Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh phúc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.66 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
đảm bảo các yếu tố sau: Sức lao động-Tư liệu lao động-Đối tượng lao
động. Khác với các đối tượng lao động ( nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm ) các tư liệu lao động ( như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện vận tải ) là những phương tiện vật chất mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục
đích của mình. Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp được biểu hiện ở tư liệu sản xuất của
chính doanh nghiệp đó.
Những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và hình thái vật
chất ban đầu thì gọi là tài sản cố định (TSCĐ). Với vai trò quan trọng của
mình, ảnh hưởng của TSCĐ có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải biết khai
thác tận dụng và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác không
ngừng đổi mới hoàn thiện cơ cấu TSCĐ của đơn vị mình.
Đặc điển chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là công cụ lao động. Trong quá
trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không
thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản
phẩm được tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sau một thời gian tất
yếu TSCĐ sẽ bị hao mòn, hư hỏng hoặc hết khả năng sử dụng. Để tái trang
bị TSCĐ mới, thay thế những tài sản đã hư hỏng, thanh lý thì doanh nghiệp
cần phải tính khấu hao TSCĐ và qua đó phân bổ chính xác từng phần giá
trị hao mòn TSCĐ và hao mòn chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
1


Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
sản phẩm và giá thành các quá trình cung cấp dịch vụ việc quản lý chặt
chẽ TSCĐ, hạch toán đúng và đủ góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Tổ chức Hạch toán TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có những quyết
định đúng đắn trong việc sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng một cách
hợp lý. Trong việc bảo trì, bảo dưỡng, đầu tư, mua sắm thiết bị công nghệ
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
công tác kế toán nói chung, Kế toán TSCĐ nói riêng cũng đã được đổi mới,
hoàn thiện góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng
quản lý doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công
ty TNHH Phúc Hưng đóng trên địa bàn Yên Bái, tôi đã tìm hiểu và quyết
định chọn chuyên đề: “Hoàn Thiện Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công
ty TNHH Phúc Hưng”.
Kế cấu của chuyên đề gồm ba chương như sau:
Chương I: Tổng quan Về Công ty TNHH Phúc Hưng
Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phúc Hưng
Chương III: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
TSCĐ ở Công ty TNHH Phúc Hưng.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trước đây trong những năm 1990 tiền thân của Công ty TNHH Phúc
Hưng là một hộ kinh doanh vật liệu xây dựng, lúc bấy giờ công việc xây

dựng các công trình dân dụng còn hạn chế chưa phát triển. Do đó chỉ mở
cửa hàng cung cấp vật liệu cho các công ty xây dựng trên địa bàn việc mở
rộng kinh doanh không phát triển được vì làm ăn nhỏ lẻ và cũng không
cạnh tranh được với các đại lý khác trên thị trường.
Đứng trước nhu cầu và việc cung cấp vật liệu xây dựng cho các công
ty xây dựng đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái là hết sức quan trọng, vì sự
phát triển kinh tế của huyện Lục Yên nói riêng và cả nước nói chung cũng
đang phát triển mạnh, kinh tế phát triển dẫn đến xây dựng các cơ sở hạ
tầng, công trình dân dụng nhiều.
Trước nhu cầu cấp thiết đó, Ông Kiều Công Ngũ và một số thành viên
đã bàn bạc và thống nhất làm tờ trình với cơ quan có thẩm quyền của Nhà
Nước thành lập Công ty kinh doanh. Do vậy Công ty TNHH phúc Hưng đã
ra đời do Ông Kiều Công Ngũ làm Giám đốc. Đây là Công ty TNHH nhiều
thành viên.
Công ty TNHH Phúc Hưng được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 1602000088 do phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái.
Cấp ngày 27 tháng 11 năm 2003.
Tên giao dịch của Công ty: Công ty TNHH Phúc Hưng
Tên viết tắt: Phúc Hưng co., LTD
Công ty kinh doanh trên lĩnh vực:
Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát, máy móc phụ
tùng thiết bị phục vụ khai thác vật liệu xây dựng.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khai thác chế biến đá vôi.
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
 Với số vốn: 3 tỷ đồng
 Tổng số CBCN: 120 người

Một số công trình tham gia xây dựng có giá trị sản lượng lớn: Công
trình thuỷ lợi Ngòi nắc Mường Lai- Lục Yên, cải tạo nhà văn hoá Huyện
Lục Yên, cải tạo nâng cấp hệ thống nước sạch Bệnh viện Lục Yên và
nhiều công trình khác.
Một số công trình, hạng mục công trình đã thắng thầu và được chọn
thầu trong những năm gần đây:
♦ Năm 2006: 4 công trình
♦ Năm 2007: 4 công trình
Sau nhiều năm củng cố bộ máy quản lý sản xuất lựa chọn đào tạo và
tuyển dụng đội ngũ quản lý sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ quản lý kỹ
thuật có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn vững vàng, đội ngũ
công nhân kỹ thuật lành nghề đủ trình độ thi công xây lắp các công trình
dân dụng, công nghiệp, công trình công cộng, công trình giao thông, công
trình thuỷ lợi từ đơn giản đến phức tạp đáp ứng mọi nhu cầu của thị
trường, xã hội.
Có thể đánh giá sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu trong 3
năm gần đây:
TÁI SẢN
DỮ LIỆU VỀ TÀI CHÍNH (VNĐ)
NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
Tổng tài sản cố định 1.544.8543.376 1.597.135.138 3.316.711.848
Tài sản lưu động 1.185.851.376 1.597.135.138 2.491.072.653
cộng nợ phải trả 2.392.706.152 3.531.920.226 3.801.730.402
nợ phải trả trong kỳ 2.007.706.152 2.251.920.226 2.801.730.402
lợi nhuận trước thuế 46.138.912 152.327.482 201.827.819
lợi nhuận sau thuế 46.138.912 152.327.482 186.690.733
doanh thu thuần 7.225.855.118 10.413.470.594 15.239.554.336
1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
4

Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty TNHH Phúc Hưng đã trải qua nhiều bổ sung chức năng và
nhiệm vụ, hiện nay những nhiệm vụ chính của công ty TNHH Phúc Hưng
đó là.
− Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng gồm
những ngành nghề sau:
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát, máy móc,
phụ tùng thiết bị phục vụ khai thác vật liệu xây dựng.
+ Khai thác chế biến đá vôi.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi.
+ San tạo mặt bằng.
+ Kinh doanh thương mại
+ Vận tải hàng hoá.
+ Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị với quy
mô rất đa dạng.
+ Thực hiện trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với
chính sách, pháp luật của nhà nước.
+ Thi công lắp đặt máy móc thiết bị, các hệ thống công trình.
+ Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH Phúc Hưng tổ chức quản lý theo chế độ tập thể, Giám
đốc Công ty do hội đồng quản trị bầu ra, là người đại diện pháp nhân của
công ty, có quyền tổ chức chỉ đạo lao động sản xuất kinh doanh của Công
ty theo đúng chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, điều lệ của công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị và các cổ đông của công ty.
Giúp cho giám đốc Công ty là một phó Giám đốc.
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc từng hoạt động của công ty.
Ban giám đốc giữ vai trò lãnh đạo toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp và
gián tiếp đến từng bộ phận, từng tổ sản xuất của công ty.

Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Dưới ban Giám đốc là các phòng ban chức năng do Giám đốc công ty
quyết định bổ nhiệm.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Phúc Hưng
+ Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, tổ
chức quản lý nhân sự, quản lý sử dụng lao động, và tiền lương, thực hiện
các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động
ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm,
văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách, đồng thời và nhận công văn giấy tờ, giữ
con dấu của công ty và thực hiện tổ chức hành chính, quản lý của công ty,
tổ chức điều hành cán bộ công nhân viên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các
phòng ban khác hoạt động đạt được hiệu quả cao.
+ Phòng Tài vụ kế toán:
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
KH-KT
Phòng
Vật Tư
Phòng
Tài Vụ
Phòng
Hành
Chính
Các Đội Xây
Lắp

6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tham mưu về tài chính-kế toán cho Giám đốc công ty. Tổ chức thực
hiện công tác hoạch toán kế toán tài chính thống kê cho phù hợp, phán ánh
trung thực và theo các văn bản, quy định của nhà nước,chịu trách nhiệm
thu thập, xử lý và hệ thống hoá các thông tin về kế toán phục vụ cho lĩnh
vực quản lý kinh tế, tài chính của công ty, kiểm tra, kiểm soát những hoạt
động tài chính -kế toán của công ty, từ đó đề ra xây dựng kế hoạch tài
chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn trong công ty và tham
mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực về quản lý kinh tế và tài chính sao cho
phù hợp với điều kiện thực tại của công ty.
+ Phòng Kế hoạch -kỹ thuật - Tổng hợp:
Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi
tiết theo từng khoản mục, theo dõi điều kiện và khả năng cụ thể của công
ty, giao khoán cho các đội xây lắp và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh
tế.
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật, thường xuyên theo dõi kiểm tra giám sát kỹ thuật hướng dẫn các
đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng thông số kỹ
thuật tại công trường.
Tổ chức nhiệm thu vật tư sản phẩm, công trình với các đội sản xuất
theo quy định của công ty, của chủ đầu tư và tính toán những công việc đã
hoàn thành với đối tác cho công trình đạt chất lượng và hiệu quả, lập kế
hoạch và phương án thi công, giải pháp công trình
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn
vị lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục
vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
+ Phòng vật tư:
Có trách nhiệm quản lý, xuất nhập vật tư cho các đội sản xuất, thi
công công trường và có kế hoạch chủ động sản xuất, nhập vật tư khi hàng

Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
còn hay đã hết để cho bộ phận sản xuất, xây lắp có đủ nguyên vật liệu tham
gia thi công công trường, không làm dãn đoạn thời gian thi công.
 Các đội xây lắp: Hiện có 9 đội xây lắp và có một số tổ mộc
Trong đó:
có 3 đội lắp điện
có 6 đội xây dựng dân dụng;
 Trong các đội mỗi đội đều có một đội trưởng là kỹ sư phụ trách
điều hành chung toàn công trường và có trách nhiệm quản lý công nhân
trong đội mình và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi mặt.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Phúc Hưng xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh
doanh hiện đại có đủ sức cạnh tranh trên thị trường với các thành phần
kinh tế đa dạng đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc
Hưng hiện nay theo mô hình trực tuyến. Cơ cấu tổ chức của công ty đã
giúp Giám đốc đã tạo điều kiện cho các bộ phận chuyên môn phát huy
được khả năng của mình, nhưng cũng đòi hỏi sự quyết đoán sáng suốt kịp
thời và những khả năng xử lý nhanh chóng công việc của Giám đốc không
gây ảnh hưởng đến công việc chung.
Hiện các công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu là theo
phương thức đấu thầu, khi nhận được thông báo mời thầu, công ty tiến
hành lập dự toán công trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, công ty
ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể và
tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố ban đầu nhằm bảo đảm
chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, công ty sẽ tiến hành giao
cho các đội thi công. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu,
bàn giao cho chủ đầu tư.

Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty
- Đặc điểm về sản phẩm của công ty chủ yếu về xây lắp, là những
công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng
lãnh thổ còn có các điều kiện sản xuất ) xe máy, phương tiện thiết bị thi
công, người đòi hỏi công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu
tính ổn định đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công
trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức tốt,
cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, điều kiện cho việc bàn
giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Do đó sản phẩm của công ty chủ yếu có đặc điểm là sản phẩm xây lắp,
công ty phải dựa vào bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu, các
hạng mục công trình do bên mua ( bên A) cung cấp để tiến hành thi công.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
9
Dự thầu Tiếp
Nhận hợp
đồng
Lập Kế
Hoạch

Thi Công
Thanh Lý
Hợp Đồng
Quyết Toán
và thẩm định
kết quả
Nghiệm thu
v b n giaoà à
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng
của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán thích hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
về tổ chức sản xuất, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
phân cấp quản lý đã chi phối nhiều đến sử dụng cán bộ, nhân viên kế
toán.
Với qui mô tổ chức sản xuất, xây lắp và khai thác khâu quản lý khá
phức tạp, để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính sách,
kịp thời là một việc hết sức phức tạp đòi hỏi phải có sự phân công nhiệm
vụ cụ thể, phối hợp giữa các phân hành kế toán một cách nhịp nhàng và tỷ
mỉ. Chính vì vậy công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập chung- phân tán.
- Cùng với sự hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế
toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm
phục vụ tốt hơn trong công tác quản lý kinh tế, kế toán của công ty.
Mặc dù công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng địa bàn
hoạt động rộng và phân tán, nhưng công ty đã được trang bị và ứng dụng
các phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong việc ghi chép và tính toán, thông
tin hiện đại nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
tập trung.

Tại phòng kế toán của công ty, có nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông
tin kế toán phát sinh hàng ngày, thông tin kinh tế được phân theo các luồng
sau: thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và công nợ phát sinh
bằng tiền thông tin về việc xuất nhập vật tư, thành phẩm cả ở công ty và
các xưởng, tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế toán viên có nhiệm vụ thu thập
và xử lý thông thin theo phần việc của mình.
- Công ty TNHH Phúc Hưng tuy mới được thành lập chưa lâu, song
lãnh đạo công ty đã nhìn nhận và để công ty phát triển tốt và mở rộng thì
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
trước hết phải có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
do vậy công ty đã đào tạo và tuyển dụng được những người có trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ; tổng số 7 người kế toán đều có năng lực chuyên
môn vững vàng và có trình độ từ trung cấp đến đại học.
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán phó
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán tiền lương
+ Kế toán quỹ + TSCĐ
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Phúc Hưng
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán của công ty:
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung có nhiệm vụ quản lý hướng dẫn
nhân viên nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán, tổ chức ghi chép theo dõi
kịp thời đầy đủ chính xác, trung thực số liệu tình hình luân chuyển chứng
từ, vật tư tài sản, tiền vốn, tính toán các khoản nộp ngân sách nhà nước. Kế
toán trưởng thường xuyên kiểm tra tình hình thu, chi tài chính. Dưới sự chỉ
đạo của Giám đốc Công ty nhằm đảm bảo cho việc quản lý vốn và tạo
nhanh vòng quay của đồng vốn làm sao cho có hiệu quả nhất.

Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
kế toán vốn
bằng tiền
Thủ quý
+ TSCĐ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu hết tháng, từ đó lập các bảng cân
đối tài chính- kế toán, để quyết toán chi phí giá thành và tổng hợp kết quả
tiêu thụ-tính lợi nhuận và lập báo cáo cuối kỳ.
+ Kế toán thanh toán tiền lương:
Theo dõi các khoản thanh toán với nhân viên và các khoản trích theo
lương trên cơ sở dựa vào các bảng tính toán của các đội gửi lên để tính tiền
lương thực tế và tỷ lệ phần trăm trích nộp theo lương của người lao động
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải
khấu trừ khác theo quy định của nhà nước.
+ Kế toán vốn bằng tiền:
Có trách nhiệm theo dõi các khoản như: thu các khoản nợ chi các
khoản nợ phải trả, các khoản tạm ứng và các khoản thanh toán của công ty.
+ Thủ quỹ +TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu
chi tiền mặt xuất quý thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong
công ty và thanh toán tiền mua vật tư hàng hoá cho khách hàng, theo dõi sự
biến động của tải sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng.
2.1.Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán TSCĐ:

2.1.1.Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TSCĐ đối với quá trình sản
xuất kinh doanh:
- Tài sản cố định là những công cụ lao động thuộc quyền sở hữu hoặc
kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng trên
một năm.
+ Khái niệm TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
(nhà xưởng, máy móc, thiết bị ) do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời
cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận như sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
• Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Đặc điểm của TSCĐ hữu hình:
Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
khi hư hỏng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Về giá trị: TSCĐ hữu hình khi tham gia vào sản xuất thì giá trị của
TSCĐ giảm dần và chuyển dần từng phần vào giá trị mới sản xuất ra.
- Yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình:
Trong doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thuật để mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao năng suất lao động. TSCĐ
hữu hình cần được quản lý, theo dõi chặt chẽ, phản ánh vào các sổ kế toán

tổng hợp, sổ kế toán chi tiết tình hình tăng giảm theo từng loại, của từng bộ
phận, theo đơn vị sử dụng cả về hiện vật và giá trị, tình hình sử dụng và
hao mòn tải sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sửa
chữa TSCĐ.
-Ý nghĩa:
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ hữu hình
trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong các doanh nghiệp nói riêng
không ngừng đổi mới và thay đổi.
Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, là điều kiện để doanh nghiệp
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng sản phẩm cho
xã hội.
Chi phí khấu hao của TSCĐ là yếu tố cơ bản trong giá thành của sản
phẩm sản xuất ra.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả hiện
vật và giá trị, kiểm tra tình hình bảo quản, sử dụng, hiệu quả sử dụng của
TSCĐ đó.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình:
- Nhiệm vụ của kế toán là việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời tình
hình tăng giảm và luân chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, phản ánh
kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng và tính toán phân bổ
chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh; tham gia lập
kế hoạch sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí khi thanh lý và thu
hồi về thanh lý TSCĐ; tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường
TSCĐ.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ; tình hình thực hiện kế toán khấu hao TSCĐ, dự toán sửa chữa
lớn TSCĐ và kế hoạch đầu tư dài hạn nhờ vào sổ chi tiết ở công ty.

- Cung cấp thông tin về tình hình TSCĐ hữu hình giúp lãnh đạo công
ty điều hành và quản lý chặt chẽ TSCĐ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
hữu hình ở công ty.
2.2. Phân loại đánh giá tài sản cố định hữu hình:
2.2.1. Phân loại tài sản cố định hữu hình:
a- Phân loại TSCĐ trong công ty:
Tài sản cố định hữu hình trong công ty rất đa dạng, với nhiều loại,
nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và thời gian sử dụng
khác nhau Vì vậy để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ hữu
hình, người ta phân chia, sắp xếp TSCĐ hữu hình vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định nếu phân loại TSCĐ hữu hình một cách chính
xác sẽ tạo điều kiện để phát huy hết tác dụng của TSCĐ hữu hình trong
từng quá trình sử dụng, đồng thời phục vụ tốt quá trình thống kê, kế toán ở
các đơn vị kinh tế cơ sở. Sau đây là một số phương pháp phân loại phổ
biến:
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
 Phân loại theo hình thái vật chất biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động
chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị lớn và thời
gian sử dụng theo chế độ quy định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,
dụng cụ quản lý
 Phân loại theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này TSCĐ
của Công ty được chia làm ba loại:
- TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh của công ty.
- TSCĐ hữu hình dùng cho mục đích phúc lợi, dự án, an ninh, quốc
phòng của công ty.

- Các TSCĐ hữu hình bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ
hữu hình của mình theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản
lý TSCĐ hữu hình theo mục đích sử dụng sao cho có hiện quả nhất.
 Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo phương pháp này TSCĐ hữu hình của công ty được chia làm hai
loại:
- TSCĐ hữu hình tự có là những TSCĐ hữu hình do công ty xây dựng,
mua sắm và hình thành từ nguồn vốn do vay ngân hàng, các quỹ của công
ty và các TSCĐ hữu hình được biếu tặng
- TSCĐ hữu hình thuê ngoài gồm:
+ TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Là các TSCĐ hữu hình đi thuê
nhưng công ty có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản
của hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau đây:
• Chuyển quyển sở hữu của tài sản thuê tài chính cho bên đi thuê khi
hết hạn hợp đồng thuê.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
• Trong hợp đồng thuê cho phép bên đi thuê mua lại TSCĐ hữu hình
đó với giá thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê ở mọi thời điểm.
• Thời gian thuê thì ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao hết giá trị tài sản thuê.
Với các điều kiện như trên thì TSCĐ hữu hình thuê tài chính cũng
được coi như TSCĐ hữu hình của công ty, được phản ánh trên bảng cân
đối kế toán. Công ty có trách nhiệm quản lý sử dụng và trích khấu hao như
các TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
+ TSCĐ hữu hình thuê hoạt động: Là TSCĐ hữu hình thuê không thoả
mãn bất cứ điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được

quản lý sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả bên cho thuê khi
kết thúc hợp đồng và được phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán của công ty.
Cách phân loại này giúp cho công ty có biện pháp quản lý và tổ chức
hạch toán phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý, có hiệu
quả TSCĐ hữu hình ở Công ty.
 Phân loại theo công dụng kinh tế:
Theo phương pháp này TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Là những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà
kho, đường xá, cầu cảng
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty như máy móc thiết bị động lực, máy móc
công tác, thiết bị chuyên dùng
- Các phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là Những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như máy vi
tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ hữu hình khác
chưa liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ
hữu hình trong công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng
TSCĐ hữu hình và tính khấu hao TSCĐ hữu hình chính xác.

2.2.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hình:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị TSCĐ theo những nguyên tắc nhất
định. TSCĐ trong công ty được đánh giá theo hai phương pháp:
 Đánh giá theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ (còn được gọi là giá trị ghi sổ ban đầu) là toàn bộ
các chi phí hợp lý mà công ty phải bỏ ra, bao gồm toàn bộ các chi phí liên
quan đến việc xây dựng, mua sắm TSCĐ, kể cả các chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, lắp đặt, chạy thử
+ TSCĐ hữu hình:
- Đối với TSCĐ hữu hình, hình thành do đầu tư xây dựng theo phương
thức nhận thầu, nguyên giá là giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ ( nếu có).
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định
riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
-Nguyên giá TSCĐ mua ngoài:
Nguyên giá Giá mua Chi phí vận chi phí lắp đặt, Các khoản
TSCĐ = theo hoá + chuyển, bốc dỡ + chạy thử trước + thuế (thuế
mua ngoài đơn kiểm nhận khi sử dụng NK )

Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử/.
Trường hợp công ty dùng sản phẩm do mình tự sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ hữu hình thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng
(+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ
không được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình đó. Các chi phí không

hợp lý, như nguyên vật liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi
phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng
hoặc tự chế thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được cấp trong nội bộ ( cấp trên cho
cấp dưới), được ghi theo nguyên giá của đơn vị cấp bao gồm cả giá trị đã
hao mòn.
- Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính,
nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định theo quy định của chuẩn mực kế
toán “ Thuê tài chính”.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo nguyên giá
trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình đem trao đổi, sau khi điều chỉnh về các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả thêm hoặc thu về.
Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình
khác.
Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá, cho phép đánh giá khái
quát về năng lực sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật cũng như quy mô sản
xuất đơn vị.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là cơ sở để tính khấu hao và thu hồi vốn
của đơn vị, vì vậy kế toán phải tôn trọng ghi sổ TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá. Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong trường
hợp xây dựng trang bị thêm, hiện đại hoá nâng cao năng lực sản xuất của
tài sản hoặc tháo bớt những bộ phận quan trọng của TSCĐ hữu hình để làm
giảm nguyên giá hoặc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của

Nhà nước.
Ngoài ra còn có các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu:
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình, được
ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi
ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh
không thoả mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Ví dụ: Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử
dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng:
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng
sản phẩm sản xuất ra.
 Đánh giá giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình là hiệu số giữ nguyên giá TSCĐ
hữu hình và số hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐHH = N.Giá TSCĐHH - Giá trị đã hao mòn luỹ
kế
của TSCĐHH đó

Trường hợp nguyên giá TSCĐ hữu hình được đánh giá lại, thì giá trị
còn lại của TSCĐ hữu hình cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn
lại của TSCĐ hữu hình sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Nguyên giá mới TSCĐ hữu hình
của TSCĐHH = trước khi đánh
×
Nguyên giá cũ TSCĐ hữu hình
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
sau khi đánh giá lại giá lại
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC HƯNG
2.1. Đặc điểm của TSCĐ và công tác quản lý TSCĐ tại công ty TNHH
Phúc Hưng.
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ của công ty.
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng Phúc Hưng với lĩnh vực kinh doanh
xây dựng cơ bản: “ xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công
trình giao thông, công trình dân dụng công nghiệp”, do đặc thù của ngành
xây lắp nên TSCĐ của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của công ty và với chức năng là xây dựng các công trình
nên TSCĐ chủ yếu là TSCĐ hữu hình như: Các máy móc, xe cơ giới, các
máy khoan nổ
Đặc biệt, TSCĐ của công ty rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều
chủng loại với những tính chất, đặc điểm khác nhau. Hơn nữa, địa bàn hoạt
động của công ty rất phân tán nên TSCĐ phải di chuyển theo địa điểm đạt
sản phẩm công trình. Vì vậy, việc quản lý TSCĐ rất phức tạp và gặp rất
nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý phù hợp và khoa
học.
Mặt khác, hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời, chịu
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý
TSCĐ, TSCĐ dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Với đặc điểm như trên đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý chặt
chẽ đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp, đồng thời nâng
cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
2.1.2. Công tác quản lý TSCĐ ở công ty.
Do đặc điểm của TSCĐ của công ty mang đặc thù của ngành xây lắp
nên vấn đề bảo quản và sử dụng TSCĐ như thế nào để mang lại hiệu quả
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
kinh tế cao nhất luôn là vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Vì vậy mà

việc quản lý phải được tổ chức chặt chẽ, có hệ thống, cụ thể:
- Về mặt hiện vật:
TSCĐ khi được mua sắm mới thì mới được kiểm tra bởi phòng VT-
CG, nếu đạt yêu cầu thì sau đó mới được bàn giao cho từng bộ phận, từng
cá nhân trực tiếp sử dụng, và những cá nhân, bộ phận đó sẽ tiến hành sử
dụng và quản lý TSCĐ đó.
Hàng tháng, doanh nghiệp có thuê bộ phận sửa chữa, bảo hành đến
xem xét tình trạng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để có thể xử lý kịp
thời những trường hợp hỏng hóc. Khi có hỏng hóc thì công ty cũng tiến
hành xem xét, sửa chữa kịp thời để không làm chậm trễ thời gian thi công.
- Về mặt giá trị:
Tại bộ phận kế toán của công ty, kế toán sử dụng “ thẻ TSCĐ” và “sổ
TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm và hao mòn
TSCĐ. Bộ phận kế toán TSCĐ sẽ quản lý về tình hình hao mòn, việc thu
hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh nghiệp thông qua
hệ thống số: Số TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính thì tư liệu lao động là từng TSCĐ hữu hình có kết cấu độc lập hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ
một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không đạt được.Thông thường thì
một tài sản nếu thoả mãn tiêu chuẩn sau đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu hồi được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng dài, tối thiểu từ một năm trở lên
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
21

Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
Vậy TSCĐ là những tài sản, tư liệu lao động có giá trị lớn có thời gian
sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh giá trị của nó được
chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm hoàn thành trong các chu
kỳ kinh doanh.
+ Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu của TSCĐ hầu như không thay đổi song giá trị và giá trị sử dụng giảm
dần. Khí các TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì giá trị của chúng được chuyển dần từng bộ phận vào chi
phí kinh doanh hay vào giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị này
là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó
được bù đắp dưới hình thái giá trị mỗi khi sản phẩm dịch vụ được tiêu thụ.
Qua đó cho thấy vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Phúc Hưng nói
riêng là rất cần thiết.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phúc Hưng dù
ở bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có TSCĐ nhất định. Nó là điều kiện
tiền đề cho sự ra phát triển và là cơ sở để nâng cao năng suất lao động đồng
thời giúp công ty mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của Công ty. Có TSCĐ tốt và hợp lý thì nó sẽ phục vụ cho quá
trình sản xuất và đàm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. chính vì thế mà Công ty
TNHH Phúc Hưng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao vai trò của
TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình ngày một
tốt hơn.

Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.3. Phân loại và đánh giá TSCĐ tại công ty.
2.3.1. Phân loại TSCĐ tại công ty.
TSCĐ ở Công ty TNHH Phúc Hưng rất đa dạng và phong phú, mỗi
loại có những tính chất và đặc điểm khác nhau. Để thuận tiện cho việc hạch
toán quản lý TSCĐ và tính toán mức khấu hao cho từng nhóm TSCĐ, công
ty đã tiến hành phân loại TSCĐ của Công ty theo những tiêu thức sau:
∗ Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 1.091.35.960đ, chiếm
21,34%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng: 288.571.429đ, chiếm 5,64%
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn góp: 3.000.000.000đ, chiếm 73,02%
∗ Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật:
STT Tài sản Nguyên giá
I TSCĐ hữu hình 4.814.363.194
1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.959.932.000
2 Máy móc, thiết bị 69.599.047
3 Phương tiện vận tải truyền dẫn 1.685.151.035
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 99.681.112
II TSCĐ thuê tài chính 0
III TSCĐ vô hình 300.000.000
1 Chí phí vì lợi thế thương nghiệp 300.000.000
Cộng 5.114.363.194
2.3.2. Đánh giá TSCĐ.
TSCĐ của Công ty là bộ phận chủ yếu và đóng vai trò quan trọng
trong việc thể hiện năng lực, tình hình tài chính của công ty. Vì vậy việc
xác định giá trị TSCĐ có ý nghĩa to lớn trong công tác hạch toán, tính toán
khấu hao và trong việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đánh giá đúng

đắn giá trị của TSCĐ sẽ đánh giá đúng về quy mô, năng lực và tình hình tài
chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó, hiện nay công ty
thực hiện đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành: đánh giá
TSCĐ theo Nguyên giá và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
∗Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tuỳ từng trường hợp tăng TSCĐ khác nhau mà TSCĐ được đánh giá
theo những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, việc đánh giá TSCĐ luôn phải
đảm bảo theo nguyên tắc giá phí.
Ví dụ: Ngày 01/12/2007, Công ty TNHH Phúc Hưng mua mới một
máy cắt thép ( phục vụ cho các đội)
+ Giá mua ( chưa có thuế GTGT) : 12.450.000đ
+ Chi phí vận chuyển: 500.000đ
+ Thuế GTGT 10%
Máy đã được bàn giao và đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào nghiệp vụ trên, nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá =12.450.000 +500.000 =12.950.000đ
∗ Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử
dụng và chúng bị hao mòn và hư hỏng dần. Để bù đắp giá trị hao mòn
trong quá trình đó, công ty phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn
đó vào giá trị sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ là số tiền
khấu hao.
Như vậy, đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại nghĩa là xác định giá
trị hiện có của TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp cho nhà
quản lý thấy được hiện trạng kỹ thuật, năng lực hiện có của mình. Từ đó có
biện pháp, cách thức, quyết định đầu tư, cải tiến nâng cấp năng lực TSCĐ
đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Ví dụ: Máy trộn bê tông 200L
Nguyên giá: 19.600.000đ
Khấu hao luỹ kế : ( tính đến ngày 31/12/2007): 17.045.719đ
Giá trị còn lại =Nguyên giá- khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại =19.600.000 - 17.045.719đ =2.554.281đ
2.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán TSCĐ ở Công ty
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm và được đầu tư bằng
nguồn vốn tự bổ sung, và tín dụng. Khi có nhu cầu mua sắm TSCĐ phục
vụ cho hoạt động thì các đơn vị, bộ phận phải lập tờ trình xin mua gửi đến
Giám đốc Công ty. Khi nhận được tờ trình xin mua TSCĐ, Giám đốc trên
cơ sở xem xét các thông tin sau đó gửi quyết định xuống phòng kế toán, lấy
giấy báo giá và tiến hành mua mới. Sau khi được giám đốc ký duyệt mới
được phép mua TSCĐ đó. Căn cứ vào tờ trình xin mua, công văn chấp
nhận, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn chứng từ
Các chứng từ kế toán được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến TSCĐ bao gồm:
∗ Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu 01-TSCĐ)
∗ Thẻ TSCĐ (Mẫu 02-TSCĐ)
∗ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03-TSCĐ)
∗ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( Mẫu 04-
TSCĐ).
∗ Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu 05-TSCĐ)
∗ Các quyết định, giấy tờ trình về mua, thanh lý, nhượng bán, về đầu
tư XDCB.
∗ Quyết định về đánh giá hoặc kiểm kê TSCĐ.
∗ Hợp đồng mua bán và các giấy tờ liên quan khác.
2.5. Tổ chức Công tác kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty.

TSCĐ trong công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, hơn nữa,
TSCĐ của Công ty rất phong phú, đa dạng. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, TSCĐ biến đổi liên tục, các nghiệp vụ phát sinh nhiều. Vì
vậy, để đảm bảo cho việc quản lý TSCĐ một cách tối đa thì kế toán cần theo
dõi chặt chẽ và phản ánh chi tiết từng trường hợp biến động của TSCĐ.
Công tác hạch toán kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty được thực hiện ở
phòng Tài Chính kế toán của Công ty.
Hoàng Anh Tuấn Lớp Kế Toán K37 - Yên Bái
25

×