Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh sản xuất bao bì dịch vụ thương mại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.8 KB, 42 trang )

PHầN 1
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC
KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TRONG CáC DOANh NGHIệP
I/ Bản chất, chức năng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1-Bản chất của tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp tồn tại phát triển
trong một môi trờng cạnh tranh trên mọi phơng diện:cạnh tranh về vốn, kỹ
thuật, qui trình công nghệ, cạnh tranh về năng lực tổ chức, quản lý lao
động, nhằm mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho
doanh nghiệp
Để thực hiện đợc mục đích trên , mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo các
yếu tố lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó lao động là
yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Lao động
là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời tác động vào giới tự nhiên
nhằm biến những vật chất trong tự nhiên thành những sản phẩm có ích phục
vụ nhu cầu sinh hoạt của mình. Cả ba yếu tố này không phải là vô cùng vô
tận .Muốn sử dụng lại chúng ta phải tái tạo hay sản xuất.Đối với t liệu lao
động và đối tợng lao động thì việc tái tạo nghĩa là mua cái mới, còn đối với
sức lao động, muốn tái tạo phải thông qua hoạt động sống của con ngời khi
tiêu dùng một lợng vật chất, tinh thần nhất định. Phần vật chất hay tinh
thần này ngời lao động đợc nhận từ ngời sử dụng lao động dới hình thức
hiện vật hay giá trị căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc
gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức
lao động mà ngời sử dụng sức lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao
động theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và luật pháp hiện hành của
Nhà nớc.
Nh vậy có thể hiểu một cách đơn giản hơn tiền lơng là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
và đợc thanh toán theo kết quả cuối cùng.
Bên cạnh đó còn có các khoản trích theo lơng bao gồm: BHXH, BHYT,


KPCĐ. Đây cũng là một bộ phận chi phí đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi ngời lao động, bảo vệ sức khoẻ và
trợ cấp giúp họ trong những hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
1
2) Các chức năng cơ bản của tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: Sức lao động là yếu tố quyết định và
chi phối tất cả trong việc làm ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu của
con ngời và toàn xã hội, sức lao động đợc duy trì và phát triển nhờ có tái
sản xuất sức lao động .Tiền lơng đảm bảo cung cấp cho ngời lao động
nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động
+ Chức năng công cụ quản lý của nhà nớc: Lợi nhuận luôn là mục tiêu cao
nhất và hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, do đó dễ dẫn đến tình trạng tận
dụng triệt để sức lao động của ngời lao động nhằm giảm tối thiểu chi phí bỏ
ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao
động Nhà nớc ban hành các chính sách lao động tiền lơng phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội buộc cả ngời sử dụng sức lao động và ngời cung cấp sức
lao động phải tuân theo.
+ Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lơng của ngời lao động đợc xác định dựa
trên cơ sở số lợng và chất lợng lao động mà ngời lao động đã đóng góp cho
doanh nghiệp. Tiền lơng của cá nhân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi
ích của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy tiền lơng
luôn là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận
II/ Các hình thức trả lơng
Tiền lơng giữ một vai trò quan trọng trong vấn đề kích thích sản xuất,
song chỉ là khả năng. Muốn khả năng đó trở thành hiện thực , cần phải áp
dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lơng. Thông thờng, ở Việt Nam
hiện nay việc trả lơng cho ngời lao động đợc thực hiện theo hai hình thức là
trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm.
1- Hình thức trả l ơng theo thời gian: Đây là hình thức đợc xác định dựa trên

khả năng thao tác, trình độ kỹ thuật chuyên môn và thời gian làm việc thực
tế. Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
+ Lơng tháng: là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động
Tiền lơng tháng = Lơng cấp bậc + phụ cấp (nếu có)
+ Lơng tuần : là tiền lơng trả cho ngời lao động trong 1 tuần làm việc dựa
trên cơ sở tiền lơng tháng:
Tiền lơng tuần = Tiền lơng tháng/4
2
+ Lơng ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày
căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng. Hình thức này có u điểm là
khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng/ số ngày làm việc trong
tháng
+ Lơng giờ = tiền lơng ngày/8h
Hình thức trả lơng này mang tính bình quân, không đánh giá đúng kết
quả lao động của mỗi ngời nên không khuyến khích đợc ngời lao động tích
cực trong công việc. Để khắc phục phần nào và để khuyến khích hơn đã ra
đời một hình thức có tác dụng thúc đẩy công nhân tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật t vật liệu và đảm bảo chất lợng sản phẩm. Hình thức trả lơng
này là sự kết hợp giữa trả lơng theo thời gian với tiền thởng khi đạt đợc
những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã qui định
Tiền lơng phải trả = Tiền lơng theo thời gian + thởng
2)Hình thức trả l ơng theo sản phẩm:
Theo hình thức này thì tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính
theo số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng cho các
công việc đó.
Các hình thức trả lơng theo sản phẩm:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với những công nhân trực
tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tơng đối độc lập, có thể định

mức đợc.
Tiền lơng = Số lợng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lơng sản phẩm qui
định
+Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:hình thức này đợc áp dụng để trả lơng
cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính.
Tiền lơng = Định mức tiền lơng của họ x Mức hoàn thành trên sản phẩm
của nhóm công nhân chính.
+Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lơng kết hợp với thởng
khi ngời lao động thực hiện công việc hoặc sản phẩm trên định mức.Theo
hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào mức độ
vợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ vợt luỹ tiến.
Số lợng sản phẩm hoàn thành vợt định mức càng cao thì số tiền lơng tính
thêm càng nhiều.
3
+Trả lơng theo sản phẩm có thởng có phạt : hình thức này gắn với chế độ
tiền lơng trong sản xuất: thởng nâng cao năng suất, thởng nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t. Ngợc lại nếu ngời lao động làm ra sản
phẩm hỏng hoặc gây lãng phí vật tthì họ có thể bị phạt tiền .
Tiền lơng =Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp + tiền thởng
tiền phạt
3) Tiền l ơng khoán: là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
+Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: hình thức này nhằm khuyến
khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm.
+Trả lơng khoán qũi lơng: áp dụng cho các phòng ban của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tính và giao khoán quĩ lơng cho từng phòng ban theo nguyên
tắc hoàn thành kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch
+Trả lơng khoán thu nhập: Dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hình thành quĩ lơng để phân chia cho ngời lao động.
III/ Nội dung quĩ tiền lơng , BHXH, BHYT, KPCĐ:

1)Quỹ tiền l ơng:
Quỹ lơng cuả doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp
dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc, theo số lợng sản
phẩm hoàn thành
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc vì lí do khách
quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà
nớc
- Tiền lơng cho những ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế
- Các loại tiền thởng thờng xuyên
- Các khoản phụ cấp đợc thờng xuyên đợc tính vào lơng .
2)Bảo hiểm xã hội:
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nớc. Quỹ
BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số quỹ
4
tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của ngời lao động.Theo chế độ hiện
hành là 20% trong đó: - 15% do đơn vị sử dụng lao động chịu (tính vào
chi phí SXKD)
- 5% do ngời lao động chịu (trừ vào lơng)
3)Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là loaị hình bảo hiểm do Nhà nớc tổ chức quản lý nhằm huy
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cờng
chất lợng trong công tác khám chữa bệnh. Quỹ này đợc hỗ trợ một phần của
nhà nớcvà đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lơng của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích hiện hành
là 3%, trong đó:
- 1% do ngời lao động chịu(trừ vào lơng)

- 2% do ngời sở hữu lao động đóng từ quỹ tiền lơng , tính vào chi phí
SXKD.
4)Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% trên tổng
tiền lơng phải trả cho ngời lao động và đợc tính vào chi phí SXKD .Thông
thờng DN phải nộp 1% cho công đoàn cấp trên, 1% còn lại để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn cơ sở.
IV/Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1)Hạch toán số l ợng ng ời lao động :
Quản lý lao động trong DN phải nắm chắc số ngời làm việc thực tế trong
DN(theo nghề nghiệp công việc , theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ
thuật cả số lao động dài hạn lẫn tạm thời, lao động trực tiếp hay gián tiếp) ,
Việc hạch toán này đợc phản ánh dựa trên sổ Danh sách lao động.Sổ này đ-
ợc chia thành hai bản: - Một bản do phòng quản lý lao động giữ
và theo dõi
- Một bản do phòng kế toán quản lý
Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động, chứng từ về thuyên chuyển công
tác, nâng bậc.
2)Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian
lao động của từng ngời lao động trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho
ngời lao động đợc chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số
5
ngày công , số giờ làm việc, ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng ngời lao
động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
Chứng từ hạch toán gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ
hởng BHXH
Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận sản xuất, do tổ trởng
(ban, phòng, nhóm) căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để
chấm công cho từng ngời trong ngày . Bảng chấm công cần đợc công khai

và giám sát
Phiếu làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công ngời lao động đã làm
thêm và là cơ sở để trả lơng cho ngời lao động.
Phiếu nghỉ hởng BHXH(khi nghỉ ốm đau , thai sản)là chứng từ xác nhận
số ngày nghỉ BHXH của ngời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả
thay lơng theo chế độ qui định.
Cuối tháng Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan đợc chuyển về
phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lơng và BHXH.
3)Hạch toán kết quả lao động:
Yêu cầu của hạch toán kết quả lao động là phải ghi chép tổng hợp số l-
ợng, chất lợng sản phẩm làm ra của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, phân
xởng, để có căn cứ để tính tiền lơng sản phẩmvà theo dõi tình hình thực
hiện định mức của tổ.Tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp mà ngời ta sử dụng các loại chứng từ khác nhau. Có thể bao
gồmPhiếu giao nhận sản phẩm Phiếu khoán Hợp đồng giao khoán
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
4) Thanh toán tiền l ơng cho ng ời lao động:
Trình tự công việc:
4.1. Thu thập và kiểm tra chứng từ: Kế toán thu thập và kiểm tra chứng từ
ban đầu về tiền lơng, kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của vấn đề.
4.2 .Tính lơng và lập bảng thanh toán tiền lơng: Sau khi đã kiểm tra các
chứng từ kế toán tiến hành tính tiền lơng cho CBCNV trong DN.Sau khi
tính lơng kế toán sẽ lên Bảng thanh toán tiền lơng. Đây là chứng cứ làm
căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động đồng thời là căn cứ
để thống kê về lao động tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng
tháng theo từng bộ phận tơng ứng với bảng chấm công.
4.3.Tính BHXH và lập bảng thanh toán BHXH: Công việc tính BHXH phải
trả cho CNV phải đợc tiến hành trên : Phiếu nghỉ hởng BHXH. Sau khi tính
6
toán xong kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban, bộ phận

hoặc toàn DN.Việc BHXH phải trả đợc thực hiện thống nhất theo quy định
của Nhà nớc.
V/ Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1)Sổ kế toán:
Hình thức Nhật ký sổ cái:
-Các sổ kế toán chi tiết, bảng giá tiền lơng và các khoản trích theo lơng ;Sổ
nhật ký sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ:
-Sổ cái ; Sổ đăng ký chứng từ khi sổ;Bảng cân đối tài khoản
Hình thức nhật ký chứng từ:
-Sổ nhật ký chứng từ ; Sổ cái; Bảng kê; Bảng phân bổ; Sổ chi tiết
Hình thức Nhật ký chung:
-Sổ nhật ký đặc biệt; Sổ nhật ký chung; Sổ cái; Các sổ chi tiết liên quan
;Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2)Hạch toán tổng hợp tiền l ơngvà các khoản trích theo l ơng
Tài khoản sử dụng: hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sử
dụng chủ yếu là : Tài khoản 334, 338
Tài khoản 334:dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNV của DN
về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của họ.
Ngoài tài khoản 334, kế toán còn sử dụng các TK tập hợp chi phí sản xuất
có liên quan đến tiền lơng nh:
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627(6271): Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
TK 641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng
TK 642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán có thể tổng hợp tiền lơng
theo sơ đồ 1:

7
Sơ đồ số 1
Sơ đò kế toán tiền lơng và các khoản khác phải trả công nhân viên
Ghi chú:

(1a) Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(1b) Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp
(2) Tiền thởng phải trả cho CNV từ quỹ KT
(3) BHXH phải trả trực tiếp cho CNV.
(4) Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV.
(5) BHXH, BHYT công nhân viên chịu.
(6) Trả lơng và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác. Chi tiết làm 6 tiểu khoản trong đó
có 3 TK liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lơng.
TK 3382: Kinh phí công đoàn
+Bên nợ: - Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
- Kinh phí công đoàn đã nộp
+Bên có: - Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh
+D nợ: Kinh phí công đoàn vợt chi
+D có: Kinh phí công đoàn cha nộp cha chi
8
TK 141, 138, 333 TK 334 TK 622
TK 3383, 3384 TK 641, 627, 642
TK 4311
(4)
(5) (1b)
(1a)
(2)
TK 111, 512
TK 4311

(6)
(3)
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+Bên nợ : - Bảo hiểm xã hội phải trả cho ngời lao động
- Bảo hiểm xã hội đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
+Bên có: - Trích Bảo hiểm xã hội vào chi phí kinh doanh
- Trích Bảo hiểm xã hội vào thu nhập của ngời lao động
+D có : Bảo hiểm xã hội cha nộp
+D nợ: Bảo hiểm xã hội vợt chi
TK 3384: Bảo hiểm y tế
+Bên nợ:- Nộp Bảo hiểm y tế
+Bên có:- Trích Bảo hiểm y tế tính vào chi phi kinh doanh
-Trích Bảo hiểm y tế tính trừ vào thu nhập của ngời lao
động
+D có: Bảo hiểm y tế cha nộp
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán có thể khái quát việc hạch
toán tổng hợp các khoản trích theo lơng theo sơ đồ số 2 :
9
Sơ đồ 2
Hạch toán các khoản trích theo lơng
Ghi chú:

(1) Trích BHXH, BHTY, KPCĐ.
(2) BHXH, KPCĐ trừ vào tiền lơng của công nhân viên
(3) BHXH phải trả công nhân viên
(4) Nộp BHXH, BHTY, KPCĐ hoặc chi quỹ BHXH, KPCĐ tại doanh nghiệp
(5) KPCĐ chi vợt đợc cấp bù, BHXH đã thực chi đợc cơ quan BHXH thanh
toán.
PHần II
THựC TRạNG Tổ CHứC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và

CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY TNHH
SảN XUấT BAO Bì DịCH Vụ THƯƠNG MạI Hà NộI
I/ Khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
công tác kế toán tại công ty:
10
TK 334 TK 3382, 3384 TK 622, 627, 641, 642
TK 111, 112, 331 TK 334
TK 1388, 111, 112
(3)
(4) (2)
(1)
(5)
1- Qúa trình hình thành:
Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Dịch vụ Thơng mại Hà nội (TNHH
SXBBDVTMHN) Tên giao dịch : Hanoi Packet Production Trading
Services company limited.
Trụ sở chính : Dốc Đoàn kết, Phờng Vĩnh Hng, Quận Hoàng Mai HN
Công ty đợc thành lập vào năm 1989, vào thời điểm đó Công ty lấy tên
là Công ty TNHH INPACO nhng đến năm 2002 Công ty đổi tên thành
Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thơng mại Hà Nội
(TNHHSXBBDVTMHN). Với tên viết tắt : Hanoi PTS Co. , Ltd
Nhiệm vụ kinh doanh : Công ty là tổ chức kinh doanh hoạt động theo
cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập có t cách pháp nhân, có tài khoản ngân
hàng sử dụng con dấu riêng, đợc kí kết các hợp đồng kinh tế, mua bán chủ
động tìm kiếm nguồn hàng
- Sản xuẩt, in bao bì nhựa, các sản phẩm nhựa
- Sản xuẫt vật t, nguyên liệu phục vụ ngành nhựa
- Sản xuất gia công chế tạo máy cơ khí, khuôn mẫu
- Đại lý mua, đại lí bán, kí gửi hàng hoá
2- Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý :

a)Tổ chức hệ thống quản lý :
Công ty có cơ cấu bộ máy chính gồm 2 cơ sở :
- Cơ sở chính chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh thơng mại
- Cơ sở sản xuất
b) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Cơ sở chính
- Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo hỗ trợ sự hoạt động nhịp nhàng
liên tục giữa các bộ phận trong công ty
- 2 phó giám đốc
+ Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Có nhiệm vụ gíup giám đốc về
việc chỉ đạo lập kế hoạch điều hành sản xuất
+ Một phó giám đốc phụ trách công tác tài chính : Chịu trách nhiệm trong
việc quản lý điều hành giám sát tài chính
- Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tham mu cho giám đốc các mặt
về công tác quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh thực hiện công tác lao động tiên lơng, bảo hiểm và an toàn lao động,
các công tác thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với ngời lao động
- Phòng kế hoạch : Có chức năng nhiệm vụ tổng hợp các kế hoạch và trực
11
tiếp xây dựng kế hoạch về kinh doanh các loại vật t, hàng hoá, kế hoạch
xuất nhập khẩu, dự trữ theo quí năm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
công ty
- Phòng Kinh doanh : Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh và phơng
án kinh doanh. Thực hiện công tác điều tra, nghiên cứu thị trờng mở rông
mạng lới kinh doanh và kế hoạch khả năng tiêu thụ hàng hoá
- Phòng tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo qui
định của nhà nớc. Thực hiện kế hoạch tài chính bảo đảm số vốn cho kinh
doanh và các công tác bảo toàn thu hồi vốn, thực hiện kế hoạch phân chia
lợi nhuận, tái sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả của hoạt động sản

xuất kinh doanh hạch toán lỗ lãi, có trách nhiệm quản lý sản xuất kinh
doanh thông qua tiền vốn đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện
công tác chế độ, đóng góp cho nhà nớc và các chế độ cho ngời lao động và
các kế hoạch tài chính khác.
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng, song đều
có một mục đích là hỗ trợ cho giám đốc để chỉ đạo lãnh đạo và điều hành
công ty đứng vững trên thị trờng.
12
Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của
Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thơng mại Hà Nội
Cơ sở sản xuất :
- Quản đốc : là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trong
hệ thống cơ sở sản xuất ( xởng sản xuất, xởng bán thành phẩm, xởng thành
phẩm, xởng in và tổ bảo vệ )
Chỉ tiêu 2002 2003
Ngời Tỉ trọng Ngời Tỉ trọng
I Tổng số lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
148
120
28
100% 148
120
28
100%
II. Phân theo trình độ
- Trên Đại học
- Đại học
- Trung cấp

- Công nhân
6
18
4
120
8
18
2
120
13
Giám đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ tài chính
Phòng Tổ chức
- Hành chính
Phòng Kế hoạch Phòng Kinh
doanh
Phòng kế toán
- Tài chính
Quản đốc
X ởng sản
xuất
X ởng bán
thành phẩm
X ởng thành
phẩm
X ởng in Tổ báo vệ
Thành tích của công ty trong những năm qua
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
1 Doanh thu bán hàng 6.231.000.000 7.848.550.000

2 Trị giá vốn hàng hoá 5.161.432.000 6.257.496.000 (TK623,627,621)
3 Trị giá hàng tồn kho <152, 156> 782.842.484 515.842.170 (TK:152,153,155,156.)
4 Lái gộp 1.069.568.000 1.591.054.000
5 Lợi nhuận sau thuế 727.306.240 1.081.916.720
6 Tỷ lệ lãi gộp 17,1% 20,2%
7 Tỷ suất hiệu quả kinh doanh 11% 13%
8 Tổng trả lơng (TK334) 2.102.172.156 2.415.672.000
Cùng với sự cố gắng và nỗ lực của mọi thành viên trong công ty, năm
2003 Công ty đã có một bớc nhảy vọt đáng kể trong các chỉ tiêu về doanh thu
bán hàng, lợi nhuận sau thuế, tỉ lệ lãi gộp và một kết quả tất yếu ngoài sự lớn
mạnh dần về vị thế của công ty thì ngời lao động cũng đợc hởng một phần xứng
đáng đối với sự cố gắng của họ.
Công ty TNHH SXBBDVTMHN là một công ty mà u thế chính là ngành
sản xuất nhựa. Là loại mặt hàng mang tính chất thời vụ do đó cũng có ảnh hởng
không nhỏ tới công ăn việc làm của khối sản xuất. Tuy nhiên công ty đã có sự
tìm hiểu về thị trờng rõ ràng và biết tận dụng những cơ hội để giúp cho ngời lao
động có thể có một mức thu nhập cao hơn nh làm thêm giờ, nâng cao năng suất
lao động. Tuỳ theo thời vụ mà công việc dành cho những ngời lao động trực tiếp
sản xuất nhiều hay ít. Vì có thời điểm công việc quá nhiều làm không hết nhng
lại có thời điểm công ty không có việc cho công nhân. Tuy nhiên đó chỉ là tình
trạng trớc đây. Trong một vài năm gần đây, công ty đã có một sự thâm nhập và
tìm hiểu về thị trờng khá kỹ, có định kiến rõ ràng và đúng hớng điều này đã giúp
công ty biết điều chỉnh phân phối công việc một cách hợp lý tránh xảy ra trờng
hợp không có việc cho công nhân. Công ty khuyến khích lao động nghỉ việc vẫn
đợc hởng lơng theo chế độ của nhà nớc.
Không vào thời vụ nhng vẫn làm đủ 8 tiếng, vẫn đảm bảo đủ mức lơng
của công nhân viên. Sự tăng lên của quỹ lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên
trong năm 2003 chủ yếu là tăng trong khâu chi phí trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất và chi phí sản xuất chung, còn chi phí trả cho khối quản lý có sự thay đổi
đáng kể. Bên cạnh sự cố gắng của ngời lao động (chú ý chất lợng sản phẩm làm

ra, hạn chế làm ẩu, hỏng để không bị giảm tiền lơng).
Ngời có trách nhiệm cũng cố gắng để tìm kiếm nhiều nguồn công việc
cho công nhân, mở rộng thị trờng vừa giúp cải thiện cho đời sống công nhân
viên, vừa giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
14
Cùng với sự nỗ lực tìm thị trờng công ty đã mở những lớp đào tạo về
chuyên môn kỹ năng thêm cho ngời sản xuất để họ có thể có kỹ năng và chuyên
môn đồng thời tay nghề của công nhân cũng đợc nâng lên tốt hơn. Đó là bớc đi
đúng hớng của doanh nghiệp.
3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
a) Bộ máy kế toán :
Phòng kế toán tài vụ của công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó
giám đốc, chịu trách nhiệm chung là kế toán trởng. Phòng kế toán không
quản lý trực tiếp về mặt hành chính. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trởng, đồng
thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và
trình độ mỗi cán bộ kế toán. Bộ máy kế toán hiện nay của công ty gồm 5
ngời (Kế toán trởng, Kế toán tổng hợp, kế toán tiêu thụ, kế toán hàng hoá,
kế toán thanh toán )
Sơ đồ bộ máy kế toán
b) Tổ chức công tác kế toán :
Công ty TNHHSXBBDVTMHN là đơn vị sản xuất kinh doanh công
nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý trên bộ máy kế toán đợc tổ chức theo
hình thức kế tóan tập trung. Mọi công việc về kế toán đợc thực hiện tại
phòng Kế toán thống kê của công ty.
Công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ hình thức này phù
hợp với qui trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng nh cơ cấu của
phòng Kế toán tài vụ. Chính vì vậy mà công tác kế toán ở công ty rất hiệu
quả, chính xác kịp thời đáp ứng đợc việc cung cấp thông tin kế toán cần
thiết cho lãnh đạo của công ty đợc nhanh nhất.

Sơ đồ luân chuyển ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ
15
Kế toán tr ởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
thanh toán
Kế toán TH
kiêm TQ
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật kí chứng từ
hoặc các bảng kê, bảng phân bổ. Các chứng từ cần hoạch toán chi tiết mà
cha phản ánh trong các bảng kê nhật kí chừng từ thì đồng thời ghi vào sổ
thẻ chi tiết
Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để lập các bảng tổng hợp số liệu
chi tiết, cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ

cái. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ với sổ kế
toán chi tiết,đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi
tiết. Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng kê, sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết để
lập báo cáo tài chính.
Hệ thống tài khoản :
Hệ thống tài khoản áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới
do Bộ tài chính ban hành tại quyết định số 1141/TC- CDDKT ngày
01/01/1996
- Công ty áp dụng niên độ kế toán : Theo năm dơng lịch từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12 của năm tài chính.
- Kỳ kế toán theo quý năm
- Công ty sử dụng đơn vị tính VNĐ trong công tác tài chính
- Công ty áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
- Công ty áp dụng nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
- Về khấu hao : Công ty áp dụng theo phơng pháp khấu hao tuyến tính
- Các báo cáo kế toán tài chính của công ty lập kịp và gửi theo nơi mà chế
độ báo cáo kế toán tài chính
- Nơi gửi
16
+Sở kế hoạch đầu t.
+Sở tài chính
+Cục thuế
+Tổng cục thống kê và cơ quan chủ quản
- Gồm báo cáo sau :
+Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
+Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN)
+Báo cáo lu chuyển tiền tệ (B03-DN)
+Bảng thuyết minh và báo cáo tài chính (B09-DN)
Tất cả các báo cáo đợc lập và gửi hàng quí. Báo cáo đợc gửi chậm nhất

sau 15 ngày của quí kinh doanh, báo cáo hàng năm lập và gửi chậm nhất
trong vòng 90 ngày của năm kết thúc niên độ kế toán.
4- Trình tự luân chuyển chừng từ kế toán tiền l ơng và 3 qũy :
II/ Kế toán tiền lơng, tình hình hình quản lý lao động tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại công ty.
1- Các hình thức tiền l ơng của công ty:
- Đối với hình thức tiền lơng của công ty áp dụng tiền lơng thời gian
đối với lao động cha có định mức lao động nh : lao động văn phòng tức là
công nhân viên gián tiếp
- Đối với hình thức tiền lơng sản phẩm công ty áp dụng đối với lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc có thể sử dụng đối với ngời gián tiếp
phục vụ sản xuất sản phẩm
17
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán
tiền l ơng
Sổ tổng hợp l ơng
Nhật ký chứng từSổ kế toán chi tiết
tiền l ơng
Bảng phân bổ tiền
l ơng,BHXH
Bảng quyết toán
tiền l ơng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
: Ghi cuối quý
2- Hạch toán thời gian lao động của công ty
* Hạch toán số lợng lao động ở công ty TNHHSXBBDVTMHN đợc thực
hiện trên số danh sách lao động của công ty thuộc phòng Tổ chức hành
chính theo dõi.

Qua sử dụng danh sách này, công ty có thể theo dõi đợc tình hình biến
động, tăng giảm số lợng lao động.
* Hạch toán thời gian lao động :
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ. Trong công ty mỗi
phòng ban, các tổ sản xuất sử dụng bảng chấm công, hàng tháng căn cứ vào
để lập bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế, căn cứ vào phiếu nghỉ
hởng BHXH, phiếu nghỉ phép.
Do đặc điểm của công ty để sớm có cơ sở để tính lơng cho công nhân
viên, vi` vậy công ty quy định thời gian chấm công nh sau :
Hàng tháng lấy mốc từ ngày 01 đến ngày 31, hàng ngày tổ trởng (phòng
ban) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công
Bộ phận gián tiếp của công ty áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian
qua bảng chấm công thực tế
3- Tính l ơng phải trả công nhân viên
3.1. Tính lơng phải trả CNV ở bộ phận quản lý:
3.1.1. Cách tính lơng phải trả cho CNV ở bộ phận quản lý:
Nh ở trên đã nói, hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho cán bộ
công nhân viên khối Công ty và nhân viên quản lý, phục vụ khối xí nghiệp.
Thu nhập thờng xuyên hàng tháng của cán bộ công nhân viên trong công
ty bao gồm hai phần sau:
- Phần 1: Lơng cơ bản
- Phần 2: Thu nhập ngoài lơng cơ bản hay còn gọi là lơng năng suất.
Lơng thực tế = lơng cơ bản + lơng năng suất.
STT Họ và tên Cấp bậc Tổng tiền lơng và thu nhập nhận đợc
18
Hệ số mức l-
ơng
Lơng cơ bản Phụ cấp TN Hệ số NS Lơng NS + CB
1 Lê Văn Hoàng TP 2,74 794.600 2,4 2.701.640

2 Phạm Trúc Linh PP 2,26 655.400 116.000 2,25 2.507.050
3 Nguyễn Minh Sơn CV 2,98 864.200 1,95 2.549.390
4 Trần Văn Việt KS 2,02 585.800 55.100 1,95 1.890.655
5 Hoàng Mai Giang KSTS 1,51 437.900 1,5 1.094.750
6 Nguyễn Lan Hơng KS 1,78 516.200 1,95 1.522.790
Cộng 13,29 3.854.100 171.100 12 12.266.275
* Lơng cơ bản đợc tính nh sau:
Lơng cơ bản = mức lơng tối thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay
công ty đang áp dụng mức lơng tối thiểu là 290.000 VNĐ) * Hệ số lơng
quy định của Chính phủ.
Công ty luôn đảm bảo mức lơng cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên
của công ty.
VD: Lơng cơ bản của cô Phạm Trúc Linh ( phòng kinh doanh)
290.000 x 2,26= 655.400 đ
* Lơng năng suất đợc tính nh sau:
Lơng năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và đợc phân phối theo nguyên tắc: năng suất, chất lợng và hiệu
quả công việc của từng ngời, chống phân phối bình quân, khuyến khích những
ngời thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao làm việc có hiệu quả cho
Công ty.
Lơng năng suất = Lơng cơ bản * hệ số lơng năng suất * hệ số điều chỉnh.
VD: Lơng năng suất của anh Nguyễn Hoài An( phòng kế toán)
725.000 x 3 x 0,75 = 1.631.250đ
Hệ số điều chỉnh đ ợc quy định nh sau:

Những năm gần đây, hoạt động của Công ty khá có hiệu quả. Hàng năm
Công ty làm ăn đều có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Công ty
đợc phép sử dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm. Hệ số này đợc điều chỉnh theo
năm. Nếu trong năm có những biến đổi đột xuất thì có thể điều chỉnh lại theo
tháng.

Nh vậy, để điều chỉnh mức lơng tối thiểu doanh nghiệp có thể áp dụng hệ
số điều chỉnh tăng thêm trong khoảng 0 đến 1 tuỳ theo tình hình hoạt động của
Công ty. Trong tháng 8/2003, hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc quy định trong
công ty nh sau:
1- Giám đốc công ty : 1
19
2- Phó giám đốc công ty : 0,95
3- Trởng các phòng nghiệp vụ : 0,80
4- Phó các phòng nghiệp vụ : 0,75
5- Cán bộ CNV lao động tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ : 0,65
6- CBCNV có thời gian đóng góp cho công ty dới 2 năm : 0,5
Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ đợc xem xét lại theo kết quả lao động của
từng ngời.
Hệ số l ơng năng suất:

Hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Căn cứ vào tình hình hoạt động SXKD, Giám đốc Công ty sẽ công bố hệ số l-
ơng năng suất áp dụng cho từng quý. Hệ số lơng năng suất tại thời điểm tháng
8/2003 là 3 . VD : Lơng của ông Lê Văn Hoàng (Phòng kinh doanh) đợc tính
nh sau:
Lơng cơ bản : 290.000 * 2,74 = 794.600
Lơng thực tế : 794.600 + (794.600 * 0,3 * 3) = 2.701.640 đ
Ngoài ra để có thể hạch toán tiền lơng theo thời gian, kế toán phải
căn cứ vào bảng chấm công tại từng bộ phận. Bảng chấm công sẽ là chứng
từ theo dõi từng ngời lao động trong một đội, một tổ về tình hình nghỉ việc,
làm việc trong từng tháng.
a. Bảng chấm công:
Bảng chấm công
Tháng 8 năm 2003
TT Họ và tên 1 2 3 4 5 25 29 30 31 Ghi chú

1 Nguyễn Phơng Linh x x x * x * x x x
2 Nguyễn Hoài An x x x * x * x x x
3 Trần Ngọc Hà x x x * x * x x x
4 Phạm Anh Th x x x * x * x x x
5 Lê Hà Liên x x x * x * x x x
Hà Nội, ngày 29/8/2003
Ngời chấm công
Cô: Con ốm
P: Nghỉ phép
Ô : ốm
Phụ trách bộ phận
TS: Thai sản
Ro: Nghỉ không lơng
O: Không có lý do
Thủ trởng đơn vị
R: Nghỉ có lơng
NB: Nghỉ bù
N: Ngừng việc
Công ty thực hiện tính lơng thêm giờ theo quy định của bộ luật lao động
đối với nhân viên khối công ty là:
20
- Hệ số 1,5 đối với ngày thờng
- Hệ số 2,0 đối với ngày nghỉ và ngày lễ
b. Phiếu nghỉ hởng BHXH:
Mục đích: Xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, nghỉ trông con ốm của ngời lao động, làm căn cứ trợ cấp BHXH trả lơng
theo chế độ qui định. Trờng hợp ngời lao động đợc nghỉ trong những ngày cuối
tháng và tiếp sang tháng sau thì phiếu này đợc chuyển để tính BHXH trong tháng
sau.
c. Phiếu khoán việc:

Mục đích: là bản ký kết giữa ngời giao khoán với ngời nhận khoán khối l-
ợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện
công việc đó (Bảng 3).
Căn cứ vào phiếu khoán việc của phòng kỹ thuật sản xuất để biết đợc số
công thêm giờ của từng ngời trong phòng để tính vào bảng thanh toán lơng.
3.1.2. Các khoản trích theo lơng:
Các khoản tính theo lơng là 1 phần thu nhập của ngời lao động đóng góp
cho nhà nớc để dùng vào việc giúp đỡ cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thải
sản
a. Tính BHXH:
Cuối tháng kế toán tính BHXH, chủ yếu tính trên tỉ lệ tiền lơng, tính vào
chi phí và giá thành sản phẩm, còn một phần công ty bù vào lơng của ngời lao
động Công ty sẽ trích BHXH là 20% :
- Công ty trích 15% và tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- 5% công ty trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Ví dụ: Tính BHXH, trừ vào lơng của nhân viên phòng ban, nhân viên
Nguyễn Minh Sơn (Phòng kinh doanh) có lơng cơ bản là 864.200 đ sẽ có tỉ lệ
trích BHXH trừ vào lơng là: 864.200 x 5% = 43.210 đ
VD: Nhân viên Nguyễn Minh Sơn nghỉ ốm hai ngày sẽ đợc hởng
BHXH .Hạch toán nh sau:
Lơng một ngày : 864.000đ /22 (ngày) = 39.272 đ
39.272đ x 20 = 785.454 đ
39.272đ x 2 x75%= 58.909 đ
21
Nî 338 : 58.909 ®
Cã 334: 58.909 ®
Khi thanh to¸n:
Nî 334: 58.909 ®
Cã 111: 58.909 ®
22

b. Tính BHYT:
Cuối tháng tính, trích BHYT của nội dung công ty theo tỉ lệ Công ty trích
3% trong đó trích 2% và tính vào chi phí sản xuất giá thành, 1% còn lại công ty
trừ vào thu nhập của ngời lao động.
VD: Tính BHYT, trừ vào lơng của nhân viên Trần Ngọc Hà (Phòng Kế
toán): 437.900 x 1% = 4.379 đ
c. Kinh phí công đoàn:
Công ty tính đủ 2% và tính vào chi phí sản xuất và giá thành.
Nợ 632: 31.425.905
Có 338: 31.425.905
Nợ 338: 31.425.905
Có 111: 31.425.905
3.1.3. Bảng thanh toán lơng:
Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ cấp cho ngời lao động,
kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc ho các đơn vị sản
xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng.
Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng để theo dõi từng bộ phận
(phòng, ban, tổ ) tơng ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh toán
tiền lơng là các chứng từ lao động nh: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, phiếu
xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ
liên quan bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lơng chuyển cho kế toán trởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng. Mỗi
lần lĩnh lơng ngời lao động phải trực tiếp kí vào cột Ký nhận hoặc ngời nhận
hộ phải ký thay.
Ví dụ: Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu thực tế đã tính toán lập bảng
thanh toán lơng cho công nhân viên.
3.2-Tình hình tiền l ơng theo sản phẩm áp dụng cho công nhân sản xuất
- Để thực hiện trả lơng theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng
đợc giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm
- Cơ sở để tính bảng lơng theo sản phẩm là bảng theo dõi công tác của tổ

(tờ ghi chép cá nhân ) và bảng chấm công
- Cuối tháng căn cứ vào bảng theo dõi công tác của tổ trong tháng, căn cứ
vào đơn giá sản phẩm, bộ phận lao động tiền lơng tính đợc tiền lơng sản
phẩm cho cá nhân, phân xởng và cả tổ
23
Lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lơng = Số lợng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lơng
Lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả cho công nhân phụ phục
vụ cho công nhân chính.
Tiền lơng = tiền lơng cấp bậc của công nhân phụ x Mức độ hoàn thành của
công nhân chính
VD: Căn cứ vào bảng chấm công của 1 tổ phân xởng nhựa để tính lơng cho
từng ngời trong tổ để tính các khoản trừ và xác định công chế độ.
T
T
Họ và tên
Cấp bậc lơng hoặc
cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
1 2 3 29 30 31
A B C 1 2 3 29 30 31
1 Hoàng Văn Sáng 50 48 50 52 50 54
2 Đỗ Văn Đạt 40 45 50 51 50 49
3 Nguyễn Minh Phơng 50 55 56 52 49 50

10 Đoàn Thị Nguyên 48 49 46 51 49 50
VD: Tính lơng của nhân viên Hoàng Văn Sáng
( 50+48+50+55+ + 50+49) x800đ= 1320kg *800đ = 1.056.000đ
*Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép kết quả lao động, lao

động của CNV thể hiện bằng khối lợng sản phẩm hoàn thành từng tổ, chứng
từ hạch toán công ty sử dụng bảng theo dõi công tác của tổ. Ngoài ra còn
các chứng từ về tiền thởng nh : thởng tăng năng xuất lao động, thởng tiết
kiệm nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật
a) Bảng theo dõi công tác của tổ :
- Mục đích :Theo dõi ngày công thực tế làm việc của công nhân phân xởng,
là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của các công
nhân lao động. Là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng cho ngời lao động.
b)Bảng thanh toán lơng :
Cuối tháng kế toán công ty tiến hành lập bảng thanh toán tiền lơng cho
từng ngời ở công ty. Căn cứ vào thời hạn tính lơng và các chứng từ gốc có
liên quan đến việc tính lơng đã đợc kế toán trởng kiểm tra và chấp nhận, kế
toán tiền lơng căn cứ vào chế độ tiền lơng hiện hành, hình thức trả lơng,
tính lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho từng ngời lao động. Kế toán
tính lơng cho từng ngời sau đó lập bảng thanh toán lơng để làm căn cứ trả l-
ơng. Bảng này thanh toán cho từng bộ phận, từng tổ sản xuất, từng phòng
ban. Mỗi công nhân ghi một dòng, phải đợc kế toán trởng và thủ trởng ký
24
duyệt trớc khi trả lơng cho từng ngời lao động (Bảng 4,5)
VD : Nhân viên Nguyễn Lan Hơng (Phòng kinh doanh) kỳ II đợc lĩnh:
(Lơng năng suất + Lơng cơ bản) Các khoản phải nộp theo quy định
Tạm ứng kỳ I = Kỳ II đợc lĩnh.
1.522.790 30.972 745.909 = 745.909 đ
c)Bảng quyết toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ quyết toán tiền lơng để tổng thu, tổng chi, tổng l-
ơng của công nhân trong xởng. Cuối tháng kế toán lập bảng toán tiền lơng
của phân xởng để xác định đợc số lợng đơn giá thành tiền của từng sản
phẩm .
*Phần thanh toán :
a)Hàng quý kế toán tiền lơng tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong quí

theo đối tợng sử dụng và tính các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, bằng việc
lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Bảng 6)
BHXH tính vào chi phí sản xuất = 15% trên tổng số lơng thực tế của toàn
công ty
BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chung đựơc tính bằng 2% trên
tổng số lơng thực tế phải trả công nhân viên.
BHXH công nhân viên phải nộp = 5% trên tổng lơng cấp bậc của công ty
BHYT công nhân viên phải nộp tính 1% trên lơng cấp bậc
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lơng và BHXH ta có thể định
khoản nh sau:
- Tiền lơng phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên phân
xởng, nhân viên quản lý
Nợ TK 622 : 864.942.150đ
Nợ TK 627 : 254.018.000đ
Nợ TK 642 : 240.162.400đ
Nợ TK 641 : 20.968.412đ
Có TK 334 : 1.380.090.962đ
- Tính BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 622 : 98.898.843đ
Nợ TK 627 : 23.009.920đ
Nợ TK 642 : 21.597.789đ
Nợ TK 641 : 1.680.029đ
Có TK 338 : 145.186.581đ
25

×