Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đầu tư xây lắp và Thương mại 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.91 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố: Lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động.Trong đó, lao động là điều kiện đầu tiên,cần thiết không
những cho quá trình sản xuất mà còn cho sự phát triển của xã hội loài người, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình táI sản xuất xã hội nói chung, được diễn
ra thường xuyên, liên tục. Do vậy, vấn đề thiết yếu đặt ra là phảI táI sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phảI được bù đắp dưới dạng
thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng
thước đo giá trị, được gọi là tiền lương. Nói cách khác,”tiền lương là biểu hiện
bằng tiền của sức lao động, mà người sử dụng lao động (Nhà nước, chủ doanh
nghiệp) phảI trả cho người cung ứng sức lao động theo nguyên tắc cung- cầu,
giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước’’(Nghị định số 26 cp
ngày 26/05/1993 của chính phủ về lao động và tiền lương) .
1.2 Bản chất của tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau, tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, đó là quan
hệ kinh tế tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao
động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã
hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trong quá trình hoạt
động, nhất là quá trình hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền
lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất lao động. Đối với người lao
động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập đối với
đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp lên mức sống của họ. Phấn
đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy mọi nngười lao động. Mục đích
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN


này là động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của
mình.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà
nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước được thể hiện
trong hệ thống bậc lương, bản lương do nhà nước quy định. Trong phạm vi toàn xã
hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối và thu nhập, quan
hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi, do vậy các chính sách về tiền lương,
thu nhập luôn luôn là các chính sách quan trọng của các doanh nghiệp.
Sức lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là nhân tố quyết
định tạo nên thành phẩm và dịch vụ. Do vậy, tiền lương là một khoản chi phí hợp
lệ được phép tính vào giá thành của sản phẩm. Đồng thời tiền lương là một khoản
hao phí về lao động sống. Do vậy, nó là thu nhập cơ bản của bản thân người lao
động và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của những người thân của họ. Do vậy, tiền
lương có ý nghĩa về mặt kinh tế, chính trị, xã hội ở góc độ doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế.
1.3 ý nghĩa của tiền lương
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến
hành thường xuyên, liên tục thì phảI táI sản xuất sức lao động. Nói cách khác
nghĩa là phảI tính thù lao của người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được biểu hiện dưới
hình thức tiền lương, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Việc tính đúng đắn thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản có liên quan là một động lực kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian, kết quả và chất lượng lao động, nâng cao năng suất lao động. Như vậy tiền
lương mang ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN

cực với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao. Tiền lương cũng là thước đo
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế.
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, đối
với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của nhà sản
xuất là lợi nhuận và mục tiêu của người lao động là tiền lương. Tiền lương không
chỉ là chi phí mà nó đã trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là
nguồn cung ứng của sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình
sản xuất ra các giá trị. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ
là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động dẫn tới
tăng lợi nhuận, nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được
cũng tăng lên,từ đó làm tăng lợi nhuận và tăng lợi ích cho người lao động.
1.4 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
* Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động.
* Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Năng
suất lao động không ngừng tăng lên, đó là một quy luật. Tiền lương cũng tăng lên
không ngừng do tác động của nhiều nhân tố khách quan, tăng tiền lương và tăng
năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau.
* Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.5 Các hình thức trả lương
Tuỳ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình
độ quản lý khác nhau của doanh nghiệp nên việc tính lương và chi phí lao động có
thể bị thay đổi dưới nhiều hình thức, nhưng về cơ bản vẫn phảI đảm bảo có nguyên
tắc phân phối theo lao động, hiện nay nhà nước có quy định cụ thể các hình thức
trả lương như sau:
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN

1.5.1 Trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế cùng với chất lượng
của công việc hoàn thành, để tính ra số lượng phảI thanh toán cho từng người, từng
bộ phận. Hơn nữa là hình thức trả lương được xác định dựa trên khả năng thao tác
trình độ, kỹ thuật…Hình thức này mang tính bình quân, không xác định đúng kết
quả lao động của mỗi người.
1.5.1.1 Trả lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc
chức danh, hình thức này chưa quan tâm đến chất lượng của thời gian lao động.
+ Lương tháng: Là khoản tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao
động thường được áp dụng trả cho các nhân viên làm công tác quản lý hành chính.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản x (hệ số lương+Tổng hệ số các
khoản phụ cấp)
+ Lương ngày: Là tiền lương trả cho ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương
tháng, lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH, trả lương cho ngày lao động
trong những ngày hội họp, học tập.
Lương ngày = Lương tháng
Số ngày làm việc theo quy định
+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, được xác định trên cơ
sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định, thường áp dụng cho những
công việc đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn.
Lương giờ = Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
1.5.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức này thúc đẩy công nhân tăng năng suất, nêu cao tinh thần trách
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
nhiệm trong công việc. Cách trả lương này vẫn dựa trên hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng.

Tiền lương = Lương theo thời gian + tiền thưởng
1.5.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng, chất
lượng sản phẩm và dịch vụ họ hoàn thành.
1.5.2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương tính theo số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất
lượng và đơn giá lương cho một sản phẩm.
* Công thức:
Lương sản phẩm = Số sản phẩm x Đơn giá tiền lương tính cho một
trực tiếp hoàn thành công việc hoặc một sản phẩm.
Trong đó:
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương mà dùng để trả cho người lao độngkhi
họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc, đơn giá tiền lương được tính
căn cứ vào lương tháng, bảng lương, các chế độ phụ cấp và các định mức kinh tế
kỹ thuật hợp lý và được diều chỉnh theo hình thức biến động của giá cả thị trường.
Cách xác định đơn giá tiền lương:
+ Đơn giá tiền lương dựa trên doanh thu:
Đơn giá tiền lương = (Lương bình quân x tổng tiền lương)
Tổng lợi nhuận doanh thu
+ Đơn giá tiền lương dựa trên lợi nhuận kế hoạch:
Đơn giátiền lương =( Lương bình quân x tổng tiền lương)
Tổng lợi nhuận kế hoạch
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
1.5.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
áp dụng để tính lương cho các nhân viên làm các công việc phục vụ sản xuất
như nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp…Căn cứ vào kết quả
sản xuất của người lao động trực tiếp để tính tiền lương cho người phục vụ sản
xuất.

Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
Công thức:
Lương sản phẩm = Tỷ lệ lương gián + Lương được lĩnh của bộ phận
Gián tiếp tiếp trực tiếp
1.5.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ
tiến.
Căn cứ vào mức độ vượt mức lao động của họ:
Lương sản phẩm có thưởng = Tỷ lệ lương trực tiếp + thưởng vượt mức
của mỗi CNSX
1.5.2.4 Trả lương khoán khối lượng công việc, sản phẩm
- Hình thức này thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
không khoán đến tận người lao động và áp dụng cho những công việc lao đông
giản đơn.
- Hình thức khoán doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì
sản phẩm của mỗi lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu
bán hàng hoặc doanh thu một khối lượng công việc trong một đơn vị thời gian.
Công thức
Đơn giá khoán theo = Tổng quỹ lương theo kế hoạch x 100
doanh thu Doanh thu kế hoạch
1.6 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ,
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương,bao
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN

gồm:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm, lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do khách
quan, thời gian nghỉ phép, đI học hoặc điều động làm nghĩa vụ cho doanh
nghiệp…theo quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Phụ cấp
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
- (…)
Các nội dung trên của quỹ tiền lương còn được chia thành tiền lương chính,
tiền lương phụ để phục vụ cho công tác kế toán và phân tích chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm.
• Lương chính: Trả cho công nhân viên trong thời gian thực tế làm công việc
chính bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên, tiền thưởng trong
sản xuất, phần lương chính này bao gồm các khoản mục sau:
+ tiền lương tháng, ngày theo hệ thống trong bảng lương của nhà nước.
+ tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong chế độ quy định.
• Lương phụ: Là khoản lương phụ cấp, trợ cấp cho người lao động trong thời
gian làm việc khác nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định. Lương này gồm
các khoản mục sau:
+ Tiền lương trả cho người nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
đI làm nghĩa vụ cho nhà nước…
Quản lý quỹ tiền lương thực chất là việc xác định mối quan hệ người lao động

và người sử dụng lao động nhà nước.
Quản lý quỹ tiền lương đảm bảo nguyên tắc “ bảo đảm quyền tự chủ của
doanh nghiệp”
1.6.2 Các khoản trích theo lương
Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- kinh phí công đoàn
1.6.2.1 Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính vào chi phí của doanh nghiệp và
trừ vào thu nhập của người lao động.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tổng số thu nhập ổn định phảI trả cho công nhân
viên, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
còn lại 5% được tính trừ vào thu nhập của từng người. Quỹ BHXH nhằm mục đích
trả lương cho công nhân viên có tham gia đóng trong trường hợp họ bị mất khả
năng lao động:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên về hưu mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân khi bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp.
BHXH là nội dung quan trọng của cuộc sống xã hội mà nhà nước ta đảm bảo
trước pháp luật cho mọi người nói chung và lao động nói riêng.
1.6.2.2 Bảo hiểm y tế
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phảI trả cho công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích nộtp quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên
tổng số tiền lương thực tế phảI trả công nhân viên trong tháng ( trong đó 2% tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ,1% trừ vào lương của ngwif lao động).
Quỹ BHYT được trích lập đẻ tài trợ cho người lao động đó tham gia đóng góp qũy
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
1.6.2.3 Kinh phí công đoàn
KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của công nhân viên
trong doanh nghiệp. Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao
động, nói lên tiếng nói chung của người lao động.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện tại, KPCĐ được trích hàng thánh
theo tỷ lệ 2% trên tổng thu nhập mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Doanh
nghiệp phảI chịu toàn bộ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.7 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.7.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện vai trò kế toán trong điều hành quản lý lao động doanh nghiệp,
góp phần tích cực cho việc quản lý tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lao
động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cần thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian,
kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí lao
động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
• Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận
SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
đúng chế độ, đúng phương pháp.
• Thanh toán và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động .
• Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ theo công tác quản lý nhà
nước và quản lý doanh nghiệp.

1.7.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phảI căn cứ vào các chứng từ ban đầu
về hạch toán lao động đẻ lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội, phân
xưởng sản xuất và các phòng, ban. Chứng từ ban đầu thông thường bao gồm:
- bảng chấm công
- bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ
- (…)
Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương ( lương sản phẩm,
lương thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người
lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán trợ cấp về BHXH cũng được lập tương
tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc phê duyệt,” Bảng
thanh toán tiền lương” sẽ làm căn cứ để tính lương và BHXH cho người lao động.
Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác
cho người lao động được chia làm hai kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại
sau khi đã trừ đI các khoản khấu trừ vào thu nhập.
Cuối tháng, cuối quý kế toán lập “ bảng phân bổ tiền lương” để phân bổ vào
các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, bộ phận chi phí chung, quản lý doanh
nghiệp, bán hàng)
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
1.7.3 Các tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
những tài khoản sau:
+ Tài khoản 334: “phảI trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, trợ cấp BHXH, tiền
thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của người lao động.

Kết cấu của tài khoản 334:
TK 334
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, - Các khoản tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản đã trả, đã BHXH và các khoản phảI trả khác
cho
ứng cho người lao động . người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
Của người lao động.
Số tiền trả thừa cho người lao Các khoản tiền lương, tiền thưởng và
động các khoản khác còn phảI trả cho
người
lao động
+ Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh các khoản
phảI trả, phảI nộp cho cơ quan pháp luật, cho các cơ quan đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương, trong đó chi tiết:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu tài khoản 338
TK338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích các khoản BHXH, BHYT,
Quản lý của quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- BHXH phải trả cho công nhân
viên

Số trả thừa, nộp thừa, vượt dư trả Số còn phải trả, phải nộp về BHXH,
được thanh toán BHYT, KPCĐ
+ Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:
- TK335: Chi phí phải trả
- TK138: Phải thu khác
- TK111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
- (…)
1.7.4 Phương pháp kế toán
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phảI trả trong kỳ theo
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐHKD & CNHN
từng đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
trên cơ sở tổng hợp tiền lương.
+ Tính tiền lương, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo quy định phảI trả
người lao động.
Nợ TK622- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả công nhân viên
trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phải trả cho công nhân viên
phân xưởng.
Nợ TK6411- chi phí nhân viên bán hàng: Phải trả cho công nhân viên bán
hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Nợ TK6421- Chi phí nhân viên quản lý: Phải trả cho bộ phận nhân viên
quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241-XDCB dở dang: Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa
TSCĐ
Có TK334- PhảI trả cho người lao động: Tổng số thù lao lao động phải trả
+ Tính tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp từ quỹ
khen thưởng

Nợ TK4311- Quỹ khen thưởng
Có TK334- PhảI trả người lao động
+ Các khoản trợ cấp,BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động
Nợ TK338- PhảI trả, phải nộp khác
Có TK334- Phải trả người lao động
+ Tính số lương thực tế phải trả cho người lao động
Nợ TK627, 641, 642
Nợ TK335- Chi phí trả trước
Trương Thị Vân Dung MSV:07LT284C
14

×