Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193 KB, 32 trang )

Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài:
Trải qua thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến lớn lao, phát triển rõ rệt và ngày
càng có tính cạnh tranh khốc liệt. Cùng với sự thay đổi của đất nớc, doanh nghiệp
nhà nớc và doanh nghiệp t nhân xuất hiện ngày càng nhiều, kéo theo sự cạnh tranh
khốc liệt để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để tồn tại và phát triển trong
điều kiện nh vậy, doanh nghiệp phải có sức mạnh về tài chính, muốn vậy phải đảm
bảo sử dụng vốn có hiệu quả. Một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh và là
yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào chính là
vốn lu động. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một mục tiêu
chiến lợc hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để mở rộng
quy mô cả về chiều sâu lẫn chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Sau khi đã tiếp thu đợc những kiến thức cơ bản ở trờng và qua một thời gian
thực tập tại Công ty vật t vận tải Xi măng, nhận thức đợc tầm quan trọng của việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, em bớc đầu đợc làm quen với
thực tế và đi sâu nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lu động của công ty. Em đã
quyết định chọn: Vốn lu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động ở Công ty vật t vận tải Xi măng làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
của Công ty vật t vận tải Xi măng.
- Đa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại hiện có của Công ty
vật t vận tải Xi măng.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi: Công ty vật t vận tải Xi măng.


- Giới hạn số liệu: Do thời gian có hạn nên em lựa chọn nghiên cứu trong
hai năm 2004 và 2005.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
1
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Sử dụng các phơng pháp truyền thống trong nghiên cứu kinh tế nh phân tích,
so sánh, phơng pháp thống kê, kết hợp với khảo sát thực tế, đi từ lý luận đến thực
tiễn, từ vốn kinh doanh nói chung đến vốn lu động nói riêng, tình hình quản lý và
sử dụng vốn lu động của Công ty vật t vận tải Xi măng.
5. Nội dung:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đợc chia làm ba chơng:
- Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn l-
u động.
- Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty vật t
vận tải Xi măng.
- Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở Công ty vật t vận tải Xi măng.

Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lu động
và hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động SXKD, DN cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong KD
của DN. Vì thế, nâng cao hiệu quả KD trong DN cũng đồng nghĩa với việc nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của DN. Vậy, vốn là gì? Có thể hiểu: Vốn là
một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản đợc sử

dụng vào hoạt động SXKD của DN, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản
xuất của DN nhằm mục đích sinh lời.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
2
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Vốn KD của DN bao gồm vốn cố định và VLĐ, mỗi loại vốn có vai trò và
đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần có cách thức và
biện pháp quản lý phù hợp đồi với từng loại vốn.
Để tiến hành SXKD, ngoài các t liệu lao động nh máy móc, thiết bị, nhà x-
ởng, phơng tiện vận tải, DN còn cần các đối tợng lao động nh nguyên nhiên vật
liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Khác với t liệu lao động, các đối tợng
lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản
phẩm. Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các
TSLĐ, còn về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ của DN. Trong nền kinh tế, VLĐ
không chỉ ứng ra để có các TSLĐ mà còn ứng ra để mua sức lao động, một yếu tố
cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Do đó, VLĐ của một DN bao gồm cả giá trị
TSLĐ và cả chi phí về thuê mớn sức lao động.
Tóm lại, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình KD của DN đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị
của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại
một lần sau một chu kỳ KD.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đối với DN sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền đợc chuyển hóa sang
hình thái vật t dự trữ và tiếp tục chuyển hóa lần lợt sang hình thái sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ, lại trở về hình thái
ban đầu là tiền.
- Vòng tuần hoàn của VLĐ trong sản xuất diễn ra nh sau:
T H SX H T

Đối với DN thơng mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ hình thái tiền
chuyển sang hình thái hàng hóa và lại chuyển hoá về hình thái tiền tệ.
- Vòng tuần hoàn của VLĐ trong ngành thơng mại diễn ra nh sau:
T H T
Sự vận động của VLĐ nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình KD
của DN diễn ra liên tục không ngừng, vì thế sự tuần hoàn của của VLĐ cũng diễn
ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của VLĐ
Trong quá trình KD, TSLĐ thay đổi hình thái không ngừng. Do đó, tại một
thời điểm nhất định, VLĐ cùng tồn tại dới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn mà vốn đi qua.
1.1.2. Vai trò của vốn lu động
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
3
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Vốn nói chung và VLĐ nói riêng giữ một vai trò quyết định trong SXKD. Để
đảm bảo cho quá trình SXKD đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, đòi hỏi DN phải
có một lợng TSLĐ nhất định. VLĐ có mặt trong tất cả các khâu của quá trình
SXKD, từ khâu mua sắm vật t sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử
dụng hiệu quả VLĐ và đảm bảo đợc nhu cầu VLĐ sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ. Do đó, VLĐ có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến
lợc SXKD của DN.
Quy mô của VLĐ ảnh hởng trực tiếp đến quy mô SXKD của DN, đặc biệt là
DN thơng mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của DN nhờ có cơ chế dự trữ, khả
năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng đợc cơ hội KD và khả năng cung
cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong nền kinh tế thị trờng có
tính cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động KD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị một
lần vào giá của sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó,
quản lý tốt VLĐ có thể giảm đợc chi phí giá thành và làm tăng sức cạnh tranh cho

DN.
VLĐ với đăc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho DN có thể
thay đổi đợc chiến lợc SXKD một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trờng cũng nh các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của DN.
1.2. Phân loại vốn lu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả thì công việc trớc tiên mà DN cần
phải làm là phân loại VLĐ. Tùy thuộc vào những hoạt động của mình mà DN sẽ
lựa chọn việc phân chia VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại
VLĐ đều mang một ý nghĩa riêng song mục đích chung của việc phân loại VLĐ là
giúp các nhà quản lý DN huy động đợc đủ số vốn và có những nhận xét ở những
góc độ khác nhau để có giải pháp quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả.
Từ góc độ quản lý, VLĐ trong DN có thể phân loại theo các cách sau đây:
1.2.1. Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD
Theo cách phân loại này, VLĐ của DN có thể chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản vốn nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản vốn sản phẩm dở dang, vốn
về chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông: bao gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán
(những khoản phải thu và tạm ứng).
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
4
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá
tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra
các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và
tăng đợc tốc độ chu chuyển của VLĐ, phù hợp với yêu cầu SXKD.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn

Theo cách phân loại này, có thể chia VLĐ thành 3 loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của của DN mà có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
KD đòi hỏi mỗi DN phải có một lợng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dới hình
thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm vật t, DN còn phải
ứng trớc tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn vật t hàng hóa:
Trong các DN sản xuất, dự trữ vật t, hàng hóa gồm 3 loại: Nguyên liệu, vật
liệu, CCDC; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Ba loại này gọi chung là HTK.
Trong DN thơng mại, HTK chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Hàng hóa dự trữ là
các sản phẩm, hàng hóa mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ. Vốn hàng hóa dự trữ là
bộ phận quan trọng nhất của VLĐ. Vốn hàng hóa dự trữ bao gồm: Hàng mua đang
đi trên đờng, HTK, hàng gửi các đại lý Trong KD, hàng hóa dự trữ là cần thiết, nó
đảm bảo tính liên tục, khả năng cạnh tranh trong KD vì hàng hóa dự trữ có vai trò
cung cấp, điều hoà, làm ổn định giá cả để đảm bảo cho thị trờng phát triển.
* Tài sản lu động khác:
Là bộ phận của VLĐ trong DN, nó đợc biểu hiện bằng tiền giá trị của các
khoản: Chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản
thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho DN có cơ sở để tính toán, kiểm tra kết cấu tối u
của VLĐ. Thông qua đó, DN có thể tìm ra giải pháp quản lý đối với từng thành
phần vốn, từ đó xác định nhu cầu VLĐ hợp lý.
1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ chia làm 2 loại:
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08

5
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
- Vốn CSH: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN. DN có đủ các quyền
chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình, DN thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà vốn CSH có nội dung cụ thể nh vốn đầu t từ ngân sách nhà n-
ớc, vốn do chủ DN bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn tự bổ sung,
- Các khoản nợ: là các khoản nợ đợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng th-
ơng mại hay tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Bằng cách phân loại này, cho thấy kết cấu VLĐ của DN đợc hình thành bằng
vốn của chủ DN và vốn từ các khoản vay nợ, để xem xét năng lực tự tài trợ và tính
tự chủ về tài chính của DN.
1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Để tiến hành bất kỳ một quá trình SXKD nào cũng cần có một lợng tiền vốn
ứng trớc. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, DN phải tự
chủ động khai thác, đi tìm nguồn vốn đó.
VLĐ đợc hình thành từ những nguồn khác nhau nh:
- Nguồn vốn điều lệ: VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
mới thành lập DN.
- Nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách (khoản chênh
lệch tỷ giá, các khoản phải nộp đợc để lại).
- Nguồn vốn góp bổ sung từ hoạt động KD của DN: Thực chất là từ lợi nhuận
sau khi nộp thuế theo luật định và các khoản trích hàng năm của DN.
- Các khoản nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà
DN phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh
toán, các khoản nợ đợc chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà DN phải trả cho các chủ nợ trong
khoảng thời gian dới một năm, nh các khoản vay ngắn hạn, lơng và các khoản phụ
cấp phải trả cho công nhân viên
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà DN phải thanh toán cho các chủ nợ

trong khoảng thời gian tơng đối dài (thờng là trên một năm), nh các khoản vay dài
hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ khác: Là các khoản tài sản chờ xử lý, nhận ký cợc, ký quỹ dài hạn.
- Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn do các DN, kể cả DN nớc ngoài đóng
góp cùng thực hiện SXKD.
Việc phân loại VLĐ của DN nh trên nhằm giúp xem xét và quyết định các
phơng thức huy động vốn phù hợp, có lợi nhất, đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thờng
xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng không để DN thiếu vốn KD.
1.2.5. Phân loại VLĐ theo thời gian huy động vốn:
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
6
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Theo cách phân loại này, có thể chia VLĐ thành hai bộ phận là nguồn VLĐ
thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời:
- Nguồn VLĐ thờng xuyên: Đó là VLĐ có tính chất ổn định và dài hạn để
hình thành nên TSLĐ thờng xuyên, cần thiết.
VLĐ thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng nguồn vốn thờng xuyên Giá trị TSCĐ
(đã trừ đi khấu hao).
Hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng giá trị TSLĐ Nợ ngắn hạn.
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên cho phép DN chủ động cung cấp, đầu t kịp
thời, đảm bảo cho quá trình SXKD đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là VLĐ có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm) đáp ứng
nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh bất thờng trong hoạt động KD. Nguồn
vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, nợ phải trả ngời bán, các khoản chờ nộp
Ngân sách Nhà nớc, các khoản phải trả khác nhng cha trả.
Cách phân loại này giúp cho ngời làm công tác quản lý có định hớng và giải
pháp huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn sát với đặc điểm của DN.

1.2.6. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này, nguồn VLĐ phân làm hai loại:
- Nguồn vốn huy động từ bên ngoài DN: Vay các ngân hàng thơng mại, các
tổ chức tài chính, thuê tài sản, phát hành chứng khoán.
- Nguồn vốn huy động từ bên trong DN: Đó là vốn huy động từ các cán bộ
công nhân viên chức của DN, từ tích luỹ nội bộ của DN
Cách phân loại này nhằm có chính sách và giải pháp huy động vốn sát với
điều kiện và đặc điểm của DN.
1.3. Xác định nhu cầu VLĐ
1.3.1. Nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ của Dn là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp
ứng ra để hình thành một lợng dự trữ HTK (vật t, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hoặc hàng hoá) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
ngời cung cấp, có thể đợc xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản
phải trả ngời cung cấp.
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ
trong từng thời kỳ KD. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan trọng là phải
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
7
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết tơng ứng với một quy mô và điều
kiện KD nhất định.
Nhu cầu VLĐ đợc xác định đúng đắn là cơ sở để DN tổ chức các nguồn vốn
đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho hoạt động KD.
1.3.2. Phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ cho hoạt động SXKD của DN
Việc xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên của một DN là một vấn đề rất phức
tạp. Có hai phơng pháp: phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
1.3.2.1. Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN

Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến lợng vốn DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên. Việc xác
định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định lợng HTK cần thiết cho hoạt động KD của DN nh: Đối với DN
sản xuất thì dự trữ về NVL, các loại vật t khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm
hàng hóa. Đối với DN thơng mại thì lợng dự trữ chủ yếu là hàng hóa bán ra.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng nh: Trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhiều DN đã sử dụng biện pháp bán
chịu cho khách hàng, từ đó hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Việc bán
chịu có thể giúp cho DN tăng thêm đợc lợng hàng hóa bán ra và từ đó thu đợc
nhiều lợi nhuận. Nhng điều đó đòi hỏi DN phải có sự cân nhắc để lựa chọn một ph-
ơng thức bán chịu thích hợp.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp: Trong hoạt động KD,
DN có thể mua chịu NVL hay hàng hóa của ngời cung cấp, từ đó hình thành khoản
phải trả cho ngời cung cấp.
- Xác định nhu cầu VLĐ của DN: Là tính toán nhu cầu VLĐ một cách chuẩn
xác cho hoạt động KD của một DN trong những điều kiện về mua sắm, dự trữ vật t
và tiêu thụ sản phẩm đã đợc xác định.
1.3.2.2. Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn:
- Trờng hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN của mình.
- Trờng hợp thứ hai: Là dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa
qua của DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến VLĐ
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ, trong đó cần quan tâm tới một
số nhân tố sau:
- Những nhân tố về tính chất ngành nghề KD và mức độ huy động của DN:
Các nhân tố về quy mô KD, chu kỳ KD, tính chất thời vụ trong công việc KD,
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp

7A08
8
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
những thay đổi về công nghệ sản xuất có ảnh hởng rất lớn đến lợng VLĐ mà DN
phải ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa DN với những ngời cung ứng vật t, hàng hóa.
+ Khoảng cách giữa DN với các đơn vị mua hàng hóa hay nói khác đi là
khoảng cách giữa DN với thị trờng tiêu thụ.
+ Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải.
- Những nhân tố về chính sách của DN trong thị trờng tiêu thụ, tín dụng và tổ
chức thanh toán nh: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của DN sẽ ảnh h-
ởng đến kỳ hạn thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải
trả. Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán, thu tiền bán hàng ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu VLĐ của DN ở trong kỳ.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Quá trình hoạt động KD của một DN cũng là quá trình hình thành và sử
dụng vốn KD. Mục tiêu hàng đầu của DN là thu đợc lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử
dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận DN thu đợc trong kỳ và mức sinh lời của
đồng vốn KD. Trong cơ cấu vốn KD, VLĐ thờng chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định
tốc độ tăng trởng, hiệu quả KD và khả năng cạnh tranh của DN. Hiệu quả sử dụng
VLĐ cao hay thấp chứng tở hoạt động SXKD của DN có hiệu quả hay không. Vì lý
do đó, mỗi DN phải thờng xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ
đó có những biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng VLĐ, DN có thể sử dụng một số nhóm chỉ tiêu sau:
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất
1.4.1.1. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ =
LN thuần
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.4.1.2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần, DN cần có bao
nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
1.4.1.3. Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm
(Lãng phí) VLĐ
=
DTT bình
quân 1 ngày
X
Kỳ luận chuyển
VLĐ kỳ này
-
Kỳ luận chuyển
VLĐ kỳ trớc
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
9
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc.
1.4.1.4. Hệ số vòng quay VLĐ

Hệ số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc tổng doanh thu thuần trong kỳ thì VLĐ phải
quay mấy vòng. Nếu vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, và
ngợc lại. Chỉ tiêu này gọi là hệ số luân chuyển VLĐ.
1.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Thời gian của 1 kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện độ dài (số ngày) cần thiết cho một chu kỳ (vòng quay)
của VLĐ. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
vốn càng lớn, hiệu quả càng cao.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán
1.4.2.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán
hiện thời
=
Tổng số TSLĐ + ĐT ngắn
hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu
chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của DN. Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
DN ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trớc khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà
DN có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng trong
việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.4.2.2. Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán
Nhanh
=
Tổng số TSLĐ - HTK
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt.
1.4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán
Tức thời
=
Tiền + các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ
này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
10
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản
lý nợ, hàng tồn kho
1.4.3.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của DN.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền
trung bình
=

Số d bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Trong đó:
Số d bình quân các
khoản phải thu
=
Số phải thu ĐK + Số phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của DN. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ l-
ợng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của DN càng lớn và ngợc lại.
1.4.3.3. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK =
Doanh thu thuần
HTK bình quân trong kỳ
Vòng quay HTK phản ánh số lần mà HTK bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay HTK càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN tốt.
DN có thể rút ngắn chu kỳ KD và giảm đợc lợng vốn bỏ vào HTK. Nếu vòng quay
HTK thấp, DN đã dự trữ quá mức dẫn đến lợng vật t hàng hóa bị ứ đọng và tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào DN bị giảm đi và đặt DN vào tình trạng
khó khăn về tài chính.
1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và phơng hớng chung để bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ chế hạch toán
KD. Đó là KD tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính.
Bất kỳ một DN nào khi tiến hành SXKD đều hớng tới mục tiêu là thu đợc lợi
nhuận. Nó là nguồn tích lũy cơ bản để DN tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh

tranh gay gắt, DN có tồn tại và phát triển đợc hay không phụ thuộc vào DN có tạo
ra đợc nhiều lợi nhuận hay không. Chính vì vậy, SXKD nh thế nào để thu đợc lợi
nhuận là mục tiêu phấn đấu của các DN. Để đạt đợc mục tiêu đó, đòi hỏi DN phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn KD nói chung
nhằm đạt đợc lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy DN phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
11
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Thực tế hiện nay của các DN nhà nớc hiện là đang trong tình trạng thiếu vốn.
Do đó, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm cũng nh là một giải pháp huy động vốn cho
DN. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN là yêu cầu tất yếu.
1.5.2. Phơng hớng chung để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan trọng, ảnh hởng
lớn đến sự phát triển của mỗi DN. VLĐ của DN tồn tại dới dạng vật t, hàng hóa và
tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố thất thoát
vốn, đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trờng nên không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- KD bị thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp nổi chi phí nên vốn bị thâm
hụt dần.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên làm cho VLĐ bị giảm sút dần, do đó nếu DN sử dụng VLĐ
không có hiệu quả, không bảo toàn đợc vốn sẽ ảnh hởng tới quá trình tái SXKD,
quy mô vốn bị thu hẹp, vòng luân chuyển của vốn chậm dẫn đến DN hoạt động
kém hiệu quả. Nếu DN để tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của DN trên thơng trờng, nguy cơ dẫn đến phá sản là điều không thể tránh khỏi.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD cũng nh không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ, làm cho đồng vốn ngày một sinh sôi nảy nở. DN có thể áp
dụng một số biện pháp cơ bản sau:

- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo cho
quá trình SXKD của DN đợc tiến hành liên tục. Với những kế hoạch SXKD đã
định, DN phải sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ, lựa chọn và áp dụng những phơng
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho phù hợp.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đã và đang mở ra cho các DN những
con đờng để họ có thể chủ động tìm kiếm nguồn VLĐ cho mình. Tuy nhiên, trớc
khi đa ra bất kỳ một quyết định nào về vấn đề huy động vốn, DN phải hết sức thận
trọng, phải dự đoán đợc những khó khăn mà mình có thể gặp phải trong quá trình
sử dụng nguồn vốn đó. Do đó, để hạn chế tối đa những bất lợi trong việc huy động
vốn, trớc hết DN phải khai thác và huy động tối đa những nguồn vốn nhàn rỗi trong
DN. Nếu sau đó VLĐ vẫn còn thiếu, DN mới bắt đầu khai thác các nguồn vốn từ
bên ngoài, khi khai thác nguồn vốn này phải chú ý lãi suất tiền vay.
- Kịp thời đa ra những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Trong công tác
quản lý tài chính, DN cần thờng xuyên bao quát quản lý các vấn đề nh đẩy mạnh
khâu tiêu thụ hàng hóa, xử lý các khoản nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp tài
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
12
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
chính nh khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, triết khấu, trích tỷ lệ %, th-
ởng, để góp phần ngăn chặn việc chiếm dụng vốn.
- Cần đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sẵn sang thanh toán các khoản
nợ đến hạn, chi tiêu bất thờng. Nhng không nên giữ tiền mặt quá nhiều gây ứ đọng
vốn.
- Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu với khách hàng, tìm mọi biện
pháp để thu tiền hàng một cách nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ, từ đó ngời quản
lý có thể đa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, tăng
nhanh lợi nhuận cho DN.
- Chú trọng đến vai trò của tài chính trong việc quản lý va sử dụng VLĐ, tức

là DN phải chú trọng đến công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong
tất cả các khâu từ dự trữ vật t, hàng hóa đến khâu SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là cần
thiết, khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trởng và
phát triển của mỗi DN.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
13
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vlđ của
Công ty Vật t Vận tải Xi Măng
2.1. Khái quát một số nét lớn về đặc điểm, tình hình hoạt động kinh tế tài
chính của Công ty vật t vận tải Ximăng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải thiết bị Xi măng, trực thuộc Liên hiệp các xí
nghiệp Xi măng Việt Nam (viết tắt: LHCXNXMVN) là tiền thân của Công ty vật t
vận tải Xi măng. Xí nghiệp đợc thành lập ngày 01/05/1981 với nhiệm vụ cung ứng
máy sản xuất Ximăng.
Ngày 03/12/1990, Bộ Xây dựng ban hành quyết định số 824/BXD TCLĐ
cho phép hợp nhất 2 đơn vị: Công ty vận tải xây dựng và Xí nghiệp cung ứng vật t
vận tải Xi măng lấy tên là Công ty kinh doanh vật t vận tải Xi măng, là 1 DN Nhà
nớc trực thuộc LHCXNXMVN (nay là Tổng Công ty Xi măng Việt Nam) và hạch
toán độc lập. Ngày 12/2/1993, theo quyết định 002A/BXD TCLĐ, Công ty đợc
đổi tên thành Công ty Vật t Vận tải Xi măng, đặt trụ sở tại 21B Cát Linh Hà
Nội, lấy tên giao dịch là COMATCE.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Công ty
Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ
máy quản lý là Giám đốc công ty, là ngời đại diện của công ty, giám đốc quản lý
điều hành mọi hoạt động SXKD theo đúng pháp luật, điều lệ của công ty, chịu trách
nhiệm toàn diện về các nhiệm vụ, kế hoạch SXKD của công ty và nhận báo cáo

trực tiép vể kết quả hoạt động SXKD. Các phòng ban chức năng và các bộ phận
công tác có nhiệm vụ tham mu, đề xuất các biện pháp thực hiện kế hoạch SXKD
của công ty. Cơ cấu này giúp Giám đốc giải quyết đợc số lợng lớn công việc, đồng
thời phát huy đợc năng lực và trí tuệ của các phòng ban chức năng.
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách kế
hoạch KD và Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, xây dựng cơ bản.
Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Các phòng
ban đợc phân công theo chức năng.
Quan sát Sơ đồ 1 (phụ lục 1): Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KD
của Công ty vật t vận tải Xi măng và Sơ đồ 2 (phụ lục 2): Sơ đồ phân công của bộ
máy kế toán tại Công ty vật t vận tải Xi măng.
2.1.3. Chức năng hoạt động KD của Công ty
Từ ngày 21/ 03/ 2000, theo quyết định số 97/ XMVN HĐQT, Công ty
thực hiện các hoạt động chủ yếu:
- KD (mua,bán) các loại vật t đầu vào nh than, xỉ pirit, quặng boxit, phục
vụ cho sản xuất của các Công ty Xi măng thành viên.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
14
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
- KD vận tải hàng hoá (vận tải và thuê vận tải Xi măng, clinker, chuyển tải
than).
- KD các loại phụ gia cho sản xuất Xi măng nh xỉ tuyển, xỉ chất lợng cao.
2.1.4. Nhận xét sơ bộ hoạt động KD của Công ty
Trong thời gian thực tập tại Công ty vật t vận tải Xi măng, em nhận thấy bên
cạnh những thuận lợi mà công ty có đợc, vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định:
2.1.4.1. Thuận lợi
- Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân
viên rất đoàn kết, nhiệt tình, năng động, giàu kinh nghiệm, đặc biệt đội ngũ cán bộ
quản lý không ngừng đợc nâng cao trình độ.

- Luôn nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty Xi
măng trong lĩnh vực SXKD. Sự giúp đỡ này đã góp phần duy trì và phát triển thị
phần KD than, vận chuyển clanke Bắc Nam.
- Nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các công ty thành viên trong Tổng Công
ty Xi măng, của các đơn vị bạn hàng truyền thống, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động KD của công ty. Trong mấy năm vừa qua, công ty luôn hoàn thành kế
hoạch, chỉ tiêu Tổng Công ty đã đề ra.
2.1.4.2. Khó khăn
- Ngoài những thuận lợi trên, Công ty gặp không ít những khó khăn cần khắc
phục kịp thời. Khó khăn cơ bản, lâu dài vẫn là thị trờng những mặt hàng truyền
thống tiếp tục bị cạnh tranh, đặc biệt là mặt hàng than, xỉ spirit do các nhà máy Xi
ăng chuyển đổi công nghệ sản xuất nên sản lợng tiêu thụ giảm. Biến động về giá
mua, giá bán, không ổn định về thời tiết, chất lợng hàng hoá cha cao, hiệu quả về
kinh tế cha cao.
- Ngoài ra, nguồn cung cấp của Tổng Công ty than Việt Nam không đảm bảo
cả về khối lợng lẫn tiến độ cung cấp và giá xăng dầu tăng ở mức cao, làm cho cớc
vận chuyển hàng hoá tăng.
2.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty vật t vận tải Xi măng
Các chỉ tiêu tính toán nêu tại bảng 1 (phụ lục 3): Kết quả hoạt động sản xuất
KD của Công ty Vật t Vận tải Xi măng cho thấy:
Kết quả KD ở cả 2 năm 2004 2005 nh sau: Công ty không có nghiệp vụ
phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nh giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, do
đó DTT của Công ty chính bằng tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú
trọng đến khâu thu mua hàng hoá, không để xảy ra tình trạng hàng hoá bị trả lại.
Đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu và so sánh giữa 2 năm ta thấy Công ty KD
có hiệu quả hơn. Cụ thể:
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
15
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội

- Ta so sánh tổng doanh thu với giá vốn hàng bán, năm 2005, tốc độ tăng
doanh thu 6,09% cao hơn tốc độ tăng của giá vốn là 5,82%. Điều này phù hợp với
xu hớng tái sản xuất mở rộng. Công ty đã đảm bảo tốc độ tăng giá vốn hàng bán
thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, nói lên DN có tiết kiệm,có phơng pháp quản lý sản
xuất và quản lý vốn tốt.
- Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2005 tăng với mức tăng là 1.041.400.000
đồng tơng ứng với mức tăng so với năm 2004 là 221.800.000 đồng, với tỷ lệ tăng là
27,06%. Nh vậy, với số liệu này cho thấy lợi nhuận tăng là nhờ chủ yếu vào việc
ĐTTC NH, DN cần phát huy tốt hơn vào những năm tiếp theo.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc (thuế thu nhập DN), năm
2005 tăng lên đáng kể so với năm 2004 với mức tăng là 70.940.000 đồng, tơng ứng
với tỷ lệ 27,06%. Thể hiện khả năng đóng góp thuế là tốt.
- Lợi nhuận sau thuế, năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 150.824.000 đồng với
tỷ lệ tăng 27,06%. Nh vậy, DN đã làm ăn có lãi, cần phát huy trong những năm tiếp
theo.
* Thực tế hoạt động KD của Công ty là có lãi, nhng hiệu quả quản lý và sử
dụng VLĐ của công ty còn thấp, Công ty cần phải chú trọng hơn đến nhiệm vụ này
trong những năm tiếp theo.
2.3. Tình hình quản lý VLĐ của Công ty vật t vận tải Xi măng
2.3.1. Cơ cấu vốn KD của Công ty vật t vận tải Xi măng
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bất kỳ DN nào khi tiến hành hoạt động
SXKD đều phải có một lợng vốn nhất định, còn DN phát triển đợc hay không tuỳ
thuộc vào việc sử dụng vốn và hiệu quả KD. Để thấy rõ hơn tình hình quản lý và sử
dụng VLĐ tại Công ty, ta nghiên cứu bảng 2 (phụ lục 4): Cơ cấu vốn KD của Công
ty:
Quan sát các chỉ tiêu tính toán nêu ở bảng 2 (phụ lục 4):
Ta có thể thấy Tổng vốn KD của Công ty năm 2005 đã tăng so với năm 2004.
Cụ thể, năm 2004 vốn KD là 78.119.520 nghìn đồng và năm 2005 đã tăng lên thành
108.438.300 nghìn đồng, tăng 38,31%. Điều này chứng tỏ tình hình SXKD của
Công ty không ngừng tăng lên và cho thấy khả năng huy động vốn của Công ty

trong việc tăng qui mô vốn của mình.
- VLĐ: Số VLĐ của Công ty năm 2005 (92.515.920 nghìn đồng) tăng nhanh
so với năm 2004 (61.624.080 nghìn đồng).
- Vốn cố định: Số vốn cố định của Công ty có chiều hớng giảm sút, nếu năm
2004 là 16.495.440 nghìn đồng thì năm 2005 hạ xuống chỉ còn 15.922.380 nghìn
đồng.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
16
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Là một DN thơng mại, vốn KD với VLĐ chiếm đại bộ phận là điều dễ nhận
thấy và có tính phổ biến, nhng vốn cố định quá nhỏ và đang giảm sút nói lên Công
ty cha chú trọng đầu t về cơ sở vật chất.
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty vật t vận tải Xi măng
Để thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty vật t vận tải Xi
măng, ta xem xét số liệu trong bảng 4 (phụ lục 6): Tình hình sử dụng VLĐ tại
Công ty vật t vận tải Xi măng. Các kết quả tính toán cho thấy
2.3.2.1. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một loại vốn linh hoạt và cần thiết cho Công ty, nó là một
bộ phận cấu thành nên VLĐ và là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán
của Công ty cũng nh thoả mãn mọi nhu cầu của quá trình KD. Chính vì vậy, công
tác quản lý vốn bằng tiền ngày càng phải đợc coi trọng.
Nếu vốn bằng tiền tại thời điểm ngày 31/12/2004 là 5.974.560 nghìn đồng,
thì đến thời điểm ngày 31/12/2005, vốn bằng tiền là 7.348.000 nghìn đồng, đã tăng
22,99% so với cùng kỳ năm 2004. Điều này sẽ ảnh hởng tích cực đến khả năng
thanh toán nợ của Công ty. Tuy nhiên, do tổng VLĐ năm 2005 tăng nhanh so với
năm 2004 nên mặc dù vốn bằng tiền của năm 2005 đã tăng hơn 1.373.440 nghìn
đồng so với năm 2004 nhng tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng VLĐ lại giảm đi, nếu
năm 2004 chỉ số này là 9,7% thì đến năm 2005 chỉ còn chiếm 7,9%. Công ty cần
đặc biệt chú ý đến đặc điểm này để tìm ra giải pháp cải thiện.

2.3.2.2. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu năm 2005 tăng cao hơn so với năm 2004. Các khoản phải
thu năm 2005 là 5.517.960 nghìn đồng, chiếm 6% tổng VLĐ, tăng lên 1.231.540
nghìn đồng với tỷ lệ tơng ứng là 28,73% so với năm 2004. Tuy tỷ lệ các khoản phải
thu trên tổng VLĐ là không cao lắm nhng với tốc độ tăng của năm 2005 so với
năm 2004 cũng thể hiện tính chất Công ty quản lý các khoản phải thu cha thật sự
tốt.
Căn cứ vào số liệu của bảng 5: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Công ty vật t vận tải Xi măng (phụ lục 7), ta có thể đánh giá tình hình quản lý các
khoản phải thu tại thời điểm năm 2004 và 2005
Trong năm 2004, vòng quay các khoản phải thu của Công ty là 90,8 vòng,
nhng đến năm 2005, vòng quay các khoản phải thu giảm xuống chỉ còn 74,8 vòng.
Điều này cho thấy, số vốn mà Công ty bị chiếm dụng trong năm 2005 tăng lên so
với cùng kỳ năm 2004, Công ty cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này.
2.3.2.3. Hàng tồn kho
HTK là khoản vật t, hàng hóa dự trữ của Công ty. Đối với bất kỳ DN SXKD
nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nhng chỉ nên ở mức đảm bảo
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
17
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
cho quá trình SXKD đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục, không nên quá nhiều dẫn
đến ứ đọng vốn nhng cũng không đợc thiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình
SXKD hoặc mất cơ hội KD của DN.
Căn cứ vào số liệu trong bảng phụ lục 6, ta nhận thấy HTK năm sau đã giảm
so với năm trớc. Cụ thể là năm 2004, lợng HTK là 50.032.340 nghìn đồng, chiếm
tỷ lệ 81,1% tổng lợng VLĐ năm 2005, lợng HTK của Công ty đã giảm xuống còn
48.366.400 nghìn đồng, chiếm tỷ lệ 52,3% tổng lợng VLĐ, giảm so với năm 2004
là 1.665.940 nghìn đồng, tơng ứng tỷ lệ 3,33%. Vốn HTK giảm đồng nghĩa với
hiệu suất sử dụng VLĐ của Công ty đang tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng

mừng, tuy nhiên, vốn HTK vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng VLĐ, vì vậy
Công ty cần phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2.3.2.4. Các khoản ĐTTC NH:
Năm 2004, Công ty cha đầu t vào các khoản ĐTTC NH mà chủ yếu là HTK,
nhng đến năm 2005, Công ty đã đầu t vào các khoản ĐTTC NH và chiếm một tỷ lệ
khá lớn trong tổng lợng VLĐ mà cụ thể là 32,3%. Kết hợp bảng phụ lục 5 và 6 cho
thấy, vốn CSH đạt 24.531.640 nghìn đồng nhng Công ty đã ĐTTC NH lên tới
29.906.220 nghìn đồng là không hợp lý. Công ty đi vay để ĐTTC NH làm cho số
nợ tăng lên, áp lực nợ ngắn hạn luôn luôn đòi hỏi Công ty phải ứng phó.
2.4. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật t vận tải Xi măng
Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty vật t vận tải Xi măng trong một số năm
qua đã đạt đợc một số thành tích nhất định, tuy vậy vẫn có những hạn chế cần xem
xét. Để đánh giá kĩ lỡng hiệu quả sử dụng VLĐ, ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể
nêu trong bảng 5 (phụ lục 7): Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
vật t vận tải Xi măng.
Căn cứ vào số liệu đã tính toán, ta thấy năm 2005, doanh thu thuần tăng
23.694.100 nghìn đồng so với năm 2004, mức độ tăng doanh thu thuần này
(6,087%) là không cao. VLĐ bình quân tăng 38,58%, tăng nhanh hơn doanh thu
thuần. Điều này ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, cụ thể nh sau:
2.4.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất
2.4.1.1. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ của năm 2004 là 0,0147 và năm 2005 là 0,0135. Kết quả
trên cho thấy trong 2 năm qua, Công ty KD có lãi nhng nếu trong năm 2004, một
đồng VLĐ đem lại 0,0147 đồng lợi nhuận thì năm 2005, một đồng VLĐ chỉ đem
lại 0,0135 đồng lợi nhuận, đã giảm so với năm trớc là 0,0012 đồng. Nguyên nhân
chính là do nguồn vốn của Công ty chủ yếu là đi vay ngắn hạn, phải trả lãi nhiều đã
ảnh hởng đến hệ số sinh lời VLĐ.
2.4.1.2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08

18
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Hệ số đảm nhiệm VLĐ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004, có nghĩa là
năm 2004, cứ 1 đồng doanh thu thuần chỉ cần 0,142 đồng VLĐ, đến năm 2005 phải
mất 0,155 đồng VLĐ. Dấu hiệu này thể hiện chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của
Công ty năm 2005 thấp hơn so với năm 2004. Nguyên nhân là HTK lớn, chiếm
81,1% tổng TSLĐ năm 2004 và 52,3% năm 2005. Tuy lợng HTK năm 2005 có
giảm so với năm 2004 song tỷ trọng vẫn cao làm ảnh hởng đến hệ số đảm nhiệm
VLĐ.
2.4.1.3. Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
Do tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm 2005 giảm 1,65 vòng dẫn đến số
VLĐ mà Công ty sử dụng đã lãng phí do giảm tốc độ luân chuyển vốn là:
Mức tiết kiệm
(lãng phí) VLĐ
=
412.943.76
0
* [67,29-51,43] = 18.192.466,8 (đồng)
360
2.4.1.4. Số vòng quay VLĐ
Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở các khâu trên đã ảnh hởng đến vòng
quay VLĐ nh sau: số vòng quay VLĐ tại thời điểm 31/12/2005 nhỏ hơn số vòng
quay VLĐ cùng kỳ năm 2004 là 1,65 vòng. Điều này có ảnh hởng tiêu cực tới hiệu
quả sử dụng VLĐ của Công ty.
2.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ
Do số vòng quay VLĐ trong năm 2005 giảm 1,65 vòng dẫn đến số ngày thực
hiện một vòng quay VLĐ (độ dài của một vòng quay) tại thời điểm 31/12/2005
tăng nhiều hơn so với cùng thời điểm năm 2004 là 15,86 ngày. Điều này làm ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ, làm lãng phí một lợng VLĐ là 18,2 triệu đồng nêu
trên mục 2.4.1.3.

2.4.2. Hiệu quả trong khả năng thanh toán
Kết quả tính toán trong bảng 5 (phụ lục 7) cho ta biết:
- Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty năm 2004 là 1,15
Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty năm 2005 là 1,1
- Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 là 0,216
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2005 là 0,526
- Hệ số thanh toán tức thời của Công ty năm 2004 là 0,111
Hệ số thanh toán tức thời của Công ty năm 2005 là 0,088
Các chỉ số cho ta thấy khả năng thanh toán của Công ty còn gặp nhiều khó
khăn, Công ty khó trả đợc những khoản nợ đến hạn. Hệ số thanh toán hiện thời và
hệ số thanh toán tức thời của năm 2005 đều giảm so với năm 2004, hệ số thanh
toán nhanh của Công ty có tăng nhng không đáng kể. Nguyên nhân này là do trong
năm Công ty không tổ chức xác định nhu cầu VLĐ và lập kế hoạch tài chính, làm
cho Công ty thiếu tiền để thanh toán. Tình hình này đòi hỏi Công ty phải có biện
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
19
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
pháp cấp bách để thu hồi vốn bằng tiền, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng tồn kho,
đáp ứng nhu cầu thanh toán.
2.4.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ, hàng tồn kho
2.4.3.1. Hệ số nợ
Kết quả tính toán nêu trong bảng 3 (phụ lục 5): Cơ cấu nguồn vốn KD của
Công ty Vật t Vận tải Xi măng cho ta thấy:
Trong năm 2005, tổng nguồn vốn của Công ty tăng 30.318.939.000 đồng với
tốc độ tăng là 38,81%. Nguyên nhân do năm 2005, nhu cầu KD của Công ty mở
rộng. Do đó Công ty đã phải đi vay vốn để tiến hành KD dẫn đến nợ phải trả năm
2005 tăng 30.199.720.000 đồng với tốc độ tăng 56,23%, trong đó nợ ngắn hạn là
chủ yếu với tốc độ tăng 56,52%, còn nợ khác thì lại giảm xuống còn 96.760.000
đồng. Do vậy, tình hình huy động các nguồn vốn của Công ty cha tốt. Ngoài ra

nguồn vốn CSH của Công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 119.060.000 đồng với
tỉ lệ tăng là 0,49% nhng vẫn thấp so với nợ phải trả. Tình hình này sẽ ảnh hởng
không tốt đến khả năng tự chủ tài chính của Công ty và hiệu quả KD.
- Hệ số nợ của Công ty năm 2004 là 0,69
Hệ số vốn CSH của Công ty năm 2004 là 0,31
- Hệ số nợ của Công ty năm 2005 là 0,77
Hệ số vốn CSH của Công ty năm 2005 là 0,23
Ta có thể thấy hệ số nợ của Công ty năm sau đã cao hơn năm trớc, đồng
nghĩa với việc hệ số vốn CSH của năm sau thấp hơn năm trớc, điều này có nghĩa là
mức độ độc lập về tài chính của Công ty đang ngày càng thu hẹp.
Trong tổng công nợ thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, cụ thể năm
2004 chiếm 99,8% và năm 2005 đã tăng lên thành 99,99%. Điều này cho thấy rằng
hầu hết tài sản của Công ty đợc tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Mặc dù chi
phí thấp nhng thời gian đáo hạn ngắn sẽ gây khó khăn lớn cho Công ty khi trả lãi
và vốn vay.
Từ các kết quả phân tích, để có vốn cho hoạt động KD diễn ra kiên tục và ổn
định, phù hợp với sự phát triển , quy mô KD của mình, Công ty đã phải huy động
nguồn lực bên ngoài là chủ yếu, điều này làm cho hoạt động KD của Công ty
không ổn định. Có thể nói Công ty đã chuyển rủi ro KD của Công ty sang các chủ
nợ, tuy nhiên, thực tế hoạt động của Công ty cho thấy tỷ lệ nợ vay ngắn hạn tơng
đối cao, nhất là trong điều kiện SXKD hiện nay, Công ty sẽ phải chịu gánh nặng về
tiền lãi vay. Mặt khác, với tỷ lệ nợ cao, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy
động vốn cho SXKD trong tơng lai. Do vậy, với một nguồn vốn vay ngắn hạn
chiếm một tỷ lệ lớn thì việc phân bố và sử dụng nguồn vốn này thật hợp lý mới đem
lại hiệu quả và tránh đợc rủi ro.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
20
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
2.4.3.2. Kỳ thu tiền trung bình

Năm 2005, kỳ thu tiền trung bình của Công ty là 5 ngày, tăng 1 ngày so với
năm 2004, có nghĩa là lợng vốn bị khách hàng chiếm dụng tăng lên. Điều này làm
cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm đi rất nhiều, vì khi vốn bị khách hàng
chiếm dụng quá nhiều sẽ không thể thoả mãn nhu cầu KD của Công ty, Công ty
phải đi vay và phải chịu chi phí lãi cao, dẫn đến ảnh hởng hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và VLĐ nói riêng. Vì vậy, Công ty cần phải có những biện pháp, những cách
thức thu hồi nợ khẩn cấp thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.4.3.3. Vòng quay HTK
Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn HTK của Công ty qua
chỉ tiêu số vòng quay HTK trong 2 năm 2004 và 2005 nh sau:
Quan sát phụ lục 6, ta thấy số vòng quay HTK của Công ty tại thời điểm năm
2005 tăng không đáng kể so với cùng thời điểm năm 2004, vì vậy số ngày cần thiết
để thực hiện một vòng quay HTK tại thời điểm năm 2005 giảm so với cùng thời
điểm năm 2004 là 4 ngày. Con số này cha chứng tỏ rõ rệt hiệu quả quản lý của
Công ty đối với lợng vốn HTK, vì vậy, Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
21
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Chơng 3: đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty
vật t vận tải xi Măng
3.1. Nhận xét, đánh giá về việc sử dụng VLĐ tại Công ty vật t vận tải Xi măng
3.1.1. Ưu điểm
Qua việc nghiên cứu số liệu trong 2 năm 2004 - 2005, chúng ta có thể thấy
Công ty vật t vận tải Xi măng tuy còn gặp nhiều khó khăn và trải qua sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trờng nhng cũng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể
nh: DN đã làm ăn có lãi, đời sống của các cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc
cải thiện. Ngoài ra Công ty vật t vận tải Xi măng là một DN Nhà nớc, vì vậy có u
thế lớn trong việc đợc cấp tín dụng vay vốn ngân hàng bằng tín chấp.

3.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong việc sử dụng VLĐ
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc thì vẫn còn một số tồn tại trong hoạt
động KD, công tác quản lý tài chính của Công ty:
- Vốn bằng tiền ít, năm 2005 so với năm 2004 chỉ chiếm 7,9% tổng TSLĐ,
nh vậy khả năng thanh toán của Công ty còn gặp nhiều khó khăn.
- Tốc độ tăng các khoản ĐTTC NH rất lớn, năm 2005 rất chú trọng vào đầu
t ngắn hạn nhng nguồn đầu t lại là vốn vay.
- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty còn cha hợp lý, TSLĐ của Công ty chủ yếu
đợc tài trợ bằng nợ ngắn hạn mà trong đó vay ngắn hạn chiếm 99,99%, trong khi
đó nguồn vốn CSH chiếm một tỷ trọng không đáng kể, dẫn đến Công ty phải trả lãi
rất nhiều, ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VLĐ, Công ty cha bổ sung đ-
ợc vốn.
- Hàng hoá tồn kho của Công ty tuy có giảm nhng không đáng kể, Công ty
cha có kế hoạch thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, cần thiết lập mạng lới
tiêu thụ hàng hoá để thu hồi vốn nhanh, quay vòng VLĐ có hiệu quả.
3.1.3. Nguyên nhân
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Có rất nhiều nguyên nhân song trong phạm vi bài viết này, em xin đa ra một
số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Độ nhạy cảm với tín hiệu của thị trờng còn thấp.
- Giá cả thị trờng thờng xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, gây
sức ép mạnh về giá cả và chất lợng hàng hóa dẫn đến tác động mạnh tới kết quả
KD của Công ty.
3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
22
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Bên cạnh những rủi ro mang tính hệ thống do điều kiện khách quan gây ra
thì có một số rủi ro khác mà chính Công ty phải chịu trách nhiệm, sau đây là một

số nguyên nhân cơ bản:
- Hoạt động nghiên cứu thị trờng cha đợc quan tâm, đầu t đúng mức, dẫn đến
không ít rủi ro trong quản lý HTK. Xác định giá bán sản phẩm cha hợp lý so với
giá vốn hàng bán.
- Cơ cấu nguồn vốn còn bất hợp lý, chủ yếu là vay nợ ngắn hạn, vốn tự có
còn thấp, gánh nặng trả nợ lãi vay đã ảnh hởng bất lợi đến tình hình tài chính của
Công ty và gây nhiều khó khăn trong việc thu hút thêm vốn đầu t phát triển KD.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty vật t
vận tải Xi măng
Xuất phát từ những vấn đề thực tế của Công ty vật t vận tải Xi măng đã phân
tích ở trên, em mạnh dạn đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty:
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu sử dụng VLĐ trong kỳ
Việc xác định đúng nhu cầu VLĐ sử dụng trong kỳ là một vấn đề rất quan
trọng và cần thiết. Điều này giúp cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn đợc tiến
hành một cách hiệu quả. Nếu xác định VLĐ thấp hơn so với nhu cầu sử dụng sẽ
dẫn DN đến tình trạng thiếu vốn, có thể làm ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
DN trên thơng trờng. Nếu xác định VLĐ cao hơn so với nhu cầu sử dụng sẽ gây
khó khăn cho việc huy động vốn và có thể dẫn đến lãng phí vốn. Để xác định đúng
nhu cầu sử dụng VLĐ trong kỳ có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Xác định chính xác nhu cầu về mua sắm, dự trữ vật t và tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở các kỳ trớc để xác định nhu
cầu chuẩn về VLĐ cho kỳ này.
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Giảm lợng hàng tồn kho
Năm 2005/2004 lợng hàng hoá tồn kho có giảm trên 3%, nhng so với tổng
VLĐ của Công ty, lợng HTK vẫn chiếm tới 52,3%, hàng ứ đọng cha tiêu thụ quá
lớn làm vốn chậm luân chuyển. Cần có những biện pháp cần giải quyết:
- Phải tiến hành kiểm kê HTK, phân loại hàng thành 3 loại để qiải quyết.
+ Hàng còn tốt giữ nguyên giá 100% bán ra.

+ Hàng kém phẩm chất nhng còn dùng đợc thì hạ giá bán để thu lại vốn.
+ Hàng bị h hỏng không dùng đợc thì loại bỏ, xin cấp trên điều chỉnh VLĐ.
- Luôn luôn theo dõi hàng nhập, xuất, tồn bằng cách thực hiện báo cáo
nhanh định kỳ. Thờng xuyên theo dõi sự biến đổi của thị trờng về hàng hóa để điều
chỉnh dự trữ hợp lý.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
23
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
- Lập quỹ dự phòng giảm giá HTK, tạo nguồn tài chính (nguồn từ chi phí sản
xuất) để bù đắp thâm hụt do phải giảm giá hàng hóa tồn kho đã bán ra để thu hồi
vốn.
- Mở rộng thị trờng bằng xúc tiến thơng mại, tổ chức mạng lới tiêu thụ tốt
hơn. Khi mở rộng thị trờng tiêu thụ, Công ty cần chú ý:
+ Mở rộng hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh, thành phố bởi
chính các đại lý bán hàng là cầu nối giữa Công ty và ngời tiêu dùng, qua đó Công
ty có thông tin bổ ích về khách hàng (nhu cầu, thị hiếu), biết đợc những u khuyết
điểm về sản phẩm của Công ty, từ đó Công ty có những kế hoạch KD phù hợp. Để
làm đợc điều này, Công ty cần có tỷ lệ hoa hồng thoả đáng và có chính sách khen
thởng cho những đại lý tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm của Công ty.
+ Công ty cần tích cực tham gia các hội trợ triển lãm thơng mại, có nh vậy
thì Công ty mới có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với bạn hàng, tìm kiếm
đối tác để mở rộng KD.
- Xây dựng những mối quan hệ, tạo đợc uy tín với khách hàng trong việc
thực hiện các điều khoản của hợp đồng.
- Công ty phải thờng xuyên khai thác các nhu cầu mới phát sinh trên thị tr-
ờng nhằm cung ứng cho phù hợp.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Tăng cờng quản lý và thu hồi nợ phải thu, giảm
mạnh nợ vay ngắn hạn
Trong hoạt động KD, thờng xuyên nảy sinh việc Công ty xuất giao thành

phẩm cho khách hàng và sau một thời gian nhất định mới thu hồi đợc tiền. Tình
hình đó làm nảy sinh khoản nợ phải thu từ khách hàng. Việc tăng nợ phải thu do
tăng thêm lợng hàng hóa bán chịu sẽ kéo theo việc mất vốn do nợ để lâu, đồng thời
tăng thêm một khoản chi phí nh: chi phí lãi vay phải trả ngân hàng thay khách
hàng, chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ Tăng nợ phải thu đòi hỏi Công ty phải
tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình KD tiếp theo, do
vậy, phải trả thêm lãi vay, tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro
chính đối với Công ty do không thu hồi đợc nợ do lạm phát.
Để đảm bảo sự lành mạnh và tự chủ về tài chính, tránh bị động và bị chiếm
dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ, từ đó góp phần sử dụng vốn tiết
kiệm, có hiệu quả, Công ty cần có những biện pháp xiết chặt kỷ luật thanh toán
nhằm hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ nần dây da quá hạn Để quản lý tốt nợ
phải thu từ khách hàng cần có các biện pháp sau:
- Đối với các khoản nợ hiện tại: Công ty cần tìm cách thu hồi nợ càng sớm
càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu nợ, quản lý chặt chẽ các khoản nợ đã
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
24
Trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
thu hồi đợc và tính toán chi tiết các khoản khách hàng đang nợ. Công ty cần phải
giải quyết đối với các khoản nợ trong nội bộ Công ty.
+ Nhắc nhở, đôn đốc những khách hàng đã đến hạn và quá hạn thanh toán.
+ Xử lý nghiêm chỉnh, chặt chẽ đối với khách hàng cố tình không trả nợ và
có thể chấm dứt quan hệ KD đối với những khách hàng này.
+ Công ty nên tổ chức các cuộc họp dành cho những khách hàng đang nợ
Công ty để tìm hiểu nguyên nhân và cùng với khách hàng tìm cách giải quyết.
- Đối với các khoản nợ trong tơng lai: Công ty cần chấn chỉnh lại công tác
bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ.
+ Trong các hợp đồng bán hàng, Công ty cần quy định rõ ràng thời hạn
thanh toán, phơng thức thanh toán và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm về

các điều khoản quy định trong hợp đồng. Ví dụ, nếu thanh toán chậm so với thời
hạn quy định trong hợp đồng, khách hàng sẽ phải chịu phạt do vi phạm hợp đồng,
chịu lãi suất quá hạn theo khoản nợ quá hạn mà ngân hàng quy định với điều kiện
cụ thể từng bớc trong hợp đồng.
+ Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán nhằm khuyến khích
khách hàng mua hàng với số lợng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế nợ nần kéo dài.
Để làm đợc điều đó, Công ty nên có tỷ lệ triết khấu hấp dẫn và có tính cạnh tranh
cao.
Để có thể xác định đợc tỷ lệ chiết khấu hợp lý, cần phải đặt nó trong mối
quan hệ lãi suất huy động vốn vay hiện hành của ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng
trả chậm, Công ty sẽ phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động KD đợc
tiến hành thờng xuyên, liên tục. Do đó, việc Công ty giảm cho khách hàng một tỷ
lệ nhất định tính trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi vay vốn để thu hồi
đợc tiền hàng ngay thì Công ty vẫn có lợi.
Nói tóm lại, việc chấn chỉnh lại chính sách thanh toán tiền hàng và thu hồi
công nợ, có nguồn trả nợ để trả nợ ngắn hạn nhằm giảm nợ nợ ngắn hạn, giảm chi
phí sử dụng vốn vay, giảm chi phí KD, tăng lợi nhuận.
Công ty nên lập quỹ dự phòng khoản thu khó đòi (nguồn từ chi phí sản xuất)
để có nguồn tài chính bù đắp đối với khoản nợ không đòi đợc, đợc phép thanh lý.
3.2.4. Nhóm giải pháp thứ t: Sử dụng tiết kiệm chi phí KD
Xuất phát từ thực trạng tình hình KD của Công ty trong hai năm vừa qua, ta
thấy chi phí còn ở mức cao so với doanh thu. Trớc tình hình đó, Công ty cần thực
hiện:
- Tiết kiệm chi phí thu mua hàng hóa thông qua việc quản lý chặt chẽ khâu
vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất về kho và các cửa hàng đại lý của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Lê Hạnh Chi - Lớp
7A08
25

×