Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.03 KB, 82 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển theo hướng kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh
tế thị trường cùng với các quy luật cạnh tranh của nó tạo nên môi trường
kinh doanh sôi động nhưng không kém phần khốc liệt.
Để hoà nhập với xu thế chung của thời đại, hội nhập với các nước
trên thế giới, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài
nước, thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải
hoàn thiện hơn, lợi nhuận là mục đích sống còn của doanh nghiệp. Muốn
tiến hành sản xuất sản phẩm phải đảm bảo đủ 3 yếu tố: Lao động; Đối t-
ượng lao động; T ư liệu lao động.
Thực hiện được mục tiêu trên thì sản phẩm của doanh nghiệp phải có
sức cạnh tranh trên thị trường, tiêu thụ và thu hồi vốn nhanh để tái tạo sản
xuất. Do đó công tác tổ chức kế toán tài sản cố định đóng một vai trò rất
quan trọng.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định quyết định hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, vì vậy sự cần thiết phải xây dựng chu trình quản lý tài
sản cố định một cách khoa học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định.
Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản cố định giúp doanh nghiệp có
được thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng vốn để chọn phương
án kinh doanh đầu tư có lợi nhất.
Từ những nhận thức trên, với thực tế tôi đã chọn chuyên đề: hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại Công ty Vận tải hành
khách Đường sắt Hà Nội
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty vận tải hành khách Đường
sắt Hà Nội đang áp dụng giải pháp tốt nhất để quản lý và sử dụng tài sản cố
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO


KT1 - K34
định một cách có hiệu quả nhất Bằng sự chỉ đạo chặt chẽ, đầu tư đúng
hướng của nghành Đường sắt, bằng sự nỗ lực cuả cán bộ công nhân viên,
Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội có thể khảng định được
mình và tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. SỰ CẦN THIẾT KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của DN .
- Trong thực tiễn ta thấy TSCĐ là điều kiện không thể thiếu được
góp phần cải thiện sức lao động để tăng năng xuất, nâng cao mức thu nhập
bình quân trong DN nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
- TSCĐ trong các DN đánh giá được năng lực và trình độ trang bị cơ
sở vật chất quy mô của mỗi DN.
Trong công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật chủ yếu tập trung vào
giải quyết vấn đề cơ khí hóa và tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực
chất là không ngừng đổi mới cải tiến hoàn thiện TSCĐ.
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay thì khoa học kỹ thuật và
công nghệ là yếu tố quyết định cho sự tồn tại phát triển của DN.
Như vậy có thể khẳng định kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp là
nhiệm vụ rất quan trọng giúp cho DN quản lý chặt chẽ được TSCĐ mà DN
đang có , giúp cho nhà quản trị DN xác định rõ được hiệu quả sử dụng vốn
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
TSCĐ của DN từ dó có quyết định thay đổi công nghệ SX, tiếp thu những
công nghệ tiến bộ phù hợp với hoạt động của DN .
1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ

a ) Khái niệm
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu là các
tài sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
(SXKD) và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị
sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
- TSCĐ HH là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ HH.
- TSCĐ VH là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ VH.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Tài sản của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ HH khi thoả mãn
định nghĩa về TSCĐ HH và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
+ Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định.
Riêng tiêu chuẩn về TSCĐ, Chính sách tài chính của các quốc gia quy
định về giá trị TSCĐ trên cơ sở điều kiện kinh tế, yêu cầu quản lý và trình
độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Tiêu chuẩn TSCĐ hiện hành của Việt Nam theo quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, TSCĐ
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
phải có thời gian sử dụng dự kiến tối thiểu là 1 năm và giá trị tối thiểu là 10
triệu đồng.

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng
thời cả bốn kiện trên, mà không hình thành TSCĐ HH thì được coi là
TSCĐ VH. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu
chuẩn nêu trên thì hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh của DN.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau với tính
chất và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động
của doanh nghiệp chung có các
Đặc điểm của TSCĐ :
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động SXKD,thời gian sử dụng dài và
đối với TSCĐ HH vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động
SXKD giá trị của chúng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí SXKD
của doanh nghiệp. Những tài sản dùng cho hoạt động khác như: Hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của TSCĐ bị tiêu dùng dần dần trong quá
trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD thì cũng bị
hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về phát luật.
Giá trị của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc quản lý TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm vận động của TSCĐ mà việc
quản lý TSCĐ phải đảm bảo được yêu cầu quản lý sau:
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
- Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình

sử dụng TSCĐ ở DN. Trên cơ sở đó có kế hoạnh sử dụng hợp lý các
TSCĐ, có kế hoạnh sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi
vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm
bảo thu hồi đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu tư.
3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý và chức năng
của kế toán trong công tác quản lý hoạt động SXKD, kế toán có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô và vi mô của DN. Do vậy kế
toán TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin cần thiết
phục vụ cho việc quản lý, giám đốc chặt chẽ tình hình trang bị và sử dụng
TSCĐ trong DN để công tác đầu tư TSCĐ có hiệu quả. Để đáp ứng các yêu
cầu quản lý trên, kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ của quản lý
kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng,
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc
mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa
chữa, và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia
đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở DN.
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34

II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GÍA TSCĐ
1. Phân loại TSCĐ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ rất đa dạng cả về số lượng và
chất lượng cũng như chủng loại. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán TSCĐ cần thiết phải phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân loại khác
nhau, thông thường có một số cách sau:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện của TSCĐ
Theo cách phân loại này, dựa trên hình thái biểu hiện của tài sản mà
TSCĐ được chia thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như: Nhà cửa, máy móc…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như: Phần mềm máy vi tính, bản
quyền…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng quát
về cơ cấu đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để
ra các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp
với tình hình thực tế. Ngoài ra cách phân loại này còn giúp DN có các biện
pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại
tài sản. Đối với TSCĐHH phải quản lý cả về mặt hiện vật, giá trị, mức
khấu hao TSCĐHH thường được xác định căn cứ vào tính chất kỹ thuật,
tính chất vật lý và điều kiện sử dụng tài sản. Khấu hao TSCĐVH thường
căn cứ vào giới hạn quy định và những diễn biến của sự phát triển khoa học
công nghệ
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO

KT1 - K34
Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu về TSCĐ để sắp xếp toàn
bộ TSCĐ: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN. Đây là những
TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn kinh doanh. và những
TSCĐ được biếu tặng.
TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN,
DN đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định.
Riêng đối với các TSCĐ đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ
thuê TSCĐ ( mức độ chuyển giao rủi ro, lợi ích) thì tiếp tục được phân loại
thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các
trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài
sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thoả mãn bất cứ
điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
7

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công
tác quản lý tài sản. Đối với những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì
đơn vị phải có biện pháp quản lý riêng. DN có toàn quyền sử dụng, định
đoạt với tài sản. Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị phải
dựa trên hợp đồng thuê, sử dụng tài sản.
Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán TSCĐ ở
đơn vị; tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản.
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ mà toàn bộ TSCĐHH và
TSCĐVH của DN được chia thành các nhóm tài sản chi tiết, cụ thể hơn.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐHH và TSCĐVH của đơn vị được
chia thành các nhóm sau:
Đối với TSCĐ HH
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà
kho…
- Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các DN nông
nghiệp.
- TSCĐ khác: bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào các nhóm TSCĐ
trên.
Đối với TSCĐ VH:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị mặt đất, mặt nước, mặt biển
hình thành do phải bỏ chi phí để mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục
đích có được mặt bằng cho sản xuất kinh doanh.

8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
- Nhãn hiệu hàng hoá: Chi phí mà DN bỏ ra để có được quyền sử dụng
một loại nhãn hiệu hàng hoá nào đó.
- Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phầm mềm máy vi tính do DN bỏ
tiền ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy nhượng quyền: Chi phí mà DN bỏ ra để có được
các loại giấy phép, giấy nhượng quyền để DN có thế thực hiện các nghiệp
vụ nhất định.
- Quyền phát hành: Chi phí mà DN bỏ ra để có được quyền phát hành
các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hoá, nghệ thuật khác.
- Các TSCĐ VH khác
Cách phân loại TSCĐ này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết
TSCĐ và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích hợp đặc điểm
kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ.
* Cách phân loại khác.
Phân loại theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy một cách tổng quát về số lượng, chất lượng
TSCĐ hiện có, còn tiềm tàng, ứ đọng, từ đó tạo điều kiện kiểm tra, phân
tích, đánh giá tiềm lực hiện có.
2. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá
trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
Do đặc điểm vận động về mặt giá trị của TSCĐ nên đánh giá TSCĐ
bao gồm các nội dung sau ứng với quá trình hình thành và sử dụng TSCĐ:
- Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ

- Xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐ
a) Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ .
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
* Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
-Trường hợp tài sản cố định mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực
tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ;
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ
phí trước bạ…
Trường hợp TSCĐ HH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua
sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số tiền chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ HH theo quy đinh vốn hoá chi
phí lãi vay.

10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản

phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
TSCĐ HH tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi.
- Trường hợp TSCĐ hình thành do giao thầu XDCB:
Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh trong quá trình đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử
dụng.
- Một trường hợp khác:
+ Nguyên giá của TSCĐ nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng
liên doanh xác định cộng với các chi phí khác phát sinh trong quá trình đưa
TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến…là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển…hoặc giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên
nhân tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ HH điều chuyển giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN là nguyên giá phản ánh ở đơn vị
bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn
cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ
hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan
tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.

+ Nguyên giá TSCĐ được cho, biếu tặng, nhận lại vốn góp liên doanh,
do phát hiện thừa… là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình
- TSCĐVH là quyền sử dụng đất
Là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền
bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...(không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền
sử dụng đất nhận góp vốn.
- TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ DN
Là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất
thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo
dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để DN có nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là
TSCĐVH mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Xác định giá trị tài sản cố định trong quá trình nắm giữ, sử dụng
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được theo dõi theo nguyên giá, khấu
hao luỹ kế và giá trị còn lại
- Nguyên giá TSCĐ sau ghi nhận ban đầu:
Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐ được
theo dõi trên sổ kế toán một cách ổn định. Trong trường hợp có phát sinh
các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng,
nâng cấp…thì chi phí này được xử lý như sau:
+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng theo nguyên
giá TSCĐ nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc chắn
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34

làm lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó như: Tăng thời
gian sử dụng, tăng công suất, giảm chi phí hoạt động của tài sản…
+ Các chi phí khác không làm tăng lợi ích kinh tế tương lai của TSCĐ
thì không được ghi tăng nguyên giá, tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch
vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính
như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng
lên và giá trị còn lại được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính
ngày càng giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần
dần, từng phần vào giá trị tài sản được sản xuất ra.
- Đánh giá lại TSCĐ .
TSCĐ là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá
trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu (nguyên giá
TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế toán không phù hợp với
giá trị thị trường của TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lượng của thông tin kế
toán. Để khắc phục vấn đề này DN phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng
ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải đánh giá lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá
trị còn lại TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá
lại được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
trước khi đánh

giá lại
x
Gi¸ trÞ ®¸nh gi¸ l¹i cñaTSC§
NG cña TSC§ tríc khi ®¸nh gi¸ l¹i
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
b) Hao mòn và khấu hao TSCĐ .
* Hao mòn tài sản cố định .
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau
TSCĐ của DN bị hao mòn, Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá
trị sử
dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của DN và do các
nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu
hình và vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào các hoạt động SXKD và do các
nguyên nhân tự nhiên.
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do
nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
* Khấu hao TSCĐ.
Như trên đã nói, TSCĐ bị hao mòn trong quá trình SXKD, để thu hồi lại
giá trị hao mòn của TSCĐ, DN phải tiến hành khấu hao. Khấu hao là sự
phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
Hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan còn khấu hao TSCĐ lại
là một biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư
vào TSCĐ. Để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu tư ban đầu, việc tính
khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy,

DN phải thực hiện các vấn đề sau:
Xác định đúng phạm vi những TSCĐ phải trích khấu.
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động SXKD
đều phải trích khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động
SXKD thì không phải trích khấu hao. Cụ thể:
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
- Toàn bộ TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao.
- Các TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích
khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ thuộc
dự trữ nhà nước giao cho DN quản lý hộ, TSCĐ sử dụng cho hoạt động
phúc lợi, TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nước giao cho DN quản
lý, TSCĐ đã khấu hao hết.
* Các phương pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao là tuỳ thuộc vào quy định của nhà
nước về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý của DN.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải kinh phí của DN. Sau đây là các phương
pháp tính khấu hao phổ biến:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công
thức:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
Với phương pháp này, mức trích khấu hao được phân bổ vào giá thành
một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định, tính toán đơn giản và chính
xác. Nhược điểm của phương pháp này là khả năng thu hồi vốn chậm, khó
tránh khỏi những hao mòn vô hình, không thích hợp với các DN lớn.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây:
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Mức trích khấu
hao hàng năm của
TSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
x Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp

đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100

Những năm cuối, khi mức khấu hao xác đinh theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức
khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ.
Theo phương pháp này thì mức trích khấu hao được phân bổ vào giá
thành những năm đầu lớn khả năng thu hồi vốn nhanh, thích hợp với DN sử
dụng TSCĐ có mức hao mòn vô hình cao. Tuy nhiên do mức trích những
năm đầu lớn lên làm giá thành bị tăng cao ảnh hưởng đến giá bán từ đó làm
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN hơn nữa phương pháp này tính
toán khá phức tạp làm tăng khối lượng công việc kế toán.
- Phương pháp khấu theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x

Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản
phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Phương pháp này cho thấy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được
hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm
ra nhiều sản phẩm.

III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU
HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Hạch toán về TSCĐ
* Kế toán chi tiết về TSCĐ
TSCĐ trong DN có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể lại là một
hệ thống các bộ phận cấu thành, yêu cầu quản lý TSCĐ trong DN đòi hỏi
phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ
nắm được và cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình
hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật
của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ. Các thông tin đó sẽ là căn cứ để DN biết được hiện
trạng TSCĐ, từ đó có kế hoạch cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, tính
toán và phân bổ chính xác số khấu hao cho từng đối tượng chi phí, nâng
cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
17

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
* Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
TSCĐ của DN là các tài sản có giá trị lớn cần được quản lý đơn chiếc.
Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi số theo từng đối tượng
ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm
cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về
mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách
rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội
dung chi phí và một mục đích riêng mà DN có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối
tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng. Việc
đánh số TSCĐ là do các DN quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của DN đó
nhưng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm,
theo loại và tuyệt đối không trùng lặp.
* Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
Mọi nghiệp vụ kinh tế- tài chính có liên quan đến TSCĐ đều phải được
phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ
chủ yếu được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 04-
TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ)
- Bản tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
TSCĐ của DN được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau
của DN, bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phản ánh và kiểm tra tình hình tăng
giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán DN và theo từng nơi bảo quản.
Kế toán chi tiết phải theo dõi với từng đối tượng ghi TSCĐ theo các chỉ
tiêu về giá trị như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời,
phải theo dõi cả các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số
hiệu…
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (Các phòng ban, phân xưởng…) sử
dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ trong phạm vi quản lý.
- Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán
Tại bộ phận kế toán của DN, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và sổ TSCĐ
toàn DN để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của DN. Thẻ
được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các
chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để
theo dõi việc lập thẻ TSCĐ DN có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ của từng DN. Mỗi loại TSCĐ, có thể được dùng riêng một số hoặc
một số trang sổ.

2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
a. Kế toán khấu hao TSCĐ
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ
TK 214 chi tiết thành:
2141: Hao mòn TSCĐ HH
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143: Hao mòn TSCĐ VH
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản
để theo dõi sự hình thành và sử dụng số khấu hao cơ bản TSCĐ
* Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao, các chứng từ khác
liên quan.
Sơ đồ tổng quát khấu hao và hao mòn TSCĐ
b. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa
chữa, thay thế để khôi phục hoạt động, công việc sửa chữa có thể do đơn vị
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
tự làm hay thuê ngoài, tuỳ tính chất công việc mà kế toán sẽ phản ánh vào
tài khoản thích hợp.
* Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 2413- Sửa chữa lớn TSCĐ
(đối với sửa chữa lớn) và các TK chi phí SXKD trong kỳ (đối với sửa chữa
thường xuyên)
* Chứng từ kế toán: Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành, các
chứng từ tập hợp chi phí
c. Các sổ kế toán được sử dụng trong kế toán TSCĐ

Sổ kế toán chi tiết (Cả hình thức nhật ký chung và chứng từ ghi sổ)
- Sổ TSCĐ
- Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng
- Bảng tình hình tăng TSCĐ, bảng tình hình giảm TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ kế toán tổng hợp
 Hình thức kế toán nhật ký chung
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
 Hình thức chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 211, 212, 213, 214


21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội được thành lập trên
cơ sỏ kế thừa Xí nghiệp liên hợp Vận tải Đường sắt khu vực I. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh mô hình Xí nghiệp liên hợp không phù
hợp với nền kinh tế thị trường, nên Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam đã
chuyển đổi các Xí nghiệp vận tải vật tư Đường sắt khu vực I thành các
Công ty Vận tải để Công ty tổ chức, điều hành sản xuất.

Chính những lý do trên ngày 04 tháng 03 năm 2003 theo quyết định
số 34/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định “Về việc
thành lập Tổng Công ty Đường sắt Vịêt Nam”.
Quyết định thành lập Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà
Nội trên cơ sở tổ chức lại 3 xí nghiệp Liên hiệp vận tải khu vực 1,2 và 3
hiện nay.
Công Ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội( sau gọi tắt là Công
ty) là doanh nghiệp Nhà Nước hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam (sau gọi là Tổng công ty).
Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động khai thác kinh doanh vận tải
đường sắt, có con dấu riêng, có tài sản, được mở tài khoản tại các ngân
hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức
và hoạt động theo điều lệ của Công ty.
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
Tên đơn vị kinh tế phụ thuộc: Công ty Vận tải hành khách Đường
sắt Hà Nội
Điện thoại: 04.9421117 Fax: 8224736
Quy định thành lập số : 03 QĐ/ĐS- TCCB- LĐ ngày 07/07/2003
Của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa
phương thức trong nước và liên vận quốc tế, đại lý và dịch vụ vận tải, sửa
chữa các phương tiện vận tải đường sắt, chế tạo và sử chữa các thiết bị phụ
tùng chuyên ngành đường sắt và các sản phẩm cơ khí; sản xuất và kinh
doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm; Kinh doanh khách sạn, du lịch; Đại lý
xăng dầu và mỡ nhờn; Đại lý bảo hiểm các loại; Cho thuê địa điểm, văn
phòng, phương tiện thiết bị; Xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ;
Mua bán vật liệu xây dựng; Sản xuất nước uống và bao bì; Kinh doanh dịch

vụ ăn uống; Hoạt động thể thao và các giải trí khác; Dịch vụ bảo dưỡng,
sửa chữa ô tô, xe máy.
Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Đường sắt Việt
Nam
Trụ sở giao dịch: Số 118 Phố Lê Duẩn, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Vốn:1.624.124.000 đồng
- Số ĐKKD:113642 ngày 01/07/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP
Hà Nội
Phạm vi hoạt động của Công ty trải rộng từ phía Bắc ga Đồng Hới
cho đến tất cả các ga phía Bắc.
23
CHUYấN THC TP TT NGHIP L ANH O
KT1 - K34
2. T chc B mỏy ca cụng ty.
S b mỏy ca Cụng ty
* Tng giỏm c cụng ty:
Tng giỏm c cụng ty do Tng cụng ty quyt nh b nhim.
Tng giỏm c l i din theo phỏp lut ca cụng ty, cú quyn thi hnh
cao nht ca cụng ty v chu trỏch nhim trc Tng cụng ty v trc phỏp
lut v qun lý, iu hnh cỏc hot ng ca cụng ty.
*.Phú tng giỏm c cụng ty:
Phú tng giỏm c cụng ty l do Tng cụng ty quyt nh b nhim.
Phú Tng giỏm c cụng ty l ngi giỳp Tng giỏm c cụng ty iu
hnh mt s lnh vc hot ng ca cụng ty theo phõn cụng hoc u quyn
ca Tng giỏm c v chu trỏch nhim trc Tng giỏm c v phỏp lut
v nhim v c Tng giỏm c phõn cụng hoc u quyn.
*Cỏc phũng ban ca c quan cụng ty:
Cỏc phong ban ca c quan cụng ty cú chc nng tham mu, giỳp
vic cho Tng giỏm c cụng ty trong vic ch o qun lý, iu hnh sn
xut, kinh doanh ca cụng ty; nhim v v quyn hn c th ca cỏc Phũng

Tổng giám đốc
công ty
Phó TGĐ toa xe
Phó TGĐ kinh
doanh
Phó TGĐ điều
hành vận tải
Các phòng ban của cơ quan công ty
Các đơn vị thành viên của công ty
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP LÃ ANH ĐÀO
KT1 - K34
chuyên môn, nghiệp vụ của công ty do Tổng giám đốc công ty quy định
phù hợp với quy định của Tổng công ty.
* Các đơn vị thành viên của công ty:
Các đơn vị thành viên của công ty có nhiệm vụ tuân thủ các quyết
định, quy định của Tổng công ty trong việc thực hiện: Biểu đồ chạy tầu, kế
hoạch sản xuất vận tải và trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các mặt hoạt
động, sản xuất, kinh doanh của công ty thuộc chức năng nhiệm vụ được
giao.
3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ quan Công ty
* Phòng thống kê máy tính:
Phòng thống kê máy tính có chức năng điều hành công tác thống kê,
tin học để hợp lý hoá sản xuất trong công ty. Thống kê hành khách, hành lý
hàng hoá, vận chuyển của các ga, xí nghiệp vận tải.Thống kê vận dụng đầu
máy toa xe của Công ty. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm lên Công ty.
* Phòng quản lý bán vé điện toán:
Phòng quản lý bán vé điện toán có chức năng khai thác hệ thống bán
vé điện toán phục vụ cho công tác tổ chức bán vé điện toán cho hành khác

đi tầu. Nhập và phân bổ phương án bán vé, giờ tầu, giá vé các tầu Thống
nhất và địa phương. Quản lý, sử dụng hệ thống thiết bị, vận hành hệ thống
mạng và phần mềm ứng dụng để đảm bảo cho máy chủ vận hành bình
thường, liên tục.
* Phòng đầu máy toa xe:
Phòng đầu máy toa xe có chức năng quản lý kỹ thuật các loại đầu
máy do Công ty quản lý, khai thác. Theo dõi, chỉ đạo, sửa chữa định kỳ các
loại đầu máy toa xe. Quản lý hồ sơ, lý lịch, giám sát các đặc tính kỹ thuật
của từng loại đầu máy toa xe. Quản lý số lượng, chất lượng, tình hình máy
móc thiết bị của công ty.
* Phòng hợp tác quốc tế – phát triển thị trường.
25

×