Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng sơn vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.18 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngời lao
động là một nhân tố không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lao
động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội loài
ngời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Trong
quá trình sản xuất, để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc
hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà
con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Doanh nghiệp
căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của ngời lao động để
tính và trả thù lao cho ngời lao động dới dạng tiền lơng, thởng, trợ cấp
(phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền). Có đảm bảo đợc lợi ích cá
nhân cho ngời lao động thì mới thúc đẩy ngời lao động đem hết khả năng,
nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất, mới làm tăng năng suất lao động.
Nhng để làm tốt điều này còn phải phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền
lơng và công tác tổ chức hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay, trong các doanh nghiệp xây lắp đang tồn tại
khá nhiều bất cập về vấn đề tiền lơng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này em
đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là:
Hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Đầu t xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong các doanh nghiệp xây lắp
Phần II. Tình hình thực tế về hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty Đầu t xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ
tầng Sơn Vũ
Phần III. Hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty Đầu t xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ
1
Phần I


Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
xây lắp
I. đặC ĐIểM CủA DOANH NGHIệP XÂY LắP ảNH Hởng đến kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ
yếu cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai
trò quan trọng. Hiện nay, ở nớc ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp
nh: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng
các đơn vị này đều là nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc
điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hởng tới việc
thanh toán tiền lơng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất nh ngời lao động, thiết bị thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Vì vậy, để giảm bớt chi phí về nhân công, tiền ăn ở, sinh hoạt,
doanh nghiệp tăng số lợng lao động thuê ngoài.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm lâu dài Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, mọi chi phí phát sinh nh tiền lơng
công nhân, tiền nguyên vật liệu đều đợc ứng theo dự toán. Vì vậy, chi phí
nhân công đợc ứng trớc trớc khi sản phẩm xây lắp đợc hoàn thành.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các
giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục
công trình từ đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí, phơng pháp tính
giá thành cho phù hợp.
2
II. Vai trò, vị trí của tiền lơng và nhiệm vụ hạch toán
1. Tiền lơng và các hình thức trả lơng

1.1. Khái niệm tiền lơng
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
có ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sức lao
động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời còn là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất. Muốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành thờng xuyên liên tục, thì một
vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Để tái sản xuất sức lao
động, ngời lao động cần có một số lợng vật phẩm tiêu dùng nhất định. Vì
vậy, khi ngời lao động tham gia lao động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá,
thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc
và chất lợng lao động mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bấy kinh tế để khuyến khích tinh thần
tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với
các doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra.
1.2. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lơng trả
cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản
phẩm); tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ
phép hoặc đi học; các loại tiền thởng trong sản xuất; các khoản phụ cấp th-
ờng xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ
cấp làm thêm giờ). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế
toán phân loại quỹ tiền lơng của doanh nghiệp nh sau:
- Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian

làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lơng cấp bậc, các
khoản phụ cấp thờng xuyên và tiền thởng trong sản xuất.
- Tiền lơng phụ : Là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời
3
gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy
định nh tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian
đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lơng trả cho ngời lao động
trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lơng thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ
có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lơng theo
đúng đối tợng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ở
các doanh nghiệp.
1.3. Các hình thức trả lơng
1.3.1. Trả l ơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian là tính trả lơng cho ngời lao động theo thời
gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật,
chuyên môn của ngời lao động.
Đơn vị để tính tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng ngày hoặc lơng
giờ.
- Lơng tháng: Đợc quy định sẵn với từng bậc lơng trong các thang
lơng.
Mức lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x(HS lơng +HS các khoản
phụ cấp)
4
Trong đó

:
Mức lơng tối thiểu: Là mức lơng trả cho ngời lao động làm
công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động
và môi trờng lao động bình thờng.

Các khoản phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ; phụ cấp ngành
nghề; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực
- Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Số ngày làm việc trong tháng có
thể là 22 hoặc 26 ngày tuỳ thuộc vào chế độ làm việc cụ thể.
- Lơng giờ: Là tiền lơng phải trả là số tiền lơng trả cho một giờ làm
việc và đợc xác định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu
chuẩn theo quy định của Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày)
- Lơng công nhật: Là tiền lơng đợc trả do sự thoả thuận giữa ngời sử
dụng lao động và ngời lao động.
Nhìn chung, hình thức trả lơng theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của
ngời lao động. Để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lơng theo thời gian
có thể đợc kết hợp chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời lao động hăng
hái làm việc.
1.3.2. Tiền l ơng trả theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng cho
một sản phẩm. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối
lao động, gắn chặt số lợng lao động và chất lợng lao động, khuyến khích
ngời lao động nâng cao năng suất lao động góp phần làm tăng thêm sản
phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm vấn đề
quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền lơng đối với từng loại
sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý.
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế ở từng doanh nghiệp mà vận dụng
theo từng hình thức trả lơng cho phù hợp, cụ thể:
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng
5
quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định không chịu

bất cứ một sự hạn chế nào.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: Thờng đợc áp dụng
để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất.
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Ngoài tiền
lơng theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động còn đợc thởng trong sản xuất
nh thởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, giảm tỷ lệ hàng hỏng,
nâng cao chất lợng sản phẩm
- Hình thức tiền lơng sản phẩm thởng luỹ tiến: Căn cứ vào mức độ
hoàn thành định mức để tính tiền lơng phải trả theo định mức. Nếu vợt định
mức thì tính tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến.
- Hình thức khoán khối lợng hoặc khoán công việc: áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên
vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa Trong trờng hợp này, doanh nghiệp
xác định trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc
mà họ hoàn thành.
- Hình thức khoán quỹ lơng: Là dạng đặc biệt của tiền lơng sản
phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho những ngời làm việc tại các đơn vị của
doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lợng công việc của từng đơn vị, doanh
nghiệp khoán quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế của từng đơn vị phụ thuộc vào
mức độ hoàn thành công việc đợc giao. Tiền lơng thực tế của nhân viên
vừa phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của đơn vị, vừa phụ thuộc vào số
nhân viên của từng đơn vị đó.
2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoản trích theo
lơng.
2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hu trí, mất sức
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp. Ngời sử

dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng
góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao
6
động tại doanh nghiệp trong các trờng hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động,
nữ nhân viên nghỉ thai sản, đợc tính toán trên cơ sở mức lơng ngày của
họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi ngời lao
động đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho
từng ngời và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ
quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đợc trong kỳ vào quỹ tập
trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc)
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng năm
Đơn vị tính:
S
T
T
Họ Và
Tên
Mức
lơng
Nghỉ ốm Nghỉ con ốm
Nghỉ sinh
con
Nghỉ
KHHGĐ
Nghỉ tai nạn

Số

ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Số
ngày
T.Tiề
n
Cộng
2.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ l-
ơng, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh) còn ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhát quản lý và trợ cấp cho ngời lao động
thông qua mạng lới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp
cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc)
2.3. Kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn là nguốn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn
bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ).
Thông thờng, khi trích đợc KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp
cho công đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
7
công đoàn tại đơn vị.
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
trực tiếp cho CNVC theo tỷ lệ quy định tính vào
TK 111, 112 chi phí kinh doanh (19%)
Nộp kinh phí công đoàn TK 334
BHXH, BHYT cho cơ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu kinh phí công Số BHXH, BHYT chi vợt
đoàn tại cơ sở đợc cấp
Cuối kỳ kế toán trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lơng lập
bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng.
TK ghi
TK Có
ghi Nợ
TK 334: Phải trả CNV
TK 338: Phải trả phải nộp
khác
Lơng
chính

Lơng
phụ

.
Cộng
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHY
T
(3384
)
1.Chi phí
NCTT
- FX1
- FX2
-
2.Chi phí sx
chung
- FX1
- FX2
-
3.Chi phí BH
4.Chi phí
QLDN
5.Chi phí XDCB
dở dang (241)
6. Chi phí phải
8

trả
7. Quỹ khen
thởng
8
KT trởng Ngời lập (KT tiền lơng)
( Ký, Họ tên) ( Ký, Họ tên)
3. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì các chủ doanh nghiệp coi tiền
lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất. Còn đối với ngời lao động, tiền l-
ơng là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận,
còn mục đích của ngời cung ứng sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này,
tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí, mà nó trở thành phơng tiện
tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất,
năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực
kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn
phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động đợc nhận lại cũng sẽ tăng lên,
nó là phần bổ sung thêm cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích
cho ngời cung ứng sức lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của ngời lao động đợc
đảm bảo bằng các mức lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng
những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự
ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với ngời cung ứng sức lao động, làm
cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của
doanh nghiệp Các nhà kinh tế gọi đó là "phản ứng dây chuyền tích cực"
9
của tiền lơng .
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì mục tiêu
lợi nhuận thuần tuý mà không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao

động, thì nguồn nhân công có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất l-
ợng, làm hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu và thiết
bị, làm dối, làm ẩu, mâu thuẫn giữa ngời làm công và chủ doanh nghiệp có
thể dẫn đến bãi công, đình công.
Do vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Nó là nhân tố
giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản
xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán tiền lơng giúp cho công tác quản lý
lao động của doanh nghiệp vào nền nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác, đồng thời tạo ra
các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và
trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngời
lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc
phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác. Nhng để
làm tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng thì kế toán phải làm tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính lơng và tính trên các khoản theo lơng,
phân bổ các phần nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động tiền lơng, mở sổ kế toán cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình
phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
phân công năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử

dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
10
nghiệp.
- Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải đảm bảo những nguyên tắc sau
đây:
- Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động (công bằng).
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động. Những ngời
lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nhng có mức hao phí
lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng bình
đẳng. Sự bình đẳng không phân biệt đối xử giới tính, chống tiền lơng bình
quân. Đó là động lực rất lớn đối với ngời lao động có tác dụng khuyến
khích ngời lao động làm việc.
Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, doanh nghiệp,
từng khu vực hoạt động. Nó thể hiện sự chênh lệch về chất lợng lao động
thông qua hệ thống thang bảng lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, hệ thống
chức năng công nhân viên chức. Trong thực tế phải thể hiện trong quy chế
phân phối tiền lơng thu nhập.
- Nguyên tắc 2: Nguyên tắc này đảm bảo tái sản xuất sức lao động
và không ngừng nâng cao mức sống để có tích luỹ.
Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố nh quá
trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Trong đó, lao động với t cách là hoạt động của con ngời sử dụng lao động
để tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Về
bản chất, tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá
cả hàng hoá. Mặt khác, tiền lơng còn đảm bảo kinh tế để khuyến khích lao
động, kích thích và tái tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả
công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.

Nguyên tắc này cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành sản phẩm.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa
những ngời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
11
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp nhà nớc tạo sự cân đối giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn, đồng thời
đảm bảo lợi ích cho ngời lao động.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết đợc tác dụng của nó thì ta
phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn phơng thức trả lơng sao
cho phù hợp nhất. Có đợc sự hài lòng đó, ngời lao động mới phát huy hết
khả năng sáng tạo của mình trong công việc.
Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau, phân phối lao động
khác nhau, do vậy, có ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng
hao phí sức lao động của từng ngời. Bởi vậy, cần phải xây dựng các chế độ
tiền lơng hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo điều
kiện thu hút và có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau:
+ Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở các ngành khác
nhau là khác nhau, sự khác nhau cần thiết trong trả lơng. Thông qua đó
khuyến khích ngời lao động nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn.
+ Điều kiện lao động khác nhau: Mỗi điều kiện lao động có ảnh hởng
khác nhau tới ngời lao động. Điều kiện lao động càng độc hại, nguy hiểm
càng tác động xấu tới sức khoẻ con ngời và tiêu tốn sức lực hơn. Do vậy,
tiền lơng cũng phải khác nhau trong những điều kiện lao động khác nhau.
+ Vai trò của các ngành trong nền kinh tế quốc dân: Trong nền kinh
tế quốc dân, tuỳ từng thời kỳ mà có những ngành mang tính mũi nhọn,
trọng điểm. Sự phát triển của những ngành mang tính mũi nhọn ảnh hởng
tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó, cần phải có những biện

pháp trong đó có tiền lơng để thu hút, khuyến khích ngời lao động trong
ngành có ý nghĩa kinh tế quan trọng.
+ Sự phân bổ khu vực sản xuất mỗi ngành kinh tế có thể phân bổ từ
các vùng địa lý khác nhau do các vùng này có điều kiện kinh tế xã hội khác
nhau. Chính vì thế, tiền lơng cũng phải điều chỉnh cho phù hợp.
Tiền lơng là một phần của thu nhập quốc dân đựơc nhà nớc phân phối
có tổ chức, có kế hoạch cho ngời lao động. Nó đợc trả theo cấp bậc chứ
không gắn với việc hao phí sức lao động và kết quả lao động dẫn tới hiện t-
ợng bất hợp lý là ngời làm nhiều cũng nh ngời làm ít, ngời làm tốt cũng nh
12
ngời làm kém. Và đó là nguyên nhân dẫn đến nhiều hiện tợng tiêu cực
trong xã hội, kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc xây
dựng nguyên tắc hạch toán tiền lơng hợp lý đã có tác dụng to lớn trong các
doanh nghiệp nh kích thích ngời lao động tăng cờng học hỏi, nâng cao trình
độ tay nghề, nâng cao năng suất chất lợng công vịêc và có ý thức kỷ lụât lao
động cao.
iii. Hạch toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp
1. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp
1.1 Hạch toán số lợng lao động
Chỉ tiêu số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên Sổ
danh sách lao động của doanh nghiệp do bộ phận tiền lơng lập trên số lao
động hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động
tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác
ngoài sản xuất. Sổ danh sách lao động không chỉ lập chung cho toàn
doanh nghiệp mà còn lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong từng doanh
nghiệp nhằm thờng xuyên nắm chắc số lợng lao động hiện có của từng bộ
phận và toàn doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việcCác chứng từ trên đại
bộ phận do phòng Quản lý lao động-tiền lơng lập mỗi khi tuyển dụng, nâng

bậc, cho thôi việc
Mọi biến động về số lợng lao động đều phải đợc ghi chép kịp thời
vào Sổ danh sách lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng
phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời.
1.2. Hạch toán thời gian và kết quả lao động
Hạch toán thời gian lao động phải đợc ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ
việc của từng ngời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ
luật lao động, làm căn cứ tính lơng, tính thởng chính xác cho từng ngời lao
động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất dể hạch toán thời gian lao động
13
trong các doanh nghiệp là Bảng chấm công. Bảng chấm công sử dụng
để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của ngời lao
động theo từng ngày. Bảng chấm công phải lập riêng cho từng bộ phận và
dùng trong một tháng(tơng ứng với một kỳ lơng). Tổ trởng tổ sản xuất hoặc
trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi Bảng chấm công căn cứ vào số
lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Bảng chấm
công phải để tại một địa điểm công khai để ngời lao động giám sát thời
gian lao động của mỗi ngời. Bảng chấm công là căn cứ để tính lơng, tính
thởng cho từng ngời lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong
doanh nghiệp.
Đối với các trờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên
nhân gì, đều phải lập Biên bản ngừng việc, trong đó ghi rõ nguyên nhân
xảy ra ngừng việc, thời gian ngừng việc và ngời chịu trách nhiệm. Biên
bản ngừng việc là cơ sở để tính lơng và xử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với các trờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,

đều phải có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp và đợc ghi
vào Bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
Đi đôi với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động, việc hạch
toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động-tiền lơng ở các doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lợng
và chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời,
từng bộ phận làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của
tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định năng suất
lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, kế toán sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm
sản xuất của từng doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để
hạch toán kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, Hợp đồng giao khoán Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của từng đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động. Phiếu này do ngời
giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc,
ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời duyệt. Phiếu đợc chuyển cho
phòng kế toán để tính lơng, tính thởng (hình thức trả lơng theo sản phẩm)
14
Trong trờng hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là Hợp
đồng giao khoán. Hợp đồng này là biên bản ký kết giữa ngời giao khoán
và ngời nhận khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho từng ngời nhận khoán.
Trờng hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán
bộ kiểm tra chất lợng phải cùng với ngời phụ trách bộ phận lập Phiếu báo
hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý.

2. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chứng từ, thủ tục kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp xây lắp
Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản
thanh toán cho ngời lao động: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
bảo hiểm, tiền thởngkế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.
Các loại chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu
nghỉ hởng BHXH, danh sách ngời lao động hởng BHXH, bảng thanh
toán tiền thởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, biên bản điều tra tai
nạn lao động:
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán
tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp tự cấp cho ngời lao động
đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng. Bàn thanh toán
tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ,
nhóm) tơng ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh toán
tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng chấm công, bảng tính
phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán tiền lơng lập bảng
thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập
phiếu chi và phát lơng (Mẫu số 02).
Bảng chấm công: Theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng cho từng ngời và
quản lý lao động trong đơn vị. Mỗi bộ phận phải lập bảng châm công
hàng tháng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào
bảng chấm công và chuyển bảng chấm công và các chứng từ liên quan
15
về cho kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra công để tính lơng và BHXH.
Ngày công quy định là 8 giờ (Mẫu số 01).
Hợp đồng giao khoán: Là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ng-

ời nhậ khoánvề khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và
quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở
để thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận khoán (Mẫu số 08).
Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn
giá và số tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc là cơ sở để tính
trả lơng cho ngời lao động.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Là chứng
từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thànhcủa đơn vị hoặc cá
nhận ngời lao động.
Bảng thanh toán tiền thởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thởng
cho từng ngời lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao
động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thởng chủ yếu dùng trong
các trờng hợp thởng theo lơng không dùng trong các trờng hợp thởng
đột xuất, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu(Mẫu số 05)
Sau đây là một số bảng biểu mẫu kèm theo
2.1. Tài khoản sử dụng
Phơng pháp hạch toán
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân
viên của doanh nghiệp xây lắp về tiền lơng, phụ cấp lu động, tiền công, tiền
thởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên (thuộc biên chế của doanh nghiệp) và tiền công phải trả cho lao động
thuê ngoài
Tính chất tài khoản là tài khoản nguồn vốn
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, phụ cấp lu động, tiền công, tiền thởng, BHXH và các
khoản khác đã ứng, đã trả trớc cho công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trớc hoặc đã trả với lao động thuê ngoài

Bên có:
16
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác phải trả
khác cho công nhân viên
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
D có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên
- Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài
D nợ:
- Số tiền đã trả thừa cho công nhân viên
Tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân
viêncủa doanh nghiệp xây lắp về tiền lơng, lơng phụ, phụ cấp lu động, tiền
chi cho lao động nữ , tiền công, các khoản mang tính chất lơng, tiền thởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
(thuộc biên chế của doanh nghiệp).
- Tài khoản 3342 Phải trả lao động thuê ngoài: Dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao
động thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh nghiệp xây lắp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên
quan trong quá trình hạch toán nh 111, 112, 138, 338, 622, 627(6271),
641(6411), 642(6421)
Tài khoản 141 Tạm ứng: Phản ánh các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp cho công nhân viên chức, ngời lao động, cho các bộ
phận trong nội bộ doanh nghiệp xây lắp khong có tổ chức kế toán
riêng và tình hình thanh toán các khảon tạm ứng đó; tạm ứng và thanh
toán về giá trị khối lợng xây lắp khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán nội
bộ không mở hệ thống sổ kế toán riêng biệt để theo dõi tình hình thực

hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ)
Bên nợ:
- Các khoản tiền đã tạm ứng cho công nhân, ngời lao động của
doanh nghiệp xây lắp
17
- Các khoản tạm ứng thực hiện giá trị khối lợng xây lắp nội bộ.
Bên có:
- Các khoản tạm ứng đã thanh toán theo số chi tiêu thực tế đã đợc
duyệt, hoặc theo quyết toán giá trị xây lắp nhận khoán đã hoàn thành
đợc duyệt
- Số tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lơng.
Số d bên nợ:
- Số tiền tạm ứng cha thanh toán
Tài khoản 141 có 4 tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 1411 Tạm ứng lơng và các khoản phụ cấp theo l-
ơng: Phản ánh các khoản tạm ứng và quyết toán các khoản tạm ứng về
lơng và các khoản phụ cấp theo lơng.
- Tài khoản 1412 Tạm ứng mua vật t hàng hoá: Phản ánh các
khoản tạm ứng và quyết toán các khoản tạm ứng về mua vật t, hàng
hoá.
- Tài khoản 1413 Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ:
Phản ánh các khoản tạm ứng để thực hiện giá trị khối lợng khoán xây
lắp nội bộ trong trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán
kế toán riêng và giá trị quyết toán tạm ứng đợc phê duyệt. Các khoản
tạm ứng cho thực hiện khối lợng khoán xây lắp, bao gồm: vốn bằng
tiền, vật t, công cụ
- Tài khoản 1414 Tạm ứng khác: Phản ánh các khoản tạm ứng
khác cho công nhân, ngời lao động thuê ngoài các khoản tạm ứng nêu
trên.
TK 334 Phải trả công nhân viên

Nợ Có
- Các khoản tiền lơng, tiền th-
ởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng trớc cho ngời lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của ngời lao động
- Các khoản tiền lơng, tiền th-
ởng, BHXH và các khoản khác thực tế
phải trả cho ngời lao động.


18
D Nợ: Số tiền đã trả quá số tiền
phải trả cho ngời lao động
D Có: Các khoản tiền lơng, tiền
thởng còn phải trả cho ngời lao động
19
Tài khoản 141Tạm ứng
Nợ Có
- Các khoản tiền đã tạm ứng
cho công nhân, ngời lao động của
doanh nghiệp.
D Nợ: Số tiền tạm ứng cha thanh
toán
- Các khoản tạm ứng dã thanh
toán cho công nhân, ngời lao động của
doanh nghiệp.
- Số tạm ứng chi không hết
nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lơng.



TK 3382-Kinh phí công đoànNợ Có
- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp
trên.
D Nợ: KPCĐ vợt chi.
- Trích KPCĐ tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.

D Có: KPCĐ cha nộp, cha chi.
TK 3383-Bảo hiểm xã hội
Nợ Có
- BHXH phải trả cho ngời lao
động hoặc nộp cho cơ quan quản lý
quỹ.
D Nợ: BHXH cha đợc cấp bù.
- Trích BHXH váo chi phí kinh
doanh hoặc trừ vào thu nhập của ngời
lao động.
D Có: BHXH cha nộp.

20
TK 3384-Bảo hiểm y tế
Nợ Có
- Nộp BHYT. - Trích BHYT tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu
nhập của ngời lao động.
D Có: BHYT cha nộp.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong

quá trình hạch toán nh TK 111, 112, 138, 622, 627, 641, 642
2.2. Nội dung và phơng pháp hạch toán
2.2.1. Thanh toán với nhân công trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào bảng Thanh toán tiền lơng, bảng Thanh toán tiền thởng
có tính chất lơng, kế toán phân loại tiền lơng và lập chứng từ phân bổ tiền l-
ơng, tiền thởng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khi phân bổ tiền lơng và
các khoản có tính chất lơng vào cho phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
- Tính tiền thởng phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 431 Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
- Tính khoản BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả cho công
nhân viên ghi:
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
Nếu trong năm doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép
ổn định đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải
dự toán tiền lơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch để tiến hành
trích trớc tính vào chi phí các kỳ hạch toán theo số dự toán.
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch
của lao động trực tiếp ghi:
21
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả

- Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế
hoạch phản ánh tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho họ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 622,
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
- Các khoản phải khấu trừ vào lơng và thu nhập của công nhân viên
nh tiền tạm ứng, bảo hiểm y tế, tiền bồi thờng ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 Phải thu khác
- Tính thuế thu nhập của công nhân viên, ngời lao động phải nộp Nhà
nớc ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3338)
- Khi thực thanh toán các khoản tiền lơng, các khoản mang tính chất
lơng, tiền thởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên (3341)
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng
2.2.2. Thanh toán với nhân công thuê ngoài
- Xác định tiền công phải trả đối với nhân công thuê ngoài ghi:
Nợ TK 622, 623, 627
Có TK 334 Phải trả công nhân viên (3342)
- Khi ứng trớc hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho nhân công
thuê ngoài ghi:
22
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên (3342)
Có TK 111, 112
2.2.3. Hạch toán theo ph ơng thức khoán gọn trong các doanh nghiệp

xây lắp
Phơng thức khoán gọn đợc thực hiện giữa doanh nghiệp và các đơn vị
nội bộ của doanh nghiệp nh đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong doanh
nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán phải ký hợp đồng
khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
- Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lợng giao khoán xây
lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng) ghi:
Nợ TK 141 Tạm ứng (1413)
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ.
- Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã
hoàn thành bàn giao đợc duyệt, căn cứ vào số thực chi ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 Tạm ứng (1413)
23
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
CNV (tạm ứng, bồi thờng)
Thuế thu nhập CN V phải nộp Nhà nớc
Tiền lơng, tiền thởng phải trả cho NCTT
TL NP thực tế phải
trả CNV
Sơ đồ hạch toán
Hạch toán tổng hợp thanh toán với công
nhân viên
TK 111, 112
TK 141, 338, 138

TK 333
TK 334
TK 335

TK 622
TK 627, 641, 642,
623
TK 431
TK 338
Phần II
Tình hình thực tế về hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại công ty đầu t xây
dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng sơn vũ
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất-kinh doanh của công ty Đầu t xây dựng và phát
triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ
1. Quá trình hình thành và phát triển
24
Thanh toán lơng, thởng và các khoản
phải trả khác cho CNV
Trích trớcTL NP
của CNV
TL, tiền thởng phải trả cho NVPX,
NVBH, NVQLDN, NC
Tiền thởng từ quỹ khen thởng phúc lợi
phải trả cho CNV
BHXH phải trả cho CNV
Công ty Đầu t xây dựng và phát triển kỹ thuật Hạ tầng Sơn Vũ là
công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Công ty đợc thành lập theo quyết
định số 1379/ QĐ- UB/KTTH ngày 8/9/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà

Giang.
Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại Thị trấn Vinh Quang, huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Văn phòng giao dịch đặt tại số 55, tổ 37, ph-
ờng Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Công ty Đầu t xây dựng và phát triển kỹ thuật Hạ tầng Sơn Vũ có t
cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động theo phơng thức tự hạch
toán kinh doanh với các ngành nghề sau :
- Xây dựng công trình dân dụng, nhà ở, giao thông, thuỷ lợi.
- Đầu t xây dựng, phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà.
- Kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thi công công trình.
Những năm đầu mới thành lập là những năm tháng rất khó khăn của
công ty với sự thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu trang thiết bị máy móc,
nhà xởng Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm, đảm
bảo đời sống công nhân viên. Công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng,
tăng cờng liên kết, mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm xây dựng, các
công trình kỹ thuật hạ tầng với yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Đến nay địa bàn
hoạt động của công ty đã mở rộng sang nhiều tỉnh bạn và trong tơng lai sẽ
mở rộng trong phạm vi cả nớc.
Công ty Đầu t xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ hoạt
động sản xuất kinh doanh theo các nguyên tắc sau:
- Sản xuất kinh doanh theo phơng thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đờng lối của Đảng và pháp lệnh mà Nhà nớc ban hành.
- Tôn trọng quyền lợi của ngời lao động trên nguyên tắc bình đẳng,
công bằng, hợp lý.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý doanh nghiệp trong công
tác thống kê, kế toán.
- Chủ động trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình
đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển đợc vốn và hoàn thành nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm
qua, kinh nghiệm quản lý từ các phòng ban và các đội sản xuất thi công đã
không ngừng đợc tích luỹ, nâng cao. Vì vậy, mọi hoạt động của công ty đã
25

×