Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

công đoàn xnvdtxk hà nội thuộc công ty vận tải hành khách đường sắt hà nội với việc tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.7 KB, 87 trang )

Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Sau hơn hai tháng làm việc khẩn trơng, Khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
Công đoàn XNVDTXK Hà Nội thuộc Công ty vận tải hành khách Đờng
sắt Hà Nội với việc tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh đã đợc hoàn thành bằng sự cố gắng của bản
thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp.
Trớc tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các Bác,
các Chú trong văn phòng Công đoàn Xí nghiệp. Đặc biệt để hoàn thành Khoá
luận đúng thời hạn, em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Tăng Quyết Thắng-
ngời đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ và cung cấp cho em những lời khuyên, lời
chỉ giáo quý báu trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Đồng thời em cũng
chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học- Trờng Đại
học Công đoàn và các bạn cùng lớp XH3A.
Là một sinh viên Khoa Xã hội học nhng tác giả đã mạnh dạn chon đề tài
Khoá luận về Công đoàn- đây là lĩnh vực cha trải qua thực tế hoạt động và
thời gian thực hiện cũng nh trình độ có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến.
Em xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quý báu đó!
Hà nội, tháng 5 năm 2004
Nguyễn Thị Thu Hiền
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đề ra tại Đại hội VI (1986) đã và đang đi
vào cuộc sống và đạt đợc những thành tựu to lớn có ý nghĩa quyết định đa
đất nớc đi vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH.
1
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của thế giới, kinh tế Việt Nam
cũng đang từng bớc đi lên nhờ những thế mạnh căn bản của mình, nhờ sự tìm


tòi sáng tạo và khả năng tiếp nhận thành tựu tiên tiến của thế giới. Trong điều
kiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
muốn tồn tại và đứng vững thì phải phát huy một cách tối đa tính tự chủ,
sáng tạo, nhạy bén kịp thời cho thích ứng với điều kiện mới của nền kinh tế.
Do đó, Nhà nớc ta đã chủ trơng giao cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế quyền đợc tự hạch toán kinh doanh để phát huy tính tự chủ của mình. Vì
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những tính toán thật chính xác, thật khoa
học trong việc cân đối, sắp xếp, bố trí các loại lao động cho phù hợp với
công nghệ sản xuất nhằm không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Cũng cần phải thấy rằng bên cạnh các chủ trơng, đờng lối lãnh đạo đúng
đắn của Đảng, sự quản lý điều hành nhạy bén và kiên quyết của Chính phủ là
sự nỗ lực phấn đấu kiên cờng của các tổ chức chính trị xã hội, trong đó có sự
đóng góp to lớn của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Tổ chức, sắp xếp lại lao động là một việc làm hết sức cần thiết đối với các
doanh nghiệp cũng nh đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp nhằm phát
huy khả năng thích ứng của mỗi ngời lao động. Đó chính là nhiệm vụ của
các cấp quản lý trong cơ quan, đơn vị, nhng giữa các cấp quản lý và tổ chức
công đoàn luôn có mối quan hệ gắn bó, hợp tác giúp đỡ nhau. Đặc biệt, cơ
chế thị trờng đã thúc đẩy các doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên
hết. Vì vậy, có một số doanh nghiệp vô tình hay cố ý đã vi phạm đến quyền
và lợi ích của ngời lao động nh những vấn đề về tranh chấp lao động, quan hệ
chủ thợ, điều kiện lao động, nhu cầu lợi ích của ngời lao động, cơ hội việc
làm cho ngời lao độngngày càng diễn ra phức tạp, tế nhị nhng cũng rất gay
gắt và quyết liệt.
Từ những vấn đề nêu trên đặt ra cho tổ chức Công đoàn trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình cần phải tham gia cùng với các bộ phận
quản lý của cơ quan, đơn vị ở một số nội dung cơ bản. Trong đó, việc tham
gia tổ chức, sắp xếp lại lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh

doanh là trách nhiệm của tổ chức Công đoàn.
2
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Trớc tình hình chung của đất nớc nh vậy, việc tổ chức, sắp xếp lại lao động
ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội thuộc Công ty vận tải hành khách
Đờng sắt Hà Nội đã đợc lãnh đạo Xí nghiệp và tổ chức Công đoàn đặc biệt
quan tâm. Bởi vì nó không những góp phần nâng cao hiệu ảu sản xuất, kinh
doanh mà còn tạo ra một môi trờng làm việc thích ứng, năng động, sáng tạo
trong toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức và lao động.
Công đoàn tham gia vào công tác tổ chức, sắp xếp lại lao động tức là Công
đoàn đã thự hiện chức năng tham gia quản lý của mình. Thực hiện đợc chức
năng này là Công đoàn đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của Xí nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở, những căn cứ và điều
kiện để Công đoàn XNVDTXK Hà Nội thể hiện đợc vai trò, tác dụng của tổ
chức Công đoàn.
Là một sinh viên Khoa Xã hội học đã đợc tiếp thu những kiến thức cơ bản
về Xã hội học quản lý, tổ chức và kinh tế lao động. Nghiên cứu vai trò của
Công đoàn trong việc tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động không chỉ có ý
nghĩa quan trọng về mặt lý luận, thực tiễn mà cả về mặt t tởng. Xuất phát từ
những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách trên, tác giả quyết định chọn đề
tài: Công đoàn Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội thuộc Công ty vận
tải hành khách Đờng sắt Hà Nội với việc tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao
động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động của Công đoàn XNVDTXK Hà Nội trong việc
tham gia với chuyên môn trong công tác tổ chức, sắp xếp lại lao động nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Qua đó, chúng ta thấy đợc những
mặt mạnh, những điểm hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc tổ
chức và chỉ đạo hoạt động của Xí nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt

động Công đoàn Xí nghiệp trong việc tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh chăm lo bảo vệ quyền lợi
chính đáng của ngời lao động.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức, sắp xếp
lại lao động trong doanh nghiệp.
3
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
- Nghiên cứu mô hình tổ chức và bố trí sử dụng lao động của
XNVDTXK Hà Nội, thấy đợc những thành tích, những tồn tại và nguyên
nhân của nó.
- Làm rõ hoạt động của Công đoàn XNVDTXK Hà Nội trong việc tham
gia phối hợp với chuyên môn trong công tác tổ chức, sắp xếp lại lao động
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, chăm lo bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của ngời lao động.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động
Công đoàn cũng nh trong việc tổ chức, sắp xếp lại lao động trong Xí nghiệp.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tợng nghiên cứu
Hoạt động của Công đoàn XNVDTXK Hà Nội trong việc tham gia tổ
chức, sắp xếp lại lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Trong đó:
+Chủ thể nghiên cứu: Cán bộ Công đoàn XNVDTXK Hà Nội.
+Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý các cấp và công nhân, lao động
làm việc ở Xí nghiệp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội-
Số 1 Trần Quý Cáp.
+ Thời gian: Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về
vấn đề Công đoàn với công tác tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động của

XNVDTXK Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2000 trở lại đây.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những yêu cầu nội dung của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu, Khoá luận đã dựa trên lý luận kinh tế học Mác- Lênin, lấy chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm luận cứ khoa học. Trong
quá trình nghiên cứu, các hiện tợng luôn đợc đặt trong mối quan hệ tơng tác
với nhau với những mối liên hệ mật thiết với môi trờng tự nhiên- lịch sử- xã
hội cụ thể.
4
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu, Khoá luận cũng luôn dựa vào lập trờng t tởng
Hồ Chí Minh, đặt con ngời vào vị trí trung tâm, coi giá trị con ngời là cao
nhất.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài một cách khách quan, khoa học và mang
tính đặc thù của ngành Xã hội học, Khoá luận còn sử dụng một số phơng
pháp xã hội học cụ thể sau đây để làm rõ vấn đề nghiên cứu:
5.1 Phơng pháp phân tích tài liệu
Căn cứ vào các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, các Nghị quyết của
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Công đoàn ngành Đờng sắt.
Đồng thời, khoá luận còn căn cứ vào các báo cáo tổng kết hàng năm của
XNVDTXK Hà Nội, các số liệu thống kê về đội ngũ CNVC và lao động của
Xí nghiệp và một số thống kê khác có liên quan để tìm ra các mối liên hệ và
các mối tơng quan xã hội.
Kế thừa có chọn lọc các thông tin của những công trình, những đề tài
nghiên cứu khoa học của một số tác giả đi trớc. Qua những thông tin thu thập
đợc, tiến hành phân tích đánh giá vấn đề phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
5.2 Phơng pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn trực tiếp đối với một số đối tợng là cán bộ công đoàn, cán bộ
quản lý, công nhân, viên chức và lao động của Xí nghiệp nhằm khai thác
những thông tin chi tiết cần thiết góp phần phản ánh đúng bản chất của vấn

đề nghiên cứu. (Xem phụ lục)
Ngoài các phơng pháp cụ thể nêu trên, khoá luận còn sử dụng một số ph-
ơng pháp nghiên cứu khác nh: Phơng pháp quan sát, thống kê, so sánh
6- Giả thuyết nghiên cứu
Công đoàn XNVDTXK Hà Nội đã phát huy tác dụng tích cực trong việc
tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh.
Giả thuyết nghiên cứu của đề tài đợc trình bày ở mô hình sau đây:
5
Công đoàn tham gia tổ chức , sắp xếp lại lao động
Tham
gia xây
dựng và
thực
hiện kế
hoạch
sản
xuất,
kinh
doanh
Tham
gia xây
dựng
tiêu
chuẩn
lao động
và phân
loại lao
động
Tham

gia xây
dựng
định
mức lao
động
Tham
gia xây
dựng tổ
chức sử
dụng lao
động hợp

Tham gia
tổ chức
đào tạo,
đào tạo
lại, nâng
cao trình
độ chuyên
môn cho
ngời lao
động
Tham gia
làm tốt
công tác t t-
ởng, tuyên
truyền
nhằm nâng
cao ý thức
trách nhiệm

của ngời lao
động
Tham
gia
công
tác an
toàn lao
động,
vệ sinh
lao
động
Tổ chức
thi đua
góp
phần
hoang
thiện tổ
chức
lao
động
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
7- Các lý thuyết liên quan
Để giải quyết các yêu cầu nội dung của đề tài một cách khoa học, đúng
đắn, tác giả đã vận dụng các lý thuyết xã hội học có liên quan sau đây.
7.1 Lý thuyết cấu trúc chức năng
Lịch sử của lý thuyết này gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học nh
August Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim, Tolcolt Parsons.
Về mặt thuật ngữ, thuyết chức năng còn đợc gọi là thuyết chức năng- cấu
trúc hay thuyết cấu trúc- chức năng. Dù với tên gọi nào, các tác giả của lý
thuyết này đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành

nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần
đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với t cách là một cấu trúc tơng đối ổn
định, bền vững.
Các luận điểm gốc của thuyết cấu trúc- chức năng đều nhấn mạnh tính cân
bằng, ổn định và khả năng thích nghi của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau
để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc, bất kỳ sự thay đổi nào ở
thành phần nào cũng kéo theo sự thay đổi ở các thành phần khác. Đối với cấu
trúc xã hội hiện đại của chủ thuyết chức năng, đại diện là T. Parson- nhà Xã
hội học ngời Mỹ (1920- 1979), vừa nhấn mạnh tính hệ thống của nó, vừa đề
cao vai trò quan trọng của hệ giá trị, chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự
thống nhất, ổn định trật tự xã hội.
T.Parsons đã lý luận rằng: bất kỳ một hệ thống hành động nào đều có
những nét nổi bật chung và phải nằm trong một hệ thống nhất định. ông đã
trình bày phân tích chức năng- cấu trúc với t cách là một phơng pháp, ông
cho rằng: Phân tích cấu trúc điều tra chức năng tức là đóng góp từng phần
việc cho việc giữ gìn ổn định của một cấu trúc. Tuỳ theo điều kiện là đã hoàn
6
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
thành đóng góp hay cha mà cấu trúc đợc giữ ổn định hay thay đổi khi ta xem
xét nó vào một thời điểm nhất định.
Lập luận của ông đa ra rằng: Giữa cấu trúc và chức năng có mối quan hệ
biện chứng với nhau, trong đó cấu trúc giữ vai trò quyết định. Sự thay đổi về
mặt chức năng sẽ làm cấu trúc của nó. Cấu trúc xã hội đảm bảo tính cân
bằng cho xã hội về mặt chức năng.
Thuyết chức năng hớng vào giải quyết bản chất của cấu trúc xã hội và hệ
quả của cấu trúc xã hội. Đối với bất kỳ sự kiện, hiện tợng xã hội nào, những
ngời theo lý thuyết chức năng đều hớng vào việc phân tích các thành phần
cấu tạo nên cấu trúc của chúng, xem các thành phần đó có mối liên hệ với
nhau nh thế nào và đặc biệt xét quan hệ của chúng với nhu cầu chung của sự
tồn tại và phát triển sự kiện, hiện tợng đó.

Mặt khác, thuyết này đòi hỏi phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của từng
thành phần để biết chúng có chức năng, tác dụng gì đối với sự tồn tại một
cách cân bằng, ổn định của cấu trúc xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài cho thấy hoạt động Công đoàn ngành
Đờng sắt cũng nh Công đoàn Việt Nam nói chung và Công đoàn XNVDTXK
Hà Nội nói riêng đều phải nằm trong một hệ thống nhất định. Trong mỗi thời
điểm nhất định, tuỳ theo những yêu cầu cụ thể mà tổ chức công đoàn phải có
những chức năng riêng nhằm đảm bảo hệ thống luôn đợc thống nhất, ổn định
và bền vững.
7.2 Lý thuyết vai trò
Đây là lý thuyết đợc dùng rất nhiều trong Xã hội học. Trong lịch sử Xã hội
học có nhiều quan niệm, định nghĩa về vai trò và ngời ta cho rằng: danh
sách các định nghĩa vai trò dờng nh muốn dài vô tận- Claessens. Tuy nhiên,
về cơ bản ngời ta có thể chia làm ba phơng diện của khái niệm vai trò: Thứ
nhất vai trò nh là phơng diện động lực của vị thế/ địa vị (gắn với địa vị); Thứ
hai vai trò nh là mẫu hành vi (gắn với hành vi); Thứ ba vai trò nh là tổ hợp kỳ
vọng hớng vào chủ nhân của địa vị (gắn với cá nhân).
Theo từ điển Xã hội học: Vai trò là tập hợp những kỳ vọng ở trong xã hội
gắn với hành vi của những ngời mang các địa vịở mức độ này thì mỗi vai
trò riêng là một tổ hợp hay nhóm các kỳ vọng hành vi- Dahrendorf.
Lý thuyết về vai trò thực ra là nói đến các nhóm khái niệm trực thuộc với
nhau và sau đó tạo thành lý thuyết vai trò nh là hệ thống khái niệm: Vai trò,
7
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
địa vị (thân thể), kỳ vọng (kỳ vọng- có thể- nên- phải), hình thức thởng phạt
(tích cực, tiêu cực), nhóm quy chiếu, hành vi (đợc kỳ vọng và thực tế).
Xét ở góc độ xã hội, vai trò xã hội là mô hình hành vi xã hội đợc xác lập
một cách khách quan căn cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị trí, vị thế
nhất định, để thực hiện quyền hạn và trách nhiệm tơng ứng với các vị trí, vị
thế đóNh vậy, vai trò xã hội thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với các

vị thế xã hội. Những đòi hỏi này đợc xác định căn cứ vào các chuẩn mực giá
trị xã hội trong các xã hội khác nhau; các chuẩn mực và giá trị xã hội không
đồng nhất, vì vậy vai trò xã hội cũng không đồng nhất.
Trong thuyết hành động của Parsons xuất phát từ nhận định cho rằng
trong mọi hoàn cảnh đều có những đòi hỏi mong đợi đối với từng chủ thể
hành động, bản thân chủ thể biết và tự hớng theo những đòi hỏi này. Sự liên
kết những đòi hỏi về hành động chuẩn mực này đợc Parsons gắn cho khái
niệm là vai trò. Nh vậy, vai trò là những đòi hỏi đối với tính quy luật và bền
vững của hành động xã hội. Đó là khuôn mẫu định hớng chung đợc tạo ra
giữa xã hội và các cá thể hoặc nói một cách khác, những đòi hỏi của hệ
thống xã hội đợc chuyển tới hệ cá nhân thông qua vai trò. Mỗi vai trò đều
chứa đựng một khuôn mẫu chuẩn mực chủ chốt đối với một vị trí cụ thể
trong một xã hội cụ thể. Việc thực hiện vai trò đợc giám sát bởi những nhóm
chuẩn mực cơ bản.
Việc vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu cho thấy vai trò của
Công đoàn thực chất là những hoạt động của Công đoàn đợc xác lập căn cứ
vào sự lãnh đạo của Đảng và yêu cầu đòi hỏi của công nhân, viên chức, lao
động đối với tổ chức này. Thực tế, Công đoàn đã có một vị thế nhất định
trong xã hội nên Công đoàn phải thực hiện quyền hạn và trách nhiệm tơng
ứng với các vị thế đó. Để có thể đảm bảo và nâng cao vai trò của mình, Công
đoàn tổ chức và thực hiện tốt các hoạt động đồng thời cũng là các chức năng
của Công đoàn: tham gia quản lý, bảo vệ lợi ích và giáo dục CNVC và lao
động.
Khi xem xét vai trò của Công đoàn XNVDTXK Hà Nội ta cần phải căn cứ
vào các kỳ vọng mà CBCNV chức lao động của Xí nghiệp đối với Công đoàn
Xí nghiệp thông qua các hoạt động đã đợc Công đoàn thực hiện nh thế nào?
Công đoàn có đứng ra bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của ngời lao
động hay không? Công đoàn có tham gia với Ban giám đốc, các phòng, ban
8
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp

chuyên môn để quản lý, trong đó có quản lý về mặt tổ chức lao động hay
không, từ đó đánh giá vai trò của Công đoàn Xí nghiệp.
7.3 Lý thuyết hệ thống
Thuyết cấu trúc chức năng của Parsons đã bao hàm cả thuyết hệ thống, tuy
nhiên cha có khái niệm đầy đủ về hệ thống xã hội. Trong khi đó, điểm xuất
phát quan trọng của việc nghiên cứu xã hội học chính là nghiên cứu ca nhân
con ngời trong tơng tác nhóm cộng đồng xã hội với tất cả tính hệ thống và
hoàn chỉnh của nó. Vì vậy, cấu trúc xã hội là vấn đề trọng tâm mà khoa học
Xã hội học quan tâm.
Lý thuyết hệ thống của T.Parsons cho rằng không có hệ thống xã hội nhất
định thành bất biến. Mọi hệ thống xã hội đều biến đổi và thực chất của quá
trình biến đổi đó là sự thay đổi hình thái ổn định cân bằng xã hội này bằng
hình thái ổn định cân bằng xã hội khác. Do đó, cấu trúc xã hội nói chung
cũng nh cơ cấu đội ngũ CNVC nói riêng bao giờ cũng chỉ mang tính ổn định
tơng đối.
Theo T. Parsons cho rằng tất cả các hệ thống bao gồm các hệ thống xã hội
phải thích nghi với nhau, về mặt nội bộ phải liên kết với nhau, có nghĩa là
nói đến các mối quan hệ giữa những hệ thống với nhau. Sự liên kết của hệ
thống là quan hệ, cấu kết của các hệ thống và các hệ thống con phải phối hợp
ăn ý với nhau nhng phải xác định đợc ranh giới giữa chúng.
Ranh giới giữa các hệ thống không những chỉ làm rõ sự khác nhau giữa
chúng, mà còn tạo ra khả năng biến đổi các hệ thống đó khi có điều kiện và
có thể thích nghi đợc, tuy nhiên giữa các hệ thống còn phải có sự cân bằng.
Đối với quan hệ bên trong hệ thống, thì trong một xã hội các hệ thống còn
cần phải duy trì một trạng thái cân bằng và phải cơ động để góp phần vào sự
tồn tại chung của hệ thống.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài cho thấy XNVDTXK Hà Nội đợc xem
nh là một hệ thống, trong đó hệ thống con của nó là các bộ phận cấu thành
nên Xí nghiệp. Giữa các hệ thống con này có sự liên kết hợp tác, thích ứng
với nhau. Điều đó cũng có nghĩa là giữa tổ chức Công đoàn và các phòng ban

chuyên môn của Xí nghiệp luôn có sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên một
hệ thống cân bằng, phát triển vì mục tiêu chung của tổ chức trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Song giữa chúng cũng có ranh giới.
8. Kết cấu của khoá luận: Gồm 3 chơng
9
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
- Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức, sắp xếp lại lao động trong
doanh nghiệp và vai trò của Công đoàn trong việc tham gia công tác này.
- Chơng 2: Hoạt động của Công đoàn XNVDTXK Hà Nội trong việc
tham gia tổ chức, sắp xếp lại lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh, chăm lo bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của ngời lao
động.
- Chơng 3: Kết luận và khuyến nghị.
10
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về tổ chức, sắp xếp lại
lao động và vai trò của công đoàn trong việc
tham gia công tác này.
1.1 Khái niệm, ý nghĩa của việc tổ chức, sắp xếp lại lao
động trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm tổ chức, sắp xếp lao động.
11
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
- Tổ chức, theo từ điển Tiếng Việt, là những công việc sắp xếp bố trí cần
thiết đối với các bộ phận của cơ chế làm cho thành một chỉnh thể, có một
cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định
[3]
. Khái niệm tổ
chức dùng ở đây đợc xem xét nh một quá trình nhằm tác động một cách có

mục tiêu tới đối tợng.
- Sắp xếp là xếp theo một trật tự coi là hợp lý nhất
[4]
.
- Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời, là một hành động diễn
ra giữa ngời với giới tự nhiên. Con ngời vận dụng sức lực tiềm tàng trong
thân thể, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, chiếm
lấy những vật chất của tự nhiên, biến những vật chất đó làm cho chúng trở
lên có ích cho đời sống của mình. Vì thế lao động là điều kiện không thể
thiếu của đời sống con ngời; là một tất yếu vĩnh viễn, là kẻ môi giới trong sự
trao đổi chất giữa tự nhiên và con ngời; lao động chính là việc sử dụng sức
lao động.
Luật lao động nớc CH XHCN Việt Nam khẳng định: Lao động là hoạt
động quan trọng nhất của con ngờ tạo ra của cải, vật chất và các giá trị tinh
thần xã hội.
[5]
Từ đó cho thấy tổ chức, sắp xếp lao động trong doanh nghiệp là tổng thể
các biện pháp, thủ thuật nhằm sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình
lao động với mục đích nâng cao hiệu quả các yếu tố đầu vào, các yếu tố sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức lao động là quá trình kết hợp ba nhóm yếu tố chủ yếu tạo ra sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, đó là: sức lao động, đối tợng lao động, t liệu lao
động. Đây là quá trình phát sinh ra các mối qun hệ, trong đó quan hệ giữa
ngời với ngời là quan trọng nhất, vì nó không chỉ là quan hệ hợp tác hay phối
hợp mà còn là quan hệ chia sẻ lợi ích.
Việc tổ chức, sắp xếp lại lao động cũng chính là việc quản lý nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng các yêi cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
quản lý con ngời nh vậy bao gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì con ngời
chịu ảnh hởng của các yếu tố: sinh lý, tâm lý, xã hội. Các yếu tố này tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành nhân cách từng con ngời. Do đó, muốn quản

lý con ngời phải vừa là nhà tổ chức, vừa là nhà tâm lý, vừa là nhà xã hội học
và vừa phải là nhà chiến lợc.
12
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, mục đích của tổ chức lao động khoa học là nhằm đạt hiệu quả lao
động cao đồng thời bảo đảm sức khoẻ, an toàn và phát triển toàn diện cho
ngời lao động; góp phần củng cố các mối qun hệ xã hội giữa những ngời lao
động và phát triển các tập thể lao động giỏi. Mục đích đó đợc xác định xuất
phát từ sự đánh giá cao vai trò của con ngời trong quá trình tái sản xuất xã
hội.
1.1.2 ý nghĩa của việc tổ chức, sắp xếp lại lao động trong doanh
nghiệp
Để không ngừng tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ cho xã hội, các
doanh nghiệp phải tiến hành công tác quản lý, tổ chức, sắp xếp lại lao động
cho phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình nhằm có
thể khai thác đợc mọi tiềm năng sẵn có, sử dụng tối đa các trang thiết bị máy
móc. Đây là biện pháp nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất sức lao
động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Tổ chức lao động một cách khoa
học là một trong những nhân tố quan trọng nhất. Hồ Chủ Tịch đã dạy:
muốn phát triển sản xuất thì trớc hết phải nâng cao năng suất lao động và
muốn nâng cao năng suất lao động thì phải tổ chức lao động tốt .
[8]
Đối với các đơn vị, doanh nghiệp sau khi có phơng hớng nhiệm vụ sản
xuất thì tổ chức lao động là công tác có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, là nhân
tố đảm bảo tiết kiệm tối đa lao động sống và nâng cao hiệu quả sử dụng các
t liệu sản xuất.
Bố trí sử dụng lao động hợp lý liên quan đến kết quả sản xuất, kinh doanh,
đến sự sống còn của doanh nghiệp, của CNVC và lao động, đòi hỏi các nhà
quản lý doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến công tác này nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.

ở nớc ta, nguồn lao động rất dồi dào, khả năng tiềm tanggf về sức lao
động rất to lớn, nhng cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp, tình hình tổ chức sản
xuất, sử dụng lao động còn nhiều mặt tồn tại. Trong thời kỳ đổi mới, đất nớc
chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng, nhất là quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh đã gây nên một sức ép
đối với nền sản xuất xã hội. Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã tạo ra một
sức ỳ lớn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khu vực kinh tế quốc doanh
đợc u tiên phát triển quy mô thu hút nhiều lao động nhng hoạt động lại kém
hiệu quả. Hoặc nguồn nhân lực dồi dào nhng lại thiếu nghiêm trọng những
13
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
điều kiện vật chất nh vốn đầu t, cơ sở hạ tầngđể sử dụng tối đa tiềm năng
lao động, do đó không phát huy đợc năng lực sản xuất.
Từ thực tế đó đặt ra một tất yếu khách quan là phải đổi mới cơ chế quản
lý, bên cạnh việc thực hiện hạch toán kinh doanh trong đơn vị còn cần phải
thực hiện tổ chức, sắp xếp lao động, cân đối năng lực sản xuất vào nguồn lao
động. Việc quan trọng trong các doanh nghiệp là phải sắp xếp lại lao động,
phải đảm bảo cho ngời lao động luôn có đủ việc làm với năng suất cao, đây
là mâu thuẫn gay gắt trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp đang tìm
biện pháp để xử lý vấn đề này.
Trong các doanh nghiệp, dựa trên cơ sở của trang thiết bị công nghệ, công
suất máy móc cũng nh mục tiêu của doanh nghiệp mà từ đó bố trí, sắp xếp
lại lao động cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh tạo ra năng
suất, chất lợng hiệu quả cao. Đây cũng chính là yêu cầu quan trọng nhất đối
với các doanh nghiệp để từ đó có thể mở rộng sản xuất và phát triển thu hút
đợc nhiều lao động.
Tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý còn góp phần tiết kiệm nguồn nhân lực
cho xã hội, từ đó tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, tạo cơ
hội cạnh tranh chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng.
Mặt khác, việc tổ chức, sắp xếp lại lao động còn góp phần tạo ra một cơ

cấu lao động hợp lý. Cơ cấu lao động đợc coi là tối u khi lực lợng lao động
đảm bảo đủ số lợng, ngành nghề, chất lợng, giới tính, lứa tuổi. Đồng thời
phải đợc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi ngời đều có việc
làm, mọi khâu, bộ phận đều có ngời phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong
từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
Tổ chức, sắp xếp lại lao động còn tạo điều kiện để mỗi cá nhân ngời lao
động phát huy đợc những khả năng làm việc của mình cho phù hợp. Nhà
quản lý sẽ dựa trên cơ sở trình độ năng lực, khả năng làm việc của mỗi ngời
lao động mà bó trí các công việc cho phù hợp nhằm phát huy mọi khả năng
của ngời lao động, kích thích sản xuất, kinh doanh phát triển, đẩy mạnh việc
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn của ngời lao động. Từ đó có điều
kiện để thực hiện khát vọng chính đáng của con ngời. Xuất phát từ quan
điểm sức lao động là vốn quý nhất của xã hội XHCN, nên tổ chức lao động
ngoài việc là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động nó còn có
14
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
tác dụng không ngừng điều kiện lao động cho ngời lao động. Làm tốt việc
đó là đã tạo điều kiện cho ngời lao động đợc làm việc liên tục, nhịp nhàng,
thoải mái, ít tốn năng lợng trong quá trình lao động, đa lại hiệu quả kinh tế
cao.
Việc bố trí, sắp xếp lại lao động còn tạo điều kiện để ngời lao động luôn
đợc phát triển về mọi mặt, đặc biệt là trình độ văn hoá, nghề nghiệp, khoa
học kỹ thuật. Sự phát triển toàn diện của họ là cơ sở đề xuất ý kiến, sáng kiến
cải tiến kỹ thuật- công nghệ không ngừng phát triển.
Nh vậy, tổ chức, sắp xếp lại lao động là cơ sở để đảm bảo cho quá trình
sản xuất, kinh doanh đợc cân đối, nhịp nhàng, liên tục. Đó là cơ sở đảm bảo
nâgn cao hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Mặt khác, sắp xếp lao động một cách tối u còn là cơ sở
cho việc phân công, bố trí lao động, cơ sở cho công tác đào tạo và quy hoạch

cán bộ, là cơ sở để khai thác triệt để các nguồn khả năng tiềm tàng rong
doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn tạo ra một môi trờng, một động lực để kích
thích sản xuất phát triển, tiết kiệm nguồn nhân lực cho xã hội, đảm bảo sức
khoẻ và an toàn cho ngời lao động, kích thích họ nâng cao trình độ tay nghề,
góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động với nhau và với
ngời sử dụng lao động.
Với ý nghĩa to lớn đó, hiện nay trong hoạt động của các doanh nghiệp dù
ở bất kỳ quy mô nào cũng đều phải tính đến phơng án tổ chức, sắp xếp lại
lao động cho phù hợp với phơng án sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình.
1.1.3 Một số yêu cầu đối với doanh nghiệp trong quá trình tổ chức,
sắp xếp lại lao động.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức
lao động là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Muốn vậy, cần phải làm tốt công tác tổ chức lao động một cách
khoa học. Nhiệm vụ tổng quát của công tác này là phân bổ, sử dụng và bồi d-
ỡng tốt sức lao động nhằm tăng năng suất lao động và tiết kiệm sức lao động.
Tổ chức, sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp hiện nay là một vấn
đề kinh tế- xã hội phức tạp. Do vậy, các ngành, các cấp phải làm tốt công tác
t tởng đến từng CBCNVC và lao động. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện cần
có sự phối hợp với các tổ chức Đảng chính quyền, các đoàn thể quần chúng,
nhất là cơ sở.
15
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp điều quan trọng nhất của việc sắp xếp lại lao động
là phải trên cơ sở tổ chức lại sản xuất, kinh doanh trong điều kiện của nền
kinh tế thị trờng. Phải xuất phát từ thực tế của doanh nghiệp, từ các biện
pháp xử lý vĩ mô của Nhà nớc, yêu cầu thực tế của thị trờng mà các doanh
nghiệp bố trí dây chuyền sản xuất đầu t kỹ thuật, công nghệ và tổ chức, sắp
xếp lao động có kỹ thuật, có tay nghề đúng với yêu cầu của sản xuất, kinh
doanh, tạo ra năng suất, chất lợng và hiệu quả cao. Điều đó cũng có nghĩa là

phải tổ chức, sắp xếp lao động sao cho tránh đợc sự trùng lặp, chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, phòng ban, phân xởng.
Sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp là nhằm tiết kiệm chi phí và tăng
năng suất lao động. Vì vậy, cần phải làm tốt công tác tuyển chọn và sử dụng
nhân viên, lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhân viên để họ luôn thích ứng
với công việc ngày càng cao, làm tốt công tác kế hoạch hoá lao động để
doanh nghiệp luôn chủ động về lao động; theo dõi, tham gia giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong quan hệ lao động, điều chỉnh thờng xuyên mức tiền
công cho phù hợp và kích thích khả năng lao động, sáng tạo của ngời lao
động.
Bố trí, sắp xếp lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo đúng ngời, đúng
việc, đúng năng lực, sở trờng, chuyên môn nghiệp vụ mà họ đã đợc đào tạo,
đảm bảo sử dụng tối đa thời gian và thiết bị, hớng ngời lao động đến mục
đích công việc, tuân thủ quy trình công nghệ, kỷ luật lao động.
Bên cạnh đó, việc tổ chức, sắp xếp lao động còn phải đảm bảo tính an toàn
và hạn chế tính đơn điệu của công việc, tạo ra môi trờng làm việc thoải mái,
phù hợp với tâm sinh lý, tạo bầu không khí lao động lành mạnh.
Đối với số lao động dôi d do quá trình sắp xếp lại lao động thì sẽ tổ chức
các hình thức tạo chỗ làm việc mới phong phú và đa dạng hơn nh: chuyển ra
làm việc ở các thành phần kinh tế khác thông qua chính sách thôi việc trợ
cấp một lần, nghỉ luân phiên hoặc dài hạn khi sản xuất phát triển thì thu hút
trở lại làm việc.
1.1.4 Nội dung của việc tổ chức, sắp xếp lại lao động trong doanh
nghiệp
Lực lợng lao động của doanh nghiệp bao gồm mọi thành viên trong
doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng mang tính chất ổn
định, lâu dài. Trong điều kiện hiện nay, nguồn nhân lực của doanh nghiệp
16
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
phải đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả những ngời không thuộc diện

doanh nghiệp quản lý nhng có tham gia vào giải quyết những công việc của
tổ chức, doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lao động là
nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn lực, thông qua nguồn
lực này thì các nguồn lực khác mới phát huy tác dụng, vì vậy việc tổ chức
nguồn lực là nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực làm tăng năng suất
lao động, tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận làm cho con ngời ngày
càng thoả mãn trong lao động.
Đối với công tác tổ chức lao động nói chung, các nhà quản lý trong doanh
nghiệp cần phải phân tích các loại công việc, từ đó định ra cần bao nhiều ng-
ời, cần các điều kiện, kỹ năng kiến thức gì để hoàn thành công việc. Phân
tích công việc là để giải quyết các vấn đề: Cần thực hiện những công tác gì?
Tại sao phải thực hiện công việc đó? Khi nào công việc đợc hoàn tất? Công
việc đợc thực hiện ở đâu? Và thực hiện bằng biện pháp nào? Để thực hiện
công việc đó cần phải hội đủ những tiêu chuẩn, trình độ nào? Để nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tối u hoá nguồn lao
động, thể hiện ở việc tuyển dụng, lựa chọ và bố trí sắp xếp nhân sự sao cho
đúng ngời, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mục đích, điều đó có nghĩa
là trong sử dụng nguồn lao động, ngời cán bộ quản lý cần cố gắng đảm bảo
cho ngời lao động đợc sử dụng đúng chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề; đồng
thời quan tâm đến sở thích, sở trờng, đặc điểm nhân cách và đạo đức cá nhân
của họ. Việc sử dụng phải đi đôi với việc đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra. Ông cha ta đã từng nói:
Thiên thời , địa lợi, nhân hoà. Nhng thiên thời không bằng địa lợi, địa lợi
không bằng nhân hoà. Muốn cho yếu tố nhân đợc hoà thì ta phải biết
thuật chọn ngời và thuật dùng ngời kết hợp với chính sách tiền lơng, tiền
thởng sẽ có tác dụng động viên tinh thần ngời lao động, kích thích họ hăng
hái làm việc, hăng hái cống hiến cho doanh nghiệp, do vậy mà năng suất lao
động tăng, trở thành động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Nh vậy, muốn cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao càn phải hình
thành một cơ cấu lao động tối u trong các doanh nghiệp.

Để đảm bảo kịp thời, đầy đủ, cân đối, liên tục số lợng và chất lợng các loại
lao động, đáp ứng mọi hoạt động của doanh nghiệp trong môi trờng kinh
17
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
doanh luôn biến động, công tác tổ chức, sắp xếp lao động cần thực hiện
những nội dung sau:
a. Phân công lao động và hiệp tác lao động
Phân công lao động và hiệp tác lao động là điều kiện tiên quyết để tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đây chính là
những hình thức nhất định của mối quan hệ giữa con ngời.
Phân công lao động.
Trong quá trình lao động, phân công lao động là một quá trình phát triển
của tổ chức sản xuất khi tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và
lao động (mang tính xã hội) ngày càng cao. Thực chất của phân công lao
động là chia nhỏ quá trình sản xuất, quá trình lao động ra từng bộ phận và
phân công cho các bộ phận hay tập thể cho đến khi các cá nhân trong tập thể
có một công việc nhất định. Phân công lao động chính là quá trình gắn từng
ngời lao động với những nhiệm vụ phù hợp theo khả năng lao động của họ.
Phân công lao động là sự song song tồn tại của các hình thức lao động khác
nhau.
Phân công lao động sẽ giúp cho việc xác định những yêu cầu kỹ thuật của
công việc mà con ngời phải đáp ứng trở nên có căn cứ khoa học, đảm bảo sự
phù hợp giữa công việc đợc phân công với đặc điểm và khă năng của từng
ngời. Phân công lao động dẫn đến quá trình sản xuất đợc chuyên môn hoá
cao, nên sẽ áp dụng đợc tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng đợc các trang
thiết bị chuyên dùng, máy móc, thiết bị hiện đại có năng xuất lao động cao,
đồng thời áp dụng đợc các mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến, tổ chức lao
động khoa học, tiến tới lao động tự giác trong sản xuất, thúc đẩy quá trình xã
hội hoá về lao động. Phân công lao động sẽ chuyên môn hoá đợc nhân công,
công cụ lao động. Nhờ chuyên môn hoá nhân công sẽ giới hạn đợc phạm vi

hoạt động của nhân viên, công nhân nhanh chóng quen với công việc, có đợc
những kỹ năng, kỹ xảo, giảm đợc thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sử
dụng và khai thác triệt để khả năng riêng của mỗi con ngời.
Hiệp tác lao động.
18
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Hiệp tác lao động là sự phối hợp công tác giữa những ngời tham gia lao
động, giữa các bộ phận trong cùng một quá trình hay các quá trình sản xuất,
công tác khác nhau nhng có quan hệ với nhau về không gian và thời gian.
Hiệp tác lao động là phơng tiện mạnh mẽ nhất để tăng năng suất lao động.
Hiệp tác lao động dựa trên mối quan hệ đồng chí, tơng trợ, giúp đỡ nhau
trong quá trình lao động, nhiều công việc đơn giản nhng trong quá trình lao
động không có sự hiệp tác chặt chẽ thì không thể đạt hiệu quả cao. Quá trình
hiệp tác thúc đẩy quan hệ trong lao động, nó vừa mang tính cạnh tranh lại
vừa mang tính hiệp tác, tăng sức sống của từng ngời do tiếp xúc xã hội làm
xuất hiện những động cơ, những kích thích mới trong quan hệ qua lại giữa
con ngời với nhau trong quá trình lao động, công tác, tạo bầu không khí tâm
lý tốt đẹp trong tập thể lao động. Điều kiện lao động nh nhau, trình độ tổ
chức hiệp tác lao động tốt thì năng suất và hiệu quả lao động cũng tăng cao,
đặc biệt là đối với những loại lao động thực hiện những công việc phức tạp,
đòi hỏi có sự tham gia của nhiều ngời. Qua hiệp tác sẽ thêm quá trình phân
công lao động, nó khắc phục thiếu sót do bản thân phân công lao động gây
ra. Hiệp tác lao động trở thành sự cần thiết khách quan đối với công tác tổ
chức, sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp.
Hiệp tác lao động là một quá trình xảy ra đồng thời cùng với phân công
lao động, giữa chúng tuy có những nội dung cụ thể khác nhau nhng vẫn có
mối quan hệ biện chứng với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, tác động thúc đẩy
nhau. Bản thân sự phân công lao động đã bao hàm sự hiệp tác, ngợc lại sự
hiệp tác tự nó đã bao hàm sự phân công. Phân công lao động thì tạo ra cơ cấu
tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý, hiệp tác lao động là điều kiện cần thiết để

cho bộ máy ấy hoạt động đợc. Phân công lao động hợp lý là tiền đề để hiệp
tác lao động chặt chẽ, ngợc lại hiệp tác lao động chặt chẽ là sự kế tục và phát
huy hiệu quả của phân công lao động, nó thúc đẩy việc phân công lao động
sâu sắc hơn và hơn. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng
rộng và những ngời thực hiện càng phải hợp nhất sự cố gắng của mình nhiều
hơn để đạt mục đích chung một cách có kế hoạch.
Ngày nay, sản xuất dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị hiện đại đã tạo ra các
hình thức hiệp tác và phân công lao động mới, đòi hỏi nhiều loại công nhân
lành nghề khác nhau, nhiều loại cán bộ kỹ thuật, kỹ s theo các chuyên môn
khác nhau để điều khiển quá trình sản xuất. Do đó đòi hỏi phải có sự phân
19
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
công lao động tỉ mỉ, chặt chẽ, chính xác, có tính toán đến tỷ lệ khác nhau,
trình độ lành nghề khác nhau, đến việc đào tạo các loại lao động cho phù hợp
với nhu cầu và biến động về lao động trong doanh nghiệp. Trong phân công
lao động cũng cần phải đặc biệt chú ý đến cờng độ lao động, tính đơn điệu
của công việc. Để sự hiệp tác lao động có hiệu quả, cần phải:
- Có sự quản lý để xác định các tỷ lệ lao động theo không gian, thời
gian, để tổ chức sự phối hợp giữa các chức năng lao động, đảm bảo sự thống
nhất ăn khớp trong quá trình lao động nhằm đạt đợc các mục tiêu của sản
xuất.
- Phải thiết lập đợc kỹ luật lao động trong điều kiện sản xuất công
nghiệp càng hiện đại thì yêu cầu kỷ luật lao động càng cao, nếu không có kỷ
luật lao động thì quá trình hiệp tác lao động dễ bị phá vỡ dẫn đến sự thiệt hại
về kinh tế.
b. Kế hoạch hoá nguồn lao động, tuyển chọn và bố trí lao động.
Kế hoạch hoá nguồn lao động:
Kế hoạch hoá nguồn lao động là công việc của bộ phận quản lý lao động
nhằm đảm bảo thờng xuyên, liên tục, đầy đủ, cân đối và kịp thời về số lợng
và chất lợng con ngời đáp ứng mọi hoạt động của doanh nghiệp trong môi tr-

ờng kinh doanh luôn biến động.
Xây dựng kế hoạch nguồn lao động có tính toán khoa học không những
đảm bảo nhu cầu lao động cho trớc mắt mà còn tạo nguồn lực cho tơng lai,
dựa trên hoạt động của tổ chức và các yếu tố môi trờng, đồng thời phải dựa
vào các dự báo về mọi yếu tố môi trờng tác động đến tổ chức nh thế nào để
có sự chuẩn bị nhân sự cho phù hợp.
Nhiệm vụ của công tác kế hoạch hoá nguồn lao động là:
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công việc, thành tích công tác
của lao động, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lao động của kỳ đã qua.
- Chuẩn bị đầu vào về lao động cả về số lợng và chất lợng đáp ứng
khối lợng công việc của từng bộ phận và cả doanh nghiệp khi đã có kế hoạch
sản xuất, kinh doanh.
- Xác định sự mất cân đối về lao động giữa nhu cầu của kế hoạch đối
với số lao động hiện có còn tiếp tục làm việc sang năm sau (kể cả về số lợng
20
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
và chất lợng nhất là về nghiệp vụ), từ đó đa ra các giải pháp đảm bảo cân đối
giữa cung và cầu.
Trong quá trình kế hoạch hoá nguồn lao động nên tìm kiếm giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đảm bảo số lợng, chất lợng,
nguyên vật liệu theo yêu cầu của công việc, bố trí, sắp xếp lao động theo ph-
ơng châm đúng ngời- đúng việc- đúng lúc- đúng chỗ- đúng mục đích góp
phần phát triển tài năng con ngời.
Tuyển chọn và bố trí lao động:
Tuyển chọn và bố trí lao động trong doanh nghiệp một cách khoa học, có
hiệu quả là nhằm tìm đợc những ngời có khả năng phù hợp với yêu cầu của
công việc, bố trí đúng ngời, đúng việc, đúng khả năng chuyên môn nghiệp vụ
mà họ đã đợc đào tạo đảm bảo tối đa thời gian và thiết bị, hớng ngời lao
động đến mục đích công việc, tuân thủ quy định công nghệ, kỷ luật lao động.
Tuyển chọn nhân viên là khởi đầu cho việc đảm bảo một nguồn nhân lực

phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng đúng chất lợng, đúng số ng-
ời, đúng lúc, đúng chỗ. Do vậy:
Trớc tiên, doanh nghiệp phải xác định đợc chiến lợc lâu dài của mình-
chiến lợc lâu dài đó là xu hớng dự báo nhu cầu đối với sản phẩm của mình ít
nhất là 5 năm tới hay nhiều hơn nữa trong tơng lai.
Thứ hai, đó là những biến động, những chuyển biến mà có thể dự đoán
trong vòng một năm nh tình hình chính trị, kinh tế- xã hội, các thay đổi về
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, từ đó mà có thể giảm bớt hay tuyển thêm lao
động.
Thứ ba, trong thời vụ kinh doanh phát triển đòi hỏi phải có nhiều lực lợng
lao động bổ sung kịp thời.
Từ việc xác định đợc nhu cầu mà các nhà quản lý đa ra các yêu cầu nội
dung tuyển chọn lao động. Tiến hành trên cơ sở xác định yêu cầu của công
việc, sức khoẻ tâm lý đối với công việc, khả năng tiếp tục bồi dỡng trình độ
văn hoá, chuyên môn. Khi tuyển chon cần phải chú ý đến sở thích thực sự
của ngời tham gia tuyển chon, đặc biệt tâm sinh lý và nguyện vọng thực sự
của họ.
Một vấn đề khác không kém phần quan trọng là khi tuyển chọn cần phải
xác định phơng pháp tuyển chọn sao cho phù hợp.
21
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
Công tác bố trí sử dụng ngời trong các doanh nghiệp phải đợc thực hiện
một cách khoa học và hiệu quả tức là phải bố trí đúng ngời, đúng việc, sử
dụng đúng khả năng chuyên môn nghiệp vụ đã đợc đào tạo để họ thực hiện
và hoàn thành, hoàn thành vợt mức nhiệm vụ đợc giao
Khi bố trí lao động,để nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngời lao động,
tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải có những quy định cụ
thể sau: Phân công cho mỗi ngời lao động làm việc ở nơi làm việc cố định;
Phải xác định rõ công việc mà từng ngời phải hoàn thành và vị trí của họ
trong tập thể lao động; Phải tính toán đầy đủ các yếu tố cần thiết trong hoạt

động của ngời lao động; Hớng dẫn và theo dõi việc thực hiện kỷ luật lao
động, kỷ luật sản xuất và quy trình làm việc; Có mức giao và thống kê, theo
dõi tình hình thực hiện mức lao động. Đảm bảo sử dụng đầy đủ, tối đa thời
gian và thiết bị, đảm bảo công tác luân phiên sao cho nhịp nhàng, hiệu quả.
Tóm lại, việc tuyển chọn và bố trí ngời lao động trong cơ sở, doanh nghiệp
hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất và ổn định sức lao động.
c. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân lao động.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
cho ngời lao động là rất cần thiết. Bởi vì, thông qua việc nâng cao trình độ
chuyên môn sẽ khả năng làm việc của ngời lao động trong tơng lai và đáp
ứng đợc nguyện vọng của những ngời lao động muốn thay đổi công việc của
mình. Đồng thời, nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động còn là tạo
điều kiện để họ thực hiện những trách nhiệm và nhiệm vụ do có sự chuyển
đổi mục tiêu, cơ cấu, công nghệ và những thay đổi về chính sách pháp luật.
Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn còn là để bù đắp những chỗ thiếu,
chỗ trống trong doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của ngời lao
động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch, chơng trình đào tạo cụ thể
cho phù hợp, mời các chuyên gia giảng dạy hoặc gửi ngời đi học tại các
trung tâm, cơ sở chuyên ngành.
d. Định mức lao động.
Định mức lao động bao gồm tất cả các phơng pháp, công việc nhằm xây
dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, sửa đổi thay thế các mức lao
động. Bản chất của định mức lao động là làm thế nào để xác định đợc hao
22
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
phí thời gian lao động để hoàn thành một công việc hay sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm trong điều kiện tổ chức lao động xác định.
Vì vậy, định mức lao động có vai trò rất quan trọng. Nó là cơ sở để tổ chức

lao động một cách khoa học, sắp xếp lao động, sắp xếp, bố trí dây chuyền
sản xuất.
Định mức lao động đợc xây dựng trên cơ sở thời gian hoàn thành từng chi
tiết của một sản phẩm. Định mức lao động càng chi tiết, càng chính xác, sắp
xếp có khoa học, các bớc công việc đợc tiến hành thứ tự không chồng chéo,
từ chi tiết đến tổng thể, thì càng có lợi cho quá trình sản xuất. Căn cứ vào
định mức đó ngời ta tính đợc dây chuyền sản xuất cần bao nhiêu lao động,
trình độ, tay nghề, phục vụ ra sao, cán bộ điều hành sản xuất, cán bộ quản lý
nh thế nào
Có thể nói định mức lao động là công cụ, phơng tiện để nhằm nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm đợc chi phí về lao động trong sản xuất, do vậy
sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
e. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích sản xuất mà ở đó công nhân hay một
nhóm công nhân sử dụng máy móc, thiết bị nguyên vật liệu và những t liệu
sản xuất khác để chế tạo sản phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất.
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc là cung cấp các phơng tiện vật chất kỹ
thuật cần thiết cho nơi làm việc và tạo điều kiện để tiến hành quá trình lao
động sản xuất một cách liên tục và đạt hiệu quả cao. Tổ chức và phục vụ tốt
nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu đợc trong quá trình lao động của
con ngời, nó cho phép sử dụng hiệu quả sức lao động và công suất của máy
móc, thiết bị.
f. Cải thiện điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng hợp các yếu tố môi trờng sản xuất, kinh doanh,
những yếu tố đó tác động lên cơ thể ngời lao động làm ảnh hởng đến sức
khoẻ ngời lao động, ảnh hởng đến khả năng làm việc, đến năng suất lao
động.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải coi trọng công tác cải thiện điều kiện
làm việc của ngời lao động, tăng cờng chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động,
trang bị các phơng tiện bảo vệ cá nhânnếu làm tốt công tác này sẽ tạo điều

kiện đảm bảo cho ngời lao động yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ, kế
23
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
hoạch sản xuất, kinh doanh, từ đó nâng cao năng suất lao động cho doanh
nghiệp và cũng là đảm bảo quyền lợi của ngời lao động.
1.1.5 Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta đối với công tác tổ chức, sắp
xếp lại lao động trong các doanh nghiệp.
Tổ chức, sắp xếp lại lao động là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng là
nhằm tạo điều kiện phát triển của mỗi cá nhân ngời lao động.
ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến công tác tổ chức lao
động trong quá trình xây dựng CNXH ở nớc ta. Đảng, Nhà nớc ta coi trọng
việc hợp lý hoá tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, thực hiện một bớc
chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất, tăng cờng quản lý lao động, chú
trọng củng cố kỹ thuật lao động; lấy việc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động là yêu cầu cấp bách để sử dụng tốt hơn lực lợng lao động hiện có và
đẩy mạnh tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy, một trong những sự kiện
lớn đợc cả nớc quan tâm và phấn khởi, ngày 05/07/1994 Chủ tịch nớc ký
lệnh số 35/L- CTN công bố Bộ luật Lao động của nớc CHXHCN Việt Nam
năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động.
Bộ luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của
ngời lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sử dụng
lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, góp
phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của ngời lao động trí óc và lao động
chân tay, của ngời quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lợng và tiến bộ
xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong việc sử dụng và quản
lý lao động, góp phần CNH- HĐH đất nớc vì sự nghiệp Dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Ngày nay, kỹ thuật và công nghệ không ngừng phát triển đến một trình độ
cao đòi hỏi tổ chức lao động cũng phải thay đổi với một trình độ thích ứng.

Bộ luật Lao động đã quy định trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo các ngành,
các doanh nghiệp trong việc áp dụng những kết quả nghiên cứu kinh nghiệm
tiên tiến về tổ chức lao động khoa học và đào tạo những chuyên gia về tổ
chức lao động.
Hiện nay, trong các cơ sở, doanh nghiệp đã tiến hành nhiều công trình
nghiên cứu tổng hợp những vấn đề về tổ chức lao động khoa học có sự tham
gia của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ sản xuất, các
24
Nguyễn Thị Thu Hiền- XH3A Khoá luận tốt nghiệp
cán bộ lao động, định mức, các nhà sinh lý học, các chuyên gia về mỹ thuật,
công nghiệp và những ngời sản xuất giỏi cũng đóng góp vai trò tích cực
trong việc tổ chức lao động một cách khoa học, hiệu quả trong cơ sở, doanh
nghiệp.
1.2 Vai trò của Công đoàn trong việc tham gia tổ chức,
sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp.
1.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề Công đoàn tham gia tổ
chức, sắp xếp lại lao động ở cơ sở.
Khi nói tới vai trò của một tổ chức tức là nói đến sự tác động của tổ chức
đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, đợc phản ánh trên lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội và t tởng mà tổ chức đó rồn tại và phát triển.
Lênin đã nói: Công đoàn có vai trò là tr ờng học quản lý, trờng học kinh
tế, trờng học chủ nghĩa cộng sản. Với vị trí là một tổ chức chính trị, xã hội
rộng lớn của giai cấp công nhân Việt Nam, trong mọi giai đoạn cách mạng
Công đoàn Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng tổ chức mình lớn mạnh về mọi
mặt, qua đó động viên, tập hợp, đoàn kết lực lợng để trở thành đội ngũ lòng
cốt thực hiện thắng lợi đờng lối của Đảng và Nhà nớc. Để thực hiện đợc mục
tiêu: Vì sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất n ớc, vì việc làm, đời
sống dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức
công đoàn vững mạnh
[12]

thì Công đoàn phải đổi mới về nội dung, hình thức
và phơng thức hạt động, đổi mới về tổ chức và cán bộ.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nớc
ta đang trong quá trình chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Sự
chuyển hớng chiến lợc đó đã giải phóng sức sản xuất, khơi dậy các tiềm
năng làm cho bộ mặt kinh tế xã hội trở nên sống động hơn. Đời sống của
công nhân lao động và nhân dân đợc cải thiện rất nhiều, một bộ phận trở nên
giàu có. Song cơ chế thị trờng đã và đang tác động mạnh mẽ, trực tiếp vào
giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn trớc những thách thức mới. Vì vậy,
trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
XHCN nh hiện nay thì vai trò của Công đoàn ngày càng đợc khẳng định.
Lênin đã từng khẳng định: Không có một nền móng nh tổ chức Công
đoàn thì không thể thực hiện đợc các chức năng của Nhà nớc.
[6]

25

×