Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đầu tư xây dựng và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.78 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Với điều kiện phát triển nền kinh tế sản xuất nớc ta hiện nay, xây dựng
cơ bản luôn là một ngành kinh tế quan trọng nhiều thành phần. Vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Trong nền kinh tế đó, kế
toán trở thành một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính, có vai trò tích cực, quan trọng trong quản lý điều hành kiểm soát
kinh tế của Nhà nớc cũng nh hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì lĩnh
vực xây dựng đã và đang là lĩnh vực đầu t nhiều nhất. Vấn đề đặt ra là làm
sao quản lý việc sử dụng các nguồn đầu t xây dựng này có hiệu quả nhất
khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát vốn.
Vậy thì muốn thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu nhập bù đắp chi phí
và có lãi. Do vậy, yêu cầu đặt ra với kế toán phải năng động, sáng tạo bám
sát thị trờng, giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin cần thiết và có độ chính
xác cao hơn để đa ra phơng án sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc của
một đơn vị sản xuất kinh doanh. Do vậy các chế độ chính sách của Nhà nớc
luôn bảo vệ quyền lợi của ngời lao động đợc thể hiện bằng luật lao động, chế
độ tiền lơng, tiền công, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
Bên cạnh tiền lơng trả cho ngời lao động, doanh nghiệp cần tạo ra mối
yên tâm cho ngời lao động về sức khoẻ an toàn lao động đó chính là đóng
góp bảo hiểm lao động, bảo hiểm y tế cho ngời lao động của doanh nghiệp
bù đắp những rủi ro trong lao động, bảo vệ sức khoẻ bảo vệ t tởng cho ngời
lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Do đó, tiền lơng có vai trò tác động nh đòn bẩy kinh tế tác động trực
tiếp đến ngời lao động, nhận thức đợc điều đó doanh nghiệp luôn chú trọng
công tác hạch toán tiền lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Cũng là
lý do em chọn đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng ở công ty Đầu t xây dựng và du lịch với mong muốn nghiên
cứu, tìm hiểu và học hỏi để có thể hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cuả
mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Nguyễn
Thu Hà cũng nh sự nhiệt tình của Ban Giám Đốc và các anh, chị phòng kế
toán trong suốt quãng thời gian thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề thực tập .
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Đầu t xây dựng và du lịch .
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty Đầu t xây dựng và du lịch .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 1:
Những vấn đề chung về hạch toán tiền l-
ơngvà các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp
I. Bản chất tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng:
1 Tiền lơng :
Đối với ngời lao động trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay
nhỏ không phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp thì tiền lơng

vẫn đóng vai trò quan trọng trong đó không chỉ là khoản thu nhập để đảm
bảo đối với đời sống và một phần tích luỹ trong cuộc sống. Nó chịu tác động
của nhiều yếu tố nh: kinh tế chính trị, xã hội lịch sử... Tiền lơng cũng tác
động tới việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội.
Chính vì thế không chỉ Nhà nớc, chủ các doanh nghiệp và ngời lao động đều
chú trọng quan tâm đến chính sách tiền lơng. Bởi yếu tố tiền lơng có tác động
hai chiều cả phía ngời lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bởi tiền lơng gắn liền với việc tăng hay giảm năng suât lao
động có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Tác động trực tiếp đến chi phí sản
xuất, đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Nói nh vậy tiền lơng là gì ?
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu nh sau:
Tiền lơng dới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân đợc
hiểu dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân
viên cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi con ngời đã cống
hiến. Tiền lơng phải phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quan điểm cũ về tiền lơng
không còn phù hợp với điều kiện nền kinh tế hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại
Tiền lơng là toàn bộ thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh Để có nhận thức đúng đắn về tiền lơng phải đáp
ứng một số yêu cầu sau:
Tiền lơng phải là khoản tiền trả cho ngời đã bỏ sức lao động của mình
phục vụ một công việc nào đó. Khi đó sức lao động trở thành một thứ hàng
hoá của thị truờng yếu tố sản xuất. Tính chất của sức lao động có thể bao

gồm không chỉ lực lợng lao động làm trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực
Nhà nớc mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà
nớc, quản lý xã hội.
Tiền lơng trả cho sức lao động tức là giá trị của hàng ho sức lao động
mà ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo quy
luật cung cầu của giá cả thị trờng.
Tiền lơng là khoản thu nhập chính đảm bảo cuộc sống và có phần tích
luỹ xã hôi của ngời lao động. Đồng thời tiền lơng là một trong những khoản
chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua các yêu cầu của tiền lơng đi đến định nghĩa tiền lơng nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động mà ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân
theo các nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của
Nhà nớc.
Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
Tiền lơng danh nghĩa:
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động phải
trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai
bên trong việc thúc đẩy lao dộng. Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao
động đều là tiền lơng danh nghĩa. Lợi ích mà ngời cung ứng lao động nhận đ-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợc còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao
động sử dụng tiền lơng để mua sắm hoặc đóng thuế.
Tiền lơng thực tế:
Tiền lơng thực tế là lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động
có thể mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo
quy định của Nhà nớc. Số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ

lệ thuận với chỉ sốtiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Igc
Itldn
Ttltt
=
Trong đó :
Ttltt
:Chỉ số tiền lơng thực tế
:Itldn
Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
Igc
Chỉ số giá cả.
1.1.Chức năng của tiền lơng:
- Chức năng thớc đo giá trị: Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở
để điều chỉnh lơng cho phù hợp mỗi khi giá cả trên thị trờng biến động.
- Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lơng là động lực chủ yếu
khích lệ ngời lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy ngời lao động cải tiến
một cách có hệ thống các phơng pháp tổ chức lao động nhằm làm việc có
hiệu quả nhất với mức lơng xứng đáng, ở một mức độ nhất định tiền lơng thể
hiện uy tín giá trị của ngời lao động củng nh năng lực và lao động của họ đối
với sự phát triển của đơn vị
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản
xuất, tức là nuôi sống ngời lao động, duy trì và phát triển sức lao động của
chính bản thân ngời lao động trên cơ sở đó sản xuất ra sức lao động mới và
hiệu quả tích luỹ kinh nghiệm hoàn thành kỹ năng lao động và tăng sức sáng
tạo trong lao động.
- Chức năng quản lý của Nhà nớc: Tiền lơng với chế độ của nó là
những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nớc buộc ngời sử dụng lao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngời lao động đảm bảo quyền
lợi tối thiểu mà họ đợc hởng. Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua tình
hình thực tiễn kinh tế xã hội mà Nhà nớc định ra chế độ tiền lơng phù hợp
nh một văn bản bắt buộc đối với ngời sử dụng lao động . Các cơ sở sản xuất
kinh doanh trả lơng cho ngời lao động đợc giới hạn giữa mức tối thiểu do
Nhà nớc quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
điều đó buộc ngời sử dụng lao động một cách hợp lý cũng nh các chi phí
khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lơng, bảng
lơng và các chế độ phụ cấp đợc xác định cho từng ngành, từng vùng ngời lao
động sẽ tự nguyện nhận công việc đợc giao với mức lơng phù hợp và thoả
đáng. Tiền lơng tạo động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các nhành
các vùng trên lãnh thổ góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là
điều kiện cơ bản để Nhà nớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng, ngành, lãnh
thổ.
Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lơng nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động
của họ.
- Chức năng kích thích của tiền lơng: Tiền lơng cao hay thấp có thoả
đáng hay không sẽ thể hiện rất rõ ở trách nhiệm và hiệu quả làm việc của ng-
ời lao động. Tiền lơng phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp. Không ngừng nâng
cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
- Vai trò điều phối của tiền lơng: Tiền lơng nhận đợc phải thoả đáng,
ngời lao động sẵn sáng nhận mà công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất
cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng
còn với mục đích khác là thông qua đó mà kiểm tra theo dõi ngời lao động
làm việc đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả rõ rệt. Hiêụ quả tiền
lơng không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, theo giờ, ở từng

doanh nghiệp, bộ phận và từng ngời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.Nguyên tắc trả lơng:
Nguyên tắc 1:
Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá so
sánh và thực hiện trả lơng.
đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo công bằng sự bình đẳng
trong trả lơng.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao
động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh doanh .
Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân .
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn.
Nă suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ
chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản
xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật ng lao động, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều đó cho thấy tăng năng
suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.Trong mỗi doah nghiệp việc tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi
chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí đó do tăng
năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này thì cần dựa trên các yếu tố sau:

+Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.Do đặc
điểm và trính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là khác nhau. Điều naỳ cho thấy trình đôh lao động giữa các ngành nghề
khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần phải đợc phân biệt trong
trả lơng, nh vậy mới khuyến khích đợc ngời lao động tích cực học tập , rèn
luyện, nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi,
những ngành đòi hỏi kiến thức, trình độ tay nghề cao.
+ Điều kiện lao động khác nhau: có ảnh hởng đến mức hao phí sức lao
động trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại, hao tổn nhiều sức lực phải đợc trả lơng khác so với ngời lao
động làm trong điều kiện bình thờng . Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền l-
ơng bình quân trả cho ngời lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao
động rất khác nhau.
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất: Một ngành có thể phân bố khác
nhau về vị trí địa lý phong tục tập quán Điều kiện đó ảnh h ởng tới đời
sống ngời lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có
chính sách tiền lơng hợp lý đó là những khoản phụ cấp lơng.
+ ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế
quốc dân có nhiều ngành nghề khác nhau đựơc xem là trọng điểm tuỳ từng
giai đoạn kinh tế xã hội, do đó nó cần đợc u tiên để phát triển đợc cần tập
trung nhân lực và biện pháp là tiền lơng để thu hút lao động, đó là một biện
pháp đòn bẩy kinh tế cần đợc thực hiện tốt.
1.3. Các hình thức trả lơng:
Việc tính và trả lơng cho ngời lao động có thể đợc thực hiện theo nhiều
hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc vận
dụng hình thức tiền lơng hợp lý nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của

doanh nghiệp và những ngời lao động. ở nớc ta hiện nay thờng áp dụng hình
thức trả lơng theo thời gian, theo sản phẩm hoặc theo khoán thu nhập.
- Hình thức trả lơng theo thời gian: Hình thức trả lơng theo thời gian
thực hiện tính trả lơng cho ngời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ , kỹ thuật , chuyên môn cả ngời lao
động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗingành nghề cụ thể có một
thang lơng riêng nh :
Thang lơng công nhân cơ khí, thang lơng công nhân lái xe, thang lơng nhân
viên văn phòng Trong mỗi thang l ơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm thành nhiều bậc lơng mỗi
bậc lơng có một mức lơng nhất định . Tiền lơng theo thời gian đợc chia ra:
Tiền lơng tháng, tiền lơng ngày và tiền lơng giờ.
+ Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Thông thờng tiền lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng
bậc lơng trong các tháng lơng. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho
nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên
thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Các khoản phụ cấp lơng : khi nói đến các khoản phụ cấp lơng
không thể không nói đến chế độ phụ cấp lơng, nó bao gồm ngững quy định
của Nhà nớc cá tác dụng bổ sung cho chế độ tiền lơng nhằm tính đến đầy đủ
những yếu tố không ổn định thờng xuyên trong điều kiện lao động và diều
kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền lơng cha tính hết. Chế độ phụ cấp có các
loại phụ cấp sau:
++ Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, miền núi, miền
cao ... có nhiều khó khăn và khí hậu xấu.
++ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng với nghề hoậc công nhân có

điều kiện lao động đọc hại, nguy hiểm cha đợc xác định trong mức lơng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số tiền lương
phải trả trong
tháng
=
Mức lương tháng theo
hợp đồng lao đồng
Các khoản phụ cấp lư
ơng
+
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
++ Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc
công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo.
++ Phụ cấp làm đêm: áp dụng với công nhân viên, viên chức làm việc
từ 22h đêm đến 6h sáng hôm sau.
++ Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số ngành nghề hoặc công
việc phải thờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở
+ Tiền lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính băng
cách lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc thực tế trong tháng theo
chế độ. Lơng ngày đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng
thời gian, tính trả lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập,
hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lơng phải = Mức lơng x Số ngày thực tế
trả trong tháng một ngày làm việc trong tháng
Mức lơng ngày =Mức lơng tháng theo cấp bậc (chức vụ ) x (Hệ số lơng + Hệ
số phụ cấp )/Số ngày làm việc theo chế độ

+ Tiền lơng giờ: Là tiền lơng cho một giờ làm việc và đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
(không quá 8 giờ / ngày ) Lơng giờ thờng đợc áp dụng trả cho ngời lao động
trực tiếp sản xuất trong thời gian làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Thờng là những công việc mang lại kêt quả trong thời gian ngắn và đòi hỏi
chất lợng cao.
Ngoài ra còn có hình thức trả lơng theo công nhật : Là mức lơng do
thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao đông, thờng áp dụng cho
những lao động theo thời vụ và không thờng xuyên.
Nh vậy tiền lơng theo thời gian căn cứ vào số lợng thời gian làm việc
thực tế nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Hình thức tiền lơng
theo thời gian không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì
nó mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế của ngời lao động. Để khắc phục phần nào hạn chế đó nên kết hợp với chế
độ tiền thởng để khuyến khích ngời lao động làm việc. Nhìn chung, với
những hạn chế của tiền lơng theo thời gian thì những trờng hợp nào cha đủ
điều kiện hình thức lơng theo sản phẩm mới áp dụng tiền lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm: Hình thức trả lơng theo sản phẩm
đợc thc hiện việc tính chả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng
sản phẩm hoăc công việc đã hoàn thành. Hình thức tiền lơng này phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao đông, gắn chặt năng suất lao động với thù lao
lao động có tác dụng khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc chả lơng theo sản
phẩm, điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng đựơc các định mức kinh tế-
kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng đối với từng loại
sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Việc trả lơng theo sản phẩm co
thể tiến hành theo nhiều mc khác nhau nh trả theo sản phẩm trực tiếp không

hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có mức thởng tuỳ
theo tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức
tiền lơng theo sản phẩm sau đây:
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Tiền lơng trả cho = Số lợng sản x Đơn giá tiền lơng
ngời lao động phẩm hoàn thành đã quy định
đúng quy cách ,phẩm chất
Hình thức này đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để trả lơng cho
ngời lao động trực tiếp.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động gián tiếp ở các bộ
phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm,
bảo dỡng máy móc thiết bị Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng xuất lao động trực tiếp, nên có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ
để tính lơng sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp:
áp dụng để trả lơng cho công nhân phục vụ sản xuất (vận chuyển vật
liệu, sản phẩm, bảo dỡng máy móc ) Dựa vào năng suất lao động của lao
động gián tiếp để tính lơng cho bộ phận lao dộng gián tiếp. Nhờ đó lao động
gián tiếp sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm đến kết quả phục vụ, kết quả sản
xuất, từ đó có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất. Song hình thức
tính lơng này nh đã nói ở trên phải phụ thuộc vào thái độ và trình độ của lao
động trực tiếp, vì vậy nó không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao
chất lợng công việc mà chỉ khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến
việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
Cách tính:

Tiền lơng cuả = i% x Tiền lơng của lao động
lao động gián tiếp trực tiếp sản xuất
Trong đó: i% là tỷ lệ tiền lơng của lao động gián tiếp so với tiền lơng
của lao động trực tiếp sản xuất.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt:
Theo hình thức này ,ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao
động còn đợc hởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng
về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t. Trong trờng hợp ngời lao động
làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t trên định mức quy định hoặc không đảm
bảo đủ ngày cộng quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào l ơng của
họ .
Cách tính:
Tiền lơng =Tiền lơng theo sản phẩm + Tiền thởng Tiền phạt
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Là việc trả lơng trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào
mức độ hoàn thành định mức sản phẩm. Mức độ hoàn thành định mức sản
xuất càng cao thì tỷ suất lơng luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lơng theo sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm luỹ tiến sẽ kích thích đợc ngời lao động tăng năng suất lao động. Trong
trờng hợp này, doanh nghiệp sẽ xây dựng các đơn giá tiền lơng tơng ứng với
các mức sản lợng khác nhau theo nguyên tắc: Đơn giá tiền lơng ở mức sản l-
ợng cao lớn hơn đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng thấp. Nh vậy, theo hình
thức này tiền lơng bao gồm hai phần:
Phần 1: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính tiền l-
ơng trả theo sản phẩm trong định mức.
Phần 2: Căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt mức lao động để tính thêm
tiền lơng vợt mức cho ngời lao động theo tỷ lệ luỹ tiến .
- Hình thức khoán khối lợng hoặc khoán từng việc:

Hình thức này áp dụng cho những công việc đơn giản , có tính chất đột
xuất nh : Bốc dỡ hàng hoá, nguyên vật liệu Trong tr ờng hợp này, doanh
nghiệp xác định mức tiền lơng trả cho từng công việc mà ngời lao động phải
hoàn thành .
- Hình thức khoán lơng quỹ :
Là dạng đặc biệt của tiền lơng sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho
những ngời làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức
này, căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban phụ thuộc vào mức
độ hoàn thành công việc đợc giao. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên vừa
phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lợng
nhân viên của phòng ban đó.
- Hình thức lơng khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho từng ngời lao động, quan
niệm thu nhập mà doanh nghiệp phai trả cho ngời lao động là một bộ phận
nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh
nghiệp này, lơng phải trả cho ngời lao động không tính vào chi phí sản xuât
kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông
qua đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc tỷ lệ thu nhập dùng
để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy, quỹ tiền lơng của ngời lao động phụ
thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trong hợp nay, thời gian
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho
từng lao động.
Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến
kết quả của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, do vậy nó phát huy đợc sức
mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, ngời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng này khi họ có them

quyền trong việc kiểm tra tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả
lơng này thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là
công nhân viên của doanh nghiệp.
2. Các khoản trích theo lơng
2.1. Bảo hiểm xã hội:
Dùng để thanh toán cho công nhân vien khi họ bị mất khả năng lao
động. Đợc trích lập theo tỷ lệ 20% so với quỹ tiền lơng trong đó15% là ngời
sử dụng lao động phải nộp và đợc tính vào chi phí khinh doanh , 5% ngời lao
động phải nộp trừ lơng .
2.2 Bảo hiểm y tế:
Dùng để thanh toán các khoản viện phí , thuốc men cho ngời lao động
khi họ đi khám và chữa bệnh.
Đợc tính trích lập theo tỷ lệ 3% so với quỹ lơng trong đó 2% ngời sử
dụng lao động phải nộp và đợc tính vào chi phí sản xuất, 1% ngời lao động
phải nộp trừ vào lơng.
2.3 Kinh phí công đoàn:
Dùng để thanh toán cho các khoản chi tiêu của tổ chức công đoàn tại
đơn vị và tổ chức công đoàn cấp trên.
Đợc trích lập theo tỷ lệ 2% so với tiền lơng và đừoc toàn bộ kinh phí
này ngời sử dụng laođộng phải chịu và thính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong đó 1% giữ lại cho công đoàn đơn vị, 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng:
3.1. ý nghĩa việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Trong quá trình phát triển của xã hội loài ngời bất cứ chế độ nào việc
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với t cách là
hoạt động, biến đổi đối tợng lao động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho

đời sống con ngời. Nh vậy, lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời.
Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lực con ngời hao phí trong quá
trình sản xuất phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền công hay
tiền lơng là phần thù lao lao động biểu hiện bằng tiền doanh nghiệp trả cho
ngòi lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng sản phẩm mà họ
làm ra. Thực chất, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động
của ngời làm công. Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc các khoản
trợ cấp xã hội nh: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nh vậy, tiền lơng cùng các khoản trích theo lơng hợp thành giá thành
chi phí lao động sống là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý, tổ chức tốt công tác
hạch toán lao động sẽ tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho ngời lao động trong doanh
nghiệp.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp vì tính
chất,đặc thù lao động không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề khác nhau.
Để giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả cần tiến
hành phân loại sức lao động hợp lý dựa trên các chỉ tiêu sau :
+ Phân loại theo thời gian lao động: Có thể chia thành lao động trong
danh sách và lao động ngoài danh sách.
++ Lao động trong danh sách là lực lợng lao động do doanh nghiệp
quản lý trực tiếp và chi trả lơng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
++ Lao động ngoài danh sách là lực lợng lao động làm việc tại doanh
nghiệp do các ngành khác trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh
thực tập

+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Bao gồm lao động
trực tiếp sản xuất . Đây là bộ phận tham gia trực tiếp sản xuất nh nhân viên
kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính
+ Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
++ Lao động thực hiện sản xuất chế biến.
++ Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
nh bán hàng, tiếp thị
++ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc nắm
bắt thông tin về số lợng và thành phẩm lao động về trình độ chuyên nghiệp
của ngời lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh
nghiệp từ đó quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động hợp lý. Mặt khác
giúp cho viêc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh
doanh lập kế hoạch quỹ lơng và lợi nhuận cho công tác kiểm tra tình hính
thực hiện kế hoạch và dự toán.
3.2 Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng :
Trong doanh nghiệp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
có nhiệm vụ rất quan trọng. Bởi tiền lơng là động cơ để ngời lao động có
trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc. Doanh nghiêp sử dụng công cụ
tiền lơng còn với mục đích khác là thông qua đó mà theo dõi ngời lao động
làm, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả.
Do đó, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp là phải xây
dựng bảng lơng, lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý để sao cho tiền lơng vừa
là khoản thu nhập để ngời lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh
thần. Đồng thời làm cho tiền lơng trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động
làm việc tốt hơn, có trách nhiệm hơn với công việc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bên cạnh đó, kế toán tiền lơng phải bảo hàng tháng chi trả lơng cho
ngời lao động đúng thời gian quy định. Các chế độ của ngời lao động nh
BHXH, BHYT, BHXH trả thay lơng, chế độ ốm đau , thai sản (đối với lao
động là nữ) phải đợc thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đảm bảo quyền lợi thiết
thực cho ngời lao động.
4. Hạch toán tiền lơng trong các doanh nghiệp :
4.1.Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng:
Tuỳ thuộc vào mỗi công ty mỗi chế độ quản lý tài chính khác nhau,với
những hình thức trả lơng khác nhau sẽ tổ chức vận dụng chứng từ cho phù
hợp. Song dù doanh nghiệp có sử dụng các chứng từ nh thế nào vẫn phải
tuân theo quy định của Bộ tài chínhvà bộ lao động thơng binh xã hội để làm
sao theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, các khoản thanh toán cho
ngời lao động nh: Tiền lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp Đồng thời cung
cấp tài liệu cho việc hoạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm,
hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan . Những chứng từ
theo quy định đợc sử dụng để hạch toán tiền lơng gồm :
-Bảng chấm công:
Dùng để theo dõi mỗi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
BHXH để có căn cứ tính trả l ơng, BHXH trả thay lơng cho từng ngời và
quản lý lao động trong đơn vị. Đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao
động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của mỗi ngời
lao động. Bảng chấm công do tổ trởng hoặc trởng phòng,ban trực tiếp ghi và
để nơi công khai để CBCNV giám sát thời gian lao động của từng ngời lao
động. cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng cho từng bộ phận, đội sản xuất. Bên cạnh đó để hạch toán tiền l-
ơng cho cán bộ công nhân viên kế toán còn phải dựa trên số lợng, chất lợng
sản phẩm hoàn thành từ đó tính toán chính xác tiền lơng theo phơng thức mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Bảng thanh toán tiền lơng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp , trợ cấp cho
ngời lao động. Hàng tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng trên bảng
tính lơng ghi rõ từng khoản tiền lơng , các khoản phụ cấp, trợ cấp khấu trừ và
số tiền đã tạm ứng, số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh . Khoản thanh toán
BHXH, BHYT cũng lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và
ký giám đốc duyệt bảng thanh toán tiền lơng và BHXH, BHYT sẽ đợc làm
căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động thông thờng tại các
doanh nghiệp việc thanh toán tiền lơng và các khoản khác sẽ đợc chia làm
hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ sau sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các khoản khấu
trừ vào doanh thu. Các khoản thoanh toán lơng, BHXH, BHYT bảng kê danh
sách những ngời cha đợc lĩnh lơng cùng với các chứng từ và các báo cáo thu
chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra ghi sổ.
4.2 Tài khoản kế toán sử dụng để tính lơng và các khoản trích theo lơng:
Hệ thống sổ đợc sử dụng trong hạch toán tiền lơng đó là chứng từ ghi
sổ, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản:
TK334: Phải trả công nhân viên.
TK3382: kinh phí công đoàn.
TK3383:BHXH.
TK3384: BHYT.
TK111: Tiền mặt.
TK112 : Tiền gỉ ngân hàng.
Taì khoản 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân
viên chức cua doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, tiền thởng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CBCNV.
- Tiền lơng , tiền công và các khoan khác đã trả cho CNV.

- Kết chuyển tiền lơng CNV cha lĩnh.
Bên có:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
D nợ:(Nếu có ) Phản ánh số trả thừa cho CNV.
D có: Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
CNV.
Tài khoản 338: Phả trả, phải nộp khác.
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
Tài khoản 3383: BHXH.
Tài khoản 3384: BHYT.
Tài khoản này phản ánh các khoản phai trả ,phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội cho cấp trên về kinh phí công
đoàn, BHXH, BHYT.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả đợc hoàn lại.
D nợ: (nếu có ) Số trả thừa, nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: Số tiền còn phải nộp, phải trả.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh: 111,
112, 138, 622,641, 642
4.3.Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Trình tự hạch toán tiền lơng:

- Trong kỳ khi tạm ứng tiền lơng kỳ I cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 111: Trả băng tiền mặt.
Có 112: Trả băng tiền gửi ngân hàng.
- Cuối kỳ khi tính lơng phải trả cho ngời lao động kế toán ghi:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ 622: Chi phí công nhân trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có 334: Phải trả công nhân viên.
- Khi thanh toán với ngời lao động nếu phát sinh các khoản khấu trừ vào
tiền lơng kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 1388: Phải thu khác.
Có 338 :Phải trả phải nộp khác.
Có 141: Tạm ứng.
-Trờng hợp ngời lao động có thu nhập thuộc đối tợng chịu thuế thu nhập
khi tính thuế thu nhập ngời lao động phải nộp kê toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 3338: Các loại thuế khác.
- Khi trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định mà
ngời lao động phải chịu kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
- Khi trả lơng cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả cho công nhân viên.

Có 111: Trả băng tiền mặt.
Có 112: Trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp trả lơng bằng sản phẩm hàng hoá kế toán ghi:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu
trừ kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CNV (giá thanh toán lơng)
Có 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá cha thuế)
Có 33311: Thuế GTGT phải nộp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp kế toán
ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên.
Có 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh
toán)
Đồng thời ghi:
Nợ 632: Giá vốn bán hàng
Có 155: Thành phẩm
Có 156: Hàng hoá
Đối với tiền lơng nghỉ phép:
+ Nếu doanh nghiệp tiến hành trích lơng nghỉ phép của ngời lao động
khi trích trứơc kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có 335: Chi phí phải trả
Trong kỳ tính lơng nghỉ phép phải trả ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 335: Chi phí phải trả
Có 334: Phải trả công nhân viên
Cuối năm nếu trích trớc tiền lơng nghỉ phép cha hết phải hoàn nhập
trích thừa giảm chi phí.

+ Đối với các khoản thanh toán khác: Trong kỳ khi tính các khoản tiền
thởng, tiền phúc lợi, trợ cấp mất việc làm phải trả cho ng ời lao động trong
doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ 431: Quỹ khen thởng phúc lợi.
Có 3383: Bảo hiểm xã hội.
Có 334: Phải trả công nhân viên.
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để tính vào
chi phí của các đối tợng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: chi phí bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 3382: KPCĐ
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT .
Riêng NHXH, BHYT mà công nhân phải chịu sẽ trừ vào lơng kế toán
ghi:
Nợ 334: Lơng phải trả công nhân viên
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT
- Khi nộp BHXH cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng .
- Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có thẩm quyền kế toán
ghi:
Nợ 3383: BHXH

Có 334: Phải trả công nhân viên .
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
+ khi doanh nghiệp chi tiêu KPCĐ tại cơ sở :
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Co 112: TiÒn göi ng©n hµng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khấu trừ thuế thu nhập
TK 333
TK 641
TK 338
TK 111,112,141
TK 1388
TK 512
Khấu trừ BHXH,

BHYT
Khấu trừ tiền tạm ứng
và thanh toán lương
Khấu trừ các khoản
phải thu khác
Thanh toán lương bằng
sản phẩm cho CNV
Thanh toán lương cho
CNTTSX
TK 627
TK 622
TK 334
TK 642
TK 3382
TK 335
TK 431
Tiền lương của NV
quản lý phân xưởng
Thưởng thi đua phải trả
Lương nghỉ phép
BHXH phải thanh toán
cho CNV
Tiền lương nhân viên
quản lý doanh nghiệp
Tiền lương của NV bán
hàng
1.2.Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lư
ơng
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các khoản trích theo lơng :BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí của
các đối tọng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có 3382: KPCĐ.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
Riêng BHXH, BHYT mà công nhân viên phải chịu sẽ trừ vào lơng kế
toán ghi:
Nợ 334: Lơng phải trả CNV.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
- Khi nộp BHXH cho các cơ quan có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có them quyền kế
toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 334: PhảI trả CNV.
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho ngời lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT.
Có111: Trả băng tiền mặt .
Có 112: Trả bằng TGNH.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×