Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty sx & kd xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi bớc vào kinh doanh đều tìm kiếm lợi
nhuận. Một ông chủ thông minh không chỉ thoả mãn rằng công ty mình đang
làm ăn có lãi mà bằng cách này hay cách khác để đạt đợc lợi nhuận cao nhất-
Tối đa hoá lợi nhuận. Hoặc giả sử nếu nh công ty buộc phải kinh doanh
không có lãi trong một thời gian thì điều chắc chắn rằng công ty sẽ cố gắng
để khả năng thua lỗ là thấp nhất- Tối thiểu hoá thua lỗ.
Để đạt đợc lợi nhuận hoạt động kinh doanh cao doanh nghiệp phải đẩy
mạnh doanh thu bán hàng và quản lý tốt các khoản chi phí. Doanh thu bán
hàng cao thể hiện chất lợng sản phẩm, dịch vụ, uy tín của Doanh nghiệp, sự
hợp lý hoá các dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với thị hiếu ngời tiêu
dùng. Hay nói cách khác, doanh thu bán hàng cao hay thấp phản ánh khá đầy
đủ điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ một Doanh nghiệp, doanh thu bán hàng hàng năm có
ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp vì nó là
nguồn tài chính quan trọng để trang trải các hoạt động kinh doanh, đảm bảo
cho Doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực
hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc, góp vốn cổ phần, tham gia liên
doanh liên kết với các đơn vị khác Nếu doanh thu bán hàng hàng năm
không đủ trang trải các khoản chi phi phí đã bỏ ra, Doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn về tài chính. Nếu tình trạng trên kéo dài sẽ làm cho Doanh nghiệp
không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và tất yếu sẽ đi tới phá sản.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của doanh thu bán hàng đối với doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty SX & KD xe máy
1
Luận văn tốt nghiệp
phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàng
I. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1. Vai trò và yêu cầu quản lý qúa trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thơng mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, có bán đợc hàng thì mới có thu nhập
để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Xác định
chính xác lợng hàng bán ra là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế khác để
đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị nh: xác định tốc độ luân chuyển vốn,
xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh số Là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nớc nh nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bán hàng là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Ngoài ra , bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu
dùn, giữa khả năng và nhu cầu.
Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí
bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng doanh
thu bán hàng và thu đợc lợi nhuận. Mở rộng bán hàng, tăng doanh thu nghĩa
là doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng mở rộng thị trờng hoạt động, củng cố
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, đứng vững trong điều kiện cạnh
tranh hiện nay.
2. yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của qúa trình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
2

Luận văn tốt nghiệp
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình mua bán về
khối luợng và giá trị của hàng hoá bán ra, về Số liệu từ các tài khoản
doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho việc điều
hành hoạt động kinh doanh thơng mại, báo cáo thởng xuyên kịp thời tình
hình bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại khách
hàng và từng hợp đồng kinh tế.
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT đầu vào
phải nộp cho ngân sách Nhà nớc. Phản ánh, kiểm tra tiến độ , tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền
bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh đúng giá trị của hàng bán ra trong kỳ kinh doanh.
- Thực hiện phân phối về kết quả hoạt động kinh doanh đúng với quy định
của cơ chế tài chính hiện hành.
II. Nội dung kế toán bán hàng.
1. Các khái niệm liên quan chủ yếu
* Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh
thu chỉ bao gồm tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ
thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tuỳ thuộc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp nào hoặc đợc
miễn thuế GTGT mà doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền cung ứng dịch vụ ( Cha có thuế GTGT)
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng,

tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
- Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu đợc tiền bán hàng hoặc
thời điểm khách hàng nhận nợ ( chấp nhận thanh toán)
3
Luận văn tốt nghiệp
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm. hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Đối với sản phẩm, lao vụ , dịch vụ tiêu thụ , giá vốn là giá
thành sản xuất ( Giá thành công xởng ). Đối với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá
thực tế ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua
của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nh: chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận
chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo, chào hàng
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay , gửi bán đợc mua từ
những nguồn khác nhau, thời điểm khác nhau nên giá trị của chúng không
hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho phải tính đợc giá trị thực tế của
hàng xuất kho tuỳ theo từng loại hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể áp dụng một trong những phơng
pháp tính sau:
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền ( Bình quân
cả kỳ dự trữ )
Giá thực tế hàng hoá = Số lợng hàng hoá * Đơn giá thực tế

xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá thực Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ +Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
tế bình quân Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
4
Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền liên hoàn
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tính giá bình quân gia quyền sau
mỗi lần nhập xuất. Nh vậy trong tháng có bao nhiêu lần nhập, xuất thì có bấy
nhiêu lần tính giá. Phơng pháp này khắc phục nhợc điểm của phơng pháp
bình quân gia quyền ( Bình quân cả kỳ dự trữ ), vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc ( FIFO)
Theo phơng pháp này lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của lô hàng xuất trớc. Nói
cách khác, cơ sở cuả phơng pháp này là giá trị thực tế của hàng mua trớc sẽ
đợc làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trớc và do vậy giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Phơng pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trớc ( LIFO )
Theo phơng pháp này hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại
với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Nhập sau, xuất trớc thích hợp trong tr-
ờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hàng hoá theo
lô hàng. Khi xuất kho, hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho
và giá trị nhập kho ( mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất

kho. Phơng pháp này thờng sử dụng với các hàng hoá có giá trị cao và tính
cách biệt.
* Phơng pháp hệ số giá
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập, xuất sản phẩm hàng hoá. Cuối kỳ xác định hệ
số giá để làm cơ sở tính giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Giá thực tế của hàng hoá = Trị giá hạch toán hàng hoá * Hệ số giá
xuất kho trong kỳ xuất trong kỳ
5
Luận văn tốt nghiệp
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập kho
theo giá mua thực tế trong kỳ theo giá mua thực tế
Hệ số giá-=
Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập kho
theo giá mua hạch toán trong kỳ theo giá mua hạch toán
2.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần xác định đúng
trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ( phụ lục số
1 )
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ( phụ lục số 2 )
3. Kế toán doanh thu bán hàng
3.1. Các phơng thức bán hàng
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng thức này, ngời bán giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho của doanh nghiệp. Số hàng
khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất
quyền sở hữu về số hàng mà ngời bán đã giao.

* Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi ( còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc
hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý
hởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT
này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT trong phạm vi
doanh thu của mình.
* Phơng thức bán hàng trả góp
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán một
phần lần đầu ngay tại thời điểm mua . Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
thanh toán ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
6
Luận văn tốt nghiệp
thờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Phơng thức này, về mặt kế toán khi
giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về
mặt thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu.
* Phơng thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem vật t,
sản phẩm của mình để đổi lấy vật t, sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật t, sản phẩm đó trên thị trờng.
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phơng thức
3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo các phơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán sử dụng các
chứng từ sau:

Hóa đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn bán lẻ
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Các phiếu thu
Các giấy báo Có của ngân hàng
b. Tài khoản sử dụng
TK 511 Doanh thu bán hàng : TK này dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh
thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,
tập đoàn liên hiệp xí nghiệp Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi các
khoản một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh : sử dụng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, th-
ởng cho công nhân viên chức.
TK 531 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ ( đã
chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ) nhng bị
ngời mua trả lại và từ chối thanh toán do lỗi của doanh nghiệp.
7
Luận văn tốt nghiệp
TK 532 Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài
hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh:
+ Do khách hàng quen thuộc
+ Trong trờng hợp khách hàng mua với số lợng lớn trong thời gian ngắn
+ Hàng hoá, sản phẩm kém chất lợng.
c. Sổ kế toán sử dụng:
Sổ cái TK 511, 512, 131
Sổ chi tiết bán hàng

Sổ chi tiết Nợ phải thu của khách hàng.
d. Hạch toán doanh thu bán hàng
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp : Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua ( phụ
lục số 3 )
Phơng thức bán hàng qua đại lý, ký gửi: Trình tự hạch toán đợc thể hiện
qua ( Phụ lục số 4 )
Phơng thức bán trả góp : Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua ( Phụ lục số
5)
Phơng thức hàng đổi hàng: Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua ( Phụ lục
số 6)
III. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ hàng hoá, theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh
nghiệp đợc phân thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên : là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hoá và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng
tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ của các tài sản dùng
trong khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh : nhà kho, cửa hàng, phơng tiện
bốc dỡ, vận chuyển
8
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nh: chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu
hàng hoá, chi phí quảng cáo, tiếp thị

b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
c. Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 Tk cấp hai:
- Tk 6411: Chi phí nhân viên
- Tk 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- Tk 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nếu doanh nghiệp dự trữ hàng hoá
giữa các kỳ có biến động lớn cần phân bổ chi phí bán hàng cho số hàng còn
lại cuối kỳ.
d. Trình tự chi phí bán hàng: Xem phụ lục số 7
1.2. Chi phí Quản lý Doanh nghiệp
a. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung,
công dụng khác nhau bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, thuế
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ khác
c. Tài khoản sử dụng
TK 642 có 8 TK cấp hai:
9
Luận văn tốt nghiệp

- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
d. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Xem sơ đồ số 8
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Nội dung
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến thông tin về kết quả kinh doanh, để
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hớng đầu t, sản xuất kinh doanh
đúng và có hiệu quả cao. Do vậy, chủ doanh nghiệp thờng đòi hỏi kế toán
phải cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động, từng đơn vị phụ thuộc
Kết quả hoạt động = Doanh thu Giá vốn - Chi phí - Chi phí
kinh doanh thuần hàng bán bán hàng QLDN
b. Các tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết
quả và TK 421 Lãi cha phân phối
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản liên quan : Tk 632, Tk 511, TK 641, Tk 642, Tk 1422. Tính toán kết
chuyển sang TK 911
c. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Xem sơ đồ số 9
10
Luận văn tốt nghiệp

IV. Các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu đợc do việc bán hàng hoá, sản
phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần là phần còn lại của tổng doanh thu bán hàng sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( Hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán)
Doanh thu thuần= Tổng doanh thu- các khoản giảm trừ
Giá vốn hàng bán : trị giá mua vào của hàng hoá + chi phí thu mua
Lợi nhuận gộp =doanh thu thuần giá vốn hàng bấn
Chi phí bán hàng: chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
Chi phí quản lý doanh nghiêp: Chi phí phát sinh trong quá trình quản lý
Lợi nhuận thuần = lợi nhuận gộp ( Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN )
11
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ hai
Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
I.Đặc điểm chung của công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
Những năm gần đây, nhu cầu đi lại của ngời dân nói chung đã tăng lên
rất nhanh. Giao thông công cộng không thoả mãn đợc nhu cầu đó, cho nên
xe máy đã trở thành phơng tiện chủ yếu.
Đợc sự cho phép của Chính phủ về việc thành lập các doanh nghiệp lắp
ráp, sản xuất ô tô các loại xe hai bánh gắn máy dạng IKD, một số doanh
nghiệp trong nớc cũng nh các doanh nghiệp liên doanh đã đợc thành lập và
đầu t để sản xuất, lấp ráp xe hai bánh gắn máy dạng IKD. Công ty sản xuất

& kinh doanh xe máy ra đời trong hoàn cảnh đó. Với sự chỉ đạo nhất trí của
Hội đồng quản trị tại phiên họp ngày 28/05/1999 phê duyệt thành lập Xí
nghiệp sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy và quyết định của chủ tịch
HĐQT số 198/QĐ TCCB-LĐ ngày 25/08/1999 V/vThành lập Xí nghiệp sản
xuất, lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy. Sau đó đổi tên thành Công ty sản
xuất và kinh doanh xe máy theo quyết định số 120/TCCB-LĐ ngày
23/10/2001.
Trụ sở của công ty đặt tại số 18 đờng Giải Phóng, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: Enterprise for production and business
of motor cycles (EFBM). Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bớc
hoàn thiện bộ máy quản lý và hoàn thiện cơ sở hạ tầng (văn phòng, nhà x-
ởng, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa bảo hành và
thay thế) hoàn thành quy trình công nghệ. Công ty bớc đầu đã hoàn thành tốt
kế hoạch ngắn hạn đề ra, từng bớc hoàn thành các kế hoạch trung và dài hạn.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty SX & KD xe máy
2.1. Chức năng
Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty thông qua hoạt động sản
xuất, lắp ráp và kinh doanh trong và ngoài nớc và liên doanh hợp tác với các
12
Luận văn tốt nghiệp
đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc để hoàn thiện mặt hàng, đáp ứng nhu cầu
của thị trờng , đa sản phẩm vào lu thông, thúc đẩy phát triển nghành công
nghiệp xe máy và đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính
cuả công ty theo chính sách, luật pháp, chế độ của Nhà nớc và các quy định
quốc tế có liên quan.
Công ty có những nhiệm vụ chính sau đây:
1/ Sản xuất phụ tùng xe máy phục vụ chơng trình lắp ráp xe gắn máy dạng
IKD và cung cấp cho nhu câù thay thế, sửa chữa của thị trờng.

2/ Lắp ráp xe gắn máy dạng IKD.
3/ Thực hiện các dịch vụ bảo hành các loại xe do tổng công ty lắp ráp bán ra
và xe do tổng công ty nhận bán uỷ thác. Bảo dỡng, sửa chữa tân trang xe
máy các loại theo nhu cầu của khách hàng.
4/ Bán buôn, bán lẻ xe máy và phụ tùng.
5/ Thực hiện dịch vụ thơng mại và các lĩnh vực kinh doanh khác do tổng
công ty giao khi có yêu cầu.
Nh vậy nhiệm vụ của công ty là phải đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả, tích luỹ để phục vụ tái sản xuất, đảm bảo thu nhập cho ngời lao động và
đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban.
Do đặc điểm là công ty hạch toán theo phơng thức hạch toán phụ thuộc
nên công ty chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp của tổng công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đứng đầu là giám đốc- ngời tổ chức
điều hành và chịu trách nhiệm trớc tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt
động của công ty, giúp giám đốc là các phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty nh sau:


13
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Xởng lắp ráp
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/19995 do bộ tài chính ban hành thống nhất áp dụng trong cả nớc

từ ngày 01/01/1996
Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung tại phòng kế
toán của công ty.
Tất cả các công việc hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế
toán, phân tích hoạt động kinh tế đều đợc thực hiện tập trung ở phòng kế
toán, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám đốc, trởng
phòng kế toán đến các nhân viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ và có sự phân công chuyên
môn hoá rõ ràng. Phòng kế toán có 5 ngời trong đó có một kế toán trởng và 4
kế toán viên.
Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Ngày tháng ghi sổ
của doanh nghiệp theo định kỳ ngắn (3 ngày)
14
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật t hàng
hoá
Kế toán
thanh toán
Quỹ kiêm
thanh toán
ngân hàng
Phòng kinh
doanh
Phòng vật t
kỹ thuật
Phòng tài
chính kế
toán

Phòng tổ
chức hành
chính
Kế toán trởng
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 1)
II. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản
xuất và kinh doanh xe máy.
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng ở công ty
1.1. Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của công ty
Với chức năng chính của công ty là lắp ráp và bán sản phẩm xe máy
dạng IKD cho nên doanh nghiệp rất quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty khá đa dạng, nhiều chủng loại chủ yếu đợc nhập
linh kiện từ Trung Quốc và Hàn Quốc nh:
Team 110 CQ,Team 100CQ
Prealm
Quick
Hyosung
Wazalet 110T,Wazalet 100T
Wake up
World
Xe Hyosung FX110 tổng công ty cơ khí giao thông vận tải đợc độc
quyền nhập khẩu nên giá cả tơng đối ổn định và đợc ngời tiêu dùng tín
nhiệm. Các xe gắn máy nhập khẩu từ Trung Quốc (LONCIN) tuy chất lợng
cha cao nhng giá thành rẻ, nên giá bán cũng rẻ và đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận. Công ty đạt doanh số bán ra 22 tỷ (4 tháng cuối năm 2001) và 20 tỷ (4
tháng đầu năm 2002)
1.2.Các phơng thức bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của công ty sản xuất và kinh doanh xe máy chủ yếu

thông qua cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, trung tâm sửa chữa, bảo
duỡng xe gắn máy và các cửa hàng trên toàn quốc, đợc thực hiện thông qua
2 hình thức chủ yếu:
*Phơng thức bán hàng trực tiếp :
Hình thức tiêu thụ trực tiếp của công ty đợc thực hiện thông qua trung
tâm giới thiêu và bán sản phẩm, trung tâm bảo hành bảo dỡng và thay thế
của công ty. Với hình thức tiêu thụ này, công ty tiếp xúc trực tiếp với ngời
tiêu dùng và đợc nghe phản ánh trực tiếp của họ về chất lợng xe của mình để
15
Luận văn tốt nghiệp
từ đó công ty từng bớc hoàn thiện qúa trình tiêu thụ về nguồn nhân lực, về
phơng thức, về trang thiết bị Từ đó hoàn thiện đổi mới nhằm thích ứng
nhanh, đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và
hoạt động tiêu thụ của công ty.
*Phơng thức bán hàng gián tiếp:
Là hình thức chính trong chiến lợc tiêu thụ của công ty, Công ty thông
qua khâu trung gian là các nhà môi giới, các nhà buôn bán lẻ, cửa hàng trên
toàn quốc đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng.
Hiện nay công ty có sản phẩm đợc bày bán ở các trung tâm trên cả 3
miền Bắc, Trung, Nam trên hầu hết các tỉnh thành lớn đều có nh:
Số 231 Tôn Đức Thắng _Hà Nội
Số 68 Lê Duẩn_Hà Nội
Số 18 Giải Phóng _Hà Nội
Số 231 Cầu Giấy _Hà Nội
Số 9 đờng Quang Trung _Thị xã Sơn Tây
Số 65 đờng Phạm Ngũ Lão _TP Hải Dơng
Số 91 Lê Lợi_TP Hải Phòng
Số 10 Ngô Quyền_Thị xã Vĩnh Yên_Vĩnh Phúc
Số 405 Lê Thái Tông _Thị xã Hạ Long _Quảng Ninh
Số 1A Minh Khai- Phủ Lý

Số 9 đờng Trần Hng Đạo_Thành Phố Nam Định
Số 11 Trần Phú_Thành phố Thanh Hoá
Số 7 Quang Trung -Thành phố Vinh
Số 38 Quang Trung-Thị xã Đồng Hới-tỉnh Quảng Bình
Số 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa-TPHCM.
2. Kế toán giá vốn hàng bán ở công ty sản xuất và kinh doanh xe máy
TK 632 đợc dùng để theo dõi trị giá của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch
vụ xuất dùng trong kỳ. Ngoài ra giá thành thực tế xuất kho là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1. Phơng pháp tính giá vốn của thành phẩm xuất bán.
Thành phẩm nhập- xuất- tồn kho của công ty đợc đánh giá theo giá theo
phơng pháp giá thực tế đích danh.
Giá trị xuất kho đợc tính theo phơng pháp giá thực tế đích danh:
16
Luận văn tốt nghiệp
Giá trị thành phẩm =Số lợng thành phẩm * Đơn giá thành phẩm
xuất kho xuất kho nhập kho
Ví dụ: Trong tháng 10/2002 căn cứ vào sổ nhập thành phẩm (Biểu số 1) giá
thành thực tế nhập kho xe máy Hyosung là 14.090.909 đồng / chiếc. Nh vậy
trị giá xuất kho của 75 xe máy là:
=75*14.090.909=1.056.818.175
Ví dụ:
Tháng 10/2002 công ty đã xác định đợc giá vốn hàng bán và thực hiện
kết chuyển sang TK911.
-Giá vốn của hàng bán trong tháng:
Nợ TK 632: 3.620.717.124
Có TK 156: 3.620.717.124
-Thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911:
Nợ TK 911: 3.620.717.124
Có TK 632: 3.620.717.124

Sổ cái TK632 (Biểu số 11)
3. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng tại công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy
A.Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng:
* Các loại chứng từ:
-Phiếu xuất kho
-Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, giấy báo có ngân hàng
-Hoá đơn giá trị gia tăng
*Sổ sách kế toán sử dụng:
-Sổ chi tiết bán hàng
-Sổ cái tài khoản 511 (biểu 9)
-Sổ chi tiết phải thu khách hàng ( Biểu 4)

B. Các tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 511 để phản ánh doanh thu bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này đợc mở chi tiết
nh sau:
-5111: Doanh thu bán xe máy
17
Luận văn tốt nghiệp
-5112: Doanh thu bán phụ tùng
-5113: Doanh thu vận chuyển
-5114: Doanh thu lắp ráp
3.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng tại công ty sản xuất và kinh
doanh xe máy.
Kế toán tiêu thụ của công ty sản xuất và kinh doanh xe máy sử dụng
phiếu xuất kho làm chứng từ gốc. Phiếu xuất kho (biểu 2) đợc lập tại phòng
kế toán gồm 3 liên:
Liên 1: Lu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao hoá đơn cho khách hàng làm chứng từ đi đờng

và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua.
Liên 3: Giao cho thủ kho ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế
toán tiêu thụ ghi sổ.
A. Khi phát hành phiếu xuất kho
Căn cứ vào phiếu xuất kho phát hành (Bất kể khách hàng đã thanh toán
hay cha ), kế toán ghi chứng từ ghi sổ (biểu số 5) và sau đó làm căn cứ để ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 6)
Ví dụ:
Ngày 03/10/2002 công ty bán cho công ty TNHH Hùng Vơng 15 xe
Prealm (Phiếu xuất kho số 118558), Kế toán hạch toán:
Nợ TK131: 104.775.000
Có TK511: 95.250.00
Có TK33311 9.525.000
Đồng thời ghi hoá đơn giá trị gia tăng (Khi xuất bán trực tiếp sản phẩm
cho khách hàng hay khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán)
Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu 3) đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu lại cuống.
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Làm chứng từ ghi sổ
B. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo Có của ngân hàng, kế toán
tiến hành hạch toán giảm trừ công nợ của ngời mua hàng, kế toán lập chứng
từ ghi sổ (biểu 8)
Ví dụ:
18
Luận văn tốt nghiệp
Ngày 27/10/2002, Cty TNHH Hùng Vơng trả tiền mua 15 chiếc xe
Prealm, kế toán ghi:
Nợ TK111 : 104.775.000
Có TK131: 104.775.000

Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK156 (Biểu số 10) và các thẻ
kho (Biểu số 7). Cuối tháng xác định doanh thu bán hàng kế toán xác định
tổng số phát sinh bên Có của các TK511 và các tài khoản đối ứng để ghi vào
sổ cái TK511 (Biểu số 9)
VD: Trích số liệu tháng 10 /2002 tại công ty về doanh thu bán hàng
nh sau:
Nợ TK 111: 3.714.632.573
Nợ TK 131: 875.783.398
Có TK 511: 4.050.606.971
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng
hoá của công ty. Chi phí bán hàng gồm: tiền lơng trả cho bộ phận bán hàng,
chào hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Sơ đồ kế toán tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng (Sơ đồ số 12)
Trích số liệu trong tháng 10 năm 2002, kế toán tập hợp chi phí bán hàng
nh sau:
Tiền lơng phải trả cho nhân viên:
Nợ TK 6411: 38.500.445
Có TK 334: 38.500.445
Chi thanh toán tiền điện, nớc:
Nợ TK 6417: 12.350.000
Có TK 111: 12.350.000
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6414: 29.454.945
Có TK 214: 29.454.945
CCDC xuất dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6413: 18.755.117
Có TK 153: 18.755.117
19

Luận văn tốt nghiệp
Chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 6418: 35.746.719
Có TK 111: 35.746.719
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 911: 134.807.226
Có TK 641: 134.807.226
4.2. Kế toán chi phí Quản lý doanh nghiệp
Công ty sử dụng TK 642
Chi phí Quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh
có liên quan đến quản lý hành chính và quản trị doanh nghiệp mà doanh
nghiệp đã chi ra: Lơng nhân viên, chi phí dụng cụ văn phòng, chi phí dịch vụ
mua ngoài
Để minh hoạ ta lấy số liệu tháng 10/2002 làm ví dụ:
Căn cứ vào bảng tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý, kế toán
ghi:
NợTK 6421: 94.012.500
Có TK 334: 94.012.500
Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, trích 15% BHXH, 2%
BHYT, 2% KPCĐ theo lơng của nhân viên quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 6421: 17.862.375
Có TK 3383: 14.101.875
Có TK 3384: 1.880.250
Có TK 3382: 1.880.250
Căn cứ vào bảng chi tiết khấu hao TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ của bộ
phận quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 6424: 32.842.900
Có TK 214: 32.842.900
Công cụ, dụng cụ xuất dùng cho bộ phận quản lý Doanh nghiệp:

Nợ TK 6422: 36.650.000
Có TK 153: 36.650.000
Chi phí điện nớc, điện thoại cho bộ phận quản lý Doanh nghiệp
20
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 6427: 16.498.981
Có TK 112: 16.498.981
Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 6428: 43.624.000
Có TK 111: 43.624.000
Trong tháng 10/2002 kế toán xác định chi phí Quản lý Doanh nghiệp cần
kết chuyển sang TK 911 nh sau:
Nợ TK 911: 241.490.756
Có TK 642: 241.490.756
Kế toán tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp (sơ đồ số
13)
4.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Việc xác định kết quả bán hàng ở Công ty đợc thực hiện vào cuối tháng
theo công thức sau:
Lãi(Lỗ) từ hoạt động = Doanh thu- Giá vốn Chi phí Chi phí
bán hàng thuần hàngbán bán hàng QLDN
A. Tk sử dụng:
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911xác định kết quả
kinh doanh Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 421Lãi cha phân phối để
xác định kết quả Lãi, Lỗ.
Để minh họa ta lấy số liệu tháng 10/2002 làm ví dụ:
Trình tự kết chuyển xác định kết quả bán hàng nh sau:
Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng
Nợ TK 511: 4.050.406.971
Có TK 911: 4.050.406.971

Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 3.620.717.124
Có TK 632: 3.620.717.124
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 134.807.226
Có TK 641: 134.807.226
Kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp
21
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 911: 241.490.756
Có TK 642: 241.490.756
Xác định lợi nhuận trong tháng
Nợ TK 911: 53.391.865
Có TK 421: 53.391.865
Kế toán tập hợp và kết chuyển xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ số 14)
5. Phân tích doanh thu bán hàng ở công ty sản xuất & kinh doanh xe
máy
Bảng phân tích báo cáo kết quả bán hàng của công ty (Sơ đồ số 15)
Qua bảng phân tích kết quả báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy
tổng doanh số bán hàng giảm 1.273.292.356 với tỷ lệ giảm là 8,3%. Đây là
dấu hiệu không tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
số lợng sản phẩm tiêu thụ giảm so với năm trớc hơn nữa các khoản giảm trừ
doanh thu tăng (hàng bán bị trả lại) là 50.200.000.
Về mặt chi phí : chi phí bán hàng giảm 4,2% trong khi đó chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm 34% là những dấu hiệu rất tích cực về tình hình quản lý
chi phí của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh tăng 11.727.000 với tỷ lệ tăng là 12%
* Các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
- Giá vốn hàng bán giảm : 1.223.293.356
- Chi phí bán hàng giảm : 11.914.468

- Chi phí QLDN giảm : 100.011.532
Cộng : 1.335.219.356
* Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
- Doanh thu bán hàng giảm :1.273.292.356
- Các khoản giảm trừ tăng : 50.200.000

Cộng: 1.323.429.356
* Tổng cộng các nhân tố làm tăng, giảm lợi nhuận:
=1.335.219.356-1.323.429.356=11.727.000
22
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ ba
Một số đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sx&
kd xe máy
A. Nhận xét và đánh giá chung
1. Những thành tựu đạt đợc:
Mặc dù Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy là một doanh nghiệp non
trẻ mới đi vào hoạt động nhng doanh nghiệp vẫn luôn nỗ lực phấn đấu và kết
quả đạt đợc là : Doanh số bán ra hàng năm cao, đạt 22 tỷ (4 tháng cuối năm
2001) và 20 tỷ (4 tháng đầu năm 2002) và đời sống của nhân viên ngày càng
đợc cải thiện với mức lơng bình quân 1.000.000đg/ngời (năm 2001) lên tới
1.1500.000đg/ngời (năm2002). Công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 200
ngời lao động.
Mặt hàng của công ty đã đổi mới và nâng cao chất lợng nhằm đáp ứng với
thị hiếu ngời tiêu dùng. Từ chỉ có một loại sản phẩm duy nhất xe máy
Hyosung FX 110 (Hàn Quốc) nay Công ty đã có thêm một số loại của Trung
Quốc nh: Team 110 CQ, Prealm, World, Make up
Công ty đã hoàn thiện quy trình lắp ráp theo tiêu chuẩn chất lợng của tập
đoàn Hyosung (Hàn Quốc), tập đoàn Loncin (Trung Quốc).

Công ty đã xây dựng và từng bớc hoàn thành bộ máy quản lý. Bộ máy kế
toán của Công ty đợc tinh giảm, gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với đặc điểm của
Công ty. Nhân viên kế toán đợc đào tạo chính quy và sự chuyên môn hoá đợc
thể hiện rõ ràng. Công ty cũng đã sử dụng hệ thống máy vi tính trong công
tác kế toán giúp cho công tác kế toán đợc thực hiện nhanh và chính xác hơn.
2. Những tồn tại
Mặc dù doanh số bán ra của Công ty khá cao nhng chủ yếu vẫn là doanh
thu tiêu thụ xe máy lắp ráp nhập linh kiện từ Hàn Quốc và Trung Quốc. Nh-
ng thực tế thời gian qua cho thấy giá bán xe đợc lắp ráp trong nớc không
thấp hơn xe máy nhập khẩu dạng CKD hoặc nguyên chiếc là bao .Hơn nữa
hiện nay do mất cân đối cung cầu về xe có xuất xứ từ Trung Quốc (Cung
>Cầu) nên giá các loại xe này ngày càng có xu hớng giảm do vậy tình hình
tiêu thụ còn hạn chế.
23
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu về bán phụ tùng và dịch vụ bảo dỡng, sửa chữa tân trang xe
máy các loại xe theo nhu cầu của khách hàng, lại quá thấp chiếm tỷ trọng
rất nhỏ không đáng kể. Điều này cho thấy Công ty cha tận dụng hết nguồn
nhân lực của Công ty.
Công ty cha chú trọng đầu t thích đáng cho công tác nghiên cứu thị tr-
ờng, cha có chiến lợc Marketing nói chung cũng nh các hoạt động hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm.
B.Một số kiến nghị:
1.Mạng lới tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tổ chức, xây dựng mạng lới têu thụ sản phẩm là cần thiết trong
lợi thế tạo cạnh tranh lâu dài cho công ty. Thông qua đó , công ty sẽ lựa chọn
đợc phơng thức tiêu thụ và sử dụng hợp lý kênh phân phối với từng loại
khách hàng, từng loại khu vực thị trờng.
Mạng lới tiêu thụ của công ty sản xuất và kinh doanh xe máy tập trung ở
khu vực miền Bắc (Nơi công ty đặt trụ sở giao dịch và sản xuất). Trong bớc

phát triển tới, công ty nên mở rộng mạng lới tiêu thụ cả ở miền Trung và
miền Nam bằng cách tổ chức mạng lới tiêu thụ, quảng cáo, chào hàng, giới
thiệu sản phẩm và mở văn phòng đại diện để giới thiệu sản phẩm của mình
tới tận tay ngời tiêu dùng .
Đồng thời công ty cần duy trì và phát triển quan hệ bạn hàng với các đơn
vị luôn mua với số lợng lớn , thờng xuyên ký kết với các bạn hàng này để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ ổn định, đồng thời tạo dựng nâng cao
uy tín của công ty với bạn hàng.
2. Phơng thức bán hàng
Hiện tại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, công ty thực hiện chủ yếu thông
qua kênh tiêu thụ trực tiếp mà cha quản lý kênh tiêu thụ gián tiếp, do vậy để
hoàn thiện và thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm, công ty nên mở rộng và
hoàn thiện kênh tiêu thụ gián tiếp còn bỏ ngỏ thông qua hình thức sử dụng
các cửa hàng đại lý, các cửa hàng ký gửi. Hình thức tiêu thụ này sẽ giúp công
ty quay vòng vốn nhanh, không lo bị tồn đọng vốn lâu, đa sản phẩm của
mình đến tay ngời tiêu dùng nhanh nhất. Đồng thời giúp công ty nâng cao
khả năng tiêu thụ sản phẩm, tránh trờng hợp sản phẩm bị tồn kho quá nhiều,
dẫn tới tình trạng không thu hồi đủ vốn và việc sản xuất không đảm bảo liên
tục. Ngoài ra hình thức sử dụng các đại lý còn giúp doanh nghiệp mở rộng
24
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm đợc một khoản lơng đáng kể để trả l-
ơng, thuê địa điểm bán hàng, chi phí bảo quản sản phẩm, nhà kho

25

×