Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thép hoà phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.55 KB, 75 trang )

Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó
mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các
lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về
số lượng và chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi cho các doanh
nghiệp là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh
nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Doanh nghiệp nắm bắt đầy
đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng phát huy thế chủ động trong kinh
doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế
tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Do đó, kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đò
hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của
nhà quản lý.
Doanh nghiệp đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân, có quá
trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - tiêu thụ, trong đó, tiêu
thụ là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với các
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ
thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ -
lãi. Đồng thời, còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho nhà quản lý phân
1
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp


tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh
nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thép
Hoà Phát, đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành
phẩm. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thép Hoà
Phát.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Thép Hoà Phát.
Chương III: Nhận xét, đánh giá và biện pháp đề xuất.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Kim
Chi cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty cổ phần thép Hoà Phát đã giúp
em hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
báo cáo của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cô giáo, các cô chú trong công ty để báo cáo của em được hoà thiện hơn.
2
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chương I:
ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH
DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thép Hòa
Phát.
1. Vài nét về Công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần Thép Hòa Phát.
Tên tiếng Anh: Hoa Phat steel Joint Stock Company
Địa chỉ: Giai Phạm - Yên Mỹ - Hưng Yên.

Chi nhánh: 34 Đại Cồ Việt - phường Lê Đại Hành - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (84) 4 36282011
Fax: (84) 4 39747748
Website: www.hoaphat.com.vn.
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát được thành lập theo luật Doanh nghiệp của Việt Nam
và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0503000008 do sở
kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 26 tháng 10 năm 2001. Giấy chứng nhận gần
đây nhất của Công ty là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 15 số
0900189284 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 12 tháng 12 năm 2008.
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Thép Hòa Phát là thành viên của Công ty Cổ phần tập đoàn
Hòa Phát, trong những năm qua Công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển lớn mạnh của tập đoàn như ngày hôm nay.
- Năm 2001, Công ty cổ phần Thép Hòa Phát được thành lập để thực hiện dự án xây
dựng nhà máy cán thép tại khu công nghiệp Như Quỳnh - Hưng Yên với công suất
thiết kế ban đầu là 250 000 tấn/ năm. Nhà máy đi vào hoạt động năm 2002.
3
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Năm 2004, công ty Cổ phần Thép Hòa Phát tiếp tục xây dựng Nhà máy sản xuất
phôi thép công suất 180 000 tấn phôi/ năm tại khu công nghiệp Phố Nối A.
- Gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát đã đạt
được những thành công nhất định, phát triển trên nhiều phương diện, đủ năng lực để
tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, kiến trúc hiện đại
đảm bảo chất lượng cao. Công ty đã cung cấp thép cho các dự án như:
+ Dự án đường cao tốc Láng Hòa Lạc;
+ Dự an thủy điện Nậm La;
+ Dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai;
+ Nhiệt điện Quảng Ninh và nhiều công trình dân dụng và công nghiệp khác.

- Ký hợp đồng với hơn 30 đại lý phân phối thép ở miền Bắc.
3. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Những hoạt động chính của Công ty bao gồm:
- Đầu tư tài chính;
- Buôn bán và xuất nhập khẩu thép, vật tư thiết bị luyện, cán thép;
- Sản xuất cán, kéo thép, sản xuất tôn lợp;
- Sản xuất ống thép không mạ và có mạ, ống inox;
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí, hàng nội thất phục vụ văn phòng, gia đình trường
học;
- Đầu tư và xây dựng đồng bộ hạ tầng, kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị;
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, kinh doanh bất động sản; cho thuê
nhà và văn phòng;
- Buôn bán tư liệu sản xuất; sửa chữa các sản phẩm cơ khí, dịch vụ cho thuê máy
móc thiết bị, phương tiện; buôn bán vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nông, công nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật);
- Kinh doanh mua bán, nhập khẩu các loại thép cuộn, thép tấm, ống mạ kẽm, ống
đúc, và sắt thép phế liệu.
4
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Sản xuất sắt, thép, gang; khai thác quặng sắt; khai thác và thu gom than non.
- Dịch vụ thể dục, thể thao (đào tạo, tổ chức thi đấu, chuyển giao vận động viên).
4. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty Cổ phần Thép
Hòa Phát.
4.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Thép Hòa Phát được chỉ đạo từ
trên xuống dưới:
5
Đại hội đồng
cổ đông
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt

nghiệp

Ban giám đốc
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức
Ban tài chính
Ban PR
Khối sản
xuất
6
Phòng kinh
doanh
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Sơ dồ 01 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát.
4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
4.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đại hội đồng cổ đông là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được pháp luật và
điều lệ Công ty quy định. Dặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ
đông sẽ bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát của Công ty.
4.2.2. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, từ

những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị có
trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Luật pháp và điều lệ Công ty,
các quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
4.2.3. Ban kiểm soát.
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban Giám đốc.
4.2.4. Ban giám đốc.
Ban Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
7
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
II. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần thép Hoà Phát.
1. Hình thức kế toán.
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát áp dụng hình thức kế toán được đăng ký là
hình thức Chứng từ ghi sổ.
1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính

kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
8
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

9
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học, đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình của Công ty
và theo đúng chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức
như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư – Tài sản

cố định
Kế toán
thanh toán –
tiền lương
Kế toán tổng
hợp
Thủ kho –
quỹ
10
Bảng cân đối
số
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Sơ đồ 03: Cơ cấu, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 05 người:
- Kế toán trưởng: chịu sự lãnh đạo của Giám đốc.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân lại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp
cấp trên, các quỹ để lại doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản tiền hay
các khoản nợ phải thu, phải trả
Tổ chức thực hiện lập và gửi kịp thời, đầy đủ các báo cáo kế toán theo chế độ
báo cáo quy định
Báo cáo kịp thời, chính xác với Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên toàn bộ
hoạt động liên quan đến công tác kế toán của đơn vị.
- Nhân viên kế toán tổng hợp:
Căn cứ phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng (kèm theo
chứng từ gốc) lập bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết các tài khoản.
Căn cứ báo cáo xuất, nhập vật tư, hàng hóa hàng tháng cho từng đối tượng và

bảng tính toán, phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tổng hợp lập bảng chứng từ ghi
sổ, vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Lập báo cáo kế toán
Nhân hồ sơ quyết toán để xác định kết quả sản phẩm tiêu thụ.
Sắp xếp, bảo quản, lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định.
- Nhân viên kế toán vật tư - TSCĐ:
Theo dõi tình hình cung ứng vật tư, mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư.
Thường xuyên đối chiếu số vật tư, hàng hóa xuất dùng cho từng đối tượng, giá
trị vật tư, hàng hóa nhập kho, tồn kho với kế toán tổng hợp.
Tính toán khấu hao, phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng .
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và lập dự toán chi phí sủa chữa TSCĐ, kiểm tra
11
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
việc giữ gìn, sử dụng, bảo dưỡng TSCĐ.
- Nhân viên kế toán thanh toán; tiền lương: Phản ánh đầy đủ,kịp thời, chính xác số
hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trái
phiếu ). Đồng thời, lập bảng chấm công, thanh toán lương, bảng tổng hợp thanh toán
lương
- Nhân viên thủ kho, thủ quỹ: xuất, nhập tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi.
Quản lý quỹ tiền mặt khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ và thu khác.
Quản lý, theo dõi việc nhập xuất vật tư, hàng hóa, công cụ lao động của công ty,
Mở thẻ kho chi tiết cho từng loại vật tư, hàng hóa cũng như công cụ lao động khác.
Báo cáo kịp thời số liệu theo yêu cầu quản lý về các loại vật tư, hàng hóa, công
cụ lao động về mặt số lượng
Định kỳ hàng tháng, sau khi ghi thẻ kho, làm báo cáo xuất, nhập vật tư, hàng
hóa trong tháng thì chuyển báo cáo và chứng từ xuất, nhập kho cho kế toán vật tư
và TSCĐ.
3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần thép Hoà Phát theo quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 bắt đầu từ 1/7/2006.
Theo đó, kế toán tại công ty tuân thủ các quy định chung như sau:
Niên độ kế toán là từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Để thuận tiện cho việc theo dõi và báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà Nước cũng
như quản trị trong doanh nghiệp, kế toán trong doanh nghiệp lập báo cáo theo quí
và theo năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam.
Hình thức kế toán ghi sổ: Chứng tứ ghi sổ
Phương pháp tính thuế được doanh nghiệp áp dụng kê khai và nộp
thuế là phương pháp khấu trừ.
12
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Phương pháp tính giá hàng tồn kho áp dụng là phương pháp Nhập trước xuất
trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp Kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hàng quý, công ty tiến hành kiểm kê 1 lần trước khi lập báo cáo quý.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường tìm kiếm cơ hội tiêu thụ sản
phẩm và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ.
Hiểu rõ được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị
trường tới hoạt động kinh doanh của công ty. Nên ngay từ khi bước vào kinh
doanh thép công ty đã tổ chức nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về đặc điểm
của môi trường kinh doanh, cơ hội và những ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty gồm có
những nội dung cơ bản sau:
- Công ty xác định phạm vi nghiên cứu trong quá trình điều tra thị
trường là thị trường thép cả nước, đặc biệt là khu vực miển Bắc.
- Trong quá trình nghiên cứu thị trường trước tiên công ty tiến hành

điều tra về khối lượng nhu cầu về thép xây dựng và thép dân dụng.
- Công ty điều tra cụ thể về khối lượng của từng loại sản phẩm.
13
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Điều tra thông tin về đối thủ cạnh tranh, công ty thuộc thành phần
kinh tế nào? công ty tập trung vào sản phẩm nào, mức giá của công ty đó đưa
ra là như thế nào? công ty nào chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường.
- Khối lượng thép nguyên liệu thị trường tiêu thụ là bao nhiêu trong một
năm, chúng thường biến động nhiều vào khoảng thời gian nào, ngành nào
thường sử dụng nhiều kẽm nhất trong năm.
- Công ty nghiên cứu về các thông tin vĩ mô có ảnh hưởng đến thị
trường thép, thực tế mật độ của hệ thống giao thông của nước ta, nghiên cứu
hệ thống tiêu chuẩn của các nước có nghành thép phát triển trên thế giới…
Kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường ngay từ khi thành lập công
ty là công ty đã lựa chọn được mục tiêu tổng quát phát triển trong dài hạn là
trở thành công ty đứng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thép trên thị trường cả
nước; công ty theo đuổi chính sách giá cả phải chăng; hệ thống tiêu chuẩn
công ty sử dụng để làm căn cứ đánh giá cho sản phẩm của công ty là hệ thống
tiêu chuẩn của Italia….
2. Tổ chức kênh phân phối sản phẩm.
Để có thể thực hiện việc cung cấp thép cần phải đầu tư một nguồn vốn
lớn cho việc mua sắm công nghệ, xây dựng nhà xưởng, hệ thống kho bãi. Cho
nên hệ thống kênh phân phối được doanh nghiệp sử dụng để cung cấp thép tới
khách hàng là kênh phân phối trực tiếp. Số lượng phần tử trong kênh phân
phối trực tiếp cũng chỉ có duy nhất một phần tử. Hoạt động cung cấp dịch vụ
được thực hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc lựa chọn hình thức kênh phân phối trực tiếp là một lựa chọn đúng
dắn và chính xác của các doanh nghiệp kinh doanh loại dịch vụ mang tính
14

Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
chất sản xuất nói chung và đối với công ty cổ phần thép Hoà Phát nói riêng.
Tuy nhiên, chúng có một số hạn chế sau:
-Việc đặt địa điểm phân phối như hiện nay thì không phải là trung tâm
của thị trường do đó xảy ra tình trạng có khách hàng ở quá xa công ty, có
khách hàng ở quá gần công ty.
-Với năng lực và khả năng hiện nay của kênh phân phối thì cho dù công
ty có không bị cạnh tranh bởi các đối thủ mà tập trung hết nhu cầu của mình
cho công ty đáp ứng công ty cũng không thể đáp ứng được hết các nhu cầu
của khách hàng. Chưa kể đến trên thực tế hiện nay các đối thủ của công ty
luôn tìm cách khai thác và cạnh tranh khách hàng với công ty.
3. Nhân sự và cơ cấu nhân sự cho hoạt động tiêu thụ của công ty.
3.1. Đội ngũ nhân sự bán hàng của công ty cổ phần thép Hoà Phát.
Đội ngũ nhân sự bán hàng của công ty hiện nay gồm ba thành viên. Với
số lượng khách hàng hiện có của công ty gần 150 khách hàng thì bình quân
mỗi cán bộ bán hàng của công ty phải chịu trách nhiệm với koảng 50 khách
hàng. Với số lượng khách hàng như vậy có thuận lợi là cán bộ bán hàng của
công ty không phải quản lý nhiều mối quan hệ, có điều kiện chăm sóc và
quan tâm chu đáo đến từng khách hàng.
Đội ngũ nhân sự bán hàng của công ty đều thuộc lực lượng bán hàng cơ
hữu của công ty. Việc chỉ sử dụng đội ngũ bán hàng là lực lượng cơ hữu của
công ty đảm bảo rằng đội ngũ bán hàng này chỉ tập trung vào bán sản phẩm
cho công ty, trung thành với công ty trong suốt thời gian tồn tại của công ty.
Nhưng khi chỉ sử dụng lực lượng bán hàng là lực lượng cơ hữu của công ty sẽ
không tận dụng được các lợi thế sẵn có của các doanh nghiệp khác nếu công
ty sử dụng các công ty đó làm một bộ phận bán hàng cho công ty.
15
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Đội ngũ nhân sự bán hàng được bố trí thuộc phòng kinh doanh và
Marketing của công ty.
Trình độ của độ ngũ nhân sự bán hàng đều có trình độ đại học. Như vậy
là công ty có đội ngũ bán hàng có trình độ cơ bản tương đối cao. Nhưng để
nâng cao hơn nữa về trình độ và kỹ thuật nghiệp vụ cho đội ngũ bán hàng
ngay từ khi được tuyển dụng vào công ty, công ty đã tổ chức những lớp đào
tạo bổ sung thêm kiến thức về nghiệp vụ và về sản phẩm cho các cán bộ bán
hàng của công ty.
3.2. Cơ cấu nhân sự cho hoạt động tiêu thụ.
Căn cứ vào đặc điểm của công việc và khách hàng ban lãnh đạo cơ cấu
đội ngũ cán bộ tiêu thụ của công ty được chia ra làm hai bộ phận như sau:
- Bộ phận phát triển thị trường và trực tiếp quan hệ với khách hàng. Bộ
phận này của công ty gồm có hai thành viên, một người chuyên phụ trách về
mảng sản phẩm giao thông, một người chuyên phụ trách mảng sản phẩm về
điện. Các công việc của bộ phận này trực tiếp giao dịch và quan hệ với khách
hàng, giải quyết những thắc mắc cho khách hàng khi khách hàng có yêu cầu,
duy trì mối quan hệ đối với khách hàng, phát triển thị trường cho công ty.
- Bộ phận quản lý khách hàng. Bộ phận này của công ty có một cán bộ
phụ trách. Trong đó cán bộ này có nhiệm vụ tổng hợp những thông tin về
khách hàng, ghi chép lại những biến động và phản ánh của khách để cung cấp
cho bộ phận phát triển thị trường, ghi chép tổng hợp tình hình tiêu thụ sản
phẩm của từng khách hàng, từng mặt hàng.
Với việc cơ cấu lực lượng tiêu thụ của công ty theo chức năng và theo
sản phẩm như vậy tạo điều kiện cho các thành viên của đội ngũ tiêu thụ có cơ
hội chuyên môn hóa trong các hoạt động của mình từ đó nâng cao hiệu quả
của hoạt động tiêu thụ.
16
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
4. Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ.

Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ tuy không trực tiếp tăng
khối lượng sản phẩm được tiêu thụ nhưng chúng lại tạo điều kiện cho việc
thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ và thúc đẩy khối lượng hàng hóa được tiêu
thụ. Thực tế, hoạt động này của công ty được tổ chức và thực hiện như sau:
- Đối với hoạt động chuẩn bị các điều kiện sản xuất để sẵn sàng cung
cấp dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng ngay khi khách hàng có nhu cầu. Công ty
luôn tìm kiếm và thực hiện các biện pháp cải tiến kỹ thuật để nâng cao khả
năng đáp ứng về số lượng và chất lượng cho hoạt động dây chuyền trang thiết
bị của công ty.
- Đối với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chất lượng toàn diện
cho sản phẩm của công ty. Công ty đã tiến hành xây dựng lên những quy
chuẩn và những quy định riêng trong cương lĩnh phục vụ cho công ty, trong
các nghiệp vụ cụ thể của hoạt động tiêu thụ. Bên cạnh những tiêu chuẩn được
xây dựng bởi công ty, công ty còn đăng ký thực hiện áp dụng các hệ thống
tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Đối với hệ thống chính sách và chế độ ưu đãi cho khách hàng. Đối với
những công cụ này, chưa được công ty coi trọng và sử dụng đúng như tầm
quan trọng thực sự của chúng. Cho nên trong thời gian qua công ty hầu như
không có bất cứ một hoạt động nào nhằm xây dựng lên một kế hoạch cho việc
áp dụng hệ thống công cụ này vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty
mà những áp dụng của hệ thống này vào thực tế kinh doanh của công ty
thường do những lý do khách quan đòi hỏi.
- Công ty áp dụng những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin vào hỗ
trợ cho hoạt đông tiêu thụ.
17
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Đối với hệ thống các dịch vụ trước và sau khi bán. Nếu trước khi
khách hàng mang sản phẩm của mình đến công ty để sử dụng dịch vụ của
công ty, khách hàng còn có những thắc mắc hoặc muốn tư vấn gì dịch vụ

khách hàng có thể gọi điện hoặc trực tiếp đến công ty công ty luôn có nhân
viên sẵn sàng giải đáp những thắc mắc và tiến hành tư vấn cho khách hàng
sao cho khách hàng có được những quyết định hợp lý nhất.
Sau khi giao hàng để tạo niền tin và uy tín cho khách hàng về công ty,
công ty tiến hành bảo hành cho các sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong thời gian bảo hành mà sản phẩm có hỏng hóc hoặc sai sót gì mà
khách hàng phát hiện, phản ánh đến công ty thì công ty lập tức cử nhân viên
của mình đến để tiến hành kiểm tra. Nếu thấy những sai sót, hỏng hóc là do
công ty thì công ty sẽ tiến hành khắc phục ngay những sai sót đó và tự chịu
mọi chi phí phát sinh do quá trình khắc phục những sai sót và hỏng hóc .
5. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ ở công ty cổ phần thép Hoà Phát.
Thực hiện các ngiệp vụ tiêu thụ chính là thực hiện các công đoạn cuối
cùng của quá trình tiêu thụ, là công đoạn cuối cùng để chuyển đổi hình giá trị
của sản phẩm sang hình thái giá trị, kết thúc chu kỳ kinh doanh. Trong việc
thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà các cán
bộ tiêu thụ của công ty cần phải giải quyết những vấn đề khác nhau.
Những điều kiện về giao nhận hàng hóa:
- Công ty nhận, giao hàng từ 8 giờ đến 17 giờ tất cả các ngày trong tuần
( từ thứ hai đến Chủ Nhật) trừ ngày lễ, ngày tết.
Điều khiện thanh toán: Công ty có chế độ thanh toán khá thông thoáng
và tiện lợi cho khách hàng:
- Có thể trả bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
18
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Có thể thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán qua tài khoản của công ty
- Đối với những khách hàng không ký kết hợp đồng cụ thể thì khách
hàng có thể thanh toán cho công ty trước khi giao hàng hoặc khi nhận hàng từ
công ty, còn đối với những khách hàng có ký kết hợp đồng thì thực hiện thanh
toán theo điều kiện quy định trong hợp đồng.

Chương II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HOÀ PHÁT.
I. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.
1. Chứng từ kế toán.
+ Phiếu xuất kho;
+ Hóa đơn giá trị gia tăng;
+ Hoá đơn bán hàng thông thường;
+ Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng;
+ Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt;
19
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Báo cáo sản lượng tiêu thụ.
2. Tài khoản kế toán.
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các hoá đơn, các
khoản ghi giảm doanh thu bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán
sử dụng các tài khoản sau đây:
a. TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi
chép của tài khoản như sau:
Bên nợ
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh
thu bán hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dưới dây:
+ TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng
trường hợp:
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế GTGT.
20
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với người mua
gồm cả thuế phải chịu.
b. TK 512 “doanh thu nội bộ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Nội
dung phản ánh của TK 512 như sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh
thu hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ .
+Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 “doanh thu bán hàng hoá”

+ TK 5122 “doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ”
c. TK 531 " hàng bán bị trả lại”
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ, bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng
kinh tế . Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).
Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại
21
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư .
d. TK 532 “ giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên
giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư.
e. TK 521 “chiết khấu thương thương mại”
Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho
khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua
trong kỳ.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tiểu khoản:

+ TK 5211 “chiết khấu bán hàng”
+ TK 5212 “chiết khấu thành phẩm”
+ K 5213 “chiết khấu dịch vụ”
Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu và các khoản giảm doanh thu, để
hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến
việc xác định giá vốn hàng bán.
f. TK 157 “hàng gửi bán”
22
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi
bán đại lý, ký gửi, dich vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. TK 157
được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho dến khi
chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ:
+ Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoăc giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi.
+ Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoáchuyển bán, gửi đại lý,
ký gửi và giá thành dịch vụ được xác định là đã tiêu thụ.
+ Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi (bị người mua,
người nhận trả lại).
Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
g. TK 632 “ giá vốn hàng bán”
Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài
khoản 632 có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng
thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng
như phương thức tính toán của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 623

như sau:
Bên nợ:
+ Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ
+ Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
23
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
+ Trị giá mua của hàng hoá bị người mua trả lại
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng
một số các tài khoản có liên quan như TK 132, 111, 112, 156, 138,

II. Phương pháp hạch toán.
1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức tiêu thụ này, người mua trực tiếp đến mua hàng tại kho
của Công ty.
- Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ
hàng hoá và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
+ Ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK 511 (5111)
Có TK 3331 ( 33311)
+ Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có):
Nợ TK 511 (5111)

Có TK 333 (3332, 3333)
+ Khi bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán; kế toán phản ánh:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 131
Có TK 338(3388)
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521
24
Trần Thị Huế _ Lớp C11KT4 Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111 , 112, 311, 131…
+ Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331 (33311)
Có TK 111, 112, 311, 131, 3388
- Trường hợp hàng hoá sai quy cách phẩm chất bị trả lại, kế toán ghi:
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111, 112, 311 ,131
Có TK 388(3388)
+ Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá bị trả lại:
Nợ TK 156(1561)
Nợ TK 157
Có TK 632
+ Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641
Nợ TK 133( 1331)

Có TK 111, 112, 334 ,338, 331…
+ Các khoản chi hộ người mua:
Nợ TK 138(1388)
Có TK 111, 112, 331,…
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ, sau
đó kết chuyển và xác định kết quả.
25

×