Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty hóa chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.4 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố cạnh tranh đợc đặc biệt chú ý. Các doanh
nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau để
giành chỗ đứng trên thị trờng và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là lợi nhuận. Lợi
nhuận là đòn bảy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh nghiệp phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận đợc tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó là
sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tòi, sáng tạo và
mạo hiểm. Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ năng toàn diện khả năng t
duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho những ng-
ời có tham vọng về kinh doanh và quản lý ... bớc đầu tìm hiểu về thực tiễn để có
cái nhìn toàn diện hơn trong công việc kinh doanh sau này.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện
pháp tăng lợi nhuận?. Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai
muốn đi vào lĩnh vực kinh tế.
Công ty hoá chất vật liệu điên và vật t khoa học kỹ thuật (CEMACO)
là doanh nghiệp loại I trực thuộc bộ Thơng mại đợc thành lập và đi vào hoạt động
8 năm, bớc đầu gặp rất nhiều khó khăn song tập thể cán bộ công nhân viên Xí
nghiệp đã không ngừng cố gắng lao động sáng tạo, hoạt động kinh doanh có lãi
trong những năm qua. Tuy nhiên, bằng biện pháp nào để tăng lợi nhuận cho Công
ty trong thời gian tới luôn là nỗi trăn trở của Ban lãnh đạo Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã quyết định
chọn đề tài: "Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao
lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật t khoa học kỹ thuật
( CEMACO )" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm cha nhiều, thời gian thực tập còn ít
nên bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo góp ý
1
của thầy giáo hớng dẫn T.S Trần Hoè để giúp em hoàn thiện bài luận văn. Em
xin chân thành cám ơn thầy giáo, cám ơn sự giúp đỡ của các cô, các chú ở Công ty
CEMACO đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.


Ch ơng I:
2
lợi nhuận và yêu cầu nâng cao lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
I. bản chất và vai trò của Lợi nhuận.
1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của rất nhiều thành
phần kinh tế khác nhau tạo môi trờng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp. Do đó để DN tồn tại và phát triển trên thơng trờng đòi hỏi tất
yếu là các DN đó phải kinh doanh có hiệu quả cụ thể là phải có lợi
nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN. Nó là khoản thu nhập đem lại so
với các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó trong một thời kỳ
nhất định.
Lợi nhuận đợc biểu thị bằng công thức:
P = I - F
Trong đó:
P: Là tổng lợi nhuận DN đạt đợc trong một thời kỳ nhất định
I. Là tổng thu nhập DN thu đợc trong kỳ
F. Tổng chi phí DN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận mà DN đạt đợc có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản
thu nhập thu đợc và chi phí bỏ ra trong kỳ.
Thu nhập DN là toàn bộ các khoản tiền thu đợc do các hoạt động
sản xuất kinh doanh đem lại. Đó là thu nhập từ bán hàng thu nhập các
3
thành phảm lao vụ và các dịch vụ, thu nhập từ các hoạt động đầu t trên
thị trờng tài chính, thu nhập thu đợc từ các hoạt động bất thờng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thu nhập DN cũng phải
bỏ ra các khoản chi phí nhất định đó là chi phí trong quá trình sản xuất

ra sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả lơng cho ngời lao
động.
Trong khâu tiêu thụ sản phẩm là chi phí quảng cáo, chi phí bán
hàng... Ngoài ra doanh nghiệp còcn phải bỏ ra các khoản chi phí thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc nh khoản thuế: thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế gia trị gia tăng.
Nh vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp để phản ánh
kết quả toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Qua chỉ tiêu
này DN đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để
từ đó khắc phục hạn chế phát huy u điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Vai trò của lợi nhuận.
*Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp
nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận
và tát cả các DN đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Các DN sẽ không
tồn tại nếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho
họ.
Lợi nhuận đợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn
là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. DN muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trớc tiên sản phẩm hàng
hoá dịch vụ của DN đó phải đợc thị trờng chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận
là động lực thúc đẩy các DN không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hoá
4
dây truyền công nghệ sử dụng tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi
nhuận DN lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ nh
vậy theo những chu trònh mục tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của DN nó có ảnh h-
ởng đến tình hình tài chính của DN. Khi DN kinh doanh có lợi nhuận có
nghĩa là DN không những bảo toàn đợc vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn DN có cơ hội

thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lợng và sự cạnh
tranh trên thờng trờng của DN. từ đó DN sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận
của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp DN đầu t chiều sâu
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức
mạnh và uy tín của DN trên thơng trờng. Thật vậy, lợi nhuận của DN
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc và chai cho các chủ thể
tham gia liên doanh... Phần còn lại phân phối vào quỹ đầu t phát triển
kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này đợc DN dùng để đầu
t mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết bị máy móc, vì DN
muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô kinh doanh và
nâng cao năng suất lao động.
*Đối với ngời lao động: Nếu nh mục đích của DN là lợi nhuận thì
mục đích của ngời lao động là tiền lơng, tiền lơng có hai chức năng đối
với DN nó là một yếu tố chi phí còn đối với ngời lao động nó là thu nhập
là lợi ích kinh tế của họ.
Khi ngời lao động họ đợc trả lơng thoả đáng họ sẽ yên tâm lao
động, phát huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ
tăng lên, đây cũng là một biện pháp để DN nâng cao lợi nhuận. Chính vì
5
thế mà DN làm ăn phát đạt và mong muốn lợi nhuận của DN ngày càng
tăng vì nó gắn liền với lợi ích của ngời lao động.
*Đối với nhà nớc: Lợi nhuận là một nguồn thu ngân sách cho Nhà
nớc, nâng cao phúc lợi xh, từ đó Nhà nớc có vốn để đầu t phát triển xã
hội, tạo sự phát triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi
để Nhà nớc thực hiện công bằng xã hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất
kỳ một quốc gia nào Chính phủ cũng mong muốn các DN làm ăn phát
đạt. Bởi vì lợi ích quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của DN. Sự phồn
thịnh của mỗi Quốc gia chính là sự phồn thịng và phát triển của hệ

thống DN ở quốc gia đó.
Lợi nhuận là thớc đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các DN. DN
kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghãi là các chính
sách vĩ mô của Nhà nớc ngày càng đúng đắn và thành công trong việc
kích thích các DN phát triển và ngợc lại. Với các chính scáh vĩ mô Nhà n-
ớc đa ra gây lên tác động tiêu cực tới hoạt động của các DN thì Nhà nớc
có những biện pháp kịp thời điều chỉnh lại cho đúng đắn phù hợp với sự
phát triển của DN.
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Yêu cầu chung.
Xác định lợi nhuận phải đúng đắn, chính xác trung thực, hợp lý kịp
thời đúng kỳ dựa trên chứng từ hoá đơn hợp lệ.
* Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và
xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, không đợc hạch toán
thừa thiếu hoặc bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh doanh thu vì chỉ cần
6
hạch toán thừa hoặc thiếu một nghiệp vụ phát sinh doanh thu thì sẽ dẫn
đến việc xác định lợi nhuận sai có khi nó sẽ làm thay đổi bản chất kết
quả kinh doanh của DN.
2. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp luôn
có xu thế mở rộng các lĩnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn
lực có sẵn của mình nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do
ba bộ phận cấu thành đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Do vậy tổng mức lợi nhuận của DN sẽ đợc xác định nh sau:
Tổng mức
lợi nhuận
=

Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
+
Lợi nhuận từ
hoạt động TC
+
Lợi nhuận từ
hoạt động bất th-
ờng
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí
của toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ đó.
Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh chính và
hoạt động kinh doanh phụ. Vì thế lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.
Lợi nhuận
từ hoạt
động
SXKD
=
Tổng
doanh
thu
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế

gián thu
ở khâu
tiêu thụ
-
Giá
vốn
bán
hàng
-
Chi phí bán
hàng phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
-
Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của DN.
7
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
=
Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
-
Chi phí từ hoạt

động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng: Là khoản lợi nhuận mà DN
thu đợc ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhng ít có khả năng thực
hiện hay là những khoản lợi nhuận thu đợc không mang tính chất thờng
xuyên nhng khoản lợi nhuận này thu đợc có thể hoặc khách quan đem
lại.
Nh vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất thờng chính là
khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động bất thờng. Nó đợc xác
định nh sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động bất
thờng
=
Doanh thu từ
hoạt động bất th-
ờng
-
Chi phí từ hoạt
động bất thờng
* Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lợng của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tuy nhiên, ta không thể coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất và cũng thể chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả
hoạt động của SXKD của DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó còn chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố. Trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn đứng trớc
nhiều tình huống phát sinh ảnh hởng đến hoạt động SXKD làm cho lợi
nhuận giảm. Các tình huống đó có thể do bên ngoài tác động nh thời tiết,
chính scáh vĩ mô của Nhà nớc, đối thủ cạnh tranh. Mặt khác do điều
8
kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá cũng làm cho lợi nhuận

giữa các DN cũng khác nhau.
III. yêu cầu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1. Yêu cầu phải nâng cao lợi nhuận tại các DN trong nền kinh tế
thị trờng.
Ngày nay trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nớc ta sang nền
kinh tế thị trờng nhiều DN đã tìm ra đúng đờng đi của mình kịp thời
thích nghi với nền kinh tế thị trờng và làm ăn có hiệu quả bảo đảm thu
bù chi và tạo ra lợi nhuận, đời sống của ngời lao động đợc cải thiện, tuy
nhiên vẫn không ít DN còn lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn thích
nghi với nền kinh tế thị trờng. Đây là gánh nặng đè lên vai các DN cũng
nh của Nhà nớc trong việc từng bớc tháo gỡ khó khăn, tạo sự ổn định và
phát triển cho hệ thống DN nớc ta nói riêng và nền kinh tế nói chung
chính vì thế trong điều kiện kinh doanh hiện nay các DN phải khẩn tr-
ơng đổi mới cách nghĩ cách làm để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao
mới có thể tồn tại đợc. Mà đối với các DN lợi nhuận không chỉ là mục
đích hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của DN. Do
vậy việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận lặ cần thiết khách quan và nó trở
thành vấn đề quan trọng đối với mỗi DN trong giai đoạn hiện nay.
3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của DN.
Khi đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong DN ngời ta nghĩ
đến cơ bản là tăng doanh thu và hạ thấp chi phí.
3.1. Nhóm các biện pháp làm tăng doanh thu của DN.
9
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhng tuỳ vào đặc điểm
của từng DN, từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn cho
mình các biện pháp thích hợp nhất để kích thích tăng doanh thu.
- Xây dựng chiến lợc kinh doanh và lập phơng án kinh doanh phải
đúng đắn và phù hợp với thực tế kinh doanh của DN.
- Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng

đắn mặt hàng kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN.
Bởi lẽ mặt hàng kinh doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
- Tổ chức tốt mạng lới kinh doanh, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm ảnh hởng trực tiếp tới việc đẩy mạnh
khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng doanh thu, thị trờng tiêu thụ sản
phẩm không những mang lại nguồn lợi nhuận to lớn mà nó thực sự tạo
dựng sự thành công cho DN.
- Lựa chọn và tổ chức các phơng án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm của từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn các
phờng thức bán hàng thích hợp trong các phơng thức bán buôn, bán lẻ,
bán trả góp... Phơng thức bán hàng tốt nhất là phơng thức biết kích thích
khai thác nhu cầu đang tiềm ẩn trong mỗi khách hàng, kích thích tối đa
sự ham muốn mua của khách hàng đối với hàng hoá của DN.
- Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt
dựa theo các mục tiêu mà DN đang theo đuổi.
- Tổ chức công tác thanh toán và thu hồi công nợ: một phơng thức
thanh toán nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách
hàng. Tuy nhiên khi áp dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà
phơng thức thanh toán đó có thể gây ra. Do vậy DN luôn phải chú ý đến
10
sự biến động của các khoản công nợ để có các biện pháp xử lý kịp thời
tránh thất thoát vốn.
- Ngoài ra để đẩy mạnh khối lợng hàng bán, tăng doanh thu thì DN
luôn phải quan tâm đến việc nâng cao chất lợng và đổi mới hình thức
mẫu mã sản phẩm hàng hoá hấp dẫn ngời mua.
3.2. Nhóm các biện pháp giảm chi phí.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, DN cũng phải bỏ ra những chi
phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển bảo quản, tiếp thị, quảng cáo...
Những khoản chi phí này đều là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận của DN. Do đó trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn

phải quan tâm đến các công tác quản lý chi phí. Do đó cần hiểu thực chất
của nhóm các biện pháp làm giảm chi phí đó là quản lý tốt các khoản chi
phí KD, tránh lãng phí, thất thoát chi ơhí cắt bỏ những chi phí không
hợp lý từ đó tăng lợi nhuận cho DN.
- Muốn tiết kiệm chi phí KD trớc hết cần tăng cờng công tác quản
lý chi phí. bằng cách lập kế hoạch chi phí dùng hệ thống tiền tệ tính toán
trớc mọi khoản chi phí KD cho kỳ kế hoạch. Cơng quyết không thanh
toán các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vợt quá quy định
của Nhà nớc.
- Tổ chức phân công lao động một cách hợp lý.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn nguyên vật liệu đối với
DNTM thì việc khai thác tốt nguồn hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của DN. ổn định nguồn cung cấp nguyên vật
liệu sẽ giúp DN tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật
liệu hay phải mua đúng ng uyên vật liệu kém, giá cao đồng thời tích cực
11
tìm kiếm nguồn hàng, nguyên vật liệu giá rẻ hơn nhng vẫn đảm bảo
chất lợng để làm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.
- Tổ chức quản lý tốt hoạt động SXKD và tài chính ucả DN. Quản lý
tài chính tốt cũng là công cụ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tăng lợi
nhuận cho DN cụ thể là quản lý sử dụng vốn hợp lý đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu mua sắm vật t sẽ tránh đợc những tổn thất cho sản xuất nh
việc ngừng sản xuất do thiếu vật t, nguyên vật liệu thông qua việc sử
dụng vốn, kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t tồn kho sản phẩm từ đó
phát hiện và ngăn chặn kịp thơì tình trạng ứ đọng mất mát nguyên vật
liệu và sẽ giảm bớt đợc chi phí phải trả lãi tiền vay.
Trên đây là một số các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm mà các DN thờng áp dụng. Tuy nhiên các khoản chi phí phát
sinh rất đa dạng và các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau lại có những
chi phí đặc thù riêng và tất yếu sẽ có biện pháp tiết kiệm chi phí khác

nhau.
12
Ch ơng II:
tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và các biện
pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cemaco
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty CEMACO.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CEMACO đợc thành lập theo quyết định số 679B-BTM-
TCCB của Bộ Thơng mại và quyết định số 7131/QQMDN ngày
14/8/1995 của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất văn phòng Tổng Công ty
Hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí và Công ty vật t khoa học kỹ
thuật. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc loại I trực thuộc Bộ Thơng
mại thực hiện việc kinh doanh sản xuất chế biến dịch vụ và xuất nhập
khẩu hàng hoá vật t:
Tên công ty: Công ty hoá chất vật liệu điện và vật t khoa học kỹ
thuật
Tên tiếng Anh: CHEMICALS - ELICTRICAL and SCIENTIFIC
TECHNOLOGYCAL MATERIAL COMPANY
Tên viết tắt: CEMACO
Trụ sở Công ty đặt tại: 70 Hàng Mã - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty CEMACO có chức năng kinh doanh về hoá chất, vật liệu
điện và vật t khoa học kỹ thuật về các loại hoá chất công nghiệp, các loại
thiết bị phơng tiện và dụng cụ đo lờng hoá chất thí nghiệm phục vụ cho
13
nhu cầu nghiên cứu, thí nghiệm của các trờng, viện nghiên cứu, trung
tâm khoa học kỹ thuật và các nhà máy, xí nghiệp sản xuất theo nguyên
tắc kinh doanh có lãi thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân
sách Nhà nớc.

3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh.
Công ty CEMACO là một Doanh nghiệp Nhà nớc loại I thuộc Bộ
Thơng mại, nhng hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân có con dấu và
tài khoản riêng tại ngân hàng, Công ty tự chịu trách nhiệm trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình và tự cân đối đảm bảo có lãi.
Công ty kinh doanh ở lĩnh vực xuất nhập khẩu nên có những đặc
điểm sau:
* Bạn hàng của Công ty ở các nớc trên thế giới nên có khoảng cách
xa về địa lý, đồng tiền sử dụng thanh toán cũng khác nhau.
* Hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu, sức mua nội
địa thấp chủ yếu là mua của một số nhà máy hoá chất.
* Các mặt kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Về hoá chất công nghiệp: Cung cấp cho các nhà máy tổ sản xuất
những nguyên liệu trong nớc cha sản xuất đợc nh sô đa, xút, hạt nhựa
PE... mặt hàng này chiếm khối lợng lớn khoảng 60 đến 70% khối lợng
mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Về vật liệu điện: Nhận cung ứng các loại vật liệu điện cao cấp nh
công tơ điện, đèn cao áp, đèn soi phục vụ bệnh viện, đèn công cộng, dây
cáp điện các loại, dây điện từ, que hàn.
14

×