Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận 3, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.23 KB, 116 trang )



RRBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
======



NGUYỄN VĂN DIỆU





THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI
DƯỢNG GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
















Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2011





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
======



NGUYỄN VĂN DIỆU





THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI
DƯỢNG GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN









Thành phố Hồ Chí Minh – 7/2011

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu,
Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục và quý Thầy Cô Trường
Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo Cao học chuyên

ngành Quản lý giáo dục khóa 18.
Bằng tình cảm chân thành, kính trọng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ
Văn Liên, người đã dành nhiều thời gian quan tâm, động viên, giúp đỡ, hướng dẫn, sửa
chữa và góp ý nhiều nội dung quý báu cho tôi từ khi nghiên cứu đề cương đến khi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp Phòng Giáo dục và
Đào tạo; Trưởng Phòng Thống kê; Hiệu trưởng trường Bồi dưỡng Giáo dục; Ban Giám
hiệu tất cả các trường THCS; giáo viên trường THCS Phan Sào Nam, THCS Kiến Thiết,
THCS Bàn Cờ, THCS Hai Bà Trưng, THCS Thăng Long - Quận 3, TP.HCM; các cán bộ,
giáo viên cốt cán và quý đồng nghiệp, người thân đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ cung cấp
số liệu và nhiệt tình hưởng ứng để tôi thực hiện phiếu khảo sát phục vụ nghiên cứu thực
trạng của luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất nhiều cố gắng và tâm huyết đầu tư thực hiện hoàn thành
luận văn nhưng chắc rằng nội dung còn nhiều thiếu sót cần điều chỉnh. Kính mong được sự
quan tâm góp ý chỉ dẫn của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn được điều chỉnh tốt
hơn với mong muốn được áp dụng thành công vào thực tiễn công tác của bản thân cũng như
góp sức cho hiệu trưởng các trường THCS Quận 3, TP.HCM thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
quản lý của mình.
Kính chúc quý Thầy, Cô cùng quý đồng nghiệp luôn dồi dào sức khoẻ, thành công
trong công tác.
TP.HCM, tháng 7 năm 2011
NGUYỄN VĂN DIỆU



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Hồ Văn Liên - Trưởng Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng nêu trong luận văn

đều là trung thực; các tài liệu tham khảo, trích dẫn đều có nguồn gốc xác thực, xuất phát từ
các phương pháp nghiên cứu đã trình bày trong luận văn.
Luận văn này cho đến nay chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình và trên
bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào khác.
Tôi cam kết xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về toàn bộ nội dung luận văn này.


Tp.HCM, ngày 25 tháng 7 năm 2011.
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN DIỆU



MỤC LỤC
3TLỜI CẢM ƠN3T 1
3TLỜI CAM ĐOAN3T 2
3TMỤC LỤC3T 3
3TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT3T 6
3TMỞ ĐẦU3T 8
3T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI3T 8
3T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU3T 10
3T3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU3T 10
3T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC3T 10
3T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU3T 11
3T6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU3T 11
3T7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3T 11
3T8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN3T 13
3TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU3T 14
3T1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề3T 14

3T1.2. Các khái niệm3T 16
3T1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học3T 16
3T1.2.2. Trường trung học cơ sở và quản lý trường trung học cơ sở3T 19
3T1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên3T 20
3T1.3. Bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở3T 22
3T1.3.1. Đổi mới giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay3T 22
3T1.3.2. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của giáo viên trung học cơ sở trong thời kỳ
đổi mới
3T 23
3T1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở3T 25
3T1.3.4. Nội dung và chương trình bồi dưỡng GV THCS3T 26
3T1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở3T 27
3T1.3.6. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở3T 28
3T1.4. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS3T 29
3T1.4.1. Các chức năng quản lý trong việc bồi dưỡng GV THCS3T 30
3T1.4.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở3T
33
3T1.4.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THCS thông qua các hoạt động hỗ trợ3T 36



3TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
ĐỐI VỚI VIỆC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3T 41
3T2.1. Khái quát tình hình chung, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, tình hình giáo
dục Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
3T 41
3T2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở tại Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh

3T 47
3T2.2.1. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
3T 49
3T2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng của Sở Giáo dục và
Đào tạo TP.HCM
3T 50
3T2.2.3. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình bồi dưỡng của Phòng Giáo
dục và Đào tạo Quận 3, TP.HCM
3T 50
3T2.2.4. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên theo chương trình của trường, tổ bộ môn các
trường THCS Quận 3, TP.HCM
3T 51
3T2.2.5. Thực trạng tự bồi dưỡng của giáo viên3T 52
3T2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng trường trung
học cơ sở quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
3T 53
3T2.3.1. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng3T
53
3T2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung cơ bản của công tác quản lý bồi dưỡng giáo
viên của hiệu trưởng
3T 58
3T2.3.3. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng thông qua các
hoạt động hỗ trợ
3T 67
3T2.4. Nhận xét đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở tại
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
3T 71
3T2.4.1. Ưu điểm3T 71
3T2.4.2. Hạn chế3T 72

3T2.4.3. Nguyên nhân3T 73
3TCHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
3T 76
3T3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp3T 76
3T3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước và của
ngành
3T 76
3T3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh3T 79
3T3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở tại Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh
3T 83
3T3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng giáo viên3T 83



3T3.2.2. Biện pháp 2. Điều chỉnh mục tiêu, phát triển chương trình, đổi mới phương pháp,
phương tiện và cải tiến các hình thức bồi dưỡng giáo viên
3T 85
3T3.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng và điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng giáo viên3T 87
3T3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng và tăng cường các quy chế quản lý, hoạt động bồi dưỡng
giáo viên
3T 88
3T3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chánh hỗ
trợ cho công tác bồi dưỡng GV THCS
3T 89
3T3.2.6. Biện pháp 6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ tham gia công tác bồi dưỡng GV
THCS
3T 91

3T3.2.7. Biện pháp 7. Phối hợp các lực lượng tham gia công tác bồi dưỡng giáo viên3T 93
3T3.2.8. Biện pháp 8. Tổ chức sơ tổng kết, chia sẻ và rút kinh nghiệm3T 94
3T3.3. Tổ chức thực hiện các biện pháp3T 95
3T3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp3T 97
3T3.4.1. Kiểm chứng sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
THCS trong giai đoạn hiện nay
3T 97
3T3.4.2. Kiểm chứng về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp3T 98
3TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ3T 103
3TDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO3T 110




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BD Bồi dưỡng
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNTT
Công nghệ thông tin
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSTĐ
Chiến sỹ thi đua
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHSP TP.HCM Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
GDCD Giáo dục công dân
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GS

Giáo sư
GV Giáo viên
HS Học sinh
NV Nhân viên
NXB Nhà xuất bản
PCGD
Phổ cập giáo dục
PGS Phó Giáo sư
PHHS Phụ huynh học sinh
QLGD Quản lý giáo dục
TDTT Thể dục thể thao
TH Tiểu học
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông



TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TNTP HCM
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TS Tiến sỹ
TTVH Trung tâm văn hóa
TW Trung ương
VS Viện sĩ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHH Xã hội hóa
UBND Ủy ban Nhân dân





MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới nhân loại đã bước vào thế kỷ 21, với những năm đầu chúng ta đã chứng kiến
sự phát triển mạnh mẽ của những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, đặc biệt là sự
bùng nổ công nghệ thông tin toàn cầu đã góp phần đưa thế giới chuyển sang giai đoạn phát
triển nền kinh tế tri thức, điều đó đã tạo ra nhiều cơ hội lớn cho tất cả các nước, nhất là các
nước chậm và đang phát triển được hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau hợp tác và phát triển.
Đối với đất nước ta, trong những năm qua đã diễn ra nhiều sự kiện chính trị - xã hội
quan trọng quốc tế và trong nước như: Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO, 2006), thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an
Liên Hiệp Quốc (UNSC, 2007) và là thành viên quan trọng của nhiều tổ chức kinh tế - chính
trị trong khu vực và quốc tế Ở trong nước, gần đây có các sự kiện nổi bật: Kỷ niệm 1000
năm Thăng Long - Hà Nội (2010), Đại hội Đảng các cấp (2010), Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI (1/2011) và bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII, đại biểu HĐND Thành phố khóa
VIII nhiệm kỳ 2011-2016 (5-2011). Đảng và Nhà nước ta đang nổ lực đặt mục tiêu phải
nhanh chóng đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; nhiệm vụ trọng tâm là tập trung
đẩy mạnh phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng tổ
quốc Việt Nam XHCN tiến tới: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Về phát triển GD&ĐT, báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng (2010) đã nhận định: “GD&ĐT về cơ bản
đã giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, chương trình và các chính sách giáo dục. Công
bằng xã hội trong giáo dục được cải thiện”; “GD&ĐT gắn kết chặt chẽ hơn với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ” [33, tr.112]; “Ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục ngày càng tăng, từ 15% năm 2000 tăng lên 20% năm 2007” [33, tr.113], đặc biệt “Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng”.v.v.
Thật vậy, cùng với sự phát triển của đất nước, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều nổ lực

trong chiến lược phát triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Nhiệm vụ quan
trọng luôn đặt ra cho ngành giáo dục là phải đào tạo nguồn nhân lực ngày càng có trình độ



cao, có đủ khả năng thích ứng và hòa nhập vào nguồn lao động xã hội để tham gia xây dựng
và phát triển đất nước cũng như hòa nhập vào sự phát triển của thế giới. Tuy nhiên, bên
cạnh kết quả đạt được, báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng (2010) cũng có nêu “Trong lĩnh vực GD&ĐT còn
những hạn chế, yếu kém, chưa thật sự là quốc sách hàng đầu. Chưa giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng. Chất lượng giáo dục toàn diện giảm
sút” [33, tr.114].
Trong hệ thống trường phổ thông, trường THCS là một cấp học. Trong mỗi nhà
trường, chất lượng đội ngũ GV có ảnh hưởng rất lớn và quyết định tới chất lượng dạy - học.
Do đó, việc quản lý công tác bồi dưỡng, phát triển GV để đảm bảo đáp ứng yêu cầu xã hội
hiện nay cả về số lượng và chất lượng là một trong những yêu cầu cấp bách, thường xuyên
có ý nghĩa với nhà trường. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư TW Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục đã chỉ rõ “… phải
tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện. Đây là nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài” [1, tr.2]. Kết luận số
242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ hai Ban Chấp hành TW Đảng (khoá VIII), phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm
2020 có nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng” [2, tr.4].
Quận 3, TP.HCM là quận có vị trí địa lý thuộc trung tâm của Thành phố, là một trong
những đơn vị được đánh giá có nền giáo dục phổ thông khá tốt, ổn định với đội ngũ nhà
giáo, GV có trình độ chuyên môn khá cao, việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn được
quan tâm chú trọng, đặc biệt công tác bồi dưỡng GV được lãnh đạo các cấp quan tâm nhằm
duy trì, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục trong địa bàn quận.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo sau đại học tại trường ĐHSP

TP.HCM, qua tham khảo và tìm hiểu các tài liệu quản lý của hiệu trưởng trường THCS tại
Quận 3, TP.HCM, tác giả nhận thấy công tác quản lý bồi dưỡng GV tại Quận 3 đã nhiều
năm chưa có một công trình nghiên cứu luận văn thạc sỹ nào đề cập đến. Vì vậy, thực hiện
nghiên cứu về công tác quản lý bồi dưỡng GV THCS Quận 3 là điều cần thiết, với mong



ước của bản thân là qua tìm hiểu thực tế về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV THCS tại
Quận 3, đối chiếu với những cơ sở lý luận, những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước và quản lý chỉ đạo của ngành về nâng cao chất lượng GV, để từ đó rút ra những mặt
mạnh, mặt tồn tại của vấn đề về công tác quản lý bồi dưỡng GV nhằm đưa ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác quản lý, đồng thời đề xuất những biện pháp mà tác giả cho rằng
cần thiết và có thể thực hiện được nhằm giúp hiệu trưởng trường THCS Quận 3 quan tâm
quản lý tốt hơn việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV tại trường, mặt khác những biện pháp
nêu ra cũng giúp GV có điều kiện hơn để vừa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, vừa có cơ
hội tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cá nhân cả về chuyên môn nghiệp vụ và
cả về trình độ tri thức đối với một GV trong thời kỳ mới. Vì vậy tác giả chọn đề tài luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục: “Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất biện pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu trưởng trường THCS Quận 3, TP.HCM góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ GV.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý GV của hiệu trưởng các trường THCS Quận 3, TP.HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu trưởng các trường THCS Quận
3, TP.HCM.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Công tác bồi dưỡng GV THCS tại Quận 3, TP.HCM đã được quan tâm thực hiện
nhiều năm qua, bên cạnh những mặt tích cực cũng còn có những hạn chế trong việc thực
hiện các chức năng quản lý bồi dưỡng GV như: Hàng năm, đều có xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra việc bồi dưỡng GV nghiêm túc theo quy định, tuy nhiên việc quan
tâm bồi dưỡng GV chưa được toàn diện; việc tổ chức phối hợp với trường Bồi dưỡng giáo



dục Quận 3 và tham mưu với Phòng GD&ĐT Quận 3 về bồi dưỡng cho GV chưa được đầy
đủ.
Nếu khảo sát và đánh giá được thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu
trưởng và thực trạng đội ngũ GV các trường THCS tại Quận 3, TP.HCM thì có thể xác lập
được các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong giai đoạn mới của
đất nước hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng về công tác quản lý bồi dưỡng GV của
hiệu trưởng các trường THCS Quận 3, TP.HCM.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng GV của
hiệu trưởng các trường THCS Quận 3, TP.HCM.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu trưởng tại 05/11
trường THCS công lập Quận 3, TP.HCM: THCS Hai Bà Trưng, THCS Bàn Cờ, THCS
Thăng Long, THCS Phan Sào Nam, THCS Kiến Thiết và 28 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
của tất cả 11 trường.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận quản điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ
phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội
tại. Bồi dưỡng GV và công tác quản lý bồi dưỡng GV luôn có mối quan hệ biện chứng với

các yếu tố khác trong sự phát triển của trường THCS. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát
hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ
GV trường THCS Quận 3, TP.HCM.
Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển
lâu dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc



trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện
chứng, logic.
Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh
thông qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần
thiết. Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác bồi dưỡng GV và
công tác quản lý bồi dưỡng GV và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm
cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản quy định và những thông tin thu
thập được trong quá trình nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp chủ yếu là điều tra bằng phiếu hỏi
Khảo sát 28/28 CBQL trường THCS công lập trên địa bàn Quận 3, TP.HCM
(93.33% hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại thời điểm khảo sát).
Khảo sát 254 GV của 05/11 trường THCS công lập trên địa bàn Quận 3, TP.HCM
(99.22% giáo viên của 05 trường tại thời điểm khảo sát).
Trưng cầu ý kiến 43 người gồm CBQL, GV mạng lưới, GV nòng cốt, chuyên viên
Phòng GD&ĐT Quận 3.
Tham khảo các loại sách, báo, tạp chí, trang thông tin mạng điện tử có liên quan đến
nội dung của đề tài.
• Các phương pháp bổ trợ

- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thỉnh thị ý kiến một số cán bộ lãnh đạo và
CBQL giáo dục, quản lý nhà nước và chuyên gia về giáo dục.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi một số CBQL, GV cốt cán, cán bộ mạng lưới
chuyên môn, chuyên viên
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo sơ - tổng
kết của một số trường THCS Quận 3, TP.HCM, một số hồ sơ báo cáo thống kê số liệu tổng
hợp đánh giá, kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm hoặc từng giai đoạn, chiến lược phát



triển giáo dục của ngành GD&ĐT Quận 3, Sở GD&ĐT TP.HCM, Bộ GD&ĐT và các văn
bản chỉ đạo
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu trên phiếu điều tra, khảo sát bằng phần mềm SPSS for Windows
phiên bản 11.5.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn trình bày 120 trang với nội dung gồm 3 phần chính và danh mục tài liệu tham
khảo:
* Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát một số vấn đề chung của đề tài.
* Phần nội dung: Được bố trí thành 3 chương.
 Chương 1- Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
 Chương 2- Thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng đối với bồi dưỡng GV ở
các trường THCS Quận 3, TP.HCM.
 Chương 3- Các biện pháp tăng cường công tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu
trưởng trường THCS Quận 3, TP.HCM.
* Phần kết luận và kiến nghị.
Cuối luận văn có các phụ lục.





CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Do đặc điểm của nghề nghiệp, GV cần phải thường xuyên được bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay
nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề
đặt ra ở đây là việc quản lý bồi dưỡng GV sao cho đạt yêu cầu đề ra, sao cho hiệu quả để
GV luôn đảm bảo vai trò nòng cốt trong hoạt động dạy học ở trường học.
 Về Luật Giáo dục: Từ những năm 90 của thế kỷ XX, Quốc hội nước ta đã ban
hành Luật phổ cập giáo dục tiểu học (1991), Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục (2005),
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2009) có hiệu lực từ 01/7/2010. Đây
là những văn bản pháp luật chỉ đạo hoạt động thống nhất của hệ thống giáo dục quốc dân
nước ta, đồng thời là văn bản pháp quy giúp đội ngũ CBQL thực hiện trong công tác quản
lý.
 Về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta: Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, trong đó bồi dưỡng GV
luôn đặt ra song song với nhiệm vụ dạy học, nhiều quy định trong các Nghị quyết Đại hội
Đảng và các văn bản của ngành, như những năm gần đây có: Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg
ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về một số biện pháp cấp bách xây dựng
đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng yêu cầu các cơ quan chức năng
thực hiện một số biện pháp “Xây dựng đội ngũ GV phổ thông đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu” [72, tr.2], đồng thời yêu cầu xây dựng và thực hiện “Phát triển đội ngũ nhà giáo;
chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục; cải tiến nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng GV” [72, tr.3].
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Chấp TW Đảng về việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã nhấn mạnh mục tiêu “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,

đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,



lương tâm, tay nghề của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.2]. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” có nêu nhiệm vụ chủ yếu:
“Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục và dạy nghề công
lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, trong đó có 80% GV
bậc mầm non, 100% GV các cấp, bậc học phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn đào tạo theo quy
định” [75, tr.1]. Tại TP.HCM, Thành ủy TP.HCM có Kế hoạch số 54/KH-TU ngày
21/7/2005 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trong toàn Đảng bộ Thành phố.
Đối với ngành GD&ĐT TP.HCM, Sở GD&ĐT đã lập đề án và ban hành kèm Quyết định số
217/QĐ-GDĐT-TC ngày 06/12/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010” [66]. Như vậy, ngành Giáo
dục đã được chủ trương của Nhà nước về bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ
hóa và từng bước hiện đại hóa vừa trước mắt, vừa lâu dài.
Quán triệt chủ trương và tinh thần chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, ngành GD&ĐT
Quận 3, TP.HCM đã triển khai đến toàn ngành Giáo dục quận bằng văn bản số 36/PGD-TC
ngày 20/10/2006 hướng dẫn, chỉ đạo các trường thực hiện “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục” (giai đoạn 2005-2010 và những năm tiếp theo) [53].
 Về lĩnh vực nghiên cứu: Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học, luận án, luận văn của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng
GV, vấn đề công tác quản lý của hiệu trưởng… trong đó có nhiều công trình nghiên cứu đút
kết quý báu của những nhà nghiên cứu khoa học như: GS.VS. Phạm Minh Hạc, GS. Nguyễn
Ngọc Quang, GS. Đặng Vũ Hoạt, GS. Vũ Ngọc Hải, PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, PGS.TS
Trần Kiểm. Tại TP.HCM có PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn, PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, PGS.TS.
Đoàn Văn Điều, TS. Hồ Văn Liên, TS. Trần Thị Hương, TS. Võ Thị Bích Hạnh, TS. Huỳnh
Văn Sơn, TS. Ngô Đình Qua, TS. Đỗ Hạnh Nga.v.v. là những Thầy, Cô có nhiều tâm huyết

đối với sự nghiệp đào tạo ra những CBQL giáo dục và những nhà giáo trực tiếp tham gia
dạy học ở các bậc học trường phổ thông.
 Về đề tài nghiên cứu: Tại trường ĐHSP TP.HCM những năm gần đây, trong các
luận văn thạc sỹ nghiên cứu về QLGD đề cập đến bồi dưỡng GV, nhất là GV THCS vẫn còn
khá ít. Tại Quận 3, TP.HCM trong suốt hơn 20 năm qua, ngành GD&ĐT Quận 3 có 10



CBQL và GV đạt trình độ thạc sỹ nhưng chưa có ai nghiên cứu đề tài nào đề cập đến công
tác bồi dưỡng GV.
Hiện nay, ngành GD&ĐT cả nước đang tập trung đẩy mạnh triển khai sâu rộng, quán
triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI diễn ra (tháng 01/2011)
thành công, đưa Nghị quyết Đại hội đi vào cuộc sống. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong giai đoạn 2011-2020 có nêu “…phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân” [35]. Đây là một mệnh lệnh vô cùng quan trọng giao cho
ngành GD&ĐT phải khẩn trương đẩy mạnh đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và
GV trong thời kỳ mới để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Từ xưa trong lịch sử loài người đã ra đời một dạng lao động mang tính đặc
thù, đó là lao động nhằm để tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định, là lao động ban đầu nhằm để quản lý con người và sau đó là quản lý xã hội, dạng lao
động đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì định nghĩa “Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại khẳng định:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực hoạt động cá nhân

nhằm đạt được các mục đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [41, tr.12].
Xét quản lý với tư cách là một hành động, PGS. TSKH Vũ Ngọc Hải định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [41, Tr.12].
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể tóm lược chung “Quản lý là sự tác
động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể



quản lý nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để cùng thực hiện thành công nhiệm vụ, mục
tiêu dự kiến đề ra.”
USơ đồ 1.1U. Mô hình quản lý

Môi trường quản lý

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội, là một hiện tượng xã hội
đặc biệt được tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì vậy, sự ra đời
của QLGD là một tất yếu khách quan. Các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu về lĩnh
vực QLGD đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm.
Theo P.V. Khu-đô-min-xki: “QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự
phát triển toàn diện, hài hòa của họ” [50, tr.15].
Theo PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn “QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
QLGD đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [63, tr.4].

Như vậy, QLGD là quản lý quá trình GD&ĐT ở một cơ sở nhất định, là tập hợp các
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
trong hệ thống lên các đối tượng quản lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý và việc sử dụng hợp lý các tiềm năng, cơ hội nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận

Chủ thể quản lý
Đối tượng và Khách
thể quản lý





Mục tiêu quản lý



hành, đảm bảo được các tính chất và nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam đạt được mục
tiêu giáo dục.
USơ đồ 1.2.U Mô hình quản lý giáo dục






1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác GD&ĐT, nó nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại với môi
trường đó. Tại Điều 48 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định: “Nhà trường trong hệ

thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. [61, tr.15].
Quản lý trường học là một dạng quản lý lao động sư phạm, đó là bản chất của quá
trình dạy học, giáo dục. Bản chất của quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển
vận động của các thành tố của quá trình giáo dục và mối quan hệ giữa các thành tố trong
nhà trường. Quản lý trường học còn bao gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục, các
hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý GV, NV và HS; quản lý, sử dụng đất đai, trường sở,
trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý việc huy động, phối hợp các
lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm đưa nhà trường đạt được
các mục tiêu giáo dục.
GS.VS. Phạm Minh Hạc đã viết: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng, Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu quản lý, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng HS” [50, tr.17].
Tóm lại: Quản lý trường học là những tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường mà người đứng đầu là hiệu trưởng đến khách thể quản lý nhà trường là GV, NV và
HS… nhằm đưa ra các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát
triển giáo dục.

Chủ thể quản
lý giáo dục

Đối tượng và
khách thể quản
lý giáo dục

Mục tiêu
quản lý




1.2.2. Trường trung học cơ sở và quản lý trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Tại Điều 2 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu
riêng [17].
Về nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS, Điều 3 Điều lệ quy định:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương
trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả
đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý GV, CB, NV theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; quản lý HS theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia
đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức cho GV, NV, HS tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Quản lý trường THCS
Trong trường THCS, người đứng đầu cao nhất là hiệu trưởng. Hiệu trưởng là thủ
trưởng đơn vị, là người quản lý và là người tổng chỉ huy của một trường. Tại Điều 54 Luật
Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công
nhận”; “Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học”. Vai trò của hiệu trưởng là vai trò của nhà quản lý,
điểu khiển, quyết đoán mọi mặt hoạt động trong nhà trường đồng thời chịu trách nhiệm cao

nhất về sự quản lý của mình đối với nhà trường.



Mục tiêu giáo dục chung trường THCS
Mục tiêu giáo dục chung, Điều 2 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung 2009 quy định:
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [61].
Mục tiêu của giáo dục THCS là “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục TH; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.” [61, Điều 27].
Như vậy, quản lý trường THCS là quản lý lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động
học của HS, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của CB, GV, CNV trong trường
THCS Việc quản lý trường THCS nhằm phấn đấu để đạt mục tiêu giáo dục chung và mục
tiêu giáo dục THCS, nhằm giúp HS cũng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động để tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng giáo viên
1.2.3.1. Đào tạo
“Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.”
[76, tr. 14].
Theo Tự điển Bách khoa Việt Nam (1995) - NXB Hà Nội: “Đào tạo là một quá trình
tác động đến con người, làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức - kỹ
năng - kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và có khả năng
nhận được sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”.

Đào tạo còn được hiểu là một hình thức tác động, hình thành và trang bị cho người
học sau khi hoàn thành việc học có một trình độ mới cao hơn trình độ cũ đã có trước đó,
người học sau khi được đào tạo sẽ được nâng từ trình độ thấp hơn lên có trình độ cao hơn và
được chứng nhận bằng một văn bằng tương ứng.



1.2.3.2. Bồi dưỡng
Theo Tự điển Tiếng Việt (2008) - NXB Hồng Đức “Bồi dưỡng là vun trồng, nuôi
nấng cho mạnh”. Về góc độ chuyên môn thì “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất” [76, tr.14]. Về kiến thức và nghiệp vụ thì “Bồi dưỡng được xem là làm cho
tốt hơn, giỏi hơn” [76, tr.14]. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ
khẳng định “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc” [27, tr.2].
Như vậy, bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà
người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào
tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá
nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp. Thực chất của quá trình bồi
dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao
trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đồng thời
nhằm mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức - kỹ năng - kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn,
giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.
1.2.3.3. Bồi dưỡng giáo viên
Giáo viên. Điều 70, Luật Giáo dục quy định: “Giáo viên là nhà giáo, là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục khác” [60]. GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, nhất là trong
giai đoạn hiện nay với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện việc triển khai giảng
dạy theo chương trình dạy học đổi mới đòi hỏi GV phải có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu mới.

Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết dạy - học và đặc trưng
trong việc định hướng lại giáo dục. Người ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc
cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát vào “ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng GV.
Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó. [46,
tr.54].
Về bồi dưỡng GV. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV có ý nghĩa rát quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Điều 72, Luật Giáo dục quy định: “Nhà giáo



không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học” [60]. Điều 80, Luật Giáo dục cũng quy định trách nhiệm “Nhà nước có chính sách bồi
dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo”
[60].
Điều 17, Luật Viên chức (2010) quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động
nghề nghiệp quy định “Viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ” [62].
6T Điều 3,6T Quyết định số 22/2006/QĐ ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT 6Tban
hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn
6T. Xây dựng đội
ngũ nhà giáo đạt trình độ chuẩn và có kế hoạch bồi dưỡng số nhà giáo chưa đạt trình độ
chuẩn ở tất cả các cấp học để đến năm 2010 có 100% nhà giáo đạt trình độ chuẩn và “Nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng GD&ĐT” [20].
Như vậy, bồi dưỡng GV là chỉ việc học tập nâng cao, hoàn thiện trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị cho GV đang dạy học hay là sự tiếp tục phát huy năng lực tự học,
tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo nhiều hình thức, bồi dưỡng GV là
việc bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã bị lạc hậu, cập nhật thêm những kiến thức
mới về các lĩnh vực khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho GV để có đủ

khả năng đáp ứng những yêu cầu mới ngày càng cao của sự phát triển giáo dục.
1.3. Bồi dưỡng giáo viên trường trung học cơ sở
1.3.1. Đổi mới giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay
Trong xu thế chung của việc toàn cầu hóa kinh tế và tri thức, nước ta đã và đang
bước vào thời kỳ hội nhập sâu với các nước khu vực và quốc tế, nền giáo dục Việt Nam từ
năm 1945 đến nay đã qua gần 66 năm xây dựng và phát triển, trãi qua hai cuộc chiến tranh
gian khổ để giải phóng dân tộc thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975, đã và đang bước
vào thời kỳ xây dựng đi lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nền giáo dục Việt Nam
đang đứng trước sứ mệnh lịch sử trong thời kỳ mới, thời kỳ khoa học kỹ thuật - công nghệ
và tri thức bùng nổ, giáo dục Việt Nam phải xác định rằng nhiều kiến thức trước đây đã cũ,
không còn thích hợp, thậm chí đã lỗi thời cần phải được điều chỉnh, vì vậy giáo dục Việt



Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để sớm rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giáo dục so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Giáo dục trường THCS là một bộ phận của giáo dục phổ thông, ngay từ những năm
đầu của thế kỷ XXI, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ 2 (khoá VIII) yêu cầu phải “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ở tất cả
các cấp học bậc học” [7, tr.12] nhằm nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục trường THCS không những phải đạt
mục tiêu lên THPT mà còn phải chuẩn bị phân luồng sau THCS. Học sinh THCS phải có
được những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức
phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực
tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường
gặp trong cuộc sống bản thân, gia đình và cộng đồng.
Nghị Quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông là xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu

phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới. [25, tr. 101].
Như vậy, để đạt được mục tiêu trên, cần phải có sự đổi mới toàn diện, đổi mới quản
lý, đổi mới giảng dạy, đổi mới nội dung, chương trình và đội ngũ GV là yếu tố quan trọng
nhất để thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.2. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của giáo viên trung học cơ sở trong thời kỳ
đổi mới
Như trên đã đề cập, đội ngũ GV là yếu tố quan trọng nhất để quyết định thực hiện đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó GV là người trực tiếp làm nhiệm vụ giảng
dạy và giáo dục, vì vậy chất lượng GV là điều cần phải được quan tâm hàng đầu.
Giáo viên trường THCS là người được phân công làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường THCS [17, Điều 30]. Trình độ chuẩn GV THCS được quy định là “Có
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm” [ 61, Điều 77].

×