sổ vật t đội công trình báo lên để hạch toán vì
vật liệu nhập về không qua kho mà xuống thẳng công trình thi công.
+ Không dùng TK 334, 338 để hạch toán các khoản phải trả lơng.
+ Không dùng TK 331 để thanh toán với ngời bán.
- Trình tự kế toán cụ thể nh sau:
+ Nếu công ty ứng tiền mặt cho các đội công trình theo hợp đồng dự
toán căn cứ vào phiếu tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 (chi tiết công trình)

Có TK 111
+ Nếu các đội công trình yêu cầu công ty chuyển tiền mua vật t bằng
TK tiền gửi, TK tiền vay để trả tiền cho ngời bán thì công công ty cũng chỉ
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
căn cứ vào giấy đề nghi tạm vay có kèm theo giấy báo đã trả tiền cho đơn vị
bán, kế toán định khoản.
Nợ TK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 112, 311
+ Phần thanh toán: Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã đợc duyệt
chi căn cứ vào bảng kê chi tiết từng khoản mục (kèm theo chứng từ gốc nh
hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuât, bảng lơng hợp đồng thuê máy
móc thiết bị) kế toán thanh toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp lý hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ và định khoản ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng công trình)
CóTK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế công trình hoàn thành bàn giao,
kế toán công ty ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK627 (chi tiết cho từng công trình)
-Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công Ty CAVICO Việt
Nam Thơng Mại (Phụ lục 7)
2.1: Kế toán chi phí NVLTT:
ở Công ty chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-80% trong giá thành

sản phẩm, do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu
hết sức quan trọng và rất cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ
giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lợng tiêu hao vật chất
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
trong sản xuất, thi công thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong
giá thành công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu bao gồm:
+ Giá trị của vật liệu xây dựng nh: Gạch, xi măng, sắt thép, vôi cát.
+ Giá trị cấu kiện trang trí nội thất: Gỗ, thiết bị kèm theo, vật kiến
trúc nh thiết bị vệ sinh, thông gió, máy điều hoà.
Toàn bộ công cụ nh đà giáo ván khuôn do thời gian thi công một
công trình một hạng mục công trình đến khi hoàn thành đến một điểm dừng
kỹ thuật hợp lý là rất dài nên công ty hớng dẫn các đội thực hiện phân bổ
theo khối lợng (sản lợng) sản phẩm: Phân bổ theo khối lợng bê tông hoặc
m
2
xây dựng, m
2
sản phẩm xây dựng hoàn thành phân bổ tiêu hao theo định
mức tiêu hao cho một đơn vị khối lợng sản phẩm hoặc từng hạng mục sản
phẩm vữa bê tông, phân bổ theo số lần hoặc thời gian sử dụng.
* Theo dõi việc nhập xuất vật liệu
Vật liệu để sản xuất cho sản phẩm, hạng mục công trình nào thì phải
tính cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá
thực tế của vật liệu và theo số lợng thực tế vật liệu xuất dùng. Do cơ chế
khoán gọn đến từng công trình, đội trởng căn cứ vào dự toán và lập kế
hoạch tiến độ thi công từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật t.
Công ty thi công các công trình ở cả nội thành, ngoại thành và các
tỉnh trong cả nớc, để đảm bảo tiết kiệm chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại

chỗ tránh hao hụt, mất mát khi vận chuyển nh gỗ, cốt pha, đa, cát vàng. Đội
trởng hoặc chủ nhiệm công trình cử cán bộ vật t ở đội đi thu mua cung ứng
đến tận chân công trình.
Khi vật t về nhập kho, thủ kho công trình cùng ngời giao vật liệu
kiểm tra cân đong đo đếm số lợng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên, 1 liên thì thủ kho công trình giữ để
theo dõi trên sổ riêng của mình, 1 liên gửi về phòng kế toán kèm theo hoá
đơn của ngời bán. Cuối mỗi quý nhân viên kinh tế ở đội công trình tập hợp
các chứng từ có liên quan khác gửi về phòng tài vụ công ty để thanh toán.
Đối với công trình mà công ty giao khoán cho các đội sản xuất thì kế toán
đội sản xuất thờng sử dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc để xác định giá
trị hàng xuất (giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế thu mua)
nhập bao nhiêu xuất bao nhiêu.
Nguyên vật liệu đợc mua theo yêu cầu thi công nên việc nhập - xuất
đều đợc thực hiện ở dới các đội sản xuất do đó việc theo dõi và hạch toán
chi tiết chi phí vật liệu thực tế xuất dùng cho công trình, hạng mục công
trình, sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng do tổ kế toán dới các đội hạch toán báo
sổ về công ty.
Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm căn cứ vào nhu cầu sản xuất định
mức tiêu hao vật t, đội trởng hay chủ nhiệm công trình lập bảng kê và yêu
cầu kế toán công trình lập phiếu xuất vật t (xem mẫu 1) (Phụ lục 8).
Phiếu xuất vật t đợc lập thành 2 liên, một do kế toán công trình lu, 1
liên thủ kho giữ, lấy số liệu ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật t (xem mẫu
2) (Phụ lục 8).
Cuối kỳ căn cứ vào phiếu nhập (kèm theo hoá đơn mua hàng) phiếu
xuất, bảng kê chi tiết xuất vật t ở đội, kế toán đội công trình gửi lên PTCKT
công ty, kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu và căn cứ số tạm ứng của đội
(khi công ty cho tạm ứng các đội công trình kế toán công ty hạch toán.

Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Công ty sử dụng TK 621 CPNVLTT để tập hợp chi phí NVL xuất
dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý công ty đợc kết chuyển vào TK 642,
dùng cho XDCB đợc kết chuyển vào TK 241 XDCBDD.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Căn cứ vào bảng kê chi tiết NL, VL trong năm 2005 của các đội sản
xuất (theo dõi cho công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng
hợp xuất NLVL.
Căn cứ vào tổng hợp xuất NLVL kế toán công ty sẽ lên nhật ký
chung, sổ cái tài khoản và sổ chi tiết chi phí SXKDDD ghi:
Nợ TK 621: 34.893.830.449
(Chi tiết CT: Công trình văn phòng khu B: 964.926.023
CT nhà làm việc ban GPMB HN : 202.684.000
CT cải tạo khu nhà C :758.335.370
CT cửa hàng 13 Hàng Gai : 81.981.600

Có TK 141 : 34.893.830.449
(Chi tiết CTkhu văn phòng B )
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí này góp phần đảm bảo tính hợp lý
chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho ngời lao động nên công ty hết
sức chú ý.
Công nhân của công ty chủ yếu là thuê ngoài do tính chất của ngành
xây dựng và thực trạng của công ty, công việc làm theo thời vụ.
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng:
+ Hình thức trả lơng thời gian đợc áp dụng cho bộ máy quản lý và
điều hành sản xuất, thi công, những công việc không có định mức hao phí
nhân công thì công ty trả công nhật.

+ Hình thức trả lơng sản phẩm đợc áp dụng cho các bộ phận trực tiếp
thi công xây dựng công trình theo từng khối lợng công việc hoàn thành, làm
những công việc có định mức hao phí nhân công và đợc giao khoán các hợp
đồng làm khoán.
* Chi phí NCTT của công ty gồm:
- Tiền lơng công nhân đội sản xuất của công ty, công trình
- Tiền lơng công nhân thuê ngoài.
Ngô Duy Phơng-7A11
Luận văn tốt nghiệp Trờng DHQLKD Hà Nội
Đối với lao động trong biên chế: công ty tiến hành trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ và các đội có trách nhiệm mang tiền về nộp
cho công ty và phân bổ số đó cho từng công trình theo lợng ngời tham gia ở
công trình đó, một phần trích vào chi phí sản xuất trả hộ ngời lao động một
phần trích từ thu nhập của công nhân viên.
Đối với lao động thuê ngoài: Chứng từ ban đầu để hạch toán
CPNCTT là bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng hạch toán
khối lợng thuê ngoài. Khi công ty có nhu cầu thuê công nhân, công ty tiến
hành ký hợp đồng thuê công nhân, đội trởng công trình giao phần việc cho
họ khi khối lợng công việc đã hoàn thành chủ nhiệm công trình, kỹ thuật
công trình cùng tổ trởng bàng giao thông qua " biên bản nghiệm thu công
việc hoàn thành" và lập "bảng thanh toán khối lợng thuê ngoài" và đợc chủ
nhiệm công trình gửi sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế
toán hạch toán chi phí và tính lơng cho công nhân, cuối tháng toàn bộ
chứng từ có liên quan đợc gửi lên phòng kế toán của công ty.
Với những công việc không tính ra khối lợng và đơn giá cụ thể thì
đội trởng công trình cũng tiến hành khoán gọn công việc cho từng tổ lao
động thuê ngoài thì quá trình nghiệm thu bàn giao thanh toán trả lơng và
ghi sổ cũng giống nh khoán theo khối lợng thuê ngoài. Số liệu này đợc ghi
vào bảng kê chứng từ tiền lơng cột công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động làm việc trong danh sách chứng từ ban đầu để hạch

toán chi phí NCTT là các bảng chấm công đối với công việc giao khoán các
tổ sản xuất theo hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, nội dung
công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lợng, đơn giá, giá tiền, thời gian và
chất lợng, khi công việc hoàn thành phải đợc nghiệm thu về khối lợng do
cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình thực hiện.
Tổ trởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công
nhân trong tổ để chấm công sau đó gửi bảng chấm công và hợp đồng giao
khoán sang bộ phận kế toán công trình để tính lơng.
Đối với tổng sản xuất các đội làm công nhật, các tổ trởng sản xuất
theo dõi tình hình lao động của công nhân, chủ nhiệm công trình, đến cuối
tháng gửi bảng chấm công về bộ phận kế toán công trình, kế toán căn cứ
vào số công và đơn giá tiền công để tính lơng cho từng ngời sau đó tổng
hợp lại cho từng tổ và cho công trình.
Ngô Duy Phơng-7A11

×