Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới đất nớc, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc
phát triển đáng kể. Để đạt đợc kết quả nh vậy phải kể đến sự đóng góp không
nhỏ của các ngân hàng thơng mại Việt Nam, với chức năng huy động mọi
nguồn vốn để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu t xây dựng, chuyển
dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc -Là một trong
những ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất- NHNo &PTNT đã góp phần
đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình cho việc sử dụng và quản lý
một cách có hiệu quả nguồn vốn để có thể cung ứng vốn cho mọi thành phần
kinh tế đặc biệt là trên 70% hộ nông dân nông thôn.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng tín
dụng nói chung cũng nh hoạt động huy động vốn nói riêng trong thời gian thực
tập, tìm hiểu vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh ở ngân hàng em nhận thấy
đây là một vấn đề rộng lớn, quan trọng và mang tính thời sự. Do vậy em đã mạnh
dạn chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
Kết cấu bài luận văn gồm nội dung chính sau đây:
Chơng 1 : Một số lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thơng mại (NHTM)
Chơng 2 : Thực trạng huy động vốn của Chi nhánh NHNN& PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội.
Chơng3 : Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt
động huy động vốn tại NHNN&PTNTChi nhánh Nam Hà Nội
Với thời gian thực tập có hạn và năng lực hạn chế của bản thân, đề tài
mới đặt ra và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất tại đơn vị, nên luận văn có
thể còn nhiều thiếu sót , em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
để hoàn thiện bản luận văn này và quan trọng đặc biệt giúp em ứng dụng tốt
kiến thức vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trơng Minh Du cùng tập thể các cán
bộ phòng Kế hoạch - Nguồn vốn làm tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà


Nội và các thầy cô giáo khoa Tài chính Kế toán Trờng Đại học Quản lý Kinh
Doanh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài luận văn
của mình.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
1
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Chơng i
những vấn đề cơ bản về ngân hàng thơng mạI và tình
hình huy động vốn của ngân hàng thơng mại
I) Khái niệm cơ bản và đặc điểm của ngân hàng thơng mại
Hoạt động ngân hàng đã xuất hiện rất sớm. Nó phát triển cùng với sự phát
triển của đời sống kinh tế trong xã hội . Xã hội càng đi lên hoạt động ngân
hàng càng trở lên đa dạng về loại hình, tính chất và mục tiêu hoạt động. Sự
thống nhất trong định nghĩa về ngân hàng thơng mại giữa các quốc gia trên
thế giới cũng khác nhau nên để hiểu rõ về khái niệm của nó ta phải tìm hiểu
về đặc điểm cũng nh chức năng hoạt động của ngân hàng thơng mại. Trớc hết
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng mà hoạt
động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán, t vấn, bảo lãnh cho khách
hàng vì mục tiêu lợi nhuận, an toàn, phát triển.
Ngân hàng thơng mại là trung gian thu hút tiền gửi nhàn rỗi trong dân c
và tổ chức kinh tế để cho các chủ thể kinh tế khác vay. Đó là chức năng tín
dụng của ngân hàng, thực hiện đi vay để cho vay chức năng chủ yếu của
ngân hàng.
Để huy động vốn có hiệu quả thì Ngân hàng thơng mại phải có nhận
thức đúng đắn sâu sắc các quan điểm có tính định hớng cho việc huy động vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và để đẩy mạnh sự nghiệp Công
nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nớc. Vì thế hoạt động huy động vốn, tạo vốn
cho ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt
động của ngân hàng thơng mại Việt Nam.

Hiện nay, huy động vốn để cho vay vừa đảm bảo khả năng thanh toán
cho khách hàng, vừa thu đợc lợi nhuận nhng hoạt đông này phải gắn chặt với
việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời phải kết hợp hài hoà giữa lợi
ích của ngân hàng cũng nh đối với ngời gửi.
II. Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
A/ Chức năng :
1. Chức năng trung gian tín dụng :
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
2
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của ngân hàng thơng mại và
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trung gian tài chính là hoạt động cầu nốigiữa cung và cầu vốn trong xã hội,
khơi nguồn vốn từ những ngời có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách
sinh lợi sang những ngời có ý muốn dùng nó để sinh lợi.
Thực hiện chức năng này Ngân hàng thơng mại huy động và tập
trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế
để hình thành nguồn vốn để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng. . . của các chủ thể kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Ngân hàng thơng mại với vai trò là một trung gian tín dụng đứng ra tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các ph ơng tiện
thanh toán.
Với chức năng này, ngân hàng là thủ quỹ của các doanh nghiệp, tức là
ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ
tài khoản. Công việc của ngời thủ quỹ chính là ở chỗ trung gian thanh toán mà
nguồn gốc xa xa đó là hoạt động thanh toán hộ cho khách hàng của mình.
Hoạt động thanh toán của ngân hàng là cơ sở của hoạt động tín dụng.

Ngày nay, khi một khách hàng thiếu tiền để thanh toán, ngân hàng sẽ trả hộ và
khoản trả hộ đó sẽ trở thành khoản vay của khách hàng mà ngân hàng là chủ
nợ . Để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hàng gởi
tiền vào ngân hàng, họ sẽ đảm bảo an toàn trong việc cất giữ và thực hiện thu
chi một cách nhanh chóng thuận lợi, nhất là các khoản đối với các khoản
thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phơng nếu khách hàng tự làm sẽ tốn kém,
khó khăn và không an toàn.
Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ
lu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (Séc, giấy chuyển
ngân, thẻ thanh toán. . . ) .Một nhà chuyên nghiệp về thanh toán đã tiết kiệm
cho xã hội rất nhiều về chi phí lu thông đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
thúc đẩy lu thông hàng hoá.
3 Chức năng tạo tiền ngân hàng th ơng mại :
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
3
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Quá trình tạo tiền của ngân hàng thơng mại đợc thực hiện thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng. Đó là khả năng
biến mức tiền ban đầu tăng thêm gấp nhiều lần.
Chức năng tạo tiền đợc thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của
ngân hàng thơng mại trong mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia (Dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ơng ). Sức mạnh của hệ thống ngân hàng thơng
mại nhằm tạo tiền có ý nghĩa to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện
cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc ngợc lại hệ
thống tín dụng không tạo đợc tiền đề mở rộng thì sẽ dẫn đến hiệu quả quá
trình sản xuất kinh doanh kém.
Chức năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại liên quan
chặt chẽ với chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc. Thông qua hệ thống
Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng nhà nớc có thể tăng hoặc giảm lợng tiền
cung ứng bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc và quy định về chiết khấu .

B. Vai trò của ngân hàng thơng mại
Vai trò của ngân hàng thơng mại đợc xác định trên cơ sở các chức năng
và trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Vai trò của
ngân hàng thơng mại thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và phụ
thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý.
Với các chức năng nêu trên vai trò của ngân hàng thơng mại đợc thể
hiện ở hai mặt : Thực thi chính sách tiền tệ đã đợc hoạch định bởi ngân hàng
trung ơng và góp phần hoạt động điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng ngiệp vụ tạo
tiền .
1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ơng. Để
thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng công cụ nh lãi suất, dự trữ bắt buộc,
tái chiết khấu, thị trờng mở, hạn mức tín dụng. . . Chính các ngân hàng thơng
mại là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ này và đồng thời
đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các chính sách tiền tệ đến khu
vực phi ngân hàng và nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại gắn liền các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Ngân
hàng thực hiện vai trò tham gia điều tiết kinh tế vi mô đối với nền kinh tế
thông qua các chức năng của mình biểu hiện các mối quan hệ giữa ngân hàng
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
4
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
thơng mại với các tổ chức kinh tế, cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt. . . đảm bảo nền kinh tế đợc bình thờng.
Vai trò điều tiết kinh tế vi mô của ngân hàng thơng mại đợc thể hiện qua
việc tiếp nhận, thu hút khối lợng tiền mặt từ trong nền kinh tế vào ngân hàng
thơng mại. Khối lợng tiền mặt từ trong nền kinh tế đi qua quỹ nghiệp vụ Ngân
hàng thơng mại là công cụ tác động trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của các

tầng lớp dân c.
Cùng các nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng và tiền tệ, Ngân
hàng thơng mại còn thực hiện các dịch vụ khác trong nền kinh tế nh bảo lãnh,
t vấn , dịch vụ phát hành cổ phiếu, cho thuê tủ két vv Đây là dịch vụ trung
gian giúp cho ngân hàng những nguồn lợi đáng kể, góp phần tăng thêm các
khoản thu nhập cho ngân hàng đồng thời cũng tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển toàn diện và thoả mãn các yêu cầu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua
chức năng tạo tiền của ngân hàng th ơng mại
Thứ nhất : Tham gia xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và soạn
thảo chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can
thiệp bằng kinh tế, dựa trên bản thân cơ chế thị trờng và các quy luật vận động
của nó. Nhng ngân hàng trung uơng không trực tiếp giao dịch với công chúng,
do đó phải dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để
làm căn cứ soạn thảo chính sách tiền tệ.
Thứ hai : Sự điều tiết tiền tệ bao gồm (chính sách tiền tệ và công cụ của
nó ) có thể gián tiếp và vô cùng hiệu quả đến những hoạt động của nền kinh tế
quốc gia từ vĩ mô đến vi mô. Một trong những nội dung quan trọng của điều
tiết tiền tệ là điều hoà khối tiền tệ (Điều chỉnh việc tạo tiền và sử dụng tiền
trong hệ thống ngân hàng)
Nh vậy bằng việc tạo tiền gắn liền chặt chẽ với công cụ quản lý vĩ mô
của Ngân hàng Trung ơng (Tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc )trong khi thực hiện
hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng thơng mại đã thể hiện vai trò của
mình trong việc góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung
uơng thông qua chính sách tiền tệ.
III . Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
5
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh

1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng th ơng mại.
Vốn hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, chất
xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích lũy của một cá nhân, một doanh nghiệp
hay một quốc gia. Còn vốn đợc hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt động
đợc trớc hết phải có vốn. Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền
tệ do Ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để trang bị ph-
ơng tiện phục vụ kinh doanh để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Nhng vì mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất đặc biệt
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ cho nên vốn là cơ sở để quyết sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng và nhu cầu về vốn của NHTM rất lớn. Chính vì vậy,
cấu trúc nguồn vốn của các NHTM khá phong phú bao gồm các loại vốn :
Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác.
2. Các nguồn vốn của Ngân hàng th ơng mại.
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do nhà nớc cấp (Đối với
ngân hàng thơng mại nhà nớc tạo lập đợc ), thuộc quyền sở hữu riêng của
Ngân hàng thông qua góp vốn của các chủ sở hữu (Đối với ngân hàng thơng
mại cổ phần ) hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn tự có của NHTM
cho thấy thực lực về tài chính cũng nh quy mô của Ngân hàng, là nguồn vốn
khởi đầu tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, tạo cơ sở để thu hút
nguồn vốn khác. Vốn này chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới bắt đầu
thành lập một Ngân hàng. Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng bảo
vệ và điều chỉnh đối với hoạt động Ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thì vốn tự có của Ngân hàng thông thờng chiếm dới 10%, nh vậy
vốn ký thác của ngân hàng chiếm trên 90%. Ngân hàng Trung Ương quy định
mức vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro
quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lợng giới

hạn vốn chủ sở hữu đã đợc xem nh là tài sản bảo vệ cho những ngời gửi tiền.
Chức năng bảo vệ không chỉ đợc xem nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi
tiền khi Ngân hàng vỡ nợ mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách
cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để Ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua
lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
6
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngời gửi
tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã đợc xác định cho vốn chủ sở hữu của
NHTM. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý đã xác
định điều chỉnh hoạt đông cho ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng vốn
tự có là yếu tố cơ bản để xác định các chỉ tiêu an toàn của một NHTM. Nh
vậy quy mô và sự tăng trởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và sự
phát triển của NHTM.
Vốn tự có của NHTM bao gồm hai loại:
* Vốn điều lệ:
Là nguồn vốn ban đầu khi Ngân hàng thành lập do Nhà nớc cấp nếu là
NHTM nhà nớc, do đóng góp của cổ đông nếu là NHTM cổ phần hoặc do
phần đóng góp của các bên nếu là ngân hàng liên doanh với mức độ tùy theo
quy mô của NHTM đó, đợc pháp lệnh Ngân hàng quy định cụ thể.
* Vốn tự có bổ sung:
Vốn tự có của ngân hàng không ngừng đợc tăng lên theo thời gian nhờ
có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung theo điều lệ: Đợc trích từ lợi nhuận ròng hàng năm
của NHTM theo một tỷ lệ nhất định tùy từng ngân hàng nhằm mục đích
tăng cờng vốn tự có ban đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ.
+ Ngoài ra vốn tự có bổ sung vốn điều lệ còn bao gồm lợi nhuận cha phân

bổ hoặc các quỹ lợi nhuận khác nh quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, thể hiện
trên bảng cân đối mà ngân hàng tạm thời sử dụng.
2.2. Nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc
dùng để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ
hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ hạn).
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
7
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Chính vì vốn huy động luôn biến đổi nên Ngân hàng không đợc phép sử dụng
hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh toán. Vốn huy động đóng vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi của khách hàng: Chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 70% - 80% và
có tính biến động.
+ Vốn phát hành các chứng từ có giá.
+ Vốn đi vay.
2.3 Các nguồn vốn khác.
- Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, vốn ủy
thác chơng trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nớc hay trợ giúp
cho.
- Đầu t phát triển những chơng trình, dự án có mục tiêu kinh tế xã
hội riêng. NHTM cho vay theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hởng hoa hồng.
- Các loại nguồn vốn khác: Đợc hình thành trong quá trình hoạt
động của nghiệp vụ và đợc sử dụng theo quy định của Nhà nớc.

2. 3. 1 . Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
Từ lịch sử phát triển hoạt động Ngân hàng cho thấy hình thức ban đầu
của hoạt động nhận tiền gửi là hình thức giữ và bảo quản hộ tài sản cho khách
hàng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động nhận tiền gửi ngày
càng đa dạng và phong phú hơn. Ngời gửi tiền không chỉ đơn giản để bảo
quản tài sản mà còn nhằm mục đích thu lãi từ tiền gửi hay các lợi ích khác mà
Ngân hàng cung cấp.
Tiền gửi là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt
Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác và cũng là khoản mục chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có thỏa thuận
trớc về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc
không phải trả lãi cho số tiền gửi này tùy theo chính sách quản lý lãi suất của
NHTW mỗi nớc hoặc trình độ cạnh tranh của mỗi Ngân hàng. Tiền gửi không
kỳ hạn bao gồm hai loại:
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
8
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
* Tiền gửi thanh toán:
Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc sử dụng để tiến hành
thanh toán chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi phí khác phát sinh trong kinh doanh của khách hàng một cách th-
ờng xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại
Ngân hàng trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản
tiền gửi vãng lai. Đối với các khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi
trả cho bên thứ ba thờng đợc thực hiện bằng Séc hay chuyển khoản. Tài
khoản vãng lai là tài khoản theo đó Ngân hàng cho doanh nghiệp vay một
khoản tiền nhất định và ngợc lại doanh nghiệp cam kết chuyển những số tiền
thu đợc vào tài khoản này để trừ bớt nợ, do đó, tài khoản này có lúc d nợ, có

lúc d có. Nhờ tài khoản vãng lai, các doanh nghiệp vay tiền tơng đối dễ dàng,
đồng thời các Ngân hàng theo dõi sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
còn đối với các ngân hàng đã tạo ra đợc ký thác, tăng cờng số tiền gửi của
doanh nghiệp.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy:
Là khoản tiền ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất
phục vụ thanh toán, khi cần khách hàng có thể đến Ngân hàng rút ra để chi
tiêu. Khác với tiền gửi thanh toán ở trên, loại tiền gửi này khách hàng không
đợc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đợc
chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho hoạt
động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của ngời
gửi tiền, Ngân hàng đã đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn
là loại tiền gửi tơng đối ổn định, do đó Ngân hàng có thể chủ động trong việc
sử dụng vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Tuy không thuận lợi
cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn có
khung lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm ( Ap dụng cho các tầng lớp dân c)
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có
thể rút ra một phần hoặc toàn bộ vào bất cứ lúc nào song không đợc sử dụng
các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác. Số d tiền gửi này không lớn,
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
9
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
ít biến động do đó, với loại tiền gửi này Ngân hàng vẫn trả lãi cao hơn so với
loại tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận
giữa Ngân hàng và khách hàng về thời hạn, lãi suất. Với loại tiết kiệm này,
mục đích của ngời gửi là sinh lợi nên vấn đề lãi suất là rất quan trọng. Còn

đối với Ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định. Nhằm mục đích sử dụng
cho các nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng nh nhu cầu về vốn của Ngân
hàng, các Ngân hàng thờng đợc áp dụng các loại tiết kiệm với kỳ hạn 3, 6, 9
tháng, 1 năm, 2 năm với mức lãi suất thích hợp từng thời kỳ theo nguyên tắc
thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2. 3. 2. Huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Giống nh các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mợn bằng
cách phát hành các giấy nợ trên thị trờng vốn. Trong đó kỳ phiếu là giấy nợ
ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
Hai loại giấy nợ trên đợc NHTM phát hành từng đợt tùy theo mục đích với sự
chấp thuận của NHNN.
Trong huy động vốn dới hình thức phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu
NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Huy động
vốn dới hình thức này NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối l-
ợng huy động, mức lãi suất, thời hạn, thời hạn huy động. Khối lợng vốn này
chỉ đợc huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đợc đủ khối
lợng theo dự kiến sẽ các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
2. 3.3. Vay Ngân hàng Nhà n ớc và các tổ chức tín dụng khác.
NHTM chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải
lúc nào nguồn vốn đó cũng đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả
tiền thanh toán cho khách hàng. Để giải quyết khó khăn đó, NHTM có thể
chủ động đi vay để đáp ứng nhu cầu về vốn trớc mắt, Ngân hàng có thể đi vay
từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác để đáp ứng nhu cầu tr-
ớc mắt . Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của
NHNN sẽ đợc chia làm hai loại: Vốn vay để thanh toán và vay tái cấp vốn.
* Vay để thanh toán: các NHTM vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm
thời trong thanh toán, thời hạn vay thờng ngắn hạn
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
10
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh

* Vay tái cấp vốn: NHNN cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá.
Các chứng từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, đảm bảo an toàn. Tái
cấp vốn gồm hai hình thức:
+ Tái chiết khấu: NHNN nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã
chiết khấu trớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các NHTM đã làm.
+ Vay có bảo đảm: Là hình thức các NHTM đem các giấy tờ có giá đến
các NHNN để làm vật bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các
chứng từ có giá làm vật bảo đảm, NHNN sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy
theo việc điều hành chính sách tiền tệ của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
2. 4. Các nguồn vốn khác.
* Vốn tiếp nhận: gồm vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, vốn ủy thác ch-
ơng trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nớc hay trợ giúp cho
đầu t phát triển những chơng trình, dự án có mục tiêu kinh tế xã hội riêng.
NHTM cho vay theo chỉ định của chủ nguồn vốn để hởng hoa hồng.
* Các loại nguồn vốn khác: đợc hình thành trong quá trình hoạt động
của nghiệp vụ và đợc sử dụng theo quy định của Nhà nớc.
3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM.
NHTM hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay do đó giữa
hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Để có vốn cho vay, Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động.
Tuy nhiên, số lợng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời hạn huy động phụ
thuộc vào phơng hớng kinh doanh tức là vào chiến lợc tín dụng của Ngân
hàng. Trong trờng hợp Ngân hàng không muốn tăng doanh số cho vay mà
muốn thay đổi tốc độ lợi nhuận thì lúc này Ngân hàng phải có sự thay đổi
trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng
cờng huy động vốn có lãi suất thấp hơn, còn trong trờng hợp Ngân hàng
muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tơng ứng
trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một cách tơng ứng lợng tiền
không cần thiết, nhờ đó tránh đợc những chi phí mà ngân hàng có thể phải
gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Ngợc

lại, hoạt động huy động vốn cũng có ảnh hởng đến hoạt động tín dụng của
Ngân hàng trong trờng hợp khi mà Ngân hàng áp dụng đầy đủ các biện pháp
thayđổi lãi suất, cải thiện công tác dịch vụ.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
11
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
4. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.

4.1 Nguồn vốn huy động ảnh h ởng quy mô hoạt động và tín dụng của
NHTM

Vốn huy động có ảnh hởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp quy
mô tín dụng cũng nh các hoạt động khác. Trong trờng hợp nền kinh tế có nhu
cầu vốn tín dụng mà NHTM không có nguồn vốn thì cũng không thể mở rộng
tín dụng đợc do vậy muốn mở rộng quy mô tín dụng Ngân hàng phải chủ động
tăng cờng huy động vốn .Có thể nói khối lợng tín dụng tăng tỷ lệ thuận với sự
tăng trởng nguồn vốn của ngân hàng .
4.2 Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng tự chủ trong kinh doanh.
Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt
động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có. Ngợc lại, một
Ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết định trong
hoạt động kinh doanh của mình, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn
huy động dồi dào cũng làm Ngân hàng chủ động trong việc đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh nh cho vay với nhiều đối tợng khác nhau và các loại cho
vay khác nhau (ngắn hạn trung hạn và dài hạn ) nhằm phân tán rủi ro thu đợc
lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời.
4.3 Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín của Ngân hàng trên thị tr ờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô

hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải có uy tín trên thị trờng. Uy tín đó trớc hết
phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, mà khả
năng thanh toán của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn khả dụng của Ngân hàng.
Với tiềm năng vốn lớn, nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả
vừa giữ tín nhiệm vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trờng.
4.4 Quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:
Thực tế đã chứng minh: Quy mô trình độ nghề nghiệp, phơng tiện kỹ
thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng
vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả quy mô, khối lợng tín dụng, chủ
động về thời gian gia hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
12
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
cho khách hàng, điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số
hoạt động của Ngân hàng tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có điều kiện
thuận lợi hơn trong kinh doanh.
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, song cần nhấn mạnh
các chỉ tiêu chủ yếu sau :
5. 1. Quy mô nguồn vốn .
Quy mô nguồn vốn là một trong những thớc đo quan trọng đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng nh hiệu quả hoạt động huy
động vốn. Nguồn vốn năm sau cao hơn năm trớc dẫn đến quy mô tín dụng đ-
ợc mở rộng thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng Lợi nhuận của Ngân
hàng phụ thuộc vào yếu tố quy mô nguồn vốn và sử dụng vốn, chênh lệch
giữa lợi tức thu đợc và chi phí bỏ ra bình quân trên một đồng vốn. Vì vậy,
một NHTM hoạt động hiệu quả và phát triển thì nguồn vốn huy động của
Ngân hàng phải lớn và không ngừng phát triển.

5. 2. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt
động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy
động vốn. Danh mục đầu t của NHTM khá đa dạng mà mỗi loại đầu t lại có
những đặc điểm riêng, trong đó, kỳ hạn đầu t hay kỳ hạn tiền gửi là những
đặc điểm quan trọng gắn chặt với cơ cấu nguồn vốn. Do vậy hoạt động huy
động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng phải có sự cân đối .Tính cân
đối đó không chỉ thể hiện trên tổng thể mà còn thể hiện trên tổng thể và qua
tính chất của nguồn vốn và các loại cho vay .
+ Cân đối giữa nguồn vốn huy động dài hạn với cho vay trung và dài hạn .
+ Cân đối giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn với cho vay ngắn hạn .
Xét về tính ổn định nếu huy động đợc vốn dài hạn càng cao thì có thể tạo
nên nguồn vốn vững chắc để cho vay. Song nếu trong nguồn vốn huy động đợc
mà nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong khi d nợ cho vay dài hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị thua lỗ bởi lẽ ngân hàng phải trả lãi
suất cao cho nguồn vốn huy động dài hạn và thu đợc lãi suất thấp khi cho vay
ngắn hạn . Do vậy việc tính toán cân đối cơ cấu vốn dài hạn và ngắn hạn là
một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lợng kinh doanh của ngân hàng
5. 3. Chi phí huy động vốn.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
13
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Nếu chi phí huy động vốn thấp sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thơng
mại có khả năng tăng đợc lợi nhuận hay mở rộng quy mô đầu t và cho vay.
Tuy nhiên, chi phí huy động vốn lại phụ thuộc vào lãi suất trong từng thời kỳ,
nên khi đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thơng mại, chúng ta
không so sánh chi phí huy động vốn giữa các thời kỳ mà chúng ta nên so sánh
chi phí huy động vốn với lợi tức cho vay hay đầu t từ nguồn vốn huy động
hoặc so sánh với chi phí huy động vốn bình quân trên thị trờng. Hoạt động
huy động vốn chỉ đạt đợc hiệu quả khi lãi suất huy động bình quân thấp hơn

lãi suất bình quân trên
thị trờng, đồng thời để đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền thì lãi suất
huy động phải là lãi suất dơng, tức lãi suất cao hơn tỷ lệ lạm phát.
Chơng ii
đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp chi nhánh nam Hà Nội
I. Qúa trình ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNTVN là Ngân hàng lớn mạnh hàng
đầu ở VN luôn hớng tới sự thịnh vợng chung của khách hàng và các địa phơng
trong cả nớc với trên 143 ngàn tỷ nguồn vốn, gồm1800 chi nhánh trong cả n-
ớc, có quan hệ đại lý với trên 200 nớc và các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế
giới. Riêng nguồn vốn ở các đô thị lớn trong cả nớc là 67 ngàn tỷ đồng trong
đó thủ đô Hà Nội chiếm 61%. Nh vậy tiềm năng nguồn vốn và d nợ của NH
No&PTNT đóng vai trò quan trọng cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế của
đất nớc. Thơng hiệu Agribank đã dần dần đi vào lòng ngời VN &Hà Nội. Vốn
NH No&PTNT đã dần dần đến từng nhà, từng doanh nghiệp góp phần vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình phát triển với phơng châm đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng
thị phần, NHNo &PTNT Nam Hà Nội đợc thành lập ngày 12/3/2001 theo
quyết định số 48/QĐHĐQT của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo &PTNT
Việt Nam là một chi nhánh cấp I trực thuộc ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Trụ sở chính đóng tại C3- Phơng Liệt- Quân Thanh Xuân- thành phố Hà Nội.
Sau hơn 3 năm hoạt động Chi nhánh đã ngày càng hoàn thiện và phát triển,
tính đến ngày 31/12/2004 kết quả hoạt động là: Tổng nguồn vốn đạt 3, 784 tỷ
đồng, doanh số cho vay đạt 1, 571 tỷ đồng. Hiện nay, Chi nhánh có 746
khách hàng còn d nợ vay, trong đó có 92 khách hàng là doanh nghiệp 654
khách hàng là hộ gia đình cá thể.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
14

Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Việc khai trơng hoạt động và sự phát triển nhanh chóng của Chi nhánh
NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong thời gian qua không chỉ góp phần phát
triển kinh tế của địa bàn Hà Nội, khai thác khả năng nguồn vốn nội lực tại các
đô thị lớn phục vụ nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn, mà còn góp phần cải tạo bộ mặt văn hoá xã hội của
thủ đô.
II. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội
Trong mọi lĩnh vực hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội,
nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định khả năng đáp
ứng & đảm bảo cho việc xây dựng, phát triển nông nghiệp, đối với các hộ sản
xuất vay vốn là thi trờng rộng lớn có tiềm năng, thể hiện qua việc thực hiện
các nhiệm vụ sau:
-Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Tiếp nhận các
nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong và ngoài nớc.
-Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi và cân đối điều hoà vốn nội tệ
trong NHNo&PTNT.
-Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
-Mở L/C thanh toán XNK hàng hoá trực tiếp với nớc ngoài. Nhận tiền gửi
thanh toán của các thành phần kinh tế, làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng vi
tính trong phạm vi toàn tỉnh, toàn quốc đồng thời thực hiện dịch vụ chi trả
kiều hối nhanh chóng thuận tiện, an toàn cho khách hàng.
-Thực hiện mua bán kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ.
-Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ, mua bán ngoại tệ.

-Đầu t dới các hình thức nh : Hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh và các
hình thức đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
15
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
III. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo& PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Với cơ cấu gọn nhẹ và hợp lý , hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh
Nam Hà Nội đã không ngừng phát triển mở rộng cả về chiều rộng và chiều
sâu. Tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh là 112
ngời, các Chi nhánh trực thuộc đợc đặt tại các đờng phố Triệu Quốc Đạt,
Chùa Bộc, Khâm Thiên, Nguyễn Trãi, Phạm Hùng, Trờng ĐHKTQDân
Theo quy chế tổ chức và hoat động của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội, Giám đốc là ngời điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhánh và ba
phó giám đốc có nhiệm vụ t vấn tham mu cho giám đốc và thực hiện các công
việc đợc uỷ quyền.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm 6 phòng ban với các nhiệm vụ
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
16
Giám
đốc
Phòng
Hành
chính
Phòng
KT KT
bộ
Các chi
nhánh cấp 2
Phòng
KTNQ

Phó giám
đốc
Phòng
thẩm
định
Phòng
tín
dụng
Phòng
NV -
KHTH
Phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh
Nam Hà nội
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Thanh
toán
Quốc tế
Phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh
cấp 2
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp (P. NV-KHTH)
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn ,trung và dài hạn theo định h-
ớng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam .
+ Theo dõi tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và làm báo cáo tổng
hợp về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .

+ Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, điều hoà vốn kinh
doanh đối với các Chi nhánh phụ thuộc .
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý tổn thất tín dụng.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm .dự thảo các báo
cáo sơ kết tổng kết .
+ Tổng hợp các báo cáo chuyên đề theo quy định .
- Phòng thẩm định (P.TĐ)
+ Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định
và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
+ Thẩm định các khoản vay do Chi nhánh cấp một quy định ,chỉ định theo
uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vợt quyền phán
quyết của giám đốc chi nhánh cấp dới .
+Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của Chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ thẩm định .
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định
+ Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh cấp một giao.
- Phòng tín dụng ( P.TD)
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng,phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo h-
ớng đầu t tín dụng khép kín : sản xuất,tiêu thụ,xuất khẩu và gắn tín dụng sản
xuất, lu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao .
+ Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền .
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
17
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
+ Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong n-
ớc, nớc ngoài .Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,

ngành khácvà các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong và ngoài nớc .
- Phòng Kế toán - ngân quỹ (P.KT-NQ)
+ Trực tiếp hạch toán kế toán , hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của ngân hàng Nhà nớc,NHNo&PTNT Việt Nam .
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, lập quyết toán thu, chi tài chính,
quỹ tiền lơng trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
+ Theo dõi mọi nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại ngân hàng
+ Tổng hợp lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán theo
quy định.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo quy định.
+ Chấp hành báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định
- Phòng hành chính nhân sự (P. HC-NS)
+ Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, giúp giám đốc quy hoạch
cán bộ, sắp xếp bố trí trong chi nhánh thực hiện các điều lệ và kỷ luật lao
động đối với các cán bộ của cơ quan.
+ Thực hiện công tác hành chính, văn th, lễ tân, phơng tiện giao thông,
bảo vệ, y tế của chi nhánh .
+ Làm đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc ,công tác tại Chi nhánh .
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sữa chữa TSCDD, mua sắm công
cụ lao động ,vật rẻ tiền mau hỏng ,quản lý nhà tập thể, nhà khách,nhà nghỉ
của cơ quan.
+ Thực hiện các biện pháp chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần
đối với cán bộ, nhân viên.
- Phòng thanh toán quốc tế (P. TTQT)
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
18

Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
+ Mở và theo dõi th tín dụng, bảo lãnh, xác nhận mua bán ngoại tệ, điện
chuyển vốn, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu tái chiết khấu các chứng từ có
giá trị ngoại tệ.
+ Thực hiện công tác thanh toán với nớc ngoài của chi nhánh, nghiên
cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
+ Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, tham gia đào tạo, tổ chức hớng dẫn các nghiệp vụ về
thanh toán quốc tế.
- Phòng Kiểm tra - kiểm toán nội bộ (P.KT_KTNB)
+ Xây dựng chơng trình công tác năm, quý phù hợp với chơng trình công
tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của
đơn vị mình
+Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán .Tổ chức
thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cơng, chơng trình công tác kiểm tra của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch kiểm toán của đơn vị, nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phụ thuộc .
+ Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6tháng,
năm .Lập báo cáo nhanh hàng tháng gửi về các công tác chỉ đạo điều hành
hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Ngân hàng cấp trên.
+ Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mu cho giám đốc giải quyết đơn th
thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thờng trực ban chống tham nhũng ,tham mu
cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực
hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
19
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
IV. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội

Trong công cuộc Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nớc tập thể lao
động cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Nam
Hà Nội đã thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ mà ngân hàng cấp trên
giao cho theo phơng châm : Kinh doanh an toàn, hiệu quả, đa dạng hoá các
hoạt động, thu hút đợc mọi nguồn vốn của nền kinh tế từ đó đã tạo đợc lòng
tin với khách hàng, đáp ứng kịp thời yêu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân.
Mặc dù tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn nhng ngay từ ngày
đầu thành lập đến nay chi nhánh ngân hàng NN&PT Nam Hà Nội đã bám sát
các mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh doanh. Tính đến thời điểm
31/12/2004 Chi nhánh đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của HĐQT, nguồn vốn huy
động ngày càng tăng huy động vốn cả nội tệ ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ
hạn tăng. Tốc độ tăng nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng d nợ .
1/ Những thuận lợi, khó khăn trong môi trờng hoạt động kinh doanh
của NHNo &PTNT chi nhánh Nam Hà Nội năm2004
a. Thuận lợi :
Tình hình Kinh tế chính trị Xã hội trên địa bàn trong năm 2004 về cơ
bản là ổn định và có chiều hớng thuận lợi đối với các hoạt động của ngân hàng
thơng mại trong đó có Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội
Năm 2004 cũng là năm có một số thay đổi đối với ngành ngân hàng
nhất là sự thay đổi của luật các tổ chức tín dụng đã có những ảnh hởng tích
cực đến tốc độ tăng trởng các tiêu chí kinh doanh của các ngân hàng thơng
mại nói chung và NHNo&PTNT nói riêng .
Hoạt động của Chi nhánh đã đi vào ổn định cơ sở vật chất, cán bộ đã
xác lập đợc thị phần của mình trên địa bàn Hà Nội đợc các khách hàng nhìn
nhận, đánh giá và tin tởng vào các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dịch vụ
cung cấp.
Năm vừa qua NHNo&PTNT Việt Nam có nhiều chiến dịch quảng bá th-
ơng hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá (AGRIBANK CUP), Tổ chức huy động
tiết kiệm AGRIBANK CUP, tiết kiệm với giải thởng bằng vàng 3 chữ A)
Đồng thời tài trợ FESTIVAL Huế và nhiều sự kiện thể thao khác khiến cho uy

tín của toàn ngành đợc nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội.
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
20
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
b. Khó khăn:
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thay đổi cơ chế điều hành lãi suất đối
với nền kinh tế từ chế độ quy định lãi suất sàn và lãi suất trần sang chế độ lãi
suất thoả thuận. Cạnh tranh lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc
biệt là tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay các doanh nghiệp lớn đã
đợc chi nhánh vận dụng thực hiện .
Sự biến động bên ngoài của đồng ngoại tệ so với đô la mỹ trong năm
2004, sự biến động của thị trờng đất đai theo từng vùng cũng ảnh hởng khá
mạnh tới tình hình huy động vốn, cơ cấu nguồn huy động của NHNo& PTNT
Nam Hà Nội. Cùng đó là sự biến động về giá cả trong nền kinh tế, giá vàng
tăng nhanh khiến cho nhiều ngành kinh tế trong đó có ngành ngân hàng cũng
chịu ảnh hởng.
Mặc dù có nhiều khó khăn song với sự nỗ lực chủ quan của Chi nhánh
NHNo&PTNTNam Hà Nội và đợc sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt
Nam trong những năm 2003 và 2004 hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt
đợc kết quả khả quan :
Kết quả huy động vốn qua các năm đợc thể hiện qua các bảng sau:
Bảng1: Phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn huy động qua các năm :
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004
Tiền gửi dân c 720 835 1.166
Tiền gửi TCKT 654 873 1.379
TG, TV Tổ chức tín dụng khác 42 115 304
Tổng cộng 1.416 1.823 2.849
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội

Qua số liệu ở bảng 1 và biểu đồ trên cho thấy, nguồn vốn huy động (Bao
gồm tiền gửi của dân c ,tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của các tổ
chức tín dụng ,các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng ) của Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã tăng trởng khá nhanh cụ thể:
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
21
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Năm 2002 có số d 1416 tỷ ,đến năm 2003 đạt 1823 tỷ , tăng 407 tỷ , tỷ lệ
tăng 28,8%.
Năm 2004 đạt 2849 tỷ tăng so với năm 2003 là 1026 tỷ ,tỷ lệ tăng 56,3%.
Nếu so với cuối năm 2002 thì số d tăng 1.433 tỷ, tăng hơn hai lần .
Để phân tích chi tiết tình hình huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh ta
có thể phân tích qua các bảng cân đối, sử dụng vốn và bảng phân tích nguồn
vốn huy động theo đối tợng:
Bảng 2:Bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn qua các năm 2003,2004
Đơn vị: Tỷ đồng
T
T
Nguồn vốn
31/12/ 2003 31/12/ 2004
So sánh
2004/2003
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)

Tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
1 Tiền gửi dân c 835 38,2 1.166 30,8 331 39,6
2 Tiền gửi tổ chức kinh tế 873 34,2 1.397 36,4 506 66,9
3
Tiền gửi ,tiền vay các tổ
chức tín dụng khác 115 4,5 304 8,0 198 164,3
4 Nguồn vốn uỷ thác đầu t 535 21,0 640 17,0 105 19,6
5 Nguồn vốn khác 192 7,5 295 7,8 103 53,6
Tổng cộng 2.550 100 3784 100 1234 48,4
.
T
T
Sử dụng vốn
31/12/ 2003 31/12/ 2004
So sánh
2004/2003
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tỷ lệ

(%)
1 D nợ cho vay 1278 50,1 2034 53,8 756 59,2
2 Ngắn hạn 418 16,4 879 23,2 461 110
3 Trung, dài hạn 860 33,6 1155 30,6 295 33,4
4 Vốn chuyển về TW 409 16,0 614 16,2 205 50,0
4
Sử dụng vốn uỷ
thác đầu t 535 21,0 640 17,0 105 19,6
5 Sử dụng vốn khác 328 12,9 496 13,0 168 51,2
Tổng cộng 2.550 100 3.784 100 1.234 48,4
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
22
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Qua số liệu tại bảng 2 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn năm
2003 và 2004 cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT nam Hà nội qua các năm đều tăng, chi nhánh không những tự huy
động vốn để cho vay mà còn thừa vốn huy động để điều hoà nội bộ (Chuyển
vốn về cấp trên)
Năm 2003 chuyển vốn cho ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội 409 tỷ
Năm 2004 chuyển vốn cho ngân hàng No&PTNT Nam Hà nội 614 tỷ
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 205 tỷ, tỉ lệ tăng là 50%.
Mặc dù mức d nợ cho vay năm 2004 tăng so với năm 2003 là 59,2% nhng
vốn huy động của chi nhánh vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho vay.
Năm 2003 d nợ 1.278 tỷ, vốn huy động 1.823 tỷ
Năm 2004 d nợ 2.034 tỷ, vốn huy động 2.849 tỷ
Nguồn vốn uỷ thác đầu t chi nhánh đã sử dụng để cho vay hết, cho thấy
chi nhánh đã thực hiện đợc nhiệm vụ theo quy trình uỷ thác đầu t của Hội
Đồng Quản Trị và ban Tổng Giám Đốc ngân hàng No&PTNT giao.
Chi nhánh cũng đã sử dụng các nguồn vốn khác nh : Quỹ tích luỹ, quỹ dự

phòng rủi ro, lãi cha phân phối, các quỹ phúc lợi, khen thởng với tỷ trọng thoả
đáng (7,5% năm - năm 2003, và 8,5& - năm 2004)
Trong bảng cân đối nguồn vốn hình thức tiền gửi , tiền vay các tổ chức tín
dụng khác chiếm tỷ lệ cao và tăng khá nhanh cụ thể năm 2003 số tiền là 115
tỷ ,đến năm 2004 đã đạt 304 tỷ tăng 189 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 164,3%.
Tiền gửi tổ chức kinh tế : Năm 2003 đạt 873 tỷ ,tỷ trọng đạt 34,2%năm
2004 so với năm 2003 là 506 tỷ, tỷ lệ tăng 66,9%.
Tiền gửi dân c : Năm 2004 đạt 1166 tỷ tăng so với năm 2003 331 tỷ ,tỷ lệ
tăng 39,6%
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
23
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
Bảng: 3 Nguồn vốn theo đối tợng khách hàng và thời hạn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
I Loại tiền gửi
31/12/2003 31/12/2004 +/ - %
Tiền gửi dân c 835 1.166
331 39,6
1
Tiền gửi không kỳ hạn
95 108
13 13,6
Tiền gửi có kỳ hạn
740 1.058
318 42,9
2 Tiền gửi 3 tháng 121 247 126 104,0
3 Tiền gửi 6 tháng 130 192 62 47,6
4 Tiền gửi 12 tháng 365 460 95 26,0
5 Tiền gửi >12 tháng 124 159 35 28,2
II Tiền gửi DN,TCKTế 837 1.379 506 57,9

1 Tiền gửi không kỳ hạn
383 725
342 89,2
Tiền gửi có kỳ hạn
490 654
164 33,4
2 Tiền gửi 3 tháng 290 400 110 37,9
3 Tiền gửi 6 tháng 187 130 -57 -30,4
4 Tiền gửi 12 tháng 13 124 111 853,8
5 Tiền gửi >12 tháng 0 0 0
III
Tiền gửi các tổ chức tín
dụng khác 115 304 189 164,3%
Tổng hợp
1 Tiền gửi không kỳ hạn 593 1.137 544 91,7%
2 Tiền gửi có kỳ hạn 1.230 1.712 482 37,0%
Cộng tiền gửi 1.823 2.849 1.026 56,3%
Phân tích theo kỳ hạn
Ngắn hạn (Dới 12
Tháng và không kỳ hạn) 1.318 2.106 788 72,3%
Dài hạn (12 tháng trở lên) 505 743 238 27,7%
Cộng 1.823 2.849 1026 36,0%
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội
ở nguồn vốn huy động theo đối tợng khách hàng và thời hạn huy động cho
ta thấy số tiền gửi không kỳ hạn của dân c năm 2004 tăng so với năm 2003
còn thấp. Cụ thể là : Năm 2004 tăng so với năm 2003 chỉ có 13 tỷ, tỉ lệ tăng là
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
24
Luận văn tốt nghiệp trờng đại học quản lý kinh doanh
13,6%. Ngợc lại số tiền gửi có kỳ hạn lại cao và tập trung ở tiền gửi có kì hạn

3 tháng.
Năm 2003 số tiền huy động la 121 tỷ, thì đến năm 2004 là 247 tỷ, tăng với
năm 2003 là 126 tỷ. Đạt tỷ lệ 104,0% và loại tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở
lên cũng thấp, chỉ tăng 35 tỷ so với năm trớc, tỷ lệ tăng 28,2%.
Tiền gửi tổ chức kinh tế : Tiền gửi không kỳ hạn năm 2004 so với năm
2003 tăng 342 tỷ, đạt tỷ lệ là 89,2%. Loại tiền gửi này tăng nhanh là nhằm
giúp cho các tổ chức kinh tê có thể gửi vào ngân hàng để thanh toán cho nhau.
Tập hợp các loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn thì số tiền gửi không
kỳ hạn của năm 2004 so với năm 2003 tăng 544 tỷ, đạt 91,7%. Còn loại tiền
gửi có kỳ hạn cũng tăng nhng chỉ đạt 37,0%. Điều này chứng tỏ chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà nội cần huy động
tiền gửi có kỳ hạn.
Bảng 4 : So sánh cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo thời hạn
(ngắn và dài hạn)
Đơn vị: Tỷ đồng
STT 31/12/2003 31/12/2004 Tăng giảm %Tăng giảm
1
Ghi nợ cho vay ngắn hạn
418 879 461
2
Nguồn vốn huy động ngắn hạn
1.318 2.106 788
3
D nợ cho vay trung và dài hạn
860 1.155 295
4
Nguồn vốn huy động dài hạn
505 743 238
Nguồn số liệu: Phòng nguồn vốn kinh doanh - NHNo& PTNT Nam Hà Nội
So sánh nguồn vốn huy động dài hạn và cho vay trung và dài hạn theo

dạng sơ đồ:
Sinh viên: vũ thị hồng thuý
25

×