Lời nói đầu
Trong nền kinh tế xã hội, bất kỳ một phơng thức sản xuất nào
cũng vậy, muồn tồn tại phát triển phải dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật nhất
định. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định rằng: muốn chuyển một nền kinh
tế từ sản xuất nhỏ sang nền kinh tế sản xuất lớn đòi hỏi phải có một cơ sở vật
chất kỹ thuật đủ mạnh.
Nớc ta tiến lên CNXH tại một xuất phát điểm hết sức thấp, đó là nền công
nghiệp lạc hậu, năng xuất thấp, kỹ thuật thủ công, vì vậy để xây dựng một nền
sản xuất lớn với năng xuất lao động ngày càng cao đảng ta đã xác định phải
xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH ở Việt Nam thông qua con đờng CNH
HĐH đất nớc. Nhng Đảng ta cũng nhận thức đợc rằng thời kỳ quá độ là lâu dài
và ứng với mức độ công nghiệp hoá trong mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ và
mục tiêu khác nhau.
Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng ngày
càng tăng lên, nó là một yếu tố, một chỉ số của sự phát triển xã hội nói chung
và của nông thôn nói riêng.
Nông nghiệp Nông thôn nớc ta hiện nay đang trong quá trình chuyển biến
lên sản xuất lớn trên cơ sở CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu, cơ sở hạ tầng nông
thôn lạc hậu đã cạn trở lớn đến quá trình này.
Thọ Xuân là một huyện Nông thôn của tỉnh Thanh Hoá cũng nằm trong
tình trạng chung của Nông thôn cả nớc, là một huyện chuyển tiếp giữa đồng
bằng và trung du Thanh Hoá, nền kinh tế chủ yếu là Nông nghiệp truyền
thống, đó là một nền Nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp. Để thực hiện đ-
ờng lối của Đảng, mục tiêu chung CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Thọ
Xuân rất cần có một cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc công nghiệp hoá nông nghiệp. Do vậy, vấn đề
vốn đầu t cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật là vô cùng cần thiết.
Do thời gian, trình độ chuyên môn có hạn nên đề tài này chỉ tập
chung nghiên cứu vấn đề về vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực
1
kinh tế phục vụ cho các hoạt động kinh tế bao gồm: Hệ thống giao
thông, thuỷ lợi, điện, hệ thống thông tin và bu chính viễn thông Đặc
biệt là giao thông nông thôn đong một vai trò cực kỳ quan trọng trong
hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, nh các chuyên gia ngân hàng thế giới đã
cho rằng: những trở ngại trong giao thông vận tải (không chỉ là chi phí
vận tải) thời là trở ngại chính ối với sự phát triển khả năng chuyên môn
hoá sản xuất tại từng khu vực có tiềm năng, lợi thế phát triển nhng thị
trờng bị bó hẹp (không tiêu thụ đợc sản phẩm, không đợc cung cấp các
dịch vụ một cách ổn định ) do những trở ngại trong giao thông vận tải.
Nhận thức tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng kinh tế trong nông thôn mà
nhất là hệ thống giao thông trong nông thôn mà em chọn đề tài
Đánh giá kết quả sử dụng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện
Thọ Xuân-Thanh Hoá
Đề tài gồm 3 phần chính:
Phân I: Lý luận chung.
Phần II: Thực trạng sử dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng của
Huyện từ 2000 2003.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
t
cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Huyện.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng Tài Chính Kế Hoạch
huyện Thọ Xuân, các phòng ban trực thuộc UBND huyện Thọ Xuân và thầy
giáo Ts. Đào Duy Cầu đã nhiệt tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.
Hà Nội: ngày 18 tháng 05 năm 2004
2
Sinh viên: Lê Hữu Quế
Phần I
Lý luận chung về vốn đầu t và đầu t xây
dựng cơ bản
I. Lý luận chung.
1. Khái niệm về đầu t và vốn đầu t.
1.1 Khái niệm đầu t.
Hoạt động kinh tế ứng với việc sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
tơng đối dài nhằm đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn các chi phí về các
nguồn lực đã sử dụng đợc gọi là hoạt động đầu t.
Đầu t theo nghĩa thứ nhất là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn
lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai
thác sử dụng một tài sản ) nhằm thu về các kết quả có lợi cho nhà đầu t
trong tơng lai.
Nguồn lực dùng để đầu t bao gồm: Vốn, lao động, đất đai, công nghệ,
Các nguồn lực này đợc kết hợp với nhau để đa vào trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản phi vật chất. Kết quả của hoạt động
đầu t phải cao hơn chi phí bỏ ra.
Về mặt thời gian: hoạt động đầu t diễn ra ở hiện tại và kết quả từ hoạt động
này ở thời điểm tơng lai. Đối tợng đầu t thì rất rộng lớn bao gồm: cả tài sản vật
chất, phi vật chất, tài sản cố định của xã hội, và tài sản lâu bền.
Ngoài ra còn rất nhiều khái niệm đầu t khác tuỳ theo góc độ ngời xem xét,
chẳng hạn ở góc độ tiêu dùng thì đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng ở hiện
tại nhằm thu hút đợc mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai, hoặc ở góc độ tài
chính đầu t là một chuỗi những hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một
chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
1.2 Đầu t phát triển:
3
Là quá trình sử dụng vốn đầu t để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa
phơng, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.
Hoạt động đầu t phát triển là một hoạt động có tính chất lâu dài, điều đó đ-
ợc thể hiện: Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi thành quả
của nó thờng kéo dài nhiều năm, tháng. Trong quá trình đó dới tác động của
môi trờng đầu t làm những dự toán của công cuộc đầu t bị sai lệch, do vậy cần
phải quản lý một cách nghiêm ngặt và có sự điều chỉnh kịp thời.
1.3. Vốn đầu t.
Vốn đầu t là toàn bộ chi phí để đạt đợc mục đích hoạt động đầu t, nó bao
gồm tất cả các nguồn có thể (đầu t từ nớc ngoài, tiết kiệm của nền kinh tế )
phục vụ cho các hoạt động đầu t.
2. Đầu t xây dựng cơ bản.
2.1. Khái niệm.
Là một bộ phận của hoạt động đầu t nói chung và đầu t phát triển nói riêng.
Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản (từ việc khảo
sát, quy hoạch đầu t, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị, để hoàn
thiện việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế.
2.2. Vai trò.
Đối với nền kinh tế, đầu t xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh tế. Đầu t
xây dựng cơ bản là một biện pháp quan trọng trong kích cầu đầu t. Đầu t xây
dựng cơ bản cũng ảnh hởng đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, làm tăng
khả năng khoa học công nghệ của nền kinh tế đất nớc, thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế. Đầu t
xây dựng cơ bản có ảnh hởng mạnh đến sự ổn định kinh tế.
3. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
Là một bộ phận của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng là yêu cầu bắt buộc, cấp thiết trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Cơ sở hạ tầng là chỉ tiêu cơ bản, là chỉ tiêu đánh giá trình
4
độ phát triển của nền kinh tế, tạo tiền đề thu hút vốn đầu t phát triển và thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
II. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất,
các cơ sở vật chất và thiết chế làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội
nông thôn.
1. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Cũng nh hoạt động đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung, đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn nhằm hoàn thiện các yếu tố vật
chất kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển các ngành kinh tế nông thôn. Tạo tiền
đề cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và thúc đẩy
nhanh quá trình CNH HĐH nông nghiệp nông thôn.
2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng nông thôn, nó là yếu tố quyết định tới sự phát triển kinh tế nông
thôn. Hệ thống này bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: Hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống điện, giao thông, thông tin và bu chính viễn thông
2.1. Hệ thống thuỷ lợi.
Hệ thống thuỷ lợi bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc
khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn nớc (nớc mặt và nớc ngầm) và cho việc
hạn chế những tác hại do nớc gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trờng
sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thuỷ lợi gồm:
- Hệ thống các hồ đập giữ nớc.
- Hệ thống các trạm bơm, tới tiêu nớc.
- Hệ thống đê sông, đê biển.
- Hệ thống kênh mơng.
Hiện nay Huyện Thọ Xuân có nguồn mặt nớc khá phong phú, ngoài các
nguồn t sông Chu, sông Cầu Chày, sông Hoàng còn có một hệ thống kênh
rạch, hồ chứa nớc nh hồ Cửa Trát, hồ Sao Vàng nên việc t ới tiêu phục vụ sản
xuất tơng đối thuận lợi. Về nớc ngầm của Thọ Xuân cũng nằm trong bối cảnh
chung của Thanh Hoá, lớp nớc trầm tích nghèo và phân bố không đồng đều.
5
2.2. Hệ thống giao thông.
Hệ thống giao thông là toàn bộ các phơng tiện vật chất thích hợp với mỗi
loại hình giao thông nhằm phục vụ cho việc vận chuyển để phục vụ sản xuất
và nhu cầu đi lại của dân c.
Hệ thống giao thông là hệ thống hạ tầng đặc biệt đối vơi sự phát triển kinh
tế xã hội, nó là cầu nối giữa các vùng kinh tế và giữa các vùng kinh tế với các
trung tâm kinh tế xã hội. Đặc biệt hệ thống giao thông có tầm quan trọng, tác
động to lớn tới sự phát triển của các vùng nông thôn.
2.3. Hệ thống điện nông thôn.
Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng
cho việc cung cấp điện sử dụng vào tới tiêu, các hoạt động sản xuất và phục vụ
sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lới đờng dây tải điện từ
nguồn cung cấp, hệ thống các trạm biến thế, mạng lới phân phối.
ở một số xã vùng xa hệ thống này còn bao gồm cả các máy phát điện nhỏ
bằng động cơ chạy dầu hoặc máy Tuabin nhỏ chạy bằng sức nớc, sức gió.
Cho đến nay tổng lợng điện năng cung cấp cho nông thôn còn rất ít so với
lợng điện sản xuất ra, ớc tính chỉ chiếm 10 15%. Điện cung cấp cho nông
thôn chủ yếu dùng để tới tiêu nớc (40-50%) còn lại dùng cho một số hoạt động
khác và sinh hoạt.
2.4. Hệ thống thông tin và bu chính viễn thông.
Hệ thống thông tin và bu chính viễn thông nông thôn bao gồm toàn bộ các
cơ sở vật chất các phơng tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi
thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nông thôn. Hệ thống thông tin
và bu chính viễn thoong bao gồm: mạng lới bu điện, điện thoại, Internet, mạng
lới chuyền thanh, truyền hình của Trung ơng, địa phơng.
Trong điều kiện xã hội hiện đại, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và
nhiều khi có ảnh hởng quyết định tới sự pát triển kinh tế xã hội và văn hoá.
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm
vụ trọng yếu trong việc xây dựng phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu CNH
HĐH nông thôn.
3. Sự cần thiết (vai trò) của cơ sở hạ tầng nông thôn.
6
Trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Sự phát triển của
nông nghiệp nông thôn đợc dựa trên một cơ sở kết cấu hạ tầng có trình độ
phát triển nhất định. Nh vậy, sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng nông thôn có vai trò to lớn thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
3.1. Mức độ và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng là một chỉ tiêu
phản ánh và đánh giá trình độ phát triển nói chung của nông
nghiệp nông thôn.
Thờng dùng các chỉ tiêu thể hiện mức độ và trình độ phát triển của từng
yếu tố cơ sở hạ tầng nh: Số km đờng giao thông tính trên 1 km
2
, tính trên 1000
dân Trong quá trình phát triển vai trò và tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng
ngày càng tăng lên, nhất là trong xu hớng mở cửa, hội nhập kinh tế nếu thiếu
các yếu tố Khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động văn
hoá xã hội thì sự phát triển là không thể hoặc không đợc nh mong muốn. Nh
vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng trở thành có tính quyết định cho sự phát triển
nông nghiêp nông thôn.
3.2. Cơ sở hạ tầng, nhất là những hạ tầng ftrong kinh tế, giữ vai
trò quyết định trong việc chuyể dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn.
Nông thôn nớc ta hiện nay đang chuyển biến lên sản xuất lớn trên cơ sở
thực hiện CNH HĐH, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp
noong thôn. Tuy nhiên, thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu đã cản trở
lớn tới quá trình này. Trong đó, những trở ngại trong giao thông vận tải (không
chỉ là chi phí vận tải) thờng là trow ngại chính đối với sự phát triển khả năng
chuyên môn hoá tại từng khu vực có tiềm năng phát triển nhng không tiêu thụ
đợc sản phẩm hoặc không đợc cung cấp lơng thực một cách ổn định, nhất là
vùng miền núi...
3.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển cân đối và toàn diện là
một trong những điều kiện để phát triển nông thôn toàn diện
hơn.
Nông thôn Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển lâu dài, từ nông thôn
truyền thống xa kia đến thời kỳ xây dựng nông thôn mới ngày nay. Nông thôn
7
truyền thống xa kia dựa trên nền nông nghiệp nhỏ đặc canh cây lúa nớc nên rất
nghèo. Đến lợt mình trạng thái kém phát triển của nền kinh tế quyết định trạng
thái kém phát triển của cơ sở hạ tầng.
Ngày nay, nông nghiệp nông thôn đang trong quá trình phát triển ở giai
đoạn mới, có sự tác động mạnh mẽ của đô thị hóa, hoạt động sản xuất nông
nghiệp đợc tiến hành trên cơ sở công nghiệp hoá. Nh vậy, việc xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển toàn diện, tơng ứng với nhu cầu và
đáp ứng những đòi hỏi của việc phát triển nông thôn mới là yêu cầu bắt buộc
trong quá trình CNH HĐH nông thông.
3.4. Đối với những vùng nông thôn chậm và kém phát triển, tập
trung sức phát triển cơ sở hạ tầng còn là cách thức để xoá bỏ
sự chênh lệch trong quá trình phát triển.
Bằng việc tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, trớc hết là hạ tầng giao thông
vận tải, thông tin liên lạc sẽ tạo cơ sở cho việc giao l u kinh tế văn hoá phá
vỡ sự khép kín của nông thôn truyền thống với toàn nền kinh tế, tạo điều kiện
cho nông dân tiếp cận với các nguồn lực phát triển, thúc đẩy sự hình thành và
phát triển sản xuất hàng hoá. Phát triển cơ sở hạ tầng là cách thức phân bố
rộng khắp những thành tựu của sự phát triển, xoá đi những chênh lệch trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng trong nớc.
III. Kinh nghiệm đầu t của một số địa phơng.
Tình hình đầu t của huyện Hải hậu cho Xây dựng
cơ sở hạ tầng
Đơn vị: triệu đồng.
1992 1993 1994 1995 1996 1997
1. Làm đờng
2. Trờng học
3. Trạm xá
4. Điện
5. Nghĩa trang liệt sĩ
6. Nhà trẻ
-
415
-
20
-
-
266
345
70
380
-
-
481
626
50
-
413
-
10.347
4.114
211
314
750
-
11.322
3.833
65
1.208
1.500
-
8.476
2.500
124
800
1.800
800
8
Tổng số 435 1.061 1.269 15.736 17.240 14.500
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng ở
x đông hoá, kim bảng hà namã
đơn vị: 1000đ
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 Tổng
kp
1. Điện
167.081 - 218000 - 14375 - 269639 252014
2. Đờng
167081 141871 85990 144050 295383 840478 1011687 2785341
3. Trờng học
316000 - 65314 87242 20143 180345 553589 1220633
4. Y tế
- - - - 127954 - - 127954
5. Công trình n-
ớc sạch
- - - - - - 1425000 1425000
6. Trạm bơm m-
ơng máng
- - - 48352 - 14993 250114 313465
7. Sửa đài liệt sĩ
- - - - - - 27980 27980
8. Sân vận động
- - - - - - 32000 32000
9. Xoá nhà
tranh
- - - - 104480 - - 104480
Tổng số
483082 141871 279104 279650 1140268 351009 3367024 6290867
IV. Phơng pháp đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng là một bộ phận của đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng tơng tự nh đánh giá kết quả đầu t xây dựng cơ bản. Nó đợc thể hiện ở
khối lợng vốn đầu t đã đợc sử dụng và Tài sản cố định đợc huy động hoặc
năng lực sản xuất kinh doanh dịch vụ tăng thêm.
1. Khối lợng vốn đầu t thực hiện.
1.1. Khái niệm.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện (sử dụng) là tổng số tiền đã chi để tiến hành
các hoạt động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác
chuẩn bị đầu t, xây dựng nhà xởng và cấu trúc hạ tầng mua sắm tramg thiết bị
9
máy móc để tiến hành công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy định
của thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
1.2. Phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện.
- Đối với những công cuộc đầu t quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu t dài
thì vốn đầu t đợc tính là thực hiện khi từng hoạt động hoặc từng giai
đoạn của mỗi công cuộc đầu t đã hoàn thành.
- Đối với công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian đầu t ngắn thì số vốn đã
chi đợc tính là thực hiện khi toàn bộ các công việc của quá trình thực
hiện đầu t kết thúc.
- Đối với công cuộc đầu t do ngân sách nhà nớc tài trợ để số vốn bỏ ra đ-
ợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết cầu của quá trình
đầu t phải đạt đợc các tiêu chuẩn quy định và đợc tính theo.
+ Đối với vốn đầu t của công tác xây dựng, vốn đầu t thực hiện đợc tính
theo phơng pháp đơn giá và phải căn cứ theo đơn giá dự toán của nhà nớc.
+ Đối với công tác mua sắm máy móc thiết bị, máy móc cần lắp, vốn thực
hiện đợc tính theo giá mua + công chi phí vận chuyển chi phí bình quân.
+ Đối với công tác xây dựng cơ bản và các chi phí khác, nếu có đơn giá thì
áp dụng giống công tác xây lắp, cha có đơn giá thì tính theo phơng pháp
thực thanh - thực chi.
+ Đối với những công cuộc đầu t vốn vay tự có của dân thì chủ đầu t căn cứ
vào quy định, định mức đơn giá chung của nhà nớc để tính.
2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ
tăng thêm.
2.1. Khái niệm.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tợng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây
dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu để đa vào sử dụng.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất
phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm hoặc tiến hành các dịch vụ theo quy định đợc trong dự án đầu t.
2.2. Phơng pháp tính.
10
Các tài sản cố định đợc huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
là sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu t xây dựng cơ bản, chúng có thể
đợc thể hiện bằng hiện vật hoặc giá trị.
Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật nh số lợng các tài sản cố định đợc huy
động (số máy biến thế, km đờng, ha đợc tới tiêu ) công suất hay năng lực
phát huy tác dụng của các tài sản cố định đợc huy động, số kw giờ của các nhà
máy điện, lợng xe lu thông trên cầu, số ha lúa đợc tới tiêu
Phần II.
Thực trạng vốn đầu t và sử dụng vốn đầu t cho
xây dựng cơ sơ hạ tầng
của huyện Thọ Xuân (2000-2003).
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh h ởng tới việc sử
dụng vốn đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý - địa hình.
Thọ Xuân nằm về phía Tây Bắc TP- Thanh Hoá, có toạ độ địa lý vĩ độ Bắc
khoảng 19
0
50 đến 20
0
00, kinh độ Tây khoảng 105
0
30.
- Phía Bắc giáp với huyện Ngọc Lặc.
- Phía Nam giáp với huyện Triệu Sơn.
- Phía Đông giáp với huyện Yên Định và Chiệu Hoá.
- Phía Tây giáp với huyện Ngọc Lặc và Thờng Xuân.
Thọ Xuân nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du Thanh Hoá.
Địa hình thấp hơn trung du 50 100 m, nhng lại cao hơn đồng bằng 4-6m.
Có độ dốc lớn hơn đồng bằng và nhỏ hơn vùng trung du nên ảnh hởng không
nhỏ đến việc bố trí khu dân c, đầu t cơ sở hạ tầng, bố trí vùng chuyên canh và
thâm canh lớn, phát triển công, nông nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế
phong phú đa dạng.
- Vùng trung du: gồm 13 xã= 18.283,18 ha chiếm 60,33% diện tích toàn
huyện, nằm ở phía Tây Bắc và ở phía Tây Nam. Là vùng đồi thoải, có độ
11
cao từ 15m đến 150m so với mực nớc biển. Địa hình nơi đây dốc thoải
gây trở ngại không nhỏ cho việc bố trí hệ thống giao thông, thuỷ lợi.
- Vùng đồng bằng: Gồm 27 xã nằm dọc 2 phía tả và hữu ngạn sông Chu.
Có độ cao khoảng 6-17m, diện tích tự nhiện 12.021,51 ha, chiếm 36,67%
diện tích toàn huyện. Đây là vùng tơng đối bằng phẳng rất tiện cho việc
bố trí các tuyến đờng giao thông và thuỷ lợi. Tuy vậy, do nằm dọc theo
sông Chu nên thờng xuyên phải tu bổ hệ thống đe trống lũ. Mặt khác do
nằm về 2 phí sông Chu-một con sông có bề mặt rộng, bãi lớn nên giao
thông giữa hai vùng tả và hữu ngạn sông Chu vẫn còn rất khó khăn.
1.2. Khí hậu thuỷ văn.
Khí hậu trên địa bàn nhìn chung tơng đối thuận lợi, nhiệt độ không khí
bình quân năm là 23,4
0
C, độ ẩm 86%, lợng ma trung bình 1.859mm/năm, lợng
nớc bốc hơi 707mm/năm. Mỗi năm có sơng mù khoảng 21 -26 ngày. Thờng
xuất hiện vào các tháng cuối năm làm tăng thêm độ ẩm đất và không khí.
Ngoài ra, do có địa hình tơng đối dốc phức tạp nên hàng năm Thọ Xuân
phải chịu nhiều ma bão, có lúc lại khô hanh, hạn hán.
Điều kiện khí hậu thuỷ văn nh vậy cũng một phần ảnh hởng tới công tác
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Cụ thể là vào mùa ma không thể hoặc rất ít thực
hiện đợc các hoạt động xây dựng còn mùa khô lại thuận lợi cho hoạt động này.
Nh vậy, làm ảnh hởng không nhỏ tới tình hình tài chính nói chung của Huyện.
2. Điều kiện kinh tế xã hội.
2.1. Dân số va lao động.
Đến năm 2000 số ngời sống ở nông thôn có khoảng 218.467 ngời và
51.689 hộ chiếm 94,75% dân số toàn huyện. Diện tích đất khu nông thôn mỗi
hộ thờng từ 200 500 m
2
. Việc sử dụng đất khu dân c những năm gần đây đã
có nhiều tiến bộ, một số xã đã hình thành khu trung tâm hoặc cụm dân c, phát
triển theo quy hoạch thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho giao lu, trao đổi, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội theo h-
ớng CNH HĐH nông thôn.
Theo kết quả điều tra dân số đến tháng 10/2000 thì dân số toàn huyện là
230.563 ngời, với 55.024 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên có chiều hớng giảm
dần từ 1,18%/năm (1995) còn 0,89%/năm (2001). Mật độ dân số bình quân là
12
761 ngời/km
2
. Số ngời trong độ tuổi lao động tăng dần, từ 99.198 ngời năm
1995 lên 103.638 ngời năm 2001.
Mật độ dân số là tơng đối tha, đặc biệt do có địa hình phức tạp nên phân bố
không đồng đều, chỉ tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng và các khu trung
tâm nên làm giảm chất lợng phục vụ của hệ thống cơ sở hạ tầng.
Số ngời trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, trong khi ở nông thôn đa số
mang tính thời vụ nên lợng lao động d thừa là rất lớn, đây là một trong những
yếu tố có lợi cho việc tu bổ, xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật nói riêng.
2.2. Cơ sở hạ tầng.
Thọ Xuân có các tuyến đờng quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nh:
- Quốc lộ 15A, chiều dài 12 km, chạy qua các xã Xuân Lam, thị trấn Lam
Sơn Xuân Phú.
- Quốc lộ 47 với chiều dài 15 km, từ thị trấn Lam Sơn qua thị trấn Sao
Vàng và xã Xuân Thắng đã đợc trải nhựa chất lợng cao.
- Quốc lộ 47B dài 28km, chạy qua các xã Thọ Lộc Thị trấn Thọ Xuân-
Bái thợng đến nay cũng đã đợc trải nhựa 10 km, còn 18 km đờng đá đang
xuống cấp nghiêm trọng.
- Tỉnh lộ Thọ Xuân Kiểu Chiều dài gần 20 km mới chỉ đợc rải đá, cần
đợc nâng cấp.
- Hệ thống giao thông nông thôn với tổng chiều dài khoảng 790 km.
Ngoài ra Thọ Xuân còn có hệ thống giao thông đờng thuỷ trên sông Chu
và sông Nông Giang. Tất cả các hệ thống giao thông trên địa bàn đã và đang
phục vụ cho nhu cầu đi lại và giao lu hàng hoá của nhân dân nhng rất cần đợc
cải tạo, tu bổ, nâng cấp để việc đi lại giao lu kinh tế đợc thuận lợi.
Về thuỷ lợi:
Do địa bàn huyện có hệ thống sông Chu và sông Cầu Chày chảy qua nên hệ
thống đê điều tơng đối lớn.
- Đê sông Chu dài 19,8 km, từ Xuân Châu xuống Thọ Trờng với tổng diện
tích 70,75 ha do Trung Ương quản lý.
- Đê hữu sông Chu dài 27,8 km từ Xuân Bái Xuân Khánh với tổng diện
tích 69,43 ha do Trung ơng quản lý.
13
- Đê sông Cầu Chày (vùng Quảng Phú) dài 11,8 km diện tích 29,5 ha.
Ngoài ra còn có các đê sông tự nhiên nhỏ khác với tổng chiều dài hệ thống
cho tiêu là 138 km, diện tích 379,19 ha. Nhìn chung hệ thống này bảo vệ tốt
cho tiêu, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, rất cần đợc nạo vét tu bổ thờng xuyên.
Hệ thống tới với tổng chiều dài 137,58 km diện tích 360,8 ha đã và đang
phát huy phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên một số công trình đã xuống
cấp đòi hỏi sự quan tâm đầu t nâng cấp và cải tạo. Ngoài ra trên địa bàn huyện
còn có cả hồ thuỷ lợi cung cấp nớc tới cho nội bộ vùng nh hộ Cửa Trát (Xuân
Phú); hồ Sao Vàng, hồ Đồng Trờng (thị trấn Sao Vàng) và hàng ngàn km kênh
mơng phục vụ nội đồng.
Hệ thống phát thanh, truyền thanh từ huyện đến cơ sở đợc mở rộng, đến
nay đã hoàn thiện hệ thống phát thanh. Ngoài ra ở hầu hết các xã đã và đang
phát triển khai thác xây dựng Bu điện văn hoá xã, cho đến nay đã có khoảng
30 xã có Bu điện văn hoá.
II. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của Thọ Xuân
(1996-2002).
1. Kinh tế :
Thực hiện đờng lối của Đảng và nhà nớc . Nghị quyết đại hội Đảng
bộ lần thứ XXI và XXII cộng với sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ , nhân dân
trong huyện , sự năng đọng trong lãnh đạo điều hành làm quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lợng sản xuất . Trong những năm qua nền kinh tế Thọ Xuân đã
đạt đợc nhịp độ phát triển kinh tế ổn định , toàn diện và tơng đối cao .
Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trong huyện giai đoạn 1996 2000
đạt 12,5%/ năm ( tỉnh là 7,3%/ năm ) trong đó nông nghiệp tăng 7,4% ; công
nghiệp XDCB tăng 11,00% ; dịch vụ thơng mại tăng 15,7% . Mức thu nhập
bình quân từ kinh tế lãnh thổ từ 270,6 úD/ngời/ năm ( 1995 ) tăng lên 472,6
USD/ ngời/ năm (2000 ), mức tăng bình quân 12,44%/năm.
Các sản phẩm chủ yếu nh lơng thực từ 75052 tấn năm 1996 tăng lên
106000 tấn năm 2000, mức tăng bình quân 8,25%/năm; sản xuất mía nhiên
14