Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

ché độ bảo hộ về sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.15 KB, 28 trang )

Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
A : Lời mở đầu
Bớc sang thiên niên kỷ mới, các dân tộc ngày càng xích lại gần nhau bởi quy
luật khách quan có tính chất thời đại, và nhân loại đã toàn cầu hoá không chỉ trong
một lĩnh vực mà trong hầu hết các lĩnh vực thiết yếu của đời sống xã hội. Cùng với
sự phát triển của xã hội và nền kinh tế thị trờng, lu thông trên thị trờng ngày càng
phong phú và đa dạng với nhiều kiểu dáng và chủng loại khác nhau, để đáp ứng
nhu cầu của con ngời Việt Nam với việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới và phát
triển nền kinh tế thị trờng, ngày nay đã mở rộng đợc quan hệ với hầu hết các nớc,
tham gia hầu hết các chế định thơng mại, mở quan hệ Việt - Mỹ tiến tới gia nhập
WTO
Trong tiến trình hội nhập kinh tế, đầu ra của các sản phẩm Việt Nam đã khá
rộng, các doanh nghiệp muốn nâng cao vị trí của mình trong thị trờng thì họ phải đ-
a hàng hoá của mình ra thị trờng và đợc ngời sử dụng chấp nhận bằng chính thơng
hiệu của mình. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng đợc cải thiện, nhu cầu thiết yếu ngày càng đợc nâng cao, đó là điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tạo dựng thơng hiệu của mình. Một doanh nghiệp phát
triển hay đứng vững trên thị trờng hay không là do thơng hiệu của doanh nghiệp đó
có nổi tiếng hay không. Bởi vậy, xây dng thơng hiệu đang là một trong nhng hoạt
động sôi nổi nhất của đời sống kinh tế Việt Nam thời gian gần đây. Song song với
việc xây dựng thì việc bảo vệ và phát triển thơng hiệu ngày càng trở nên quan trọng
khi cạnh tranh trong môi trờng kinh doanh đang ngày một quyết liệt hơn bởi họ hay
lạm dụng và nạn nhãn hiệu giả đang diễn ra rất nhiều, nên việc bảo hộ hiệu quả các
đối tợng sở hữu công nghiệp nói chung và nhãn hiệu hàng hoá nói riêng đã trở nên
bức thiết.Việc bảo hộ này sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp và chống lại nạn sản xuất và buôn bán hàng giả
nằm bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Cuộc chiến để bảo vệ th-
ơng hiệu trên thị trờng đang diễn ra với quy mô ngày càng rộng lớn, việc bảo hộ tốt
các nhãn hiệu cũng là tiền đề cho Việt Nam sớm gia nhập tổ chức WTO
Một câu hỏi lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam đang tìm lời giải đáp, đó là
làm thế nào để bảo vệ đợc quyền sở hữu về nhãn hiệu hàng hoá trong xu thế hội


nhập và toàn cầu hoá. Đây là vấn đề ta cần đi sâu tìm hiểu nội dung của vấn đề theo
góc độ luật học. Vì vậy đề tài tôi chọn để nghiên cứu là: Ché độ bảo hộ về sở hữu
nhãn hiệu hàng hoá trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
1
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Đề án này đợc sự giúp đỡ của thầy giáo: Phạm Văn Luyện tôi xin chân thành
cảm ơn thầy và mong đợc sự góp ý phê bình của thầy.
B. Nội dung:
I. Một số vấn đề của pháp luật liên quan đến nhãn hiệu
hàng hoá
1. Những quy định chung về nh n hiệu hàng hoáã .
1.1.Nhãn hiệu hàng hoá là gì?
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời là lịch sử quá trình cách mạng không
ngừng về sản xuất và lực lợng sản xuất mà ở đó kỹ thuật không ngừng đổi mới và tiến bộ
bằng những sáng kiến, sáng chế phát minh. Trong thời đại ngày nay, các hoạt động sở
hữu trí tuệ nó bao gồm cả sở hữu công nghiệp, và quyền sở hữu công nghiệp nó lại bao
gồm cả quyền sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng
hoá Nh vậy nhãn hiệu hàng hoá là một đối tợng của sở hữu công nghiệp đợc nhà nớc
bảo hộ và quy định trong điều 785 của bộ luật dân sự Việt Nam.
Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,dịch vụ của
các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh
hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Trên thị trờng, khi có nhiều ngời cùng sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá cùng
loại thì nhãn hiệu hàng hoá giúp cho ngời tiêu dùng phân biệt đợc hàng hoá đó do ai sản
xuất.
Tại điều1.2 Nghị định 06/2001NĐ- CP ngày 01/02/2002 của Chính phủ có quy
định:
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu hàng hoá tơng tự nhau do cùng chủ thể đăng ký

để dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại, tơng tự nhau có liên quan tới nhau và trùng nhau
do đó cùng có một chủ thể đăng ký để dùng cho các sản phẩm dịch vụ tơng tự nhau hoặc
có liên quan đến nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu hàng hoá đợc dùng liên tục cho sản phẩm, dịch vụ
có uy tín khiến nhãn hiệu đó đợc biết đến một cách rộng rãi.
Một doanh nghiệp có thể sản xuất một số mặt hàng và sử dụng một nhãn hiệu sản
phẩm, đó là nhãn hiệu liên kết. Ví dụ nh sản phẩm của hãng ESSANCE bao gồm có nhiều
loại nh ;sữa rửa mặt, kem làm trắng, son đ ợc nhiều ngời tiêu dùng biết đến rộng rãi và
nó rất nổi tiếng trên thị trờng Việt Nam hiện nay.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
2
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Về phơng diện pháp lý, nh chúng ta đã biết nhãn hiệu hàng hoá không chỉ có giá trị
tinh thần đối với chủ nhãn hiệu hàng hoá mà nó còn có giá trị vật chất vì nó mang lại cho
chủ của nó u thế trên thị trờng một khi nó đợc nhiều ngời biết đến. Mặt khác, nhãn hiệu
còn là một động sản, nhng nó là một tài sản đặc biệt, nó là một tài sản vô hình. Chủ sở hữu
là ngời duy nhất có quyền sử dụng và chuyển quyền sử dụng nó.
1.2.Các dấu hiệu của nhãn hiệu hàng hoá.
1.2.1 Các dấu hiệu đợc dùng làm nhãn hiệu hàng hoá.
Theo điều 6.1 nghị định 63/ CP ngày 24/ 10/ 1996 của Chính phủ có quy định :
Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu hàng hoá đợc đợc công nhận theo Điều 785 BLDS nếu có
đầy đủ các điều kiện sau:
- Đợc tạo thành từ một hoặc một số yếu tố độc đáo để nhận biết và không phải
là dấu hiệu quy định tại khoản 2 điều này (dấu hiệu này không đợc nhà nớc bảo hộ với
danh nghĩa nhãn hiệu hàng hoá ).
- Không trùng hoặc không tơng tự tới mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu hàng
hoá của ngời khác đang đợc bảo hộ ở Việt Nam
- Không trùng hoặc không tơng tự tới mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu hàng
hoá nêu trong yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đã nộp cho cơ quan thẩm

quyền với ngày u tiên sớm hơn.
- Không trùng hoặc không tơng tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của ngời
khác đã kết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ thời gian tính từ khi hết hiệu lực
hoặc bị đình chỉ hiệu lực cha quá 6 năm.
- Không trùng hoặc không tơng tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá
của ngời khác đợc coi là nổi tiếng hoặc với nhãn hiệu hàng hoá của ngời khác đã đợc sử
dụng và đã đợc thừa nhận một cách rộng rãi.
- Không trùng với kiểu dáng công nghiệp đợc bảo hộ hoặc tên gọi xuất xứ thơng
mại đợc bảo hộ.
- Không trùng với kiểu dáng công nghiệp đợc bảo hộ hoặc đã đợc nộp đơn yêu
cầu cấp văn bằng bảo hộ với ngày u tiên sớm hơn.
- Không trùng với một hiện tợng, nhân vật đã thuộc quyền tác giả của ngời khác
trừ ngời đó cho phép.
Dấu hiệu làm nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, là hình ảnh hay sự kết hợp của
từ ngữ và hình ảnh. Mỗi cách sử dụng đều đợc quy định riêng.
* Nhãn hiệu hàng hoá bằng từ ngữ : Nhãn hiệu có thể là các từ ngữ, có ý
nghĩa hay không , nó lôi kéo sự chú ý của quần chúng do mắt thấy tai nghe .Đó có thể là
họ, tên hiệu, địa danh, chữ .
Nhãn hiệu có thể là tên họ của chính ngời đăng ký hoặc ngời thứ ba . Nếu là tên họ
của chính ngời đăng ký thì cần phân biệt theo luật họ tên của một ngời là một quyền lợi
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
3
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
thuộc về nhân thân của ngời đó, đợc pháp luật bảo vệ, không thể chuyển nhợng đợc và
không bị thời hiệu tiêu diệt, khi tên trở thành nhãn hiệu nó trở thành một yếu tố vô hình
của cửa hàng thơng mại, nó mất đi tính cá nhân và nó chịu sự chi phối về những quy định
về nhãn hiệu hàng hoá. Còn nếu nó là họ tên của ngời thứ ba đợc lựa chọn một cách hữu
ý hay vô hình khi đó các qui tắc về bảo vệ họ tên sẽ đợc áp dụng, ngời này có thể phản
kháng nếu có lợi ích.

Tên địa lý có thể đợc sủ dụng làm nhãn hiệu, tuy nhiên cần phải phân biệt với tên
gọi xuất xứ hàng hoá .Tên gọi xuất xứ hàng hoá là một nguồn lợi tập thể của các nhà sản
xuất tại một địa phơng .
* Nhãn hiệu bằng hình ảnh : Nó có tác dụng lôi kéo ngời tiêu dùng qua thị
giác , hình ảnh bao gồm hình vẽ, hiện tợng đồng thời là tác phẩm nghệ thuật nên có thể đ-
ợc bảo hộ bởi các quy định về quyền tác giả .
* Nhãn hiệu bằng từ ngữ và hình ảnh kết hợp : có thể bao gồm từ ngữ hình
ảnh kết hợp , trong trờng hợp này sự bảo hộ đợc áp dụng cho cả hai thành phần Có mối
liên hệ chặt chẽ giữa nhãn hiệu bằng hình ảnh và nhãn hiệu bằng từ ngữ .
1.2.2. Dấu hiệu không đợc dùng làm nhãn hiệu hàng hóa
Điều 6.2 Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 của chính phủ qui định về các dấu hiệu
không đợc Nhà nớc bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu hàng hoá :
- Dấu hiệu không có khả năng phân biệt nh : hình vẽ đơn giản , chữ số , chữ cái .
- Tên gọi , biểu tợng thông thờng của hàng hoá đã đợc sử dụng rộng rãi , thờng
xuyên .
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch , gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa đảo ngời tiêu dùng
về xuất xứ , tính năng , công dụng , chất lợng , giá trị của hàng hoá hoặc dịch vụ .
- Dấu hiệu giống hoặc tơng tự với dấu chất lợng , dấu kiểm tra dấu bảo hành cuat
Việt Nam , nớc ngoài và các tổ chức quốc tế
- Dấu hiệu , tên gọi ( bao gồm cả ảnh , tên , biệt hiệu , bút danh , hình vẽ , biểu tợng
giồng hoặc tơng tự với mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ , quốc huy , lãnh tụ , anh hùng
dân tộc , danh nhân , địa danh , các tổ chức của Việt Nam cũng nh của nớc ngoài nếu
không đợc các cơ quan , ngời có thẩm quyền tơng ứng cho phép .
1.3. Chế tài đối với các điều kiện về giá trị nhãn hiệu hàng
hoá
Các điều kiện về giá trị của nhãn hiệu bị chế tài bằng sự vô hiệu , tuỳ theo sự vi
phạm , sự vô hiệu có thể là tuyệt đối hay tơng đối .
-Vô hiệu tuyệt đối : Trong trờng hợp dấu hiệu sử dụng không đợc dự liệu bởi pháp
luật hay bị pháp luật cấm , các dấu hiệu trái với trật tự công cộng và đạo đức xã hội, dấu
hiệu có tính lừa dối ngơi tiêu dùng .Bất cứ ai có lợi ích cũng có thể nêu lên sự vô hiệu hoặc

têu cầu Toà án tuyên bố.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
4
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
-Vô hiệu tơng đối: Trong trờng hợp dấu hiệu lựa chọn xâm phạm quyền đã đợc xác
lập trớc của ngời thứ ba đối với dấu hiệu. Theo nguyên tắc chung, chỉ riêng ngời thứ ba có
quyền lợi bị xâm phạm mới có quyền nêu lên sự vô hiệu của nhãn hiệu
Sự vô hiệu đợc nêu lên ở ba thời điểm : Vào lúc nộp đơn đăng ký,cục sở hữu công
nghiệp có thể từ chốiđăng ký nhãn hiệu mà cơ quan này cho là không hợp pháp và không
cá biệt ; hai làkhi cơ quan của ngời thứ ba gửi đến cục sở hữu công nghiệp phản kháng
việc đăng ký nhãn hiệu hoặc yêu cầu đình chỉhiệu lực đăng ký nhãn hiệu ; ba là trong một
vụ kiện trớc toà án liên quan đến nhãn hiệu .
1.4. Phân biệt sự khác nhau giữa nhãn hiệu hàng hoá và nhãn
hàng hoá.
Nhãn hiệu hàng hoá và nhãn hàng hoá cần đợc phân biệt để tránh sự nhầm lẫn và
ngộ nhận khi ghi nhãn snả phẩm, đồng thời để tôn trọng đầy đủ các quy định về sở hữu
công nghiệp .Nó có những điểm khác nhau cơ bản nh:
1.4.1. Về khái niệm
Nhãn hiệu hàng hoá theo luật dân sự 1995 : Nó là dấu hiệu bằng hình, chữ hoặc
hình chữ kết hợp đợc thể hiện bằng nhiều màu sắc.
Nhãn hàng hoá theo giải thích trong quyết định 178/1999/QĐ-TTG ngày 30-08-
1999 của Thủ tớng Chính Phủ về việc ban hành quy chế ghi nhãn hàng hoá: là nhãn chứa
các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá, làm căn cứ để chọn mua và giúp cơ quan
chức năng thục hiện kiểm tra giám sát.Có 8 nội dung bắt buộc phải có trong nhãn hàng
hoá:
-Tên hàng hoá
-Tên, địa chỉcủa thơng nhân chịu trách nhiệm hàng hoá
-Định lợng của hàng hoá thành phần cấu tạo
-Chỉ tiêu chất lợng chủ yếu

-Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản
-hớng dẫn bảo quản, sử dụng
-Xuất sứ của hàng hoá(Đối với hàng xuất, nhập khẩu)
Về thực chất nhãn hàng hoá cũng chính là nhãn sản phẩm vãn đợc dùng trong đăng
ký chất lợng sản phẩm sản
Nh vậy, nhãn hàng hoá chỉ thực hiện chức năng thông tin về hàng hoá cho ngời tiêu
dùng, còn nhãn hiệu hàng hoá lại thực hiện chức năng phân biệt hàng hoá từ các nhà sản
xuất khác nhau
1.4.2. Về cách sử dụng
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
5
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
xuất phát từ chức năng của mình, một nhãn hiệu hàng hoá có thể đợc dùng chung
cho toàn bộhoặc từng loại hàng hoá của một chủ nhãn hiệu hàng hoá cũng luôn đặt ở một
vị trí dễ nhận biết trên một sản phẩm hàng hoá.Còn các nhãn hàng hoá dùng cho từng loại
hàng hoá, lô, loạt hàng hoá khác nhau. Túc là một sản phẩm đều có riêng nhãn hàng hoá
của mình
1.4.3. Về quản lý
Nhãn hiệu hàng hoá đợc đăng ký bảo hộ thêo bộ luật dân sự 1995 và nghị
định63/CP của Chính Phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
Nhãn hàng hoáđợc điều chỉnh theo quy chế ghi nhãn hàng hoá lu thông trong nớc
và hàng hoá xuất nhập khẩu ban hành thao quyết định 178/TTG ngày 30-08-1999 của thủ
tớng chính phủ
Cần chú ý, khi sử dụng một nhãn hàng hoá không đợc gây động chậm đến các đối t-
ợng sở hữu công nghiệp đã đợc bảo hộ nh là:
_ Một nhãn sản phẩm dùng thêm tên ngời ,vật, sự việc trùng hoặc tơng tự với
một nhãn hiệu hàng hoá đã đợc bảo hộ của ngời khác
_ Một nhãn sản phẩm ngoài các nội dung bắt buộc có khi chứa một số nội dung
có thể phơng hại đến quyền của một nhãn hiệu hàng hoá hoặc một kiểu dáng công nghiệp

đã đợc bảo hộ của ngời khác.
Những vấn dề trên cần đợc các nhà sản xuất và các nhà quản lý lu ý khi tạo nhãn
hàng hoá hoặc đăng kí, quản lý nhãn hàng hoá để tránh các vi phạm về sở hữu công
nghiệp có thẻ nảy sinh ra.
2. Tầm quan trọng của nh n hiệu hàng hoá ã
2.1. Vai trò của nhãn hiệu hàng hoá .
Trong nền kinh tế thị trờng nhãn hiệu đã trở thành một bảo đảm về xuất xứ của sản
phẩm hay dịch vụ. Với ngời tiêu dùng, nó xác định nguồn gốc của sản phẩm hoặc nhà sản
xuất của một sản phẩm và giúp khách hàng xác định nhà sản xuất cụ thể hoặc nhà phân
phối nào phải chịu trác nhiệm. Nó là một công cụ nhan chóng hoặc là cách đơn giản hoá
đối với quyết định mua sản phẩm cuả khách hàng, đó là một tài sản trong sản nghiệp của
thơng nhân giúp họ lôi kéo và giữ khách hàng.
Với nên kinh tế nh hiên nay, quy luật thị trờng buộc ngời làm ăn phải tạo dựng một
chỗ đứng riêng, một nhận dạng, một cá tính riêng trên các sân chơi ngày càng đông đảo và
cũng nhiều cạnh tranh, va chạm . Trên bình diện kinh tế nhãn hiệu đợc coi là biểu tợng
của kinh tế, ngày nay ở thời đại mà kỹ nghệ quảng cáo phát triển không ngừng thì đơng
nhiên vai trò nhãn hiệu ngày càng quan trọng. Nhãn hiệu đợc bổ trợ đắc lực bởi quảng
caó, là mtj yếu tố thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Nhãn hiệu là công cụ của cả một chíên
lợc trong việc tổ chức các thịu trờng và cácmạng lới phân phối.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
6
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Thơng hiệu là một loại tài sản có giá trị kinh tế bởi nh khi hãng xe DODGE (Hoa
Kỳ) đợc bán năm 1924 với giá 146 triệu USD thì 76 triệu USD là giá nhãn hiệu, năm 1980
nhãn hiêu Cocacola đợc định giá là 3 tỷ USD .
Với vai trò nhãn hiệu hàng hoá nh vậy, doanh nghiệp muốn làm tốt việc chuyển nh-
ợng, định giá trên thị trờng thì cần phải xem xét việc định gía thơng hiệu .
2.2. Định giá thơng hiệu
Trong bối cảnh cạnh tranh phức tạp, hàng hoá ngày càng đa dạng,ngời tiêu dùng

luôn bị nhiễu thông tin, rât khó nhận ra sự khác biệt của các sản phẩm .Các nhà định giá
thơng hiệu đã đặt ra 7 yếu tố để xác định:
- Thị phần đợc coi là yêu tố xem xét về uy tín của thị phần thơng hiệu.Thơng
hiệu có thị phần cao nhất thì đợc điểm thị phần cao nhất .
- Sự ổn định: Thơng hiệu duy trì đợc sự a chuộng và lòng trung thành của khách
hàng trong thời gian dài thì có giá trị nhiều hơn thơng hiệu nhiều biến động.
- Thị trờng: Thơng hiệu ở thị trờng này có thể tạo nhiều giá trị hơn thơng hiệu ở thị
trờng khác do khả năng tạo ra doanh số tốt hơn.
- Tính quốc tế có mặt trên thị trờng thế giới sẽ có giá trị hơn thơng hiệu quốc gia
hay khu vc co khả năng phát triển thị trờng tốt hơn.
- Xu hớng: Do là khả năng của một thơng hiệu duy trì tình trạng hiện có trong t t-
ởng ngời tiêu dùng.
- Sự hỗ trợ: Thơng hiệu đợc quản lý và hỗ trợ liên tục bởi công ty trong thời gian
dài có giá trị hơn thơng hiệu mà không có s đầu t từ đầu hay có đàu t nhng la đầu t
nhỏ,lẻ,không có tổ chc.
- Sự bảo hộ: Yếu tố này liên quan đến vấn đề pháp lý,thơng hiệu đăng ký độc
quyền và đợc bảo hộ có giá trị cao hơn cac thơng hiệu đang bị tranh chấp.
Thơng hiệu có giá trị cao là thơng hiệu có thể giúp ngời sở hữu nó tạo ra lơi nhuận
tốt nhất.Việc định giá thơng hiệu có một tính chất tơng đối,thơng hiệu có một sức mạnh
nhất định có tầm quan trọng nhất định và giá trị của thơng hiệu đợc đánh giá bởi chính thị
giác ngời tiêu dùng. Nhận thức đợc vai trò của thơng hiệu trong chiến lợc sản phẩm,doanh
nghiệp phải có kế hoạch để không những gây dựng đợc một thơng hiệu có giá trị cao
tronglòng ngời tiêu dùng mà còn phải bảo vệ và phát triển nó bền vững bên cạnh sự cạnh
tranh không khoan nhợng của cac doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trên thị tr-
ờng.
II - Luật quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá.
1-Công ớc Pari .
Ta xem xét các điều khoản của công ơc liên quan dến nhãn hiệu hàng hoá.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43

7
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
1.1. Đồng hoá công dân các nớc tham gia với ngời bản xứ:
Đây là một nguyên tắc cơ bản của Công ớc.Ngời nớc ngoài là công dân của nớc
tham gia Công ớc. Có thể nộp đơn yêu cầu đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và đợc hởng
sự bảo hộ của pháp luật giống nh một công dân Việt Nam. Tuy nhiên,nguyên tắc này
nhiều khi cũng không mang lại cho chủ sở hữu nhãn hiệu của một sự bảo hộ đày đủ, nhất
là pháp luật ủa các nơc thành viên coong ớc đẻ có thể cung cấp một sự bảo hộ thoả đáng.
Do đó Công ớc đề ra một số các quy tắc có hiệu lực bắt buộc đối với các nớc thành viên
ngoài các quy định của pháp luật quốc nội.
1.2. Thời hạn u tiên.
Theo điều 4c Công ớc, việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại một nớc thành viên sẽ
làm khởi lu một thời han u tiên là tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên .Mọi hành vi sử
dụng hoặc đăng ký thực hiện trong thời hạn đó sẽ không đối kháng với ngời nộp đơn đầu
tiên, ngời này có thời hạn 6 tháng để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu của mình tại một quốc
gia thành viên khác mà không sợ đơn sẽ bị bác bỏ vì nhãn hiệu không mới mẻ.
1.3. Việc khai thác nhãn hiệu.
Theo điều 5c Công ớc, nếu một quốc gia thành viên dự liệu sự khai thác bắ buộc
nhãn hiệu thì chng nhận đăng ký chỉ có thể bị thu hồi sau môt thơi hạn hợp lý.Thời hạn
này tại Việt Nam là 5 năm . Công ớc còn sự liệu các lý do chính đáng về việc không khai
thác nhãn hiệu .
Điều 5d Công ớc dự liệu rằng một sản phẩm có nhãn hiệu phải đợc bảo hộ dù rằng
chữ Nhãn hiệu đã đăng ký không đợc ghi trên sản phẩm
1.4. Tính độc lập của nhãn hiệu
Điều 6 Công ớc dự liệu rằng các điều kiện đăng ký nhãn hiệu đợc ấn định bởi các
Luật quốc gia nơi đăng ký ; Việcđăng ký này không thể bi từ chối với ly do rằng nhãn
hiệu đã không dợc đăng ký hay ra hạn tại nguyên xứ . Một khi đã đợc đăng ký tại một nớc
thành viên Công ớc, nhãn hiệu có tính độc lập với nhãn hiệu gốc hoặc các nhãn hiệu đã đ-
ợc đăng ký tại các nớc thành viên khác.
Ngoài ra Công ớc xác định rằng việc ra hạn hiệu lc nhãn hiệu tại nguyên xứ không

khiến chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ phải ra hạn đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia
thành viên khác mà nhãn hiệu đã dợc đăng ký.
1.5. Đăng ký y nguyên nhãn hiệu.
Điều 6 Công ớc đặt nguyên tắc là một nhãn hiệu đã đợc đăng ký hợp lệ tại
nguyên xứ phải đựơc chấp nhận cho đăng ký y nguyên tại các nớc thành viên .Nguyên
xứ ở đây đợc hiểu là nớc thành viên Công ớc nơi ngời đó yêu cầu đăng ký nhãn hiệu
có cơ sở kỹ nghệ hay kinh doanh thực sự , nếu không có cơ sở thì quốc gia gốc la nớc
nơi ngời đăng ký thờng trú, nếu không có nơi thờng trú thì là nớc ngời đó mang quốc
tịch nếu nớc này là thành viên công ớc.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
8
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng nếu :
- Nhãn hiệu vi phạm quyền lợi của ngời thứ ba tại nớc mà đơn yêu cầu đăng ký
đã đợc nộp.
- Nhãn hiệu có tính cách mô tả hoặc chỉ chủng loại .
- Nhãn hiệu trái với đạo đức xã hội và trật tự công cộng.
- Nhãn hiệu có khả năng lừa
2. Thoả ớc Madrid
Thoả ớc Madrid đợc ký kết theo một cuộc hội nghị tại thành phố Madrid năm
1981. Nội dung của thoả ớc là thiết lập một thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Thoả ớc đợc tu
chỉnh tại Bruxelles năm 1990, tại Washington năm 1911, tại Lahaye năm 1925, tại
London năm 1934, tại Nice năm 1957, tại stockhohm năm 1967. Mụch đích chủ yếu là
đơn giản hoá việc đăng ký nhãn hiệu và từ đó giảm chi phí cho ngời nộp đơn.
2.1. Thủ tục.
Đơng sự trớc hết phải nộp đơn tại nguyên xứ và đơn này phải đợc dăng ký, điều
này đòi hỏi thời gian và các điều kiện quy định
Cơ quan liên hệ tại nguyên xứ sẽ thực hiện một thủ tục quốc tế tại OMPI( văn
phòng quốc tế về sở hữu công nghiệp ) và đồng thời xác nhận nhãn hiêu đã đợc đăng ký

hợp lệ
Nguyên đơn phải nộp trực tiếp cho OMPI và lệ phí cho thời gian là 10 hay 20 năm
tuỳ theo số lợng các hạng mục mà họ yêu cầu đợc bảo hộ.Và OMPI công bố nhãn hiệu
vào danh mục các nhãn hiệu quốc tế với ngày tháng đăng ký
Một giấy chứng nhân đăng ký nhãn hiệu quốc tế đợc gửi cho cơ quan liên hệ tại
nguyên xứ và cơ quan này chuyển cho đơng sự.
Sáu tháng trớc khi nhãn hiệu quốc tế hết hiệu lực, OMPI gửi cho ngời nộp đơn cáo
tri hết hạn, ngời này muốn gia hạn chỉ cần nộp lệ phí
OMPI chỉ kiểm tra nhãn hiệu về hình thức, hồ sơ cha đầy đủ, lệ phí cha đóng. Nếu
bị từ chối ngời nộp đơn có ba tháng để điều chỉnh.
Sau khi đăng ký nhãn hiệu, OMPI thông báo ngay cho các cơ quan yại các quốc gia
liên hệ. Các quốc gia này có thể chiếu theo luật quốc nội của họ, chấp nhận hay từ chối
nhãn hiệu trong những điều kiên đợc dự liệu bởi Công ớc Paris, cho việc từ chối đăng ký
y nguyên nhãn hiệu đã đợc xét ở trên
Mọi sự thay đổi liên hệ đến nhãn hiệu cơ sở(huỷ bỏ hay chuyển nhợng) phải đợc
thông báo cho OMPI, cơ quan này sè thông tri lại cho các quốc gia liên hệ và công bố
trên tập san nhán hiệu quốc tế. Các sự thay đổi này chỉ có hiệu lực với nhán hiệu quốc
tế trong 5 năm đầu tiên ngay sau ngày đăng ký(Sau 5 năm sự đăng ký quốc tế trở thành
độc lập đối với dự đăng ký cơ sở)
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
9
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
2.2. Nghị định th ngày 27/06/1898 về thoả ớc Madrid
Điều 1 nghị định th quy định các quốc gia thành viên của nghị định th dù rằng
không phải là thành viên của thoả ớc Madrid cũng đuợc đối xử nh là thành viên của thoả -
ớc này. Nh vạy mục đích của nghị định th là nới rộng phạm vi áp dụng của thoả ớc
Madrid
Ngoài ra, nghị định th còn đem lại 4 điều cải cách đối với thoả ớc:
-Việc đăng ký quốc tế thực hiện không những trên cơ sở các sự đăng ký quốc gia

mà còn có thể trên cơ sở đơn xin đăng ký quốc gia. Lợi ích là: tại một số quốc gia việc
đăng ký nhiều khi đòi hỏi một thời gian lâu trong khi nguời nộp đơn thì muốn nhãn hiệu
của mình đợc nhanh chóng bảo hộ tại nơc ngoài
- Mọi quốc gia ký kết đều có quyền tuyên bố thời hạn từ chối bảo hộ là 18
tháng thay vì một năm .Lý do của việc gia hạn này là đối với một số quốc gia đơn xin bảo
hộ phải đợc kiểm tra kỹ lỡng và phải đợc công bố để ngời thứ ba có thể phả kháng, do đó
thời hạn một năm qua ngắn.
- Các cơ quan quốc gia liên hệ có tên đợc nêu trong đơn xin đăng ký quốc tế, đ-
ợc quyền thu phí cho việc đăng ký quốc tế
- Một sự đăng ký quốc tế bị huỷ bỏ có thể đợc đỏi thành đăng ký quốc nọi tại
mỗi quốc gia chỉ định . Lý do là áp dụng cơ chêd của thoả ớc Madrid có thể dẫn đến sự
bất công: sự đăng ký quốc tế bị huỷ bỏ nếu sự đăng ký cơ sở thôi, chứ không đợc dự liệu
bởi pháp luật của các quốc gia đợ chỉ định khác
III. Quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hàng hoá
1. Cơ sở bảo hộ quyền sở hữu đối với nh n hiệu hàng hoáã
1.1.Đơn yêu cầu bảo hộ
Theo điều 14.2 Nghị định 63/CP ngày 24-10-1996 quy định những ngòi có
quyền nộp đơn yeu cầu cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá là:
- Cá nhân hay pháp nhân , các chủ thể khác tiến hành các hoạt động sản xuất hay
dịch vụ hợp pháp có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá
dùng cho sản phẩm do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
- Cá nhân , pháp nhân, các chủ thể khác tiến hành hoạt dộng thơng mại hợp pháp
có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm của
mình đa ra thị trờng nhng do ngời khác sản xuất ( nhãn hiệu thơng mại) với điều kiện ng-
ời sản xuất không sử dụng nhãn hiệu hàng hoá đó cho sản phẩm tơng ứng và không phản
đối việc nộp đơn nói trên
- Đối với nhãn hiệu tập thể, quyền nộp đơn thuộc về cá nhân, pháp nhân đại diện
cho tập thể đó .
Vũ Thị Thu Huyền Lớp

luật kinh doanh K43
10
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ đợc nộp cho cục sở hữu công nghiệp
Theo điều 15 nghị định 63/ CP ngày 24/10/1996 quy định cá nhân, pháp nhân , các
chủ thể khác của Việt Nam có thể trực tiếp hoặc gián tiếp uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp tiến hành việc nộp đơn . Cá nhân, pháp nhân thuộc các nớc
thành viên của Công ớc Paris hoặc các nớc ký kết với Việt Nam các thoả thuận bảo hộ lẫn
nhau hoặc cùng chấp nhận nguyên tăc có đi có lại trong việc bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp , thực hiện việc nộp đơn nh sau: Cá nhân nớc ngoài mà thờng trú tại Việt Nam , có
thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức dịng vụ đại diện sở hữu công nghiệp ; cá nhân,
pháp nhân nớc ngoài không ở các trờng hợp kể trên chỉ có thể nộp đơn không qua tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp .
Thông t 3055 ngày 31/12/1996 của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng liệt kê
các văn kiện phải kèm theo đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá . Đơn
phải bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trên đó có găn mẫu
nhãn hiệu làm theo mẫu do cục sở hữu công nghiệp ban hành
- Mẫu nhãn hiệu gồm 15 bản
- Bản sao xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp
- Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp nếu ngời nộp đơn thụ hởng quyền nộp
đơn của ngời khác (chứng nhận thừa kế, chứng nhận hoặc chuyển giao quyền nộp đơn )
- Giấy uỷ quyền (nếu cần)
- Bản sao đơn đầu tiên nếu trong đơn yêu cầu hởng quyền u tiên theo điều ớc quốc
tế
Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của nhãn hiệu,
trong đó ghi từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu, nếu
nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải tiếng việt thì phỉ dịch ra tiếng việt
Ngời nộp đơn yêu cầu cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thẻ yêu cầu hởng
quyền u tiên trên cơ sở một đơn yêu cầu tơng tự đợc nộp sớm hơn tại một nớc khác với

điều kiện nớc naỳ phải là thành viên của Công ớc Paris và ngời nộp đơn là công dân nớc
này . Ngoài ra đơn yêu cầu hởng quyền u tiên tại Việt Nam phải đợc nộp trong thời hạn 6
tháng tính từ ngày nộp đơn đầu tiên tại nuớc ngoài
1.2.Xét nghiệm đơn
Đơn yêu cầu cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đợc cục sở hữu công nghiệp xét
nghiệm về mặt hình thức . Mụch dích của việc xét nghiẹm này là kiểm tra xem đơn có
đáp ứng nhu cầu của đơn hợp lệ hay không, nếu đợc coi là hợp lệ thì xác định ngày nộp
đơn hợp lệ(ngày u tiên). Việc xét nghiệm về nội dung sẽ đợc tiến hành sau khi ngời nộp
đơn đóng lện pphí xét nghiêm. Mục đích của việc xét nghiệm nội dung là đánh giá khả
năng đợc bảo hộ của dáu hiệu ghi trong đơn theo các điều kiện quy định .
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
11
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Đơn sẽ bị bác nếu không hội đủ điều kiện về hình thức, nếu dấu hiệu lựa chọn
không hội đủ các đặc tính quy định hoặc bị pháp luật cấm doán. Đơn cũng sẽ bị bác nếu
có đơn yêu cầu của ngời thứ ba và đơn này đợc công nhận là có cơ sở.
Ngời nộp đơn có quyền khiếu nại quyết định bác đơn yêu cầu của Cục sở hữu công
nghiệp ; Đơn khiếu nại phải nộp cho Cục sở hữu công nghiệp trong thời hạn ba tháng kể
từ ngày ra quyêt định , trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại cơ quan này
phaỉ có ý kiến trả lời bằng văn bản cho ngời khiếu nại . Nếu không đồng ý với ý kiến trả
lời của Cục sở hữu công nghiệp, ngời nộp đơn có quyền khiếu nại với Bộ trởng Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trờng hoặc khởi kiện trớc toà án hành chính . Trờng hợp khiếu
nại Bộ trởng Bộ khoa học- Công nghệ và Môi trờng phải thông báo kết quả giải quyết cho
ngời khiếu nại trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày nhận đơn khiếu nại (điều 27 nghị định
63/ CP)
1.3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Nếu nhãn hiệu hàng hoá đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ và ngời nộp đơn đã đóng lệ
phí theo quy định, Cục sở hữu công nghiệp ra quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của ngời đợc cấp chứng nhận, ngày nộp đơn, ngày

u tiên tơng ứng, thời hạn bảo hộ( 10 năm, có thể ra hạn nhiều lần). Giấy chng nhận đợc
ghi vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và đợc công bố trong công báo sở hữu
công nghiệp .
Hiệu lực của chng nhận đăng ký nhãn hiệu đợc tính từ ngày nộp đơn hợp lệ , quyền
sở hữu nhãn hiệu đợc tạo lập từ lúc đó; ngày hiệu lực này có thể đợc xác định vào ngỳ nộp
đơn đầu tiên trong trờng hợp có yêu cầu hởng quyền u tiên theo Công ớc Paris.
Lệ phí đợc đóng một lần cho suốt thời gian hiệu lực 10 năm của giấy chứng nhận,
sau đó muốn xin gia hạn thì phải đóng lệ phí cho thời gian hiệu lực mới.
2.Quyền sở hữu nh n hiệu hàng hoá .ã
2.1. Sử dụng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá
Sau khi đợc cấp giấy chng nhận đăng ký nhãn hiệu, ngời nộp đơn đợc tạo lập quyền
sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hoá, trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá và độc
quyền sử dụng, khai thác nhãn hiệu của mình.
Chúng ta đều biết , khi sở hữu một nhãn hiệu nghĩa là sẽ quảng bá nhãn hiệu đó,
làm cho nhãn hiệu đợc nhiều ngời biết đến và tín nhiệm- nhờ đó sẽ tạo đợc uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng và sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận . Đó là cách sử dụng nhãn
hiệu cơ bản để thâm nhập thị trờng .
Mặt khác, chủ sở hữu cũng có thể khai thác nhãn hiệu mà mình độc quyền làm cho
doanh thu tăng lên gấp bội . Đó là việc chuyển nhợng quyến sở hữu nhãn hiệu và Lixăng
nhãn hiệu . Thực tế cho thấy việc chuyển nhợng thơng hiệu thu đợc lợi nhuận rất lớn. năm
2000, trung nguyên đã chuyển nhợng thơng hiệu sang thị trờng Mỹ với giá 100.000 USD
một bang một đối tác trong vòng 3 năm. Các đối tác tại Đức, Los Angeles để dùng thơng
hiệu của Trung Nguyên.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
12
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Việc chuyển nhợng quyền sở hữu nhãn hiệu và li xăng nhãn hiệu đợc pháp luật quy
định.
2.1.1 Chuyển nhợng quyền sở hữu nhãn hiệu

Nhãn hiệu hàng hoá đã đợc đăng ký có thể đợc chuyển nhợng không nhất thiết
phải kèm theo sự chuyển nhợng cửa hàng thơng mại hoặc các kĩ năng để chế tạo sản
phẩm mang nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu thuộc nhiều ngời thì phải áp dụng các nguyên tắc
chuyển nhợng tài sản thuộc sở hữu chung
Về hình thức hợp đồng chuyển nhợng nhãn hiệu phải lập thành văn bản và hợp
đồng này phải đợc đăng ký tại Cục sở hữu công nghiệp .Trờng hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ,
Cục sở hữu công nghiệp ra quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký, trờng hợp
việcchuyển giao chỉ liên quan đến một phần danh mục sản phẩm đăng ký thì đồng thời
cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận chuyển nhợng về phần danh mục
sản phẩm liên quan. Cục sở hữu công nghiệp phải ghi nhận việc chuyển nhợng cào sổ
đăng kí hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp( điều 20_thông t số 3055 ngày
31/12/1996 của bộ kjoa học công nghệ và môi trờng).
Bên nhận chuyển nhợng đơng nhiên phải trả giá tiền đã thoả thuận. Vấn đề này các
bên đợc tự do định đoạt trong hợp đồng. Hợp đồng chuyển nhợng quyền sở hữu nhãn hiệu
về bản chất là hợp đồng mua bán, cũng nh với mọi hợp đồng mua bán khác, bên chuyển
nhợng có nhiệm vụ bảo đảm cho bên nhận chuyển nhợng về mọi hành vi quấy rối hoặc
truất đoạt xuất phát từ chính bên chuyển nhợng hoặc ngời thứ ba. Trong trờng hợp quyền
sơ hữu nhãn hiệu bị cục sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi hay đình chỉ hiệu lực,
hợp đồng chuyển nhợng nhãn hiệu đơng nhiên bị huỷ bỏ và bên chuyển nhợng sẽ phải
hoàn trả giá.
Chuyển nhợng thơng hiệu hiện nay vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ ở Việt Nam . Mặc
dù kinh doanh chuyển nhợng thơng hiệu khá hấp dẫn, doanh thu cao, nhng vấn dề không
nên chỉ dừng ở chỗ chỉ nhằm vào việc kinh doanh. Vấn đề quan trọng nhất với cá doanh
nghiệp hiên nay là làm sao để xây dựng đợc uy tín thơng hiệu thì mới có thể chuyển nh-
ợng đợc quyền kinh doanh, vì một điều tất yếu là ngời muốn mua thơng hiệu sẽ chỉ mua
thơng hiệu co chất lợng va có thể khai thác đợc.
2.1.2 Li xăng nhãn hiệu.
Hợp đồng li xăng nhãn hiệu là hợp đồng theo đó chủ sơ hữu một nhãn hiệu cho
phép một ngời thứ ba đợc dán nhãn hiệu trên các sản phẩm do ngời đó sản xuất và đợc sử
dung nhãn hiệu trong việc kinh doanh.

Hợp đồng li xăng nhãn hiệu giống nh một hợp đòng cho thuê tài sản. Không nên
lẫn lộn hợp đồng này với hợp đồng rất thông dụng thực tế là hợp đồng đại lý, theo đó chủ
sở hữu nhãn hiệu giao cho một ngời thứ ba bán các sản phẩm mang nhãn hiệu của mình.
Trong loại hợp đồng này ngời thứ ba không đợc tự mình dán nhãn hiệu lên cá sản phẩm
do chính mình sản xuất ra hoặc trên các dịch vụ do chíng mình thực hiện.
Về hình thức hợp đồng li xăng nhãn hiệu phải đợc lập thành văn bản và phải đợc
đăng ký tại cục sở hữu công nghiệp.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
13
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Về hiệu lực hợp đồng, nếu đứng ở góc độ ngời lixăng thì ngời này xem nh từ bỏ
quyền khởi kiện ngời nhận lixăng về hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu .Ơ góc
độ bên nhận lixăng thì trái lại hợp đồng tạo cho ngời này quyền đợc khai thác nhãn hiệu
của ngời khác .Nói chung hiệu lực của hợp đồng lixăng tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của
hai bên, họ đợc tự do hoạch định các nghĩa vụ trong hợp đồng miễn là không trái với đạo
đức xã hội hoặc trật tự công cộng
Vì vậy hợp đồng lixăng về bản chất là hợp đồng thuê tài sản cho nên bên cấp
lixăng có nghĩa vụ phải đảm bảo cho bên nhận đợc hởng dụng yên ổn nhãn hiệu trong
suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng
Về phía bên nhận lixăng họ có nghĩa vụ phải khai thác nhãn hiệu bởi vì nhãn hiệu
không khai thác trong thời hạn 5 năm sẽ bị đình chỉ hiệu lực .Việc khai thác nhãn hiệu
phải phù hợp với các điều khoản của hợp đồng, mọi hành vi ra ngoài phạm vi cho phép
của hợp đồng sẽ bị coi là xâm phạm quyền sỏ hữu nhãn hiệu . Bên nhận lixăng phải thanh
toán giá tiền cho bên cấp
Trong trờng hợp quyền sở hữu nhãn hiệu bị xâm phạm thì chủ sở hữu có quyên
yêu cầu cơ quan Nhà nớc có thẩm quyên buộc ngời có hành vi xâm phạm chấm dứt hành
vi xâm phạm và bồi thờng thiệt hại . Ngoài ra, về pháp lý quyền khai thác nhãn hiệu của
bên nhận lixăng là một quyền dân sự đợc xác lập từ hợp đồng hợp pháp, quyền này đợc
pháp luật bảo vệ, do đó khi quyền này bị xâm phạm bởi hành vi của ngời thứ ba, bên nhận

lixăng có quyền khởi kiện yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm
2.2.Mất quyền về nhãn hiệu
Doanh nghiệp đợc tạo lập quyền sỏ hữu và đợc phép sử dụng nhãn hiệu của mình
đã đăng ký, nhng doanh nghiệp cũng có thể bị mất quyền về nhãn hiệu. Nhãn hiệu có thể
bị huỷ bỏ do quyết định của Cục sở hữu công nghiệp hoặc bị Toà tuyên vô hiệu, chủ sỏ
hữu cũng có thể từ bỏ nhãn hiệu, hoặc chủ sỏ hữu không khai thác thì sẽ bị mất.
2.2.1.Huỷ bỏ
Bất cứ ngời thứ ba nào có lợi ích đều có quyền nộp đơn yêu cầu Cục sở hữu công
nghiệp ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực của chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.Nếu kết quả việc
xem xét đơn khẳng định rằng chứng nhận đựơc cấp không phù hợp với quy định pháp
luật, quyết định huỷ bỏ này phải công báo trên công báo sở hữu công nghiệp.
2.2.2. Từ bỏ.
Việc từ bỏ này có thể là minh thị hay mặc nhiên. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể
tuyên bố từ bỏ quyền về nhãn hiệu, tuyên bố này đợc làm bằng văn bản do chủ sở hữu ký
tên, nếu thuộc sở hữu nhiều ngời thì phải có tất cả chữ ký của mọi ngời. Đơn tuyên bố từ
bỏ đợc gửi cho cục sở hữu công nghiệp. Trên thực tế việc từ bỏ thờng xảy ra tiếp theo
trong một cuộc thơng thảo trong kinh doanh.
2.2.3. Không khai thác.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
14
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Theo điều 28-NĐ63/CP ngày 24/10/1996 quy định về việc không khai thác. Việc
chấm dứt hiệu lực của nhãn hiệu không khai thác nhằm mục đích giảm bớt số nhãn hiệu
đăng ký mà không sử dụng, gây khó khăn cho việc lựa chọn một nhãn hiệu mới.
Chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá không sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm liên
tục mà không có lý do chính đáng thì giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị đình chỉ hiệu
lực.
3. Bảo hộ quyền sở hữu nh n hiệu hàng hoáã
Về mặt pháp lý, quyền sở hữu cho phép chủ sở hữu đợc quyền khởi kiện bất cứ ai

có hành vi xâm phạm dù là vô tình hay cố ý.
Không những ý thức đợc giá trị của nhãn hiệu hàng hoá mà còn ý thức đợc tác hại
của những hành vi đợc coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, các
doanh nghiệp đã chú trọng đến việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hàng hoá
3.1. Các điều kiện bảo hộ
Điều 796 và 804 bộ luật dân sự, khi quyền sở hữu nhãn hiệu bị xâm phạm, chủ sở
hữu có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền hoặc buộc ngời có hành vi xâm
phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thờng thiệt hại. Pháp luật quy định các
điều kiện đợc bảo hộ:
- Chỉ những nhãn hiệu đã đợc cấp chứng nhận đăng ký và chứng nhận này đợc
công bố trên công báo sở hữu công nghiệp mới đợc sự bảo hộ của pháp luật vì chỉ từ khi
đó nhãn hiệu mới có thể đối kháng với ngời thứ ba. Các hành vi thực hiện trớc khi nhãn
hiệu đợc đăng ký và công bố, trên nguyên tắc không đợc xem là hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp. Một nhãn hiệu không có tính mới mẻ có thể bị vô hiệu tơng đối. Các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ có thể bị khởi kiệu mới xảy ra tại Việt
Nam.
- Quyền khởi kiện chống lại hành vi xâm phạm nhãn hiệu thuộc về chủ sở hữu
nhãn hiệu đã đăng ký, ngời nhận li xăng. Ngời nhận li xăng nhãn hiệu dù độc quyền hay
không trớc khởi kiện yêu cầu chủ sở hữu hành động, ngoài ra ngời nhận li xăng không có
quyền khởi kiện nếu hợp đồng li xăng giành quyền khởi kiện cho riêng chủ sở hữu. Trong
trờng hợp chuyển nhợng quyền ển dụng nhãn hiệu có thời hạn, hành vi xâm phạm có thể
liên quan đến cả bên cấp lẫn bên nhận li xăng, và cả hai ngời này đều có quyền khởi kiện.
- Ngay sau khi hợp đồng li xăng hết hạn, việc bên nhận li xăng tiếp tục sử dụng
nhãn hiệu chính là hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu. Tuy vậy, thông thờng chủ
sở hữu cho bên nhận li xăng một thời hạn hợp lý sau hợp đồng để thanh toán hàng tồn
kho.
3.2. Các chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu nhãn
hiệu.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp

luật kinh doanh K43
15
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Điều 796 Bộ luật dân sự qui định chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền yêu cầu cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền buộc ngời vi phạm quyền sở hữu của mình phải chấm dứt hành vi
xâm phạm và bồi thờng thiệt hại. Và cơ quan nhà nớc đã có một số chế tài qui định.
3.2.1. Thẩm quyền xử lý vi phạm.
Chủ sở hữu nhãn hiệu bị xâm phạm có thể yêu cầu cục sở hữu công nghiệp xử lý
bằng nhiều cách nh không cấp văn bằng bảo hộ cho một đơn yêu cầu đăng ký nhãn hiệu
hoặc đình chỉ hay thu hồi một chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã cấp.
Theo điều 11 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì toà án nhân dân tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ơng có thẩm quyền xét xử về dân sự các tranh chấp về
quyền sở hữu công nghiệp. Thẩm quyền lãnh thổ thuộc toà án nơi c trú của bị đơn hoặc
của một trong số các bị đơn. Nguyên đơn có quyền yêu cầu toà án thụ lý vụ kiện.
Bộ luật hình sự Việt Nam có dự liệu tội làm và buôn bán hàng giả quy định tại điều
156.
*Luật quy định hàng giả là hàng hoá có một trong các dấu hiệu:
-Giả chất lợng hoặc công dụng
+ Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc sử dụng không đúng bản chất tự nhiên,
tên gọi của nó.
+ Hàng hoá đa thêm tạp chất hoặc chất phụ gia không đựơc phép sử dụng
+ Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế nguyên liệu phụ
tùng khác so với tiêu chuẩn chất lợng đã công bố
- Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá.
* Hàng kém chất lợng:
- Hàng hoá có giá trị sử dụng công dụng nhng các chỉ tiêu, thành phần cấu tạo về
chất lợng cha đầy đủ nh công bố trên nhãn hàng hoá, hoặc quảng cáo tiếp thị nhng không
gây hại đến sức khoẻ ngời, động vật, môi trờng
- Hàng hoá có chất lợng thực tế thấp hơn mức ghi trên nhãn hàng hoá hoặc quảng
cáo.

- Hàng hoá bị đa thêm tạp chất hoặc nguyên liệu khác làm thay đổi định lợng hàng
hoá.
So sánh việc khởi kiện về dân sự, việc khởi kiện hình sự có điểm lợi hơn vì mức án
quy định bởi điều 167 bộ luật hình sự có tác dụng răn đe và có sức thuyết phục hơn.
3.2.2. Ngời có quyền khởi kiện
Về dân sự quyền khởi kiện trớc hết thuộc về chủ sỏ hữu nhãn hiệu, ngời này có thể
là ngời đợc cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hay là ngời nhận chuyển nhợng nhãn
hiệu .Quyền khởi kiện cũng có thể do ngời nhận chuyển nhợng lixăng thực hiện, trớc khi
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
16
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
khởi hiện phải báo cho chủ sỏ hữu nhãn hiệu để ngời này có hành động thích hợp và tham
gia vụ kiên nếu cần
Về hình sự trên nguyên tắc khi có dấu hiệu phạm tội, cơ quan điều tra, viên kiểm
sát có thể tự động ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi làm, mua bán hàng
giả; Việc khởi tố cũng có thể đợc tiến hành theo tố giác của chủ sỏ hữu nhãn hiệu hàng
hoá bị xâm phạm
Mọi hành vi xâm phạm đều có thể là bị đơn, bị can, khi có nhiều ngời cùng tham
gia vào hành vi xâm phạm thì về dân sự đơn khởi kiện có thể chống lại tất cả hoặc một số
ngời trong số họ .Về hình sự tất cả những ngời này đợc coi là đồng phạm về tội làm và
buôn bán hàng giả.
3.3.3. Các chế tài.
Về hành chính thì hành vi xâm phạm quyền sỏ hữu nhãn hiệu là một lệnh cấm ngòi
vi phạm không đợc tiếp tục hành vi trái pháp luật .Về dân sự, tại toà chế tài có thể là tịch
thu các sản phẩm mang nhãn hiệu trái phép .Chủ sỏ hữu nhãn hiệu hay ngời nhận lixăng
có quyền đòi bồi thờng thiệt hại
Về hình sự, chế tài là các hình phạt đợc quy định tại điều 167 bộ luật hình sự
-Khung cơ bản thông thờng từ 1 đến 7 năm tù
-Khung tăng nặng với tội nghiêm trọng từ 5 năm đến 15 năm tù

-Tội đặc biệt nghiêm trọng từ 12 đến 20 năm tù, tù từ trung thân đến tử hình
Ngoài ra, trớc toà hình sự có thể đứng nguyên đơn dân sự yêu cầu ngời có hành vi
xâm phạm nhãn hiệu phải bồi thờng thiệt hại .Tại toà hình sự cúng có thể tuyên bố tịch
thu các sản phẩm mang nhãn hiệu trái phép.
4. Tầm quan trọng của bảo hộ sở hữu công nghiệp
3.1. Nguyên nhân của tình trạng vi phạm.
Những quy định của pháp luật về quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu hàng hoá chỉ là hành lang pháp lý cơ bản, còn việc áp dụng nó để giải quyết các tr-
ờng hợp xâm phạm quyên sở hữu công nghiệp , thực tế với cơ quan chức năng không phải
là dễ dàng .Những nguyên nhân của việc xâm phạm quyền sỏ hữu công nghiệp có rất
nhiều, nhng ta có thể đa ra một số nguyên nhân cơ bản nh :
- Ngời Việt Nam chua có tập quán về bảo hộ các đối tợng của sở hữu trí tuệ, sở
hữu công nghiệp, hệ thống này cha có truyền thống.
- Hệ thống pháp luật của chúng ta thiếu những chế tài.
- Hệ thống quản lý nhà nớc, cơ quan xử lý hành chính về vi phạm sở hữu trí tuệ, sở
hữu công nghiệp nh cơ quan hải quan, quản lý thị trờng thậm chí cha biết đến sở hữu trí
tuệ bao giờ, nay cũng cần có thời gian.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
17
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
- Vấn đề sở hữu trí tuệ , sở hữu công nghệ liên quan đến tài sản nên vịêc vi phạm
vẫn xuất hiện và tồn tại lâu dài
Để giải quyết những vấn đề bức xúc đó, cần phải có một hệ thống văn bản rõ
ràng, chi tiết đồng bộ hơn nữa và việc giải quyết nhiều trờng hợp vi phạm phải hết sức
thận trọng và nghiêm minh, tránh để hàm oan các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi sự công
tâm của các cơ quan chức năng và sự phối hợp nhịp nhàng từ trung ơng đến cơ sở.
4.2. ý nghĩa của bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá
Trớc hết cần khẳng định không thể nào loại bỏ hết tình trạng xâm phạm sở hữu trí
tuệ, sở hữu công nghiệp vì bản chất của cạnh tranh là ngời tham gia cạnh tranh về sử dụng

bất kỳ phơng tiện nào để cạnh tranh. Việc vi phạm quyền sở công nghiệp về nhãn hiệu
hàng hoá là đơng nhiên, là một phần bản chất của kinh tế thị trờng.
Thơng hiệu đóng một vai trò quan trọng đối với hàng hoá và doanh nghiệp, nó là
phơng tiện cạnh tranh khi bớc vào thơng trờng, thông báo cho mọi ngời sự xuất hiện của
mình bên cạnh những hàng hoá cùng chủng loại có sẵn, cùng với đặc tính vật chất và tinh
thần của món hàng mới tạo đợc ấn tợng ban đầu trong ngời tiêu dùng, thơng hiệu có tác
dụng định hớng khách hàng, giữ gìn khách hàng, đại đa số ngời tiêu dùng ngày nay thờng
sử dụng hàng hoá của những thơng hiệu quen thuộc, việc chuyển sang thơng hiệu khác là
điều khó khăn miễn cỡng đối với họ. Thơng hiệu lại là một tài sản, thơng hiệu càng nổi
tiếng thì tài sản ấy càng lớn. Để có một thơng hiệu thành công doanh nghiệp phải mất khá
nhiều thời gian và tiền của.
Tuy nhiên, một khi thơng hiệu đợc bảo vệ và phát triển, doanh nghiệp sẽ thu đợc
những lợi ích đặc bịêt. Quan trọng nhất là một thị trờng ổn định và không ngừng mở rộng
nhng nhiều thơng hiệu mới bị những kẻ cơ hội lợi dụng hiện tợng ăn cắp thơng hiệu thay
vì cạnh tranh lành mạnh hiện nay càng trở lên phổ biến, chúng lôi kéo doanh nghiệp vào
những vụ kiện tụng vừa hao tốn tiền của lại mất nhiều thời gian, làm tổn hại uy tín của
doanh nghiệp.
Điều đó khẳng định tầm quan trọng của bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá trong phạm vi
một quốc gia và trên bình diện quốc tế trong thời đại kinh tế ngày nay. Bất kỳ nền kinh tế
thị trờng nào mà không có hệ thống bảo hộ sở hữu nhãn hiệu cũng lâm vào tình trạng
cạnh tranh hỗn loạn, thiếu lành mạnh và không có năng lực công nghệ nội sinh. Vì vậy,
việc tăng cờng hoàn thiện hệ thống bảo hộ sở hữu công nghiệp nói chung, bảo hộ sở hữu
nhãn hiệu nói riêng trở thành một nhu cầu mang tính toàn cầu. Sở hữu công nghiệp luôn
là một nội dung thờng xuyên trong các hoạt động kinh tế quốc tế thuộc các khối, các tổ
chức, khu vực nh EU, NAFTA, NATO. Đối với Việt Nam trong bối cảnh hầu nh không có
nền công nghệ riêng thì vấn đề sở hữu công nghiệp lại càng chiếm một vị trí đặc biệt.
Khi một doanh nghiệp bỏ ra tiền của, thời gian và rất nhiều nỗ lực để tạo ra chỗ
đứng của mình trên thị trờng, là một doanh nghiệp biết nhìn xa, điều đầu tiên phải nghĩ
đến là việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của sản phẩm mình sản xuất nếu nh không muốn
nhãn hiệu hàng hoá của mình bị ngời khác chiếm hữu.

Hầu nh mọi thị trờng xuất khẩu lớn các loại hàng hoá Việt Nam đều là do các thị
trờng có hệ thống bảo hộ sở hữu công nghiệp khá chặt chẽ, điều đó sẽ là thuận lợi cho các
doanh nghiệp Việt Nam nếu biết cách sử dụng hệ thống đó, còn nếu không thì doanh
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
18
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
nghiệp phải trả giá đắt cho sự thiếu hiểu biết của mình .Vì vậy doanh nghiệp cần nhận
thức rằng việc xây dựng thơng hiệu mạnh là rất quan trọng và việc bảo vệ thơng hiệu đó
còn quan trọng hơn .Mọi doanh nghiệp cần phải đầu t cho hoạt động sở hữu công nghiệp ,
việc đầu tiên là về nhãn hiệu hàng hoá của mình, và phải có chiến lợc xây dựng và phát
triển lâu dài mới mong có đợc thơng hiệu mạnh đợc nhiều ngời biết đến và đủ sức cạnh
tranh trên thi trờng.
IV. Thực trạng về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá hiện nay
của các doanh nghiệp Việt Nam
Đến nay đã có hơn 90.000 nhãn hiệu hàng hoá đã đợc đăng ký và đang bảo hộ tại
Việt Nam, trong số đó các đơn vị, cá nhân trong nớc chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng số
nhãn hiệu đã đăng ký, và 85% còn lại là nhãn hiệu hàng hoá nớc ngoài của hơn 70 quốc
gia khác nhau, nhiều nhất là ở các nớc phat triển nh Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Nhật
cũng nh các nớc trong khu vực nh Hàn Quốc, Đài Loan,Thái Lan đây cũng là những n ớc
đang đầu t hoặc có quan hệ thơng mại nhiều nhất với Việt Nam .Theo số liệu thông kê
của Cục sở hữu công nghiệp Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng thì đã có tổng số
đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói chung là 52384 trong đó số đơn đăng
ký yêu cầu bảo hộ quyền sỏ hữu nhãn hiệu hàng hoá là 35919 đơn, và số văn bằng bảo hộ
quyền sỏ hữu nhãn hiệu hàng hoá đã cấp là 24343 trong tổng số văn bằng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp nói chung đã cấp là 31485 .Nh vậy , số đơn đăng ký bảo hộ sỏ hữu
nhãn hiệu hàng hoá chiếm 68,56% trong tổng số đơn đăng ký yêu cầu bảo hộ , và số văn
bằng bảo hộ nhãn hiệu đợc cấp chiếm 73,32%
Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đầu t ở
mức dới 3% cho công tác phát triển thơng hiệu so với 7-10% của các công ty đa quốc gia

tại Việt Nam
Với tình hình thực tế nh vậy chung ta cần xem xét lại thực trạng kinh doanh và
nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam đối với lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu
hàng hoá
1. Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về bảo hộ
quyền sỏ hữu nh n hiệu hàng hoá .ã
1.1. Nhận thức của doanh nghiệp
Nghiên cứu thị trờng và hành vi mua của ngời Việt Nam, chúng ta có thể thấy rằng,
Việt Nam tuy đợc coi là một trong những nớc nghèo nhất thế giới, nhng Việt Nam lại là
một trong những nớc rât a chuộng hàng hiệu . Rất nhiếu thơng hiệu tởng chừng nh không
thể đứng vững trong một nớc nghèo nh Việt Nam, nhng nó lại khá thành công ở khu vực
thị trờng này nh RADO, ELECTROLUX, SONY Mặc dù vậy, nói chung các doanh
nghiệp trong nớc cha nhận thức đợc tầm quan trọng của thơng hiệu . Thật vậy, từ lâu nhãn
hiệu đối với các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam chỉ là mối quan tâm thứ yếu, mà xu
hớng kinh tế hiện đại lại cho rằng nhãn hiệu bao trùm tất cả . Nhãn hiệu không chỉ cho
một sản phẩm mà nó có thể cho cả dòng sản phẩm , cả doanh nghiệp, thậm trí cho cả tập
đoàn nh SONY, KAO, POND
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
19
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
Đa số các thơng hiệu của sản phẩm Việt Nam đợc ngời tiêu dùng biết đến là do
thói quen tiêu dùng, qua kinh nghiệm , bởi doanh nghiệp Việt Nam có để ý đến việc nhãn
hiệu nh thế nào đâu .Có rất nhiều công ty chỉ đăng ký nhãn hiệu ở cấp địa phơng nên khi
sản phẩm đa ra thị truờng mới biết là nhãn hiệu bị trùng, gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp, mà đây còn là các doanh nghiệp đã biết và cũng có đăng ký bảo hộ , có
những doanh nghiệp còn cha bao giờ nghe thấy vấn đề này vì thế việc mà xâm phạm
quyền sỏ hữu nhãn hiệu không tránh khỏi.Vì vậy ở các doanh nghiệp khi có khó khăn về
kinh tế chi phí đầu tiên bị cắt giảm chính là chi phí cho đầu t thơng hiệu .Hiện nay ở Việt
Nam có rất ít cán bộ đợc đào tạo về chuyên môn này nên họ rất lúng túng trong việc xử lý

các vụ việc có liên quan đến vấn đề này
Theo các chuyên gia mỹ cho biết thì đay chính là sai lầm mà các doanh nghiệp cha
nhìn thấy hậu quả trong tơng lai, họ vẫn coi nhẹ vấn đề bảo hộ thơng hiệu của mình trớc
thị trờng thời mở cửa hội nhập ồ ạt, đó là một thực tế đáng lo ngại
1.2. Nguyên nhân
Gía cả là mối quan tâm lớn của ngời tiêu dùng, tuy nhiên với xu hớng và tốc độ
phát triển kinh tế hiện nay, giá cả không còn là mối quan tâm hàng đầu của rất nhiều
khách hàng có triển vọng, và thực sự không còn là yếu tố quyết định mua hàng .Ngời tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ thờng cảm thấy tự tin hơn về địa
vị xã hội của mình- yếu tố này thờng đợc rất nhiều ngời Việt Nam trú trọng .Tuy nhiên
theo dõi thị trờng Việt Nam cho thấy dờng nh chiến lợc nhãn hiệu cha đợc các chủ doanh
nghiệp ở Việt Nam trú trọng một cách đầy đủ và thoả đáng . Nh vậy, cũng do một số
nguyên nhân chủ yếu :
- Lý do lớn nhất là gần đây chúng ta mới thực sự làm quen với nền kinh tế thị tr-
ờng, nhiều khía cạnh vẫn còn là mới, vấn đề sở hữu công nghiệp và bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá lại càng mới mẻ hơn
- Mặt khác khi thành lập doanh nghiệp, không phải ngời chủ doanh nghiệp nào
cũng coi nhãn hiệu hàng hoá của mình làloại tài sản .Khi không có ý niệm thì chắc chắn
doanh nghiệp không chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhất là về pháp lý về bảo vệ,
củng cố và phát triển nó.
- Thủ tục đăng ký bảo hộ quá rờm rà, cần nhiều tài liệu, chứng từ
- Thời gian chờ đợi chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ, đợc cấp văn bằng bảo hộ sỏ
hữu nhãn hiệu rất dài vì qua nhiều bớc xét đơn.
- Chi phí cho một đơn đăng ký bảo hộ sỏ hữu nhãn hiệu là khá cao đối với doanh
nghiệp Việt Nam thờng kinh doanh với quy mô nhỏ
- Do tâm lý ngờ vực, cha tin tởng vào hiệu lực pháp lý trong việc bảo hộ các nhãn
hiệu của ngời đăng ký

Do rất nhiều nguyên nhân, nên sự thiếu hiểu biết đó đã để cho các vụ xâm phạm, vi
phạm về nhãn hiệu hàng hoá xảy ra ngày càng nhiều .Nạn sao chép, bắt trớc, nhái nhãn

Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
20
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
hiệu, liểu dáng hàng hoá đang diễn rất phổ biến, đay là vấn đề trầm trọng của bất kỳ nền
kinh tế nào .Pháp luật đa ra để ngăn chặn, nhng còn phải xem xét sự công hiẹu của nó nh
thế nào, bởi nạn làm hàng giả , hàng nhái ở Việt Nam đang ngày càng phôr biến, dờng
nh bất ký loại hàng hoá phổ biến có uy tín nào,doanh nghiệp uy tín nào cũng phải đối mặt
với tệ nạn này .Tuy nhiên không phải tất cả những sản phẩm vi phạm đó đợc sản xuất ở
Việt Nam, mà đã có một khối lợng không nhỏ hàng hoá vi phạm đã đợc đa vào từ một số
nớc khác .Nh vậy mở cửa thị trờng, tự do hoá thơng mại cũng là một nguyên nhân tạo
điều kiện cho tệ nạn này đựơc phát triển ở Việt Nam .
2. Thực trạng về quyền bảo hộ quyền sỏ hữu nh n hiệuã
hàng hoá ở Việt Nam .
2.1. Về phía doanh nghiệp .
Để có một thơng hiệu sản phẩm, nhất là một thơng hiệu đứng vững trên thị trờng là
cả một quá trình nghiên cứu, đầu t và xây dựng lâu dài .Có đợc thơng hiệu đã khó nhng
bảo vệ thơng hiệu đang có lại còn khó hơn .Nhng một số doanh nghiệp lại nghĩ rằng để
bảo vệ thơng hiệu thì chỉ cần đăng ký bảo hộ với cục sở hữu công nghiệp là xong, thực tế
không đơn giản nh vậy, không ít doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm
trên thơng trờng đã mất không ít tiền bạc và thời gian, công sức để tham gia những vụ
kiện kéo dài nhằm bảo vệ thơng hiệu của mình mặc dù đã có đăng ký bản quyền, đăng ký
bảo hộ .
Một số doanh nghiệp Việt Nam đã bị xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu, mặc dù
đã đăng ký bảo hộ nh: Nhãn hiệu VINATABA đã không cánh mà bay, trợt khỏi tay tổng
công ty thuốc lá Việt Nam, nó bị mất ở 11 nớc trên thế giới trong đó có 3 nớc gần chúng
ta là Lào, Campuchia, Trung quốc, vì vậy không đợc sử dụng thơng hiệu VINATABA tai
11 nớc trên, nếu muốn sử dụng thì phai xin phép chủ sỏ hữu mới và phải trả tiền cho công
ty N.V Sumatra Tobaco Tracding Company (Indonesia) ;Tổng công ty dầu khí Việt Nam
PETRO Việt Nam bị công ty NGUYEN LAI của Mỹ nẫng mất thơng hiệu và lại tìm

cách để bán lại cho PETRO Việt Nam, nhng PETRO không chịu thơng lợng với công ty
NGUYEN LAI mà đã tìm đầy đủ tài liệu theo yêu cầu của toà án liên bang Mỹ và theo
đến cùng vụ kiện .Cuộc tranh chấp thơng hiệu sẽ đợc giải quyết với phần thắng thuộc về
công ty nào chứng minh đợc thời gian thực tế sử dụng dài hơn ; Cà phê TRUNG
NGUYÊN- hãng cà phê đợc coi là hàng đầu của Việt Nam hiện nay, và nó cũng khá coi
trọng việc sủng cố và quảng bá thơng hiệu, nhng cũng đã bị công ty nông phẩm Rice
Field Corporation (Mỹ) với nhãn hiệu Mêhico xâm phạm chủ quyền sỏ hữu nhãn hiệu
hàng hoá ;Ngoài ra, nhiều mặt hàng Việt Nam xuất khẩu ra nớc ngoài bị một số công ty,
tổ chức nớc ngoài đăng ký nhãn hiệu nh nớc mắm Phú Quốc, gạch Granite, nệm mút Vạn
Thành
Trong thơng trờng,khi mạng lới giao thông, tiếp thị và hệ thống ngoại thơng các
đơn vị sản xuất của nớc ta còn yếu, nên phải nhờ các đơn vị có đầu ra bán hàng, thậm trí
là làm gia công thì tình trạng xâm phạm nhãn hiệu hàng hoá là khó tránh đợc .Nhất là
sau hiệp định thơng mại Việt Mỹ thì tình trạng này càng trở nên phổ biến.
Tình trạng mất thơng hiệu do các doanh nghiệp cha thực sự quan tâm và chăm lo
tới tài sản sở hữu công nghiệp, chậm chân trong việc đăng ký thơng hiệu ở các nớc. Một
tấm gơng cho các doanh nghiệp Việt Nam cần học tập và cũng là thành tựu đạt đợc của
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
21
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
một số doanh nghiệp nớc ta. Công ty sữa VINAMIL, Xí nghiệp lơng thực thực phẩm
MILIKET, Công ty Kim Đan, Tổng công ty cà phê Việt Nam đã thành công trong việc
xác lập và bẩo hộ thơng hiệu của mình ở các nớc. Do nhận thức đợc tầm quan trọng của
sở hữu công nghiệp và giá trị của thơng hiệu nên nhiều năm qua các doanh nghiệp đã kiên
trì đăng ký bảo hộ hàng năm ở hàng chục nớc trên thế giới. Và bây giờ cácthơng hiệu
Vinamil, Kim Đan, Vinacafe, Miliket đã nên nổi tiếng thế giới.
ở nớc ta hiện nay, tình trạng hàng giả hàng nhái rất phổ biến nh cuối tháng 8/2001
sản phẩm Mì lẩu thái đợc công ty Vifon Acecook, nghiên cứu thành công và tung ra thị
trờng đợc Cục sở hữu công nghiệp cấp văn bằng bảo hộ độc quyền liểu đáng vào tháng

5/2002, nhng đã bị Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Hơng tung ra thị trờng sản phẩm
với bao bì không khác biệt với bao bì Mì lẩu thái; siêu thị 1E Trờng Trinh (Hà Nội) sao
y bản chính Logo Co-op Mart của liên hiệp hợp tác xã thơng mại thành phố Hồ Chí Minh
(Sài Gòn Co-op). Một giám đốc nạn nhân cho biết do bị làm giả, làm nhái mà doanh số
của công ty bị tụt giảm 20%, đặc biệt hơn là uy tín bị tụt giảm.
2.2. Về phía Nhà nớc
Doanh nghiệp chậm chân không đăng ký bảo hộ quyền sở hữu bị tổ chức, công ty
khác đăng ký độc quyền ở nớc khác thì doanh nghiệp đó phải gánh chịu những thiệt thòi
về sự thiếu cẩn trọng trong kinh doanh của họ. Khi có sự xâm phạm thì chỗ dựa duy nhất,
nơi đầu tiên doanh nghiệp phải nghĩ đến là Cục sở hữu công nghiệp để nhờ cậy can thiệp.
Nhng không đơn giản là nh vậy, doanh nghiệp bị xâm phạm phải thông qua một công ty
sở hữu công nghiệp nào đó làm đại diện để theo đuổi sự việc, nhng bản thân Cục sở hữu
công nghiệp chỉ ra một văn bản chung chung đợc quy định tại điều 805 Bộ luật dân sự.
Với văn bản nh vậy không khỏi để tình trạng xam phạm ngày càng gia tăng.
Một vấn đề cần bàn nữa là thực chất sự hiểu biết của các cá nhân lãnh đạo, cơ quan
có thẩm quỳên quản lý về sở hữu công nghiệp hay nhãn hiệu hàng hoá không phải ai cũng
nắm chắc. Điều này cũng dễ hiểu vì lĩnh vực sở hữu công nghiệp ở Việt Nam đang còn
mới mẻ. Tuy nhiên, sự yếu kém về trình độ của cán bộ quản lý Nhà nớc về vấn đề này
trong cơ quan có thẩm quyền là điều khó chấp nhận, nó sẽ gây ra nhiều cách xử lý không
hợp lý gây thiệt hại cho các doanh nghiệp.
2.3. Về phía pháp luật
Việc hạn chế, giẩm tói đa các vi phạm sở hữu công nghiệp phụ thuộc vào trình độ
phát triển chung của xã hộ, đơng nhiên cả về trình độ của xã hội về cả năng lức điều hành
của các cơ quan quản lý Nhà nớc nói riêng. Theo tiêu chuẩn của WTO trong vấm đề này
thì phải đáp ứng hai tiêu chuẩn lớn: Thứ nhất là tiêu chuẩn đầy đủ tức là cơ cấu của sở
hữu công nghiệp thì phải có những gì, trong cơ cấu đối tợng nào cha có thì phải quy định
cho đầy đủ; Thứ hai là tiêu chuẩn về tính hiệu quả tức là hiệu quả của hệ thống pháp kuật,
hiệu lực của cơ quan thi hành pháp luật, tri thức của toàn xã hội. Về tiêu chuẩn một, hiện
nớc ta đã tiếp cận tơng đối đầy đủ, còn tiêu chuẩn thứ hai thì ta cách xa tơng đối bởi hệ
thống pháp luật của ta còn thiếu những biện pháp, chế tài, những chế tài hiện có thi cha

đủ mạnh để khắc phục tình trạng vi phạm.
Nh Bộ luật hình sự Việt Nam dự liệu tội làm hàng giả và buôn bán hàng giả tại điều
156, nhng luật lại không nêu lên khái niệm thế nào là hàng giả và không quy định cấu
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
22
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
thành của tội này. Một tội phạm quan trọng và phổ biến nh vậy lại không quy định rõ
rang thì việc sử lý không tránh khỏi tình trạng thiệt thòi. Một cố vấn pháp luật Mỹ cho
rằng, hiện nay tuy Việt Nam đã có những quy định cơ bản về sở hữu công nghiệp nói
chung, về nhãn hiệu hàng hoá nói riêng, nhng việc thực hiện còn thiếu sức mạnh, điều
này hạn chế rất lớn đêng việc thu hút đầu t vào Việt Nam, bởi không một nhà đầu t nào
dám đầu t cả tỷ đồng vào sản xuất một loạt hàng hoá mà khi đa ra thị trờng lại bị đánh
cắp, làm nhái.
Làm sao để bảo đảm đợc hành lang pháp lý đủ mạnh, đợc chấp hành nghiêm túc để
thúc đẩy thơng mại phát triển, đây là hạn chế rất lớn trong quá trình hội nhập kinh tế cuả
Việt Nam.
V. Những giải pháp
Vấn đề về bảo hộ quyền sỏ hữu nhãn hiệu vẫn đang là vấn đề bức xúc, mang tính
thời sự, hiện nay cha có cách giải quyết thoả đáng .Do vậy những giải pháp đa ra sau đây
chỉ là phơng hớng giải quyết, từ lý thuyết đến thực hành là một khoảng cách khá lớn, đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng không hcỉ riêng các doanh nghiệp mà về cả phía nhà nớc và phấp
luật cũng phải hết sức cố gắng tìm ra những giải pháp thiết yếu nhất.
1. Những giải pháp về phía doanh nghiệp .
* Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò của nhãn hiệu hàng hoá và sự cần
thiết phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, từ đó đẩy mạnh phong trào xây dựng và
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá trong cộng đồng các doanh nghiệp. Về lâu dài, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trờng để giữ chữ tín
với khách hàng nhằm phát triển bền vững thơng hiệu.
* Để phát triển thơng hiệu hàng hoá các doanh nghiệp cần tăng cờng quảng cáo

sản phẩm tại thị trờng trong nớc và quốc tế, mặt khác cần tuyển chọn và đào tạo tốt đội
ngũ nhân viên bán hàng. Doanh nghiệp cần đầu t hơn nữa cho các hoạt động bảo vệ và
phát triển hàng hoá trên thị trờng
* Sớm cải tiến quy trình đăng ký nhãn hiệu hàng hoá theo hớng đơn giản, thuận
tiện và nhanh hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu t vào nhãn hiệu. Vấn đề định giá
thơng hiệu cũng cần đợc quan tâm nghiên cứu nhiều hơn để sớm có đợc phơng pháp xác
định chung giúp doanh nghiệp thực hiện tốt quyền chuyển nhợng thơng hiệu khi có nhu
cầu.
* Việt Nam cần nghiên cứu và sớm ban hành một bộ luật nhãn hiệu hàng hoá để
làm cơ sở pháp lý điều chỉnh và giải quyết có hiệu quả các vấn đề phát sinh về nhãn hiệu
hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trờng.
* Các Bộ, ngành, hiệp hội ngành hàng cấn tăng cờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ
các doanh nghiệp tring việc đăng ký bảo hộ, xây dựng và phát triển nhãn hiệu, bảo vệ
quyền lợi cho những doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá. Mặt khác cần
tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá.
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
23
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
* Muốn có vị thế trên thị trờng trớc tiên ta phải củng cố thơng hiệu để nó trở
thành một thơng hiệu mạnh .Các doanh nghiệp cần khai thác tất cả các thành tố thơng
hiệu để củng cố bản sắc thơng hiệu .Các doanh nghiệp nên sử dụng nhất quán các thành
tố thơng hiệu, và nên sử dụng nhất quán trong mọi trờng hợp .Việc sử dụng nhất quán th-
ơng hiệu giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận biết hàng giả, hàng nhái.
* Doanh nghiệp cần phải bảo vệ thơng hiệu: doanh nghiệp cần đăng ký độc
quyềnthơng hiệu càng sớm càng tốt. Luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam theo
nguyên tắc dành u tiên cho ngời đăng ký trớc chứ không phải u tiên cho ngời sử dụng trớc
nh ở Mỹ.Việt Nam đã bắt đầu công nhận nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu đợc sử dụng
liên tục cho sản phẩm, dịch vụ khiến cho nhãn hiệu đó đợc mọi ngời biết đến một cách

rộng rãi .Khi nhãn hiệu của doanh nghiệp đợc công nhận nổi tiếng thì sẽ tạo nhiều thuận
lợi cho việc bảo hộ và việc xét cấp vvăn bằng bảo hộ cho các nhãn hiệu khác
* Doanh nghiệp nên đa điều khoản về thơng hiệu vào tất cả các hợp đồng đại lý,
bởi hiện nay tình trạng các đại lý, các đối tác liên doanh liên kết với nhau để lạm dụng,
tìm cách nẫng tay trên thơng hiệu của các đối tác ngày một phổ biến trong nớc và ngoài
nớc .Vì thế, việc đa các điều khoản về phạm vi sử dụng, phạm vi chuyển nhợng, cấm đăng
ký tại nớc thứ ba, bắt buộc phyải thông báo trớc và phải đợc luật pháp chấp nhận trớc khi
sử dụng thơng hiệu trong bất cứ trờn hợp nào là cần thiết để ngăn ngừa các hành vi lạm
dụng và là chứng cứ xảy ra tranh chấp.
* Doanh nghiệp cần xây dựng thơng hiệu trên Internet và quan trọng là cần bổ
xung chức năng quản lý thơng hiệu trong doanh nghiệp bắt đầu từ việc xây dựng chiến lợc
thơng hiệu .Các công ty chuyên môn có thể hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc này, nhng
quan trọng hơn cả là doanh nghiệp tự xác định chiến lợc để từ đó lựa chọn những phơng
án thích hợp
2. Giải pháp về phía Nhà nớc
* Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn e ngại khi cần mua bản quyền sử
dụng thơng hiệu, kiểu dáng Vì họ cho rằng chi phí vào việc quảng bá th ơng hiệu là quá
cao. Nhà nớc không những cần có những chiến lợc giúp đỡ cho từng doanh nghiệp khai
thác tốt nhất quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá mà mình có, mà còn lên kế hoạch hỗ trợ
về tài chính cho doanh nghiệp mua bản quyền nhãn hiệu hàng hoá ở nớc ngoài, nhận
chuyển nhợng và mua Lixăng nhãn hiệu hàng hoá. Sự trợ giúp này trong đa số trờng hợp
không đợc cộng đồng quốc tế coi là một biện pháp bảo hộ sản xuất hợp lệ. Việt Nam
cũng nên thành lập trung tâm thông tin về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, kể cả trung
tâm thông tin về danh sách những ngời vi phạm bảo hộ.
* Nhà nớc cần xử phạt nghiêm minh và quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm xử
lý vi phạm để khi có tình trạng xâm phạm bản quyền về nhãn hiệu hàng hoá, các doanh
nghiệp biết rõ nơi cần khai báo và giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề bảo vệ quyền lợi
cho doanh nghiệp.
* Nhà nớc cần tăng mức xử phạt về hành vi xâm phạm nhãn hiệu hàng hoá để
ngăn chặn các hành vi xâm phạm. Mức phạt hiện nay là quá thấp trong khi đó lợi ích mà

ngời vi phạm thu đợc là qua lớn, do đó họ sẵn sàng vi phạm và chịu mức phạt. Để khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển
nhãn hiệu, Nhà nớc cần nới lỏng chính sách quản lý, điêù chỉnh mức khống chế đầu t vào
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
24
Chế độ bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá
tiếp thị, tăng tỷ lệ lên từ 10% đến 12% doanh thu để chi phí cho các hoạt động quảng cáo,
khuyến mại.
* Việt Nam cũng cần tăng vờng vai trò của Hải quan trong việc kiểm soát thực
hiện bảo hộ với các hàng hoá xuất, nhập khẩu. Đơn giản hoá thủ tục hải quan, cho phép
cơ quan hải quan có quyền chủ động tạm dừng thủ tục hải quan khi có nghi ngờ, đồng
thời đảm bảo quyền khiếu nại ngay lập tức của đơng sự bằng con đờng hành chính và cả
toà án.
* Việc đăng ký thơng hiệu quốc nội và quốc tế là cấp thiết. Tuy nhiên cần chọn
nơi và cách đăng ký thích hợp. Ngoài thơng hiệ đã đăng ký, thơng hiệu đã và đang sử
dụng trong thực tế kinh doanh thơng hiệu đạt đợc một mức độ nổi tiếng nhất địn cũng đợc
hởng bảo hộ quốc tế. Do đó cần khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam chủ động đăng ký
thơng hiệu và Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ đăng ký cho doanh nghiệp, đồng thời
khuyến khích chủ thơng hiệu uỷ quyền cho luật s thay họ làm thủ tục đăng ký. Cũng nên
khuyến khích thành lập các hiệp hội chủ thơng hiệu những hiệp hội này là các pháp
nhân thay mặt chủ thơng hiệu trong tranh chấp quốc tế, đồng thời sẽ là ngời chủ động
khởi kiện những vi phạm bảo hộ thơng hiệu trong nớc, hạn chế đợc tình trạng khởi kiện
thụ động hiện nay.
* Mở các buổi tập huấn cho cơ quan lãnh đạo, các cá nhân có thẩm quyền để biết
sâu hơn về pháp luật trong nớc và quốc tế, nhằm xử lý chính xác vf nghiêm minh những
tình trạng vi phạm quyền sở hữu về nhãn hiệu, tránh những sai xót không đáng có .
* Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
nhãn hiệu hàng hoá là do nhận thức hạn chế .Do vậy cần phân chia đối tợng và tiến hành
các hình thức giáo dục, tuyên truyền thích hợp cho từng đối tợng, làm sao cho mọi ngời

biết tầm quan trọng của nhãn hiệu hàng hoá, để bảo vệ nó dễ hơn.
* Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá theo các công ớc quốc tế có thể giúp
thơng nhân bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình cùng một lúc trên tất cả các nớc tham
gia vào công ớc đồng thời tiết kiệm đợc chi phí và thời gian .Do đó Nhà nớc cần sớm gia
nhập các công ớc quốc tế vê nhãn hiệu hàng hoá và khuyến khích doanh nghiệp đăng ký
bảo hộ theo các văn bản quốc tế này .
* Mặt khác Nhà nớc cần khuyến khích các thơng nhân đang kinh doanh những
hàng hoá có khả năng xuất khẩu ra nớc ngoài có nhãn hiệu ổn định và tiếng tăm trong n-
ớc cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại thị trờng nớc ngoài, đặc biệt là thị trờng
Hoa Kỳ .Đây không chỉ thuộc lĩnh vực kinh tế mà còn liên quan đến các vấn đề chính
trị .Hớng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thơng hiệu tại văn phòng sáng chế và th-
ơng hiệu Hoa Kỳ (USPTO-United States Patent & Trade Mark Office) để tránh các đối
tác Hoa Kỳ nẫng tay trên .
3.Những giải pháp về hệ thống pháp luật .
Việc đầu tiên cần làm là phải xây dựng khung pháp lý hoàn thiện thống nhất .Theo
đó, cần xây dựng hệ thống toà án chuyên ngành các cấp đảm nhiệm xét xử vi phạm sở
hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, từng bớc hoàn thiện hệ
thống các toà án quốc gia kể cả thành lập toà án hiến pháp, bởi đây là bớc không tránh
khỏi khi gia nhập WTO .Việt Nam cũng cần nhanh chóng ban hành luật bảo vệ cacnh
Vũ Thị Thu Huyền Lớp
luật kinh doanh K43
25

×