Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở ngoài công lập quận 3 thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.49 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ XUÂN MAI
Đề tài :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ NGỒI CƠNG LẬP QUẬN 3,THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

VINH - 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ XUÂN MAI

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ NGỒI CƠNG LẬP QUẬN 3,


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

VINH - 2011


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, khích lệ, từ q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
-Phó Giáo sư-Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường – người Thầy, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực
hiện và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh và trường Đại học Sài Gòn, khoa
Sau Đại học của trường Đại học Vinh, trường Đại học Sài Gòn.
- Ban Giám đốc Sở Giáo Dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh, các Phịng –
Ban trực thuộc Sở đã cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến đề tài.
- Ban Lãnh đạo và các Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3
đã nhiệt tình tạo điều kiện và cung cấp những thơng tin, đóng góp những ý kiến
quý báu.
- Xin ghi nhận sự động viên, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong q
trình học tập của các bạn học viên Cao học – Chuyên ngành Quản lý giáo dục

khóa 17.
- Hội đồng quản trị trường Bắc Mỹ cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp,
người thân trong gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, hầu
giúp đỡ tơi hồn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và làm đề tài này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Xuân Mai


4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.........................................................................................................2
Lời cảm ơn.............................................................................................................3
Mục lục...................................................................................................................4
Danh mục các ký hiệu các chữ viết tắt...................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................11
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................12
7. Đóng góp của luận văn.....................................................................................13
8. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................14
NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu...................................................15
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu.............................................................................15
1.2 Một số khái niệm cơ bản................................................................................18

1.3 Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh THCS...............................23
1.4 Một số vấn đề về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS....36
Tiểu kết chương 1.................................................................................................40
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THCS ngồi Cơng lập Quận 3, TP. Hồ Chí Minh...............................................42


5

2.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, Kinh tế Xã hội và Giáo dục của Quận 3, TP.
Hồ Chí Minh........................................................................................................42
2.2 Một số nét về các trường THCS ngồi cơng lập Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. 44
2.3 Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS
Ngồi cơng lập Quận 3 – TP. Hồ Chí Minh.........................................................46
2.4 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ngồi
cơng lập ở Quận 3, TP. Hồ Chí Minh..................................................................53
Tiểu kết Chương 2................................................................................................77
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ở các trường
THCS ngồi cơng lập Quận 3, TPHCM...............................................................81
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................................81
3.2 Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
ngồi cơng lập ở Quận 3, TP. Hồ Chí Minh........................................................85
3.3 Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.............................103
Tiểu kết Chương 3..............................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................112
PHỤ LỤC...........................................................................................................115


6


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

:

Ban Giám Hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CB-GV

:

Cán bộ - Giáo viên

CB-GV-NV

:


Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên

CSVC-TBGD

:

Cơ sở vật chất - Thiết bị giáo dục

GDCD

:

Giáo dục công dân

GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức

GDNGLL

:

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

:


Giáo viên

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HS

:

Học sinh

NXB

:

Nhà xuất bản

PHHS

:


Phụ huynh học sinh

PCGD

:

Phổ cập giáo dục

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLGD ĐĐ

:

Quản lý giáo dục đạo đức

SHCN

:

Sinh hoạt chủ nhiệm

THCS

:


Trung học cơ sở

THCS NCL

:

Trung học cơ sở ngồi Cơng lập

THPT

:

Trung học phổ thơng


7

TL

:

Tỷ lệ

TNTP

:

Thiếu niên Tiền phong

TP.HCM


:

Thành phố Hồ Chí Minh

TPT

:

Tổng Phụ trách

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

XHH

:

Xã hội hóa

XHH GD

:

Xã hội hóa giáo dục

XHCN


:

Xã hội chủ nghĩa


8

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vị trí và tầm quan trọng của nhân tố con người đã được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm chú trọng. Đó là việc chăm lo phát triển nguồn lực con người,
coi con người là nhân tố trọng tâm của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như học phải biết
chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức Cách mạng. Đó là cái gốc rất quan
trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ khơng phải là con người bình thường và
cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”. [20, tr
65]
Những năm qua Giáo dục – Đào tạo nói chung, Giáo dục phổ thơng nói
riêng đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng con người. Thật vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của nhà trường nói riêng, của gia đình và xã hội nói chung. Như
chúng ta đã biết đạo đức là yếu tố chi phối hoạt động và giao lưu của con người
suốt thời gian tồn tại và phát triển của từng cá nhân dù diễn ra trong hoàn cảnh
và điều kiện sống nào.
Giáo dục đạo đức cho học sinh, thực chất là hệ thống những tác động qua
lại, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau giữa rất
nhiều nhân tố, như nhà giáo dục nổi tiếng A.S. Macarenco đã quan niệm việc
giáo dục đạo đức cho học sinh, diễn ra ở bất kỳ nơi nào mà các em có mặt.
Tuy nhiên, từ ngày nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống

người dân được nâng lên, nhân cách con người cũng đã có nhiều biến đổi. Chúng


9

ta đang phải đối mặt với khơng ít thách thức của thời đại, một trong những thách
thức lớn nhất chính là vấn đề về đạo đức và lối sống. Song song với việc mở cửa,
giao lưu văn hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là sự du nhập những tư tưởng đạo đức,
những lối sống không lành mạnh, không phù hợp với truyền thống phương
Đơng.
Tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng ta đã khẳng định: “Hiện
nay tình trạng suy thối, xuống cấp về đạo đức lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội
và phạm tội đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ” [12]. Chính vì vậy, một trong
những định hướng lớn trong quan điểm giáo dục đào tạo tại Đại hội lần này đã
xác định: “Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên [12] là tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng văn hóa,
đạo đức và lối sống.”
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; ngành Giáo dục cũng
đang thực hiện cuộc vận động “Mỗi Thầy, Cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực.” Đây là một dịp để người làm công tác giáo dục kết hợp các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường có biện pháp để giáo dục đạo đức học sinh, về
thực chất là tạo ra sự nhất quán, sự hài hòa và sự hướng đích cho tất cả những nỗ
lực ấy đạt được hiệu quả cao nhất. Các tác động hỗ tương này khi hình thành
phải làm cho các yếu tố nhất quán, hài hịa, hướng đích ấy thẩm thấu trong mọi
cấp độ của quá trình giáo dục, từ cấp độ quản lý nhà trường, quản lý lớp học đến
cấp độ tự quản, tự rèn luyện, tự giáo dục của từng học sinh.



10

Luật giáo dục (2005) đã quy định mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu
giáo dục phổ thơng nói riêng như sau:
Về mục tiêu giáo dục: là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Về mục tiêu giáo dục phổ thông: là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Vì vậy trong những nhiệm vụ của trường phổ thông hiện nay, việc giáo
dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa chiến lược vơ cùng quan trọng. Bởi vì “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần thiết”
(Hồ Chủ tịch); Cùng với gia đình và xã hội, nhà trường có một vai trò hết sức to
lớn đối với việc giáo dục rèn luyện đạo đức Cách mạng như lời Bác Hồ căn dặn:
“Non sơng Việt Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam có được
vẻ vang để sánh vai các cường quốc năm châu hay khơng, chính là nhờ một phần
lớn ở công học tập của các cháu”.
Tình hình đạo đức học sinh ở các trường THCS Ngồi cơng lập Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh nhìn chung là tốt, khơng có những vi phạm lớn xảy ra.
Đa số học sinh chăm lo học tập, trật tự kỹ luật các trường đi vào nề nếp ổn định.


11


Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn một bộ phận học sinh chưa ngoan, chưa
xác định được động cơ, thái độ học tập đúng đắn, chưa nghiêm túc chấp hành
pháp luật, ngày càng có nhiều học sinh có những hành vi lệch chuẩn về đạo đức.
Trong lúc các tệ nạn ngồi xã hội càng ngày càng có những diễn tiến không tốt,
nạn thanh thiếu niên bạo hành trong học đường, sử dụng và truyền bá văn hóa
phẩm độc hại, sử dụng các chất gây nghiện, sống khơng có lý tưởng cao đẹp, tư
tưởng vọng ngoại, chối bỏ nguồn cội… gây tác động xấu đến môi trường giáo
dục.
Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các trường đều có
những kết quả nhất định. Tuy vậy, khi thực hiện các biện pháp giáo dục và hình
thành nhân cách cho học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường
đơi lúc chưa thật sự hợp tác chặt chẽ, hình thức vận dụng chưa phong phú, việc
giáo dục học sinh chưa ngoan đơi khi cứng nhắc mang tính hành chính (hoặc
thậm chí đây đó cịn mang tính x xoa, thờ ơ) chưa có chiều sâu, đồng thời
chưa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho loại
hình trường ngồi cơng lập. Từ các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu là: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THCS ngồi cơng lập Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THCS ngồi cơng lập Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu


12

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
ngồi cơng lập Quận 3, TP.HCM.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức có tính
khoa học, tính khả thi và thực hiện đồng bộ các giải pháp đó thì sẽ nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho HS ở các trường THCS ngồi cơng lập địa bàn
Quận 3, TP.HCM.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức trong các trường
THCS ngồi cơng lập Quận 3, TP.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ở các trường
THCS ngồi cơng lập Quận 3, TP.HCM.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Đọc, phân tích tổng hợp, khái qt hố các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý
luận của đề tài.


13

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục và hành vi của HS.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra với các loại đối tượng
cần thiết, có liên quan đến đề tài, đặc biệt là đối với nhà quản lý, giáo viên, học
sinh… để đánh giá thực trạng những vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp trò chuyện trực tiếp: Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu với

một số đối tượng cần thiết nhằm chính xác hóa những kết luận có tính khái qt.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua tài liệu, văn bản đã đúc
kết và trực tiếp gặp gỡ trao đổi với một số đơn vị đã được cơng nhận có thành
tích tốt trong hoạt động giáo dục đạo đức để tổng kết học tập những điều phù
hợp.
- Lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê để xử lý số liệu, lượng hóa những kết luận được rút ra
trong q trình nghiên cứu đề tài.

7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
Đề tài này góp phần:
- Bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác quản lý GDĐĐ cho
học sinh THCS ngồi cơng lập.
- Làm rõ thực trạng cơng tác quản lý GDĐĐ cho các trường THCS ngồi
cơng lập Quận 3, TP. HCM.


14

- Đề xuất được một số giải pháp quản lý cơng tác GDĐĐ cho học sinh các
trường THCS ngồi cơng lập ở Quận 3, TP. HCM.

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh các
trường THCS ngồi cơng lập Quận 3, TP.HCM.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ ở các trường THCS
ngồi cơng lập Quận 3, TP.HCM.

- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THCS
ngồi cơng lập ở Quận 3, TP.HCM.


15

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Đạo đức là vấn đề rất quen thuộc và gần gũi với mỗi chúng ta. Nó gắn liền
bản chất con người và đời sống xã hội theo một quy luật tất yếu là họ phải có
quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau để sinh tồn và phát triển. Những quan hệ
này ngày càng phức tạp, phong phú đòi hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn cách giao
tiếp, ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích
chung của mọi người, của cộng đồng, của xã hội. Trường hợp này, nó được xem
như một biểu hiện đặc trưng về nhân cách văn hóa. Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội phản ánh các quan hệ ứng xử giữa con người với nhau, giữa con
người với xã hội, con người với tự nhiên. Xuất phát từ những lợi ích và quan hệ
lợi ích nhất định, người ta phân biệt cái tốt với cái xấu, cái hay với cái dở, cái
thiện với cái ác… thể hiện trong hành vi đạo đức cũng như trong động cơ và hiệu
quả của hành vi đạo đức con người. Do đó đạo đức một mặt gắn liền với con
người cụ thể, mặt khác nó cũng gắn bó với mọi giai cấp, mỗi dân tộc tạo nên nền
tảng đạo đức của mỗi xã hội nhất định. Nhờ nền tảng đạo đức truyền thống ấy,
xã hội có sự ổn định, bền vững và phát triển hoàn thiện hơn.
Trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại, danh từ “Đạo đức”
bắt nguồn từ tiếng Latinh là mos (moris) – lề lối, thói quen, (moralis nghĩa là có
liên quan đến lề lối, thói quen, đạo nghĩa). Còn “luân lý” thường được xem cùng
nghĩa với “đạo đức” thì ở Hy Lạp là Ethicos nghĩa là thói quen – tập tục, hai
danh từ chỉ rõ ràng, khi nói đến đạo đức, tức là nói đến những lề lối, thói quen,
tập tục và biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và người trong giao tiếp.



16

Về sau, người ta thường phân biệt hai khái niệm, moral là đạo đức, còn Ethicos
là đạo đức học. Nhà triết học Socrate (469 – 399 TCN) cho rằng tính thiện là cái
gốc của đạo đức. Bản tính con người là vốn thiện, con người sẽ hạnh phúc biết
bao khi tính thiện ấy lan tỏa. Ở phương Đơng các học thuyết về đạo đức của
người Trung Quốc cổ đại căn cứ vào cách hiểu về đạo và đức của họ. Đạo có
nghĩa là con đường, đường đi. Khái niệm đạo được vận dụng trong triết học để
chỉ con đường của tự nhiên, ngồi ra nó cịn có nghĩa là con đường sống của con
người trong xã hội. Thời này Khổng Tử đã xây dựng học thuyết “Nhân – Lễ Chính danh” Trong Luận ngữ, Khổng Tử thường dùng chữ “Nhân”, để chỉ chung
cho mọi đức tính. Người có nhân đồng nghĩa với người có mọi đức tính hồn
tồn [28, tr 20]. Như vậy, nhân được coi là đạo đức cơ bản của con người. Đứng
trên quan điểm coi trọng giáo dục đạo đức, ơng đã nói câu nổi tiếng “Tiên học lễ,
hậu học văn”. [6, tr 21].
Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc, J.A.Komenxki, đã có nhiều đóng góp cho
cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” Ông đã đưa ra nhiều biện
pháp cụ thể trong việc giáo dục làm cơ sở cho nền giáo dục hiện đại sau này.
Nhà giáo dục nổi tiếng của xô Viết A.X.Macarenco, kiên trì đường lối
giáo dục lao động qua “trại cải tạo các trẻ em phạm pháp”. Ông đã tổng kết kinh
nghiệm giáo dục của mình trong các tác phẩm: Bài ca sư phạm, Những ngọn cờ
trên tháp, Cuốn sách của những người làm cha mẹ…
Các Mác đã quan niệm đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội,
là kết quả của sự phát triển lịch sử.
Đạo đức không phải là sự biểu hiện của một sức mạnh nào đó bên ngồi
xã hội, càng khơng phải là biểu hiện của năng lực “siêu nhiên” nhất thành bất


17


biến của con người. Với tư cách là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản
phẩm của những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Đạo đức là sản phẩm
tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản phẩm của hoạt động thực
tiễn và nhận thức của con người. Đạo đức cũng như ý thức “đã là sản phẩm xã
hội và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại. [15, tr 21].
Ở nước ta, Bác Hồ là người quan tâm nhiều nhất đến công tác giáo dục
đạo đức cho mọi người. Bác Hồ xem đạo đức là cái gốc của nhân cách. Bác viết:
“Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây
phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người Cách mạng phải có đạo đức, khơng
có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân… Còn đối
với thế hệ trẻ những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội phải vừa “hồng”
vừa “chuyên” [35, tr 112]. Chính vì thế, những tư tưởng đạo đức cũng như tấm
gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di
sản tư tưởng của Người. Có thể nói, tồn bộ sự nghiệp Cách mạng của Hồ Chí
Minh gắn liền với quá trình phát triển tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền
đạo đức cách mạng mà Người là tấm gương tiêu biều sinh động và trong sáng
nhất.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đạo đức Cách mạng khơng phải từ trên trời
rơi xuống mà do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển, củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong [22, tr 293].
Trong những năm gần đây, giáo dục đạo đức đã được nhiều tác giả quan
tâm, nhiều giáo trình được biên soạn khá cơng phu như giáo trình của:
- Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia, 1997)
- Phạm Khắc Chương – Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001)


18

- Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Long chủ biên (NXB Chính trị quốc gia,

2000)
- Đào Ngọc Thịnh (Đăng ký cá biệt V.LA/3984)
- “Một số biện pháp quản lý của Hiệu Trưởng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường PTTH Thành Phố Hải Phòng” –
2003 (Đăng ký cá biệt V.LA/4259)
Tuy nhiên việc quản lý của Hiệu Trưởng ở cấp học THCS, thuộc loại hình
ngồi cơng lập, ở địa bàn thuộc quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh
(thời điểm năm học 2010 – 2011) thì chưa được nghiên cứu. Do đó nghiên cứu
đề tài này là một vấn đề hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ngồi cơng lập địa bàn Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm về đạo đức:
Theo tự điển triết học, đạo đức là “Một trong những hình thái ý thức xã
hội, phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của cá nhân, một trong những đòn bẩy
tinh thần cho quá trình phát triển xã hội”. Về nghĩa hẹp, đạo đức là sản phẫm của
quá trình lịch sử, xã hội thể hiện qua sự nhận thức và quyền tự do của con người
[27, tr 290, 291].
Theo tự điển Tiếng Việt, đạo đức có 2 nghĩa:
Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc được xã hội thừa nhận,
quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội (nghĩa
tổng quát)


19

Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn
đạo đức mà có (nghĩa hẹp) [19, tr 290]
Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những tồn tại xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội hiện thực trên cơ sở

kinh tế. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao như những nấc thang
giá trị của văn minh con người trên cơ sở phát triển của sức sản xuất và thông
qua sự đấu tranh, gạn lọc, kế thừa mà nội dung đạo đức ngày càng phong phú và
hoàn thiện hơn [10, tr 25].
Theo PGS-TS Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và
con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội [20, tr 33]. Thật vậy: Sống
trong xã hội dù muốn hay khơng, con người vẫn phải có quan hệ trực tiếp hay
gián tiếp với mọi người xung quanh. Mối quan hệ cũng vơ cùng đa dạng, phong
phú và phức tạp địi hỏi mọi người phải có ứng xử, giao tiếp và thường xuyên
điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân cho phù hợp với yêu cầu và lợi ích
chung của mọi người.
Như vậy, vấn đề đạo đức nảy sinh trên cơ sở của sự điều chỉnh hành vi mà
ta coi đó là những quan hệ đạo đức. Vậy đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là một mặt của đời sống xã hội con người và là một hình thái chuyên biệt của
quan hệ xã hội thực hiện chức năng xã hội quan trọng đó là điều chỉnh hành vi
của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.


20

Đạo đức tồn tại xen kẻ trong mọi lĩnh vực ý thức xã hội, trong mọi hoạt
động xã hội, mọi loại quan hệ xã hội, nó ln phát triển cùng với đời sống xã
hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp.
Như vậy, đạo đức là một phạm trù phản ánh hiện thực khách quan bằng hệ
thống các chuẩn mực xã hội, các quy tắc điều chình sự ứng xử của con người
trong các mối quan hệ xã hội, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cũng có thể nói đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của xã hội điều hòa và thống
nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung và lợi ích riêng nhằm đảm bảo trật tự xã

hội cũng như khả năng phát triển xã hội và phát triển cá nhân. Để giải quyết
những mâu thuẩn đó, một trong những phương thức của xã hội là đề ra các yêu
cầu dưới dạng chuẩn mực giá trị, được mọi người công nhận và được củng cố
bằng sức mạnh của phong tục, tập quán, dư luận, lương tâm, có tác dụng chi
phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người khác và toàn xã
hội.
Khi đạo đức là một lĩnh vực của ý thức xã hội, bao gồm các tri thức về các
khái niệm, chuẩn mực và phẩm chất đạo đức, nguyên tắc đạo đức gồm xúc cảm,
tình cảm và các đánh giá đạo đức.
Với ý nghĩa là một mặt hoạt động xã hội, đạo đức gồm các hành vi đạo
đức đem lại những kết quả có ý nghĩa đạo đức được đánh giá bằng những phạm
trù đạo đức.
Cịn với tư cách là một hình thái quan hệ xã hội, đạo đức bao gồm những
quan hệ đạo đức, biểu hiện trong hiện thực giao lưu giữa các cá nhân, giữa cá
nhân với tập thể trong đó mâu thuẫn giữa lợi ích riêng và lợi ích chung được giải
quyết theo những nguyên tắc nhất định.


21

Dù dưới hình thái ý thức, hoạt động hay quan hệ xã hội, đạo đức vẫn tồn
tại đan xen và gắn kết trong mọi lĩnh vực của ý thức xã hội, mọi hoạt động xã
hội và mọi quan hệ xã hội. Trong toàn bộ hoạt động sống của con người, trong
suốt thời gian tồn tại và phát triển dù diễn ra trong hồn cảnh nào, trong điều
kiện nào thì mọi hình thái ý thức, hoạt động giao lưu đều có khả năng ảnh hưởng
đến sự hình thành đạo đức một cách khái quát nhất nếu được ý thức đầy đủ và
định hướng rõ rệt về tính chất và nội dung của quan hệ đạo đức.
Tóm lại về mặt tổng quát, các ý kiến trên đều có nhựng điểm cơ bản thống
nhất nhau: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử con người trong

quan hệ với nhau và với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Xét cho cùng, đạo đức thuộc về ý thức
con người, nó được biểu hiện ở nhận thức, động cơ hành động và sự tự đánh giá,
nhờ đó mỗi cá nhân tự kiểm sốt, tự quyết định động cơ hành động và cách ứng
xử cuộc sống.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các
điều kiện kinh tế, xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm đạo dức
ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con người có khả
năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự suy
nghĩ, đánh giá về hành vi của bản thân mình. Vì thế, cơng tác giáo dục đạo đức
góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách phù hợp với từng giai đoạn


22

phát triển. “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người học để hình thành
cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, mục đích cuối cùng quan trọng nhất
là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức.” [22, tr 85]
Giáo dục đạo đức cho học sinh cịn là q trình hình thành và phát triển
các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động có mục đích
được tổ chức bằng kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục phù hợp lứa tuổi và vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp
học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân
với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng, với lao động và với tự nhiên…. Bản
chất của giáo dục đạo đức là một chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo
dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực,
quy tắc, nguyên tắc đạo đức,… từ bên ngoài xã hội vào bên trong biến thành cái

của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu
cầu của các chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo đức là khơi dậy ở học sinh những
rung động, những xúc cảm, niềm tin, hành động thực tế qua thái độ u, ghét rõ
ràng và có nhìn nhận đúng đắn với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội
và tập thể.
Như vậy giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho
học sinh những tri thức, ý thức đạo đức, niềm tin, tình cảm đạo đức và quan
trọng nhất là hình thành ở học sinh những hành vi, thói quen đạo đức phù hợp
với các chuẩn mực xã hội. Nói khác đi, giáo dục đạo đức là một quá trình sư
phạm được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức.


23

Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi có sự tác
động của các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội.
1.2.3. Khái niệm giải pháp:
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” [32]
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của tác giả
Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến
một mục đích nhất định”. [33]
Theo từ điền Tiếng Việt: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào đó”
[25, tr 265]. Giải pháp có 2 loại: giải pháp hành chính và giải pháp quân sự.
Như vậy nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, cách thực hiện một
cơng việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4. Khái niệm giải pháp quản lý giáo dục:
Giải pháp quản lý giáo dục là loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết

một vấn đề nào đó trong cơng tác quản lý giáo dục, để chủ thể quản lý tác động
đến đối tượng quản lý theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Như vậy giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức là cách làm, cách
hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS:
1.3.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
1.3.1.1. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là nhằm củng cố và tiếp nối giáo
dục đạo đức ở cấp Tiểu học. Công tác này, được thực hiện thường xuyên và lâu


24

dài trong mọi tình huống chứ khơng phải chỉ cần thiết tiến hành khi có tình hình
phức tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách, nhằm hình thành nhân cách các em
theo lý tưởng xã hội chủ nghĩa phù hợp với tiến trình lịch sử cách mạng của dân
tộc.
GDĐĐ là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con người có khả
năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự
đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế cơng tác GDĐĐ góp
phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới phù hợp với từng
giai đoạn phát triển “GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành
cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là
tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức” [22, tr 85].
GDĐĐ trong trường Phổ thơng là một bộ phận của q trình giáo dục tổng
thể, có quan hệ biện chứng với các q trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ,
giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng
nghiệp… giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:

Với ý nghĩa như trên việc giáo dục đạo đức có những nhiệm vụ sau:
+ Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành ở học sinh một hệ thống tri
thức đạo đức tức là cung cấp những tri thức cơ bản về các phẩm chất
đạo đức của phạm trù đạo đức xã hội chủ nghĩa, hệ thống các chuẩn
mực đạo đức được quy định cho học sinh, trên cơ sở đó giúp học sinh
lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống khác nhau để từ đó
hình thành niềm tin đạo đức cho các em.


×