Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng trong công ty cổ phần hoá chất và vật tư khoa học kỹ thuật Hà nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.59 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn chuyển từ kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc vì vậy
nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh với tất cả các nớc trong khu vực cũng
nh trên thế giới là công việc hết sức cần thiết.
Trong điều kiện của kinh tế thị trờng hầu hết các doanh nghiệp đều đang
gặp phải nhiều thách thức lớn, phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng về
chất lợng, giá cả và mẫu mã sản phẩm. Do đó, vấn đề đặt ra là một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cần phải có tiềm lực về đội ngũ lao động có trình độ, tạo lập đợc uy tín,
xây dựng chiến lợc kinh doanh hợp lý, nắm vững đợc thị hiếu của ngời tiêu
dùng, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vai trò của ngời lao động là rất quan trọng,
đây là điều kiện để có thể tồn tại và phát triển. Mọi ngời lao động tài năng,
quyết đoán có thể dẫn tới doanh nghiệp vợt qua mọi khó khăn đồng thời có thể
doanh nghiệp phát triển toàn diện. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả
trong công tác quản trị là vô cùng quan trọng. Trong thời gian thực tập tại Công
Ty Cổ Phần Hoá Chất và Vật T Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội, em nhận thấy công
ty này là công ty vốn chuyển từ cơ chế tâp trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng, để theo kịp với nhịp độ phát triển của thời đại công ty cũng có
nhiều sự thay đổi về phơng thức bán hàng, phơng thức tiêu thụ hàng hoá. Tuy
nhiên hoạt động mua hàng của công ty vẫn cha đợc quan tâm thực sự. Đây là
vấn đề mà không chỉ của công ty này mà gần nh các doanh nghiệp khác nó
cũng nh vậy, hầu nh các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến hoạt động bán hàng.
Các doanh nghiệp quan tâm đến việc mang lại nhiều lợi nhuận hơn là quan tâm
đến việc giảm chi phí mua hàng. Trong khi đó mua hàng lại là khâu đầu tiên
của quá trình kinh doanh vậy mà nó lại cha đợc đánh giá đúng vị trí đầu tiên.
Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng, hoạt động bán
hàng có đợc tốt hay không còn phụ thuộc vào hoạt động mua hàng. Hơn nữa
mua hàng tốt tạo điều kiện tăng lợi nhuận. Chính vì những lý do trên mà em


chọn đề tài Nâng cao chất lợng công tác quản trị mua hàng trong công ty cổ
phần hoá chất và vật t khoa học kỹ thuật Hà nội. Làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình. Thông qua quá trình nghiên cứu này sẽ giúp em
1
có thể hiểu rõ hơn về hoạt động quản trị mua hàng trong doanh nghiệp không
chỉ trên lý thuyết mà còn thông qua thực tế.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm ba chơng lớn:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về quản trị mua hàng trong doanh nghiệp
thơng mại.
Chơng II: Khảo sát thực tế và đánh giá công tác quản trị mua hàng tại
công ty cổ phần hoá chất và vật t khoa học kỹ thuật.
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác quản trị mua
hàng trong công ty.
Chơng I.
2
Lý luận chung về công tác quản trị mua hàng
I/ Khái niệm , vai trò và mục tiêu của công tác quản trị mua hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
1./ Khái niệm quản trị mua hàng tronh doanh nghiệp th ơng mại.
1.1/ Khái niệm mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Mua hàng là nghiệp vụ nhằm tạo ra yếu tố đầu vào một cách đầy đủ, kịp thời,
phù hợp với nhu cầu của khách hàng và kế hoạch bán ra của doanh nghiệp với
chi phí thấp nhất.
Mua hàng là khâu cơ bản đầu tiên của hoạt động kinh doanh, vì vậy mua
hàng là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tôn tại và phát
triển.
Dới góc độ của nhà Quản Trị thì mua hàng hoàn toàn trái ngợc với bán
hàng. Nếu bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hoá dịch
vụ một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó thì mua
hàng là phủ nhận hoặc đình hoãn nhu cầu đó cho tới khi tìm ra đợc điều kiện

mua hàng tốt. Thực chất mua hàng là biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với ngời,
bề ngoài đợc thể hiện ở quan hệ trao đổi, mua bán hay phản ánh nội dung của lu
thông hàng hoá.
1.2/ Khái niệm Quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại là những hoạt động
Quản trị đối với các yếu tố vật chất và con ngời có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến việc mua hàng hay tạo ra nguồn hàng cho doanh nghiệp thơng mại.
Hay Quản trị mua hàng đợc hiểu là Quản trị một hoạt động cụ thể của quá
trình kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại. Đó là những hoạt động của
nhà Quản Trị Doanh Nghiệp nói chung và các nhà Quản trị mua hàng nói riêng,
nó liên quan đến quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đão điều hành và kiểm tra
kiểm soát hoạt động mua hàng của doanh nghiệp. Quá trình mua hàng là quá
trình phân tích để đi đến quyết định mua hàng là gì? Của ai? Số lợng và giá nh
thế nào? Đây là một quá trình phức tạp đợc lặp đi, lặp lại thành một chu kỳ, nó
liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các yếu tố trong quản lý, cung
ứng.
2. /Vai trò của Quản trị mua hàng.
Vai trò quan trọng của Quản trị mua hàng xuất phát từ tầm quan trọng của
Quản trị mua hàng thể hiện ở chỗ phải tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động
mua hàng sao cho:
3
- Hoạt động mua hàng đợc thờng xuyên, đều đặn, liên tục, đủ về số lợng,
chất lợng, cơ cấu sẽ đảm bảo cho việc bán ra của doanh nghiệp đồng thời phù
hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn
mua hàng.
- Hoạt động mua hàng phải đảm bảo đợc giá cả hợp lý, đảm bảo tối thiếu
hoá chi phí mua hàng từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá
cả. Giá cả hàng hoá thấp làm cho doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh với các đối
thủ của doanh nghiệp trên thị trờng thông qua giá thành. Ngoài ra giá thành hạ
giúp cho Doanh nghiệp có thể trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp

khác, từ đó mở rộng đợc quy mô kinh doanh, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp
trên thị trờng.
- Hoạt động mua hàng phải đảm bảo đợc nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, ảnh hởng đến quá trình mua hàng nh sự biến đổi nhu cầu sẽ tác động làm
tốc độ bán hàng biến đổi dẫn đến sự biến đổi mua hàng, doanh số mua hàng của
doanh nghiệp.
3./ Mục tiêu của Quản trị mua hàng trong doanh nghiệp th ơng mại.
Quá trình kinh doanh thơng mại là quá trình mua hàng- dự trữ - bán
hàng. Trong đó mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh.
Nó là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để công tác mua hàng ổn đinh, hợp lý thì công tác mua hàng phải đảm bảo đợc
các mục tiêu mua hàng sau: An toàn cho việc bán ra, chất lợng hàng mua phải
đảm bảo và chi phí mua hàng thấp nhất.
- Đảm bảo an toàn cho việc bán ra thể hiện trớc hết là hàng mua phải đủ về
số lợng và cơ cấu về hàng hoá, hạn chế tình trạng thừa thiếu, ứ đọng hàng hoá
làm ảnh hởng đến lu thông hàng hoá. Mặt khác hàng mua phải phù hợp với nhu
cầu của khách hàng vì khách hàng là ngời bỏ phiếu cuối cùng cho sự tồn tại và
phát triên của doanh nghiệp. Cuối cùng là đảm bảo cho việc giao hàng, vận
chuyển hàng hoá ít gặp rủi ro (giao hàng chậm, ách tắc trong khâu vận
chuyển ...)
- Mục tiêu đảm bảo chất lợng hàng mua vào thể hiện trớc hết là hàng mua
phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ về quản lý chất lợng, sau là
thể hiện ở chỗ hàng phải có chất lợng mà khách hàng có thể chấp nhận đợc.
Quan điểm phổ biến hiện nay trong sản xuất, lu thông và tiêu dùng là cần có
những hàng hoá có chất lợng tối u chứ không phải có chất lợng tối đa. Chất lợng
tối u là mức chất lợng, mà tại đó hàng hoá đáp ứng tốt nhất một nhu cầu nào đó
4
của ngời mua khi sử dụng tốt nhất các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp và nh
vậy ngời bán có thể thu đợc lợi nhuận tối u. Còn chất lợng tối đa là mức chất l-
ợng đạt đợc cao nhất của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra

sản phẩm, mà mức chất lợng này có thể cao hơn hoặc thấp hơn chất lợng tối u
nhng trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp cha tối u.
- Mục tiêu đảm bảo của mua hàng với chi phí thấp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xác định giá bán hàng. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán thấp
hơn đối thủ cạnh tranh một chút để kéo khách về mình. Chi phí mua hàng thể
hiện không chỉ ở giá bán mà còn thể hiện ở chỗ mua hàng ở đâu, của ai, số lợng
là bao nhiêu...Để chi phí giao dịch đặt hàng, chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Các mục tiêu mua hàng trên đây không phải lúc nào cũng dễ dàng thống nhất
vơi nhau vì thờng đợc cái này thì mất cái kia, ít khi đợc cả hai một cách toàn
diện. Chẳng hạn thờng xẩy ra mâu thuẫn giữa chất lợng và giá cả, chất lợng tốt
thì giá thành cao. Ngoài ra mục tiêu mua hàng cũng có thể mâu thuẫn với các
mục tiêu của các chức năng khác. Vì vậy khi xác định mục tiêu mua hàng cần
đặt chúng vào trong tổng thể các mục tiêu của doanh nghiệp và tuỳ từng điều
kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự u tiên giữa các mục tiêu mua hàng, đảm bảo sao
cho hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
II./ Nội dung của Quản Trị Mua Hàng trong Doanh Nghiệp Thơng Mại.
Để triển khai có hiệu quả hoạt động mua hàng, khai thác tốt nhất các
nguồn hàng phục vụ cho kinh doanh, các nhà Quản trị mua hàng cần thực hiện
tốt quá trình mua hàng. Quản trị mua hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp. Tổng hợp các phân tích đánh giá trên phục vụ cho quá trình mua hàng.
Để triển khai có hiệu quả hoạt động mua hàng, khai thác tốt nhất các nguồn
hàng phục vụ cho kinh doanh, các Nhà Quản Trị mua hàng cần thực hiện tốt các
bớc triển khai mua hàng
5
Xác định
nhu cầu
Tìm và
lựa chọn
nhà cung
cấp

Thơng l-
ợng và đặt
hàng
Theo dõi
và kiểm tra
Sơ đồ 1: Quá trình triển khai mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1./ Xác định nhu cầu mua hàng.
Xác định nhu cầu mua hàng, dựa trên các căn cứ để mua hàng:
- Căn cứ dựa trên các quyết định Marketing, đặc biệt là mặt hàng và giá cả.
- Căn cứ vào kết quả phân tích và tình hình bán ra về chi phí bán hàng, về
phân tích nguồn hàng.
- Căn cứ vào nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Từ các căn cứ trên, Doanh nghiệp phải xây dựng đợc một kế hoạch mua hàng.
Mục đích của việc mua hàng là để bán ra nên Doanh nghiệp cần phải lựa chon
danh mục hàng hoá là để bán ra nên Doanh nghiệp cần phải lựa chọn danh mục
hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu tối thiểu đó. Trên cơ sở dự báo mức sản
phẩm, căn cứ vào lợng hàng dự trữ và căn cứ vào kế hoạch bán ra Doanh nghiệp
sẽ xác định số lợng hàng hoá sẽ mua vào trong kỳ thông qua công thức:
Mua hàng trong kỳ = Bán ra trong kỳ + Dự trữ cuối kỳ Dự trữ đầu kỳ.
Trong thực tế ngời ta còn dựa vào các tài liệu có trong sổ sách( thẻ kho hoặc sổ
theo dõi hàng hoá nhằm xác định hàng hoá dự trữ. Các bảng thống kê về tiêu
thụ sản phẩm từ kỳ trớc và dự báo mức tiêu thụ trong tơng lai. Dựa vào thống kê
thu nhập của dân c ) để làm cơ sở cho việc xác định nhu cầu. Việc xác định nhu
cầu giúp cho Doanh nghiệp có đợc lợng hàng tối u mà doanh nghiệp sẽ mua, từ
đó mới có thể tìm và lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp.
2./ Tìm kiếm và lựa chon nhà cung ứng.
Có nhiều nguồn thông tin để tìm kiếm những nguồn cung ứng, chằng hạn
qua các trang vàng, danh mục điện thoại, các trang điện tử, qua các cuộc hội
chợ triển lãm mà các nhà cung cấp cần vận dụng một cách sáng tạo nguyên tắc
không nên chỉ có một nhà cung cấp. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ và toàn

diện các nhà cung cấp tiềm năng trớc khi đa ra quyết định chon lựa. Lựa chọn
ngời cung ứng thông qua các tiêu chuẩn nh chất lợng, giá cả, khả năng kỹ thuật,
sự nổi tiếng, thời hạn giao hàng, vị trí địa lý mà doanh nghiệp lựa chọn ngời
cung ứng. Việc đánh giá đơn vị cung ứng có thể thực hiện theo phơng pháp cho
điểm với mỗ tiêu chuẩn của doanh nghiệp. Việc đánh giá đợc thực hiện theo
6
Đánh giá kết quả mua hàng
định kỳ và không hạn chế ở những đơn hàng đầu tiên. Ngời cung ứng phải đợc
đánh giá lại nhằm đảm bảo sự ổn định về chất lợng dịch vụ.
- Đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đang sẵn có các nhà cung cấp(
tức là những mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh) thì việc đó cần phải tìm
kiếm các nhà cung cấp mới hay không cần phải dựa trên nguyên tắc nếu các
nhà cung cấp con làm cho chúng ta hài lòng thì còn tiếp tục mua hàng của họ.
- Đối với những hàng hoá mới đợc đa vào danh mục mặt hàng kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc trong trờng hợp phải tìm kiếm nhà cung cấp mới thì cần
phải tiến hành nghiên cứu kỹ các nhà cung cấp trên các mặt sau:
+ Nhãn hiệu hàng hoá: có nổi tiếng hay không, đã đợc khẳng định trên thị
trờng hay cha....
+ Khả năng tài chính của nhà cung cấp: họ đang ở giai đoạn ổn định và
phát triển với tình hình tài chính lành mạnh hay đang ở thời kỳ thua lỗ và có
khó khăn về tài chính.
+ Những u đãi mà nhà cung cấp có thể dành cho doanh nghiệp-ngời mua: u
đãi về giá, vận chuyển(miễn phí), thanh toán( cho hởng tín dụng hay không)...
+ Uy tín của nhà cung cấp: uy tín về chất lợng sản phẩm, uy tín trong việc
giao nhận hàng( đúng thời hạn, đảm bảo số lợng, chất lợng).
+ Các nhà dịch vụ sau bán hàng của nhà cung cấp.
3./ Th ơng l ợng và đặt hàng.
Thơng lợng là giai đoạn quan trọng của quá trình mua. Sau khi đã có
danh sách các nhà cung cấp, doanh nghiệp tiến hành thơng lợng và đặt hàng để
đi đến ký kết hợp đồng mua bán với các nhà cung cấp. Những mục tiêu cần đạt

đợc trong thơng lợng là:
- Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật các sản phẩm( độ dung sai sản phẩm, độ
bền và phơng tiện kiểm tra).
- Xác định giá cả, với những điều khoản xét lại giá cả khi giao hàng theo
thời hạn nh kiểm tra lại khi có biến động giá nguyên vật lệu, trị giá đồng tiền.
- Xác định hình thức trả tiền( nh trả tiền mặt với sự giảm giá, trả vào ngày
cuối tháng, bằng hối phiếu đợc chấp nhận).
- Điều kiện giao hàng
- Thời hạn giao hàng và hình phạt khi giao hàng chậm.
Sau khi đã thoả thuận các điều kiện trong thơng lợng, nếu chấp nhận doanh
nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp đã lựa chọn hoặc lập
đơn đặt hàng. Hợp đồng phải thể hiện tính chủ động trong mua hàng và đảm
7
bảo lợi ích hợp lý của cả hai bên mua bán. Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở
các quy định của pháp luật( pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, luật dân sự, luật th-
ơng mại...)
Nếu là hợp đồng mua hàng nhập khẩu phải tuân thủ quy định của luật
pháp Việt Nam về hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu, công ớc quốc tế về hợp
đồng xuất nhập khẩu và các quy định pháp luật của các nớc có liên quan đến
cũng nh thông lệ quốc tế. Nội dung của hợp đồng mua hàng cụ thể, chi tiết càng
tốt, nhng ít nhất phải có những điều khoản bắt buộc. Nhìn chung hợp đồng phải
thể hiện đợc những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của các bên mua bán hoặc ngời đại diện của các bên.
- Tên và số lợng, quy cách, phẩm chất của hàng hoá.
- Đơn giá và phơng pháp định giá.
- Phơng thức và điều kiện giao nhận.
- Điều kiện vận chuyển.
- Phơng thức và điều kiện thanh toán.
Đặt hàng là một hành động pháp lý của ngời mua với ngời cung ứng. Tài
liệu này đợc soạn thảo thành nhiều bản, hai bản ngời cung ứng, một bản cho bộ

phận dịch vụ kế toán, một bản cho cửa hàng kiểm tra việc nhận hàng và một
bản cùng lu ở bộ phận dịch vụ mua hàng. Đơn đặt hàng là tài liệu giao dịch
mang tính hợp đồng.
4./ Tổ chức thực hiện việc giao nhận và kiểm tra theo dõi.
Sau khi tiến hành ký kết hợp đồng đặt hàng, doanh nghiệp tiến hành tổ
chức thực hiện nhận hàng. Việc giao nhận hàng đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng, tuy nhiên cần đôn đốc, thúc giục các nhà cung cấp nhanh chóng chuyển
hàng để tránh tình trạng hàng đến chậm làm ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cần giám sát theo dõi toàn bộ quá trình giao hàng
xem bên cung cấp có thực hiện đúng các điều kiện đã ghi trong hợp đồng
không. Cần phải nghiệm thu hàng một cách cẩn thận để tránh các rủi ro( thiếu
về số lợng, không đúng về quy cách, chất lợng). Nếu những dấu hiệu vi phạm
hợp đồng hay thoả thuận cần phải lập biên bản về những trục trặc phát sinh,
thông báo cho nhà cung cấp biết và cùng nhau tìm biện pháp xử lý. Nếu những
vi phạm tơng đối lớn, doanh nghiệp có thể từ chối việc nhận hàng nói chung và
việc giao nhận hàng nói riêng thì trớc hết trong nội bộ doanh nghiệp, giữa
doanh nghiệp với các nhà cung cấp và với mạng lới đại lý thu mua cần đợc tổ
8
chức tốt và thờng xuyên theo dõi hoạt động, diễn biến xảy ra đối với doanh
nghiệp.
5./ Đánh giá kết quả mua hàng.
Mua hàng là hoạt động thờng xuyên xẩy ra trong mỗi quá trình kinh
doanh sản xuất. Hoạt động này phải đợc đánh giá một cách liên tuc, chính xác
phải đợc đánh giá một cách liên tục, chính xác thông qua các kết quả đạt đợc từ
trớc. Vì vậy khi kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh
giá kết quả và hiệu quả mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá kết quả
và hiệu quả mua hàng. Cơ sở để đánh giá là những mục tiêu mua hàng đã đợc
xác định ngay từ đầu cũng nh mức độ phù hợp của hoạt động mua hàng với mục
tiêu tài chính của doanh nghiệp. Có thể xẩy ra hai khả năng: kết quả mua hàng
không thoả mãn tức là không đáp ứng đợc mục tiêu mua hàng hay là không phù

hợp với mục tiêu bán hàng thì lại bắt đầu từ giai đoạn tìm và lựa chọn nhà
cung cấp hoặc là doanh nghiệp có thể tiếp tục mua trong đợt tiếp theo.
Để đánh giá kết quả mua hàng thì doanh nghiệp cần phải chỉ ra đợc
những mặt tồn đọng của doanh nghiệp trong khâu mua hàng và tất nhiên không
thể bỏ qua cả những mặt thành công mà doanh nghiệp đạt đợc trong mua hàng.
Nhà quản trị mua hàng nên đo lờng đợc sự đóng góp của từng cá nhân, từng bộ
phận có liên quan, làm rõ đợc trách nhiệm của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận.
III./ Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị mua hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1/ Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị mua hàng.
Hoạt động mua hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên,
mở đầu cho hoạt động lu thông hàng hoá(tiền hàng). Mua hàng là một hoạt
động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp thơng mại. Nếu không mua đợc hàng
thì các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp tục đợc và nh
vậy doanh nghiệp sẽ phải ngừng hoạt động ngay. Nếu doanh nghiệp mua đợc
hàng nhng hàng lại hỏng, xấu, kém chất lợng, tóm lại là hàng không đạt đợc
yêu cầu, doanh nghiệp thơng mại sẽ bị ngừng lại hoạt động và nh vậy hàng hoá
sẽ bị ứ đọng lại, vốn lu động không lu chuyển đợc và doanh nghiệp sẽ không bù
đắp đợc chi phí, hơn nữa lại còn bị thua lỗ. Điều này lại càng chứng tỏ đợc vai
trò quan trọng của mua hàng trong hoạt động kinh doanh. Nó ảnh hởng đến các
nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải làm tốt công tác mua hàng.
9
Nâng cao chất lợng công tác quản trị mua hàng góp phần nâng hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên
thị trờng. Việc lập kế hoạch mua hàng chính xác giúp cho doanh nghiệp có thể
tăng nhanh vòng chu chuyển vốn, đem lại hiệu quả sử dụng vốn. Sở dĩ nh vậy vì
việc lập kế hoạch mua hàng đợc căn cứ trên mức tiêu thụ sản phẩm, do đó sản
phẩm mua hàng sẽ đợc cung ứng hết không còn tình trạng ứ đọng hàng hoá,
đồng vốn lu động đợc lu chuyển nhanh. Mặt khác khi Doanh nghiệp có mối

quan hệ tốt với nhà cung ứng, Doanh nghiệp có thể mua hàng với giá rẻ hơn.
Nh vậy giá thành sẽ thấp hơn và Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh so với
các đối thủ cạnh tranh qua giá thành. Hơn nữa Quản trị tốt mua hàng còn giúp
cho Doanh nghiệp giảm thiểu chi phí phát sinh do hàng hoá kém phẩm chất, chi
phí bảo quản, chi phí kho bãi, chi phí hao hụt ngoài định mức. Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp còn thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp trong việc kịp
thời cung ứng ra thị trờng khi có nhu cầu. Mà muốn làm đợc điều đó thì bắt
buộc các Doanh nghiệp phải quản lý hoạt động mua hàng.
Nâng cao công tác quản trị mua hàng còn giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo tính thờng xuyên, đều đặn của hoạt động kinh doanh. Ngay từ khâu đầu tiên
của hoạt động mua hàng, nếu Doanh nghiệp không quản lý tốt, hoạt động mua
hàng sẽ bị chậm trễ. Chẳng hạn khi mua hàng doanh nghiệp không thúc giục
bên bán chuẩn bị giao hàng đúng hen, nên có thể hàng hoá sẽ giao muộn hơn so
với dự kiến của doanh nghiệp. Hoặc doanh nghiệp không tổ chức kiểm tra kỹ số
lợng và chất lợng hàng hoá trớc khi giao nhận, sau khi nhận hàng về kho doanh
nghiệp mới phát hiện ra là thiếu hàng, hàng kém phẩm chất, lúc đó doanh
nghiệp mới trả lại bên bán cho nên lỡ hàng để bán cho khách, vì thế mà doanh
nghiệp mất đi lợi nhuận và uy tín của mình. Ngoài ra doanh nghiệp có thể mất
công đi tìm kiếm nhà cung ứng mới.
Nâng cao chất lợng công tác quản trị mua hàng con giúp cho hoạt động tài
chính của doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh
doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho ng-
ời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc (đóng thuế) và các
mặt khác của doanh nghiệp thơng mại.
Nâng cao công tác quản trị mua hàng còn có tác dụng đối với lĩnh vực sản xuất
hay nhập khẩu, là nơi mà doanh nghiệp thơng mại có quan hệ. Nó đảm bảo thị
trờng ổn định sao cho doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu. Nó thúc đẩy sản
xuất và nhập khẩu, tăng cờng khả năng có thể và mở rộng thị trờng, ổn định
10
điều kiện cung ứng hàng hóa, tạo điều kiện ổn định nguồn hàng chất lợng tốt,

nguồn cung ứng ổn định lâu dài, phong phú, giá cả phải chăng là điều kiện đảm
bảo cho sự thăng tiến của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng mà doanh nghiệp đang hoạt động, cũng nh thành công trong hoạt động kinh
doanh.
Nâng cao chất lợng công tác quản trị mua hàng còn góp phần thực hiện
các mục tiêu của các thành viên ( chủ doanh nghiệp, ngời lao động, các đối thủ
liên doanh...) khi tham gia vào doanh nghiệp đều có động cơ, mục tiêu riêng.
Nói chung động cơ của các thành viên này là tìm kiếm một khoản thu nhập, đợc
lao động, đợc phát huy khả năng sáng tạo của mình. Vì vậy những ngời quản trị
phải biết đợc điều này và tìm cách kích thích họ làm việc với việc thoả mãn nhu
cầu của họ. Muốn đáp ứng đợc điều này thì doanh nghiệp phải kinh doanh có
hiệu quả mà kinh doanh có hiệu quả hay không thì nó còn phải phụ thuộc vào
các khâu mua hàng, bán hàng và dự trữ hàng. Do đó cần phải quản trị tốt ngay
từ khâu đầu tiên đó là công tác quản trị các hoạt động nói chung và công tác
quản trị mua hàng nói riêng.
2./ Các nhân tố ảnh h ởng đến công tác quản trị mua hàng trong doanh nghiệp
th ơng mại.
Trong doanh nghiệp thơng mại, để công tác quản trị mua hàng đợc tốt, đ-
ợc hoàn thành nhiệm vụ của mình thì yếu tố am hiểu về quá trình quản trị thôi
cha đủ mà doanh nghiệp cần phải nắm rõ các nhân tố ảnh hởng tới quản trị mua
hàng. Nhà quản trị phải theo xát nhu cầu của ngời mua dới góc độ: cơ hội đợc
lựa chọn ngời mua, số lợng ngời mua, sự quan tâm của ngời bán với sự quan
tâm của ngời mua đối với loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh .... Bên
cạnh đó còn có một loạt các tác nhân gây ảnh hởng đối với mua hàng nh cờng
độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại, sức ép do các nhà cạnh tranh mới
và ngay trong nội tại của hoạt động mua hàng.
2.1/ Những nhân tố bên trong ảnh h ởng đến công tác quản trị mua hàng trong
doanh nghiệp th ơng mại.
2.1.1./ Kế hoạch và tình hình tiêu thụ hàng hoá.
- Chiến lợc kinh doanh: chiến luợc kinh doanh có vai trò quan trọng đối

với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đặc biệt coi trọng
quản lý hoạt động kinh doanh của mình theo chiến lợc. Bởi vì chiến lợc kinh
doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích, hớng đi của mình. Chiến lợc kinh
doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc cơ hội trên thị trờng và tạo đợc lợi thế
11
cạnh tranh trên thơng trờng bằng các nguồn lực có hạn cho doanh nghiệp với
kết quả cao nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Do đó chiến lợc kinh doanh có ảnh h-
ởng rất lớn đến quá trình mua hàng do đó quản trị mua hàng cũng phải phụ
thuộc vào chiến lợc, tuỳ thuộc chiến lợc trong từng giai đoạn mà các nhà quản
trị mua hàng đa ra kế hoạch mua hàng hợp lý.
- Kết quả tiêu thụ: Là cơ sở để nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng nên
một kế hoạch mua hàng hợp lý . Với mỗi một mặt hàng, doanh nghiệp có thể
dựa trên kết quả tiêu thụ để xác định xem mặt hàng đó khả năng tiêu thụ nh thế
nào, và nếu có đợc kết quả đó thì nguyên nhân do đâu để từ đó xây dựng đợc
một kế hoạch hợp lý hơn.
- Các nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Vốn: Là cơ sở vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đặc biệt là trong mua hàng. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến công tác
mua hàng của doanh nghiệp. Khi có vốn đầy đủ thì hoạt động mua hàng đợc
tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh tình trạng dây da trong mua hàng, giảm
đợc chi phí trong khâu mua. Mặt khác việc đảm bảo tiền vốn cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp chớp đợc các cơ hội trong các thơng vụ kinh doanh.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nó là cơ sở phản ánh thực lực của doanh nghiệp,
cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại tạo điều kiện tốt trong mua hàng bởi nếu
doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng nắm
bắt đợc thông tin, có nhiều cơ hội chớp lấy thời cơ để mua đợc hàng nhanh
hơn, tốt hơn.... điều đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh nhng ngợc lại nếu cơ sở vật chất của doanh nghiệp mà kém sẽ
làm mất cơ hội kinh doanh của mình.
+ Nhân viên mua hàng: Vai trò của nhân viên trong quá trình mua hàng là

rất lớn. Kinh doanh có lời đợc hay không phụ thuộc rất nhiều vào họ. Doanh
nghiệp không thể giao hàng tuỳ ý cho bất cứ ai và ai mua cũng đợc mà phải có
sự lựa chon. Nhân viên mua hàng phải có sự hiểu biết sâu rộng về hàng hoá mà
mình đợc giao, phải nắm đợc hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp. Hiểu
biết về thị trờng và biết phân tích những ảnh hởng của thị trờng, phải có kinh
nghiệm trong mua hàng và có trình độ chuyên môn cao, nắm đợc và hiểu biết
chính sách kinh tế, pháp luật của nhà nớc về mặt hàng mà họ đợc giao. Ngoài ra
nhân viên mua hàng phải có một số tiêu chuẩn nh phải năng động, kiến thức
phong phú, lanh lợi tỉnh táo trong quá trình mua hàng để quản trị mua hàng đạt
hiệu quả cao nhất. Vì vậy việc tuyển nhân viên mua hàng là một khâu rất quan
12
trọng. Chọn đợc một nhân viên mua hàng chuyên nghiệp có kinh nghiệp là lợi
thế thực sự của doanh nghiệp.
+ Năng lực của nhà quản trị mua hàng: Nhà quản trị có vai trò quan trọng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của quá trình mua hàng. Nhà quản trị
là ngời chỉ đạo cho nhân viên mua hàng nên họ phải nắm rõ đợc về nhân viên,
phải nẵm rõ đợc khả năng của từng ngời, biết đợc ngời nào có khả năng đảm
nhận việc mua hàng, khả năng thành công hay thất bại cao hơn để từ đó có sự
lựa chọn đúng đắn.
+ Vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng: Nếu doanh nghiệp có vị thế,
uy tín trên thơng trờng thì việc đặt mua hàng sẽ dễ dàng hơn, doanh nghiệp sẽ
đợc các nhà cung ứng u tiên hơn trong việc chào hàng, các nhà cung ứng cũng
chủ động đến chào hàng và dành nhiều điều khoản u đãi cho doanh nghiệp hơn,
việc mua hàng nhiều khi tránh đợc thủ tục rờm rà...Do đó với uy tín, vị thế
doanh nghiệp trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến công tác quản trị mua hàng.
2.1.2./Các chính sách ảnh hởng đến mua hàng
- Chính sách sản phẩm: muốn đạt đợc kết quả trong kinh doanh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một chính sách hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Khi có chính sách sản phẩm, doanh
nghiệp sẽ hoàn thành đợc phơng hớng kinh doanh, đầu t nghiên cứu đúng hớng.

Để có một chính sách đúng đắn thì doanh nghiệp phải nghiên cứu chu kỳ sống
của sản phẩm vì chu kỳ sống của sản phẩm luôn luôn gắn liền với một loại thị
trờng nhất định. Do đó một chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ đảm bảo sự tiêu
thụ hàng hoá chắc chắn, cho nên nó sẽ ảnh hởng đến hoạt động mua hàng của
doanh nghiệp.
- Chính sách phân phối: Đây là một chính sách liên quan đến việc quyết
định mua hàng bao nhiêu. Đó là những quyết định đa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng, yêu cầu nhanh và đạt lợi nhuận tối đa. Một chính sách phân
phối hợp lý sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh đợc an toàn hơn, tăng cờng khả
năng liên kết trong kinh doanh làm cho lu thông có hiệu quả hơn.
- Chính sách mua hàng: Sau khi đã xác định nhu cầu, trong công tác hoạch
định mua hàng các doanh nghiệp phải đa ra chính sách mua hàng. Doanh
nghiệp muốn đảm bảo việc bán ra đều đăn, thờng xuyên thì phải có một khối l-
ợng hàng hoá dự trữ nhất định phù hợp với việc bán ra trong thị trờng. Đó chính
là cơ sở xác định kế hoạch mua hàng. Trong nền kinh tế nh hiện nay thì mỗi
doanh nghiệp thơng mại thờng kinh doanh nhiều mặt hàng, có mặt hàng là chủ
yếu hay lòng cốt của công ty nhng cũng có mặt hàng chỉ là phụ trợ của công ty.
Những mặt hàng chủ yếu là những mặt hàng có doanh thu và lợi nhuận lớn nếu
thiếu mặt hàng này thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có một chính sách mua hàng có sự
lựa chọn nghĩa là cần tập trung vào những mặt hàng quan trọng, chủ đạo, chính
sách này buộc doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi:
13
+ Mua gì? Doanh nghiệp phải cụ thể đợc nhu cầu của khách hàng.
+ Tại sao mua? Nghĩa là xác định thời gian thuận tiện nhất để mua hàng vì
có nhiều yếu tố ảnh hởng tới tình hình thị trờng và tác động đến giá cả tình hình
cung cấp.
+ Mua của ai? Cần xác định ai là nhà sản xuất chính và bán sản phẩm mà
doanh nghiệp cần nguồn cung ứng về sản phẩm hàng hoá đó.
+ Mua với giá bao nhiêu, có hợp lý không? Vì giá của hàng hoá không cố

định, bao giờ cũng luôn biến động theo tỷ giá hối đoái. Do vậy doanh nghiệp
không nên mua hàng theo tiêu chuẩn giá thấp nhất mà nên dựa vào chất lợng,
giá trị sử dụng, mức độ phù hợp với ngời tiêu dùng.
+ Mua bao nhiêu? Doanh nghiệp cần xác định mức tiêu thụ thực tế về hàng
hoá của ngời tiêu dùng, tính toán số lợng mua vào cũng nh những rủi ro có thể
xẩy ra trong các khâu vận chuyển, giao nhận.
+ Mua ở đâu? Doanh nghiệp xác định nguồn cung ứng cho mua hàng.
+ Mua bằng cách nào? Bằng phơng pháp thông thờng hay theo yêu cầu của
nhà cung cấp? Tuỳ thuộc vào mỗi loại thị trờng mà doanh nghiệp có thể mua
hàng theo đàm phán, thơng lợng hay đặt hàng. Đối với các sản phẩm kinh
doanh truyền thống có thể đặt hàng dài hạn cho việc cung ứng hàng hoá ổn
định.
Chính sách mua hàng nhằm mục tiêu chung nhất là cung cấp cho doanh nghiệp
hàng hoá cần thiết để thoả mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ.
2.2/ Những nhân tố bên ngoài ảnh h ởng đến công tác quản trị mua hàng trong
doanh nghiệp th ơng mại.
2.2.1/ Nhà cung cấp hàng hoá.
Đây là nhân tố ảnh hởng khách quan, khi lựa chọn nhà cung cấp, nhà quản trị
phải dựa trên nguyên tắc sau:
+ không hoàn toàn lệ thuộc vào một nhà cung cấp để tạo ra sự lựa chọn tối
u và để tránh bị ép giá. Muốn vậy phải theo dõi thờng xuyên và toàn diện các
nhà cung cấp tiềm năng trớc khi đa ra quyết định chọn lựa.
+ Cần theo dõi thờng xuyên về tình hình tài chính, khả năng sản xuất và
khả năng cung ứng của ngời cung ứng hàng hoá để tránh tình trạng rủi ro làm
cho doanh nghiệp thiếu hàng.
+ Cần xem xét uy tín của nhà cung cấp, đây là điều rất quan trọng và ảnh
hởng rất lớn đối với doanh nghiệp. Nó thể hiện qua việc giao nhận hàng có
đúng thời gian và chất lợng hay không.
Doanh nghiệp luôn phải đứng trớc sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp. Các nhà
cung cấp luôn đa ra các món ăn trng bầy hấp dẫn, để có một nhà cung cấp trung

thành thì đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức thận trọng. Vì nếu chọn lựa không
đúng nhà cung cấp sẽ không đảm bảo khả năng mua hàng của doanh nghiệp,
không đảm bảo đợc số lợng hàng hoá bán ra do đó ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.2/ Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Nền kinh tế của ta là nền kinh tế thị trờng. Do vậy phơng châm hiện nay là
khách hàng là thợng đế, Doanh nghiệp bây giờ không còn kiểu bán cái mà
mình có mà là bán cái mà thị trờng cần. Khách hàng ảnh hởng đến thành bại
của doanh nghiệp. Vì vậy đối với nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và công
14
tác quản trị mua hàng nói riêng cần phải xem xét kỹ lỡng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng để quyết định mua hàng gì? Số lợng là bao nhiêu, để tránh tình
trạng thừa thiếu hàng làm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt.
Doanh nghiệp cần phải xem xét để đa ra quyết định phù hợp số lợng hàng và
giá cả phù hợp.
2.2.3/ Đối thủ cạnh tranh:
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh
tranh trên thị trờng là sự cạnh tranh về giá nên để thấy đợc đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi chính xác giá của đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi chính xác giá cao đối thủ cạnh tranh,
đa ra các mức giá khách hàng chấp nhận đợc mà có mức giá nhỏ hơn hoặc bằng
giá của đối thủ cạnh tranh nhng vẫn phải đảm bảo có lãi. Cạnh tranh không chỉ
thể hiện ở các doanh nghiệp thơng mại mà còn thể hiện ở sự cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp. Các nhà cung cấp thờng đa ra mời chào bằng mọi cách để cuốn
hút doanh nghiệp, vì vậy sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp là đa ra các mức
giá, các dịch vụ mà nhà quản trị chấp nhận đợc. Hơn nữa yêu cầu đặt ra phải
đảm bảo hai bên đều có lợi. Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp còn thể hiện
cả ở việc lựa chọn trớc nhà cung cấp truyền thống là nhà cung cấp quen của
doanh nghiệp và nhà cung cấp mới. Thờng nhà cung cấp mới thờng đa ra các u
tiên hấp dẫn hơn nhà cung cấp truyền thống.

2.2.4/ Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế bao gồm các yêu tố về sự ổn định và tăng trởng kinh tế,
sức mua, tỷ lệ lạm phát, sự thay đổi về mức thu nhập, các chính sách tài chính
tiền tệ.... Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, mỗi doanh nghiệp đều chú ý theo dõi sự biến động của các yếu tố môi
trờng kinh tế để phân tích, dự đoán và tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm
đối phó.
2.2.5/ Môi trờng chính trị pháp luật.
Môi trờng này bao gồm: luật pháp, các chính sách và cơ chế của nhà nớc đối
với giới kinh doanh. Các nhà quản trị chú ý tới các yếu tố này nhằm tiên đoán
những thay đổi quan trọng về chính trị trong nớc, khu vực và trên thế giới để có
những quyết sách đúng đắn trong kinh doanh .Vì doanh nghiệp hoạt động và
tồn tại trong khuôn khổ của pháp luật nên khi các yếu tố này có sự thay đổi thì
có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, chính phủ có thể quốc hữu
hoá, tịch thu tài sản, ngăn cấm di chuyển ngoại tệ hoặc can thiệp vào chính sách
tài chính tiền tệ.
2.2.6/ Hệ thống giao thông vận tải, liên lạc.
Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua hàng của
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng sự phát triển của hệ thống thông tin nh
Fax, telex,DHL... đã đơn giản hoá công việc của hoạt động mua hàng rất nhiều,
giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá
các phơng tiện vận chuyển bốc dỡ bảo quản... cũng góp phần làm nhanh chóng,
an toàn quá trình thực hiện mua hàng.
Hiện nay, hệ thống tài thống tài chính, ngân hàng đã phát triển lớn mạnh
tạo nên ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động mua hàng. Hoạt động mua
hàng(nhập khẩu) sẽ không đợc thực hiện một cách thuận lợi nhanh chóng nếu
15
nh không có sự phát triển của hệ thống tài chính- ngân hàng. Dựa trên quan hệ
uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng. Dựa trên quan hệ uy tín, nghiệp vụ
thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi mà các doanh nghiệp tham gia hoạt

động mua hàng có thể đợc ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc cho vay với khối l-
ợng lớn, kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp đợc những cơ hội mua
hàng, hứa hẹn đem lại một khoản lợi nhuận lớn.
Ngoài ra còn có các nhân tố thuộc về môi trờng của doanh nghiệp kinh
doanh, sự biến đổi của môi trờng chính trị-văn hoá-xã hội, công nghệ... cũng
gây ảnh hởng tới hoạt động mua hàng nhất là trong lĩnh vực nhập khẩu. Nhng
những nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận
thức và có phơng pháp kinh doanh phù hợp chứ không tự mình tác động làm
biến đổi những nhân tố này đợc.

Chơng II
Khảo sát thực tế và đánh giá công tác quản trị
mua hàng tại công ty cổ phần hoá chất và vật tƯ
khkt.
I/ Vài nét sơ lợc về công ty cổ phần hoá chất và vật t khoa học kỹ thuật.
1./ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hoá chất và vtkhkt
1.1./ Tên công ty và hình thức.
Tên công ty: Công ty cổ phần và vật t khoa học kỹ thuật
Tên giao dịch đối ngoại bằng tiếng Anh:
Chemical and scientifc technological
materials joint stock company.
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: cemaco Hanoi
Hình thức:
Công ty cổ phần hoá chất và vật t khoa học kỹ thuật ( sau đây gọi tắt là công
ty) là Doanh nghiệp đợc thành lập dới hình thực chuyển từ Doanh nghiệp Nhà
nớc thành Công ty cổ phần, đợc tổ chức hoạt động theo luật Doanh nghiệp do
Quốc hội của Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
12/6/1999.
1.2./ Trụ sở, địa bàn hoạt động.
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại số nhà 70 Phố Hàng mã- Quận Hoàn

Kiếm- Thành phố Hà nội.
1.3./ T cách pháp nhân.
16
Công ty cổ phần hoá chất và vật t khoa học kỹ thuật: là pháp nhân theo qui định
của pháp luật Việt Nam. Hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở
tài khoản tại Ngân hàng trong và ngoài nớc theo qui định của pháp luật Việt
Nam. Hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
2/ Lịch sử hình thành:
Công ty CEMACO Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số 697/TM-TCCB
ngày 14/8/1995 của Bộ Thơng Mại trên cơ sở hợp nhất văn phòng Tổng Công Ty
Hoá Chất- Vật liệu điện dụng cụ cơ khí ( HCVLĐ - DCCK) và công ty Vật T
Khoa Học Kỹ Thuật ( VTKHKT ) thành Công Ty Hoá chất Vật liệu điện và Vật t
khoa học kỹ thuật CEMACO. Công ty đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày
1/1/1996. Nh vậy tiền thân của công ty là hai công ty hoạt động độc lập, trong đó
văn phòng Tổng công ty HCVLD_DCCK, trớc năm 1993 là một đơn vị quản lý hành
chính toàn ngành và đảm nhận chức năng làm 3 trung tâm chính là các trung tâm:
xuất nhập khẩu, tài chính và thông tin. Năm 1993, khi các công ty trực thuộc tách ra
kinh doanh độc lập, văn phòng tổng công ty hoạt động nh một Công ty, tiếp tục các
hoạt động kinh doanh nh cũ.
Các mặt hàng truyền thống của Công ty nh: Xút, Sôđa, Cáp điên là những mặt hàng
rất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối với Công ty VTKHKT , trứoc khi sát
nhập là một Doanh nghiệp nhà nớc chuyên kinh doanh các mặt hàng vật t khoa học
kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Công ty có doanh số hàng năm rất thấp (
khoảng 20 tỷ đồng/năm) So với văn phòng Tổng công ty (200 tỷ đồng/năm). Phạm
vi qui mô hoạt động kinh doanh của công ty rất nhỏ.
Do tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây cụ thể là năm 2002,
2003, 2004 hoạt động tôt, có hiệu quả, có thị trờng ổn định lâu dài, tình hình tài
chính rõ ràng. Sau khi đợc tuyên truyền hớng dẫn, nghiên cứu kỹ các chủ trơng
chính sách của Đảng, nhà nớc về cổ phần hoá Doanh nghiệp, toàn thể cán bộ công
nhân viên công ty theo QĐ 152/ 2002/ QĐ.TTg ngay 07/11/2002 ,phấn đấu đạt yêu

cầu đề ra. Và theo Quyết định số 0670/2004/QĐ- BTM ngay 28/6/2004 của
Bộ Trởng Bộ Thơng Mại về việc thành lập Công Ty Cổ Phần Hoá Chất va Vật T
Khoa Học Kỹ Thuật. Sau khi cổ phần hoá doanh thu của Công ty tăng cụ the là năm
2004 doanh thu của Công Ty là 251400 Tr đồng , trong đó vốn điều lệ của công ty
là 12730 Tr đồng. Thu nhập bình quân 1300 Tr đồng/ ngời/tháng.
Trớc tầm quan trong của ngành hàng, cũng nh uy tín và lợi thế của công ty
trên thơng trờng. Công ty Cổ Phần Hoá Chất va VTKHKT đợc thành lập, là một
công ty cổ phần hoá dới sự trợ giúp của nhà nớc hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Việc chuyển đổi sang hình thức Công Ty cổ Phần sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh
17
có hiệu quả, giảm đợc sự cồng kềnh phức tạp của bộ máy quản lý và tăng đợc sự
nhiệt tình làm việc của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty.
3./ Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Hoá Chất và VTKHKT.
Công ty CEMACO Hà nội đợc Bộ thơng mại quyết định phơng án tổ chuc bộ
máy kính doanh của Công ty nh sau:
Bộ phận ban Giám đốc có chức năng điều hành chung toàn bộ hoạt động của
Công ty.
Khối văn phòng công ty có chức năng điều hành mọi hoạt động của Công ty,
trực tiếp xuất nhập khẩu các mặt hàng đợc đăng ký xuất nhập khẩu và kinh doanh
nội địa các mặt hàng đã đợc lãnh đạo phân công ,cụ thể là:
Phòng tổng hợp : xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn diện của công
ty, hợp tác đầu t và chỉ đạo sản xuất, nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai,
thực hiện các dự án đầu t, hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và
ngoài nớc.
Phòng tài chính, kế toán: Bảo đảm về vốn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu và các hoạt động sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính: giúp lãnh đạo trong công tác quản lý, bố trí, sắp xếp,
đìêu hành các hoạt động tài chính, quản trị văn phòng công ty.
Khối kinh doanh bao gồm khối quản lý kiêm kinh doanh và khối kinh doanh
thuần tuý.

Khối quản lý kiêm kinh doanh : phòng XNK1, XNK2, XNK3.
Phòng kinh doanh hoá chất , gọi tắt là XNK1.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Vật liệu đIện, gọi tắt là XNK2.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Vật t khoa học kỹ thuật, gọi tắt là XNK3.
Cả 3 phòng kinh doanh này có chức năng, nhiệm vụ là tổng hợp, xác định nhu cầu,
lập đơn hàng, thực hiện các hợp đồng kinh tế, đIều động hàng hoá cho các đơn vị
trực thuộc và mua bán vật t hàng hoá cho các đơn vị có nhu cầu.
Khối kinh doanh thuần tuý bao gồm:
Chi nhánh hoá chất vật liệu điện và vật t khoa học kỹ thuật Hải Phong.
Chi nhánh hoá chất vật liệu điện Thanh Hoá.
Chi nhánh hoá chất vật liệu điện và vật t khoa học kỹ thuật Đà Nẵng.
Chi nhánh hoá chất vật liệu điện và vật t khoa học kỹ thuật thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngoài ra công ty còn có các cửa hàng sau:
18
Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 1 ở 265 Cầu Giấy
Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 2 ở 69 Láng Hạ.
Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 4 ở 120 Nguyễn Văn Cừ.
Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 8 ở Vũ Ngọc Phan.
Trung tâm kinh doanh tổng hợp 25 Hàng Gà.
Văn phòng chinh cua công ty 70 hàng Mã.
Duới đây là mô hinh hoạt động của công ty trớc khi công ty chuyển sang Công ty
Cổ Phần Hoá Chất Vật liệu điện và Vật T Khoa Học Kỹ Thuật.
19
20
Cửa hàng
1
265 cầu
giấy
Giám đốc

Khối văn phòng
Khối kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Khối kinh doanh
thuần tuý
Phòng

XNK1
XN
Hải
Phong
Khối quản lý
kiêm kinh
doanh
Phòng
XNK2
Phòng

XNK3
Phòng
tổng hợp
Phòng
Tổ chức hành
chính
Cửa hàng
2
69 láng hạ

Cửa hàng
4
120 N.V
cừ
XN Gỗ
Sài
Đồng
Gia Lâm
Cửa hàng
8
Vũ Ngọc
Phan
Trung tâm
KDTH
25
Hàng Gà
XN
VTKHKT
30
T.Tiền
TT dịch
vụ kỹ
thuật 265
Cầu Giấy
XN Đà
Nẫng
XN
Quy
Nhơn
XN

Sài
Gòn
XN
Cần
Thơ
21
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phòng
tckt
Văn
phòng
Các
phòng
kinh
doanh
xnk
Hệ
thống
các chi
nhánh

nghiệp
kd hoá
chất
vật t
khkt hà
Hệ
thống
các

cửa
hàng
Trung
tâm
dịch
vụ kỹ
thuật

nghiệp
sản xuất
gỗ xuất
khẩu
đại hội cổ đông
Hộiđồng quản trị
Trên đây là mô hình hoạt động của công ty CEMACO kể từ năm 1997-2004.
Đến tháng 6-năm2004 khi công ty đi vào cổ phần . Cơ cấu tổ chức của công ty
lại thay đổi nh sau:
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trớc Đại hội cổ đông theo điều 34
trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Hoá chất và Vật t
KHKT (Trình Đại hội cổ đông quyết định: Chiến lợc và kế hoạch phát triển dài
hạn của công ty, huy động vốn, tăng giảm vốn đIều lệ, chuyển nhợng cổ phần,
phân phối lợi nhuận )
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ giao cho Ban Tổng giám đốc thực hiện.
Tổng Giám Đốc tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, Tổng Giám Đốc có các phó Tổng Giám Đốc giúp việc.
Hệ thống phòng ban, trung tâm, xí nghiệp, cửa hàng đợc tổ chức gọn nhẹ,
lấy chất lợng thay số lợng. Đứng đầu là các trởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện những nhiệm vụ đợc Tổng Giám Đốc hoặc Phó Tổng Giám
Đốc giao.
Cụ thể bao gồm:

- Khối quản lý: 2 phòng( phòng TCKT+ Văn phòng Công ty).
- Khối kinh doanh: gồm các phòng KD-XNK, hệ thống cửa hàng trực thuộc
Công ty, các Chi nhánh ( Hải phòng, Đà Nẵng, Bình Định, Thành phố Hồ Chí
Minh và Cần Thơ), các Xí nghiệp (Hà Nội + Xí nghiệp gỗ ), Trung tâm dịch vụ
kỹ thuật và một số tổ chức cần thiết cho từng thời điểm đầu t phát triển ( Ban dự
án )
Công ty còn có các tổ chức đoàn thể nh : Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh
niên vv . hoạt động theo qui định của pháp luật.
Toàn bộ hoạt động của Công ty sẽ đợc xem xét thông qua và trình trớc
Đại hội cổ đông bởi Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra.
Dới đây là mô hình tổ chức của công ty khi đi vao hoạt động công ty cổ phần từ
tháng 6 năm 2004:
22
4./ Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần CEMA CO .
a, chức năng:
Trớc khi cổ phần công ty CEMACO là một công ty hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trờng dới sự điều chỉnh của nhà nớc.
Sau khi chuyển từ hình thức sở hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu của nhiều
ngời, nhiều thành phần, tạo ra sự thay đổi căn bản về phơng thức quản lý, kết
hợp với quy mô, năng lực quản lý tiên tiến của các cổ đông để hoạt động kinh
doanh phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b, Nhiệm vụ:
Công ty cổ phần hoá chất và vật t khoa học kỹ thuật có những nhiệm vụ sau:
Tổ chức Đại hội cổ đông, đa Công ty cổ phần vào hoạt động đảm bảo quá
trinh kinh doanh liên tục.
Sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phát triển mạng lới kinh doanh.
Bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
ổn định t tởng, làm tốt công tác sắp xếp lao động, giải quyết kịp thời quyền
lợi của ngời lao động khi có quyết định thành lập Công ty cổ phần.

Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nớc, tổ chức tốt công tác hạch
toán kế toán tài chính theo quy định của pháp luật.
5./ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
a./ Về mặt lao động:
Công ty đã không ngừng bồi dỡng và nâng cao trình độ cán bộ công nhân
viên của mình. Sau khi đợc thành lập, Công ty đã sắp xếp lại cơ cấu lao động
cho từng phòng ban, đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, do sự thay đổi cơ cấu hoạt
động kinh doanh duới hình thức công ty cổ phần vì vậy mà bộ máy hoạt động
cuả công ty đợc rút gọn và hiệu quả hơn.
Có thể thấy rõ cơ cấu lao động hiện nay của công ty nh sau:
Trình độ Số ngời Tỷ lệ %
Trình độ đại học và trên đại học 150 61,98
Trình độ trung cấp 38 15,7
Trình độ khác 54 22,31
Tổng số 242 100
Qua bảng trên, ta thấy cán bộ công nhân viên có trình độ đại học ở Công
ty khá cao, đây là lực lợng lao động cốt yếu. Bên cạnh đó, Công ty còn có một
23
đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, công nhân có tay nghề, góp phần đắc lực
vào việc nâng cao các hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, vẫn còn
một số ít cán bộ công nhân viên cha đáp ứng đợc nhu cầu công việc trong công
cơ thị trờng, hoạt động kém hiệu quả. Để giải quyết đợc việc này, ngoài sự cố
gắng của Công ty còn đòi hỏi sự giúp đỡ của ngân sách nhà nớc để có thể giải
quyết các chế độ thích hợp đối với ngời lao động khi về nghỉ.
b./ Về mặt tiền lơng:
Thu nhập bình quân đầu ngời hiên nay là 1.300.000/nguời/tháng. Hình
thức trả lơng với công nhân viên trực tiếp làm việc ở các cửa hàng, xí nghiệp,
kho trạm, ban đại diện là trả lơng theo phần trăm doanh số bán hàng( hay kết
quả kinh doanh doanh thu) của đơn vị đó. Với các lao động gián tiếp, lơng đ-
ợc trả theo lợng thời gian( lợng cơ bản). Trong cơ cấu lơng của Công ty bao

gồm cả tiền thởng với hệ số tính khác nhau tuỳ theo chất lợng công tác, mức độ
phức tạp của công việc. Tuy nhiên, việc xác định giá lơng theo hệ số này còn
cha hoàn toàn chính xác.
c./ Đặc điểm của sản phẩm, thị trờng sản phẩm:
Đặc điểm của sản phẩm:
hiện nay, ở khu vực Hà nội và một số chi nhánh ở các tỉnh khác nhau, Công ty
CEMACO Hà nội là một trong những Doanh nghiệp hàng đầu kinh doanh về
Hoá chất Vật liệu điện và Vật t khoa học kỹ thuật với nhiều quy cách, chủng
loại, khối lợng lớn. Công ty có thể đáp ứng nhu cầu cho các đơn vị sản xuất một
cách có hiệu quả nhất. Mặt hàng mà Công ty kinh doanh là các nguyên liệu
tham gia cấu thành, các sản phẩm đòi hỏi tính đồng bộ cao. Một số mặt hàng có
tính chất thay thế, lắp lẫn trong sản xuất. Về tính chất kỹ thuật: một số mặt
hàng là hoá chất rất độc hại và nguy hiểm nh Cyanua, nhiều thiết bị điện đợc sử
dụng cho các công trình lâu năm đòi hỏi tính bền vững cao. Do đặc điểm trên
đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vận chuyển, bảo quản, kiểm tra chất
lợng và có các thiết bị chuyên dụng vì nếu xảy ra sơ sót thì mọi việc không thể
lờng trớc đợc.
Một đặc điểm nữa là những mặt hàng Công ty kinh doanh hầu nh cha tự
sản xuất đợc trong nớc mà phần lớn phải nhập khẩu từ nớc ngoài nh: Trung
quốc, các nớc thuộc Asean, Nga. Các sản phẩm này có giá trị lớn, khó có khả
năng thay thế, thời gian sử dụng lâu. Do đó, chế độ bảo hành cũng là một vấn
đề quan trọng đối với Công ty.
Đặc điểm của thị trờng sản phẩm:
24
CEMACO Hà nội có một lợi thế rất lớn là trong thời kỳ bao cấp, một bộ phận
của Công ty (HCVLĐ-DCCK) giữ vai trò quản lý nên có đợc mối quan hệ khá
tốt đối với bạn hàng. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, mặc dù xuất hiện nhiều
Doanh nghiệp cũng kinh doanh mặt hàng giống Công ty, có nhiều thế mạnh hơn
Công ty, nhng CEMACO vẫn giữ đựơc các mối quan hệ cũ để làm đà đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của mình. Để có thể thấy rõ hơn hoạt động kinh doanh

của CEMACO, ta sẽ đi vào phân tích phần này.
Thị tr ờng ngoài n ớc:
Đối với nhập khẩu, thị trờng nớc ngoài là nguồn cung cấp vật t, ngành
hành chủ yếu mà trong nớc không sản xuất đợc hay không đủ tiêu dùng. Với
xuất khẩu, đó là nơi tiêu thụ các mặt hàng mà Công ty khai thác đợc trong nớc
hay nói cách khác là nơi phát sinh nhu cầu về mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
Việc khai thác tốt thị trờng này, một mặt đa lại hiệu quả kinh tế, tăng nguồn thu
ngoại tệ đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các Công ty, các tổ
chức, các nớc trên thế giới.
Trong quá trình hoạt động, CEMACO Hà nội đã tạo lập đợc một thị tr-
ờng nhập khẩu rộng lớn chia làm 3 khu vực chủ yếu:
+ Thị tr ờng Trung Quốc: Đây là thị trờng chủ yếu để nhập khẩu các mặt
hàng hoá chất nh Xút, Sôđa. Lợng nhập hàng năm của công ty là khoảng 3000
tấn Xút, 9500 tấn Sôđa.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nớc này phát triển rất mạnh
trong đó đáng kể là sản xuất công nghiệp, vậy nên yêu cầu về vật t phục vụ cho
sản xuất, trong đó có hoá chất công nghiệp rất cần thiết. Nhà nớc Trung quốc đã
đặc biệt chú ý tới điều này, nên đã có nhiều chính sách để nâng cao năng lực
sản xuất trong nớc.
Theo ban lãnh đạo Công ty đánh giá thì đây là thị trờng đầy tiềm năng
cung cấp Hoá chất. Tuy mặt hàng cha có chất lợng cao song khá phong phú và
phù hợp với Việt Nam. Đó là do kinh tế Trung Quốc phát triển có xuất phát
điểm gần với ta, giá thành rẻ nên các Doanh nghiệp trong nớc có thể chấp nhận
đợc. Thêm vào đó , với nguồn cung ứng kế hoạch dồi dào, gần nhau về địa lý,
dễ thông thơng và vận chuyển do đờng xá đợc cải thiện quá nóng dẫn đến cung
cầu không đủ thoả mãn cầu nên giá tăng và có lúc khan hiếm. Điều này đòi hỏi
Công ty phải chuẩn bị những thị trờng thay thế để đề phòng trờng hợp xấu nhất
vẫn đảm bảo đủ hàng hóa cung ứng cho sản xuất trong nớc và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
25

×