Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ l•nh đạo, quản lý trong doanh nghiệp quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.38 KB, 26 trang )

Mục Lục
I: Mở Đầu
1: Lý do chọn đề tài
2: Nhiệm vụ của đề tài
3: Đối tợng phạm vi nghiên cứu
4: Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
5: ý nghĩa lý luận và thực tiễn
II: Nội Dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận
I- Quan điểm chủ nghĩa Mác- LêNin về phẩm chất và năng lực
cán bộ
II- T tởng Hồ Chí Minh
III- Yêu cầu về phẩm chất, năng lc của cán bộ lãnh đạo
IV- Yêu cầu của cán bộ quản lý trong cơ chế thị trờng hiện nay
Chơng II: Thực trạng về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp quân đội
I: Khái quát về tình hình, hoạt động của công ty xây lắp 665
II: Thực trạng phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong công ty.
Chơng III:Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao phẩm chất,
năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp trong công ty
xây lắp 665
I- Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh ở các doanh
nghiệp
II- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo t tởng, nâng
cao năng lực chuyên môn và năng lực quản lý kinh tế
III- Thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch cán bộ
IV- Đổi mới khâu xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, đánh giá và sử
dụng cán bộ trong thời kỳ mới
V- Đổi mới khâu đào tạo và bồi dỡng cán bộ lãnh đạo, quản


VI- Đổi mới hoàn thiện chính sách đối với cán bộ doanh nghiệp
quân đội
VII- Đổi mới cơ quan tham mu về công tác cán bộ
VIII- Kết luận
1

2
I: Mở Đầu
1: Lý do chọn đề tài :
Lao động sản xuất và làm kinh tế là một trong những vụ chính trị cơ
bản, lâu dài gắn liền với bản chất, truyền thống của Quân Đội nhân dân Việt
Nam. Trong gần 57 năm xây dựng và trởng thành, cùng với việc hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, quân đội ta luôn quan tâm
đến việc xây dựng lực lợng làm nhiệm vụ lao động sản xuất, tham gia xây
dựng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc trong những năm đổi
mới, nhiệm vụ lao động sản xuất, tham gia xây dựng kinh tế của quân đội đã
có bớc phát triển mới về quy mô, tổ chức, lực lợng và định hớng phát triển .
Các cơ sở công nghiệp kinh tế quốc phòng đã từng bớc đợc kiện toàn, xắp xếp
lại thành hệ thống nhà máy, xí nghiệp, công ty, Tổng công ty theo mô hình
doanh nghiệp của Nhà nớc
Các doanh nghiệp quân đội đã đợc đầu t, chuyển đổi để đủ khả năng hoà nhập
và tồn tại, phát triển trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa .
Vợt lên những thử thách khắc nghiệt của cơ chế kinh tế thị trờng để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp quân đội đã có sự đóng góp rất quan trọng
vào việc giải quyết khó khăn, nâng cao sức mạnh chiến đấu, củng cố an ninh
quốc phòng và góp phần phát triển kinh tế đất nớc. Những kết quả quan trọng
đó đều gắn liền với phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ .
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

với những vận hội, thời cơ mới cùng với nhiều khó khăn thử thách lớn. Nhiệm
vụ trong giai đoạn mới rất nặng nề, đòi hỏi phải có một đội ngũ ngang tầm,
góp phần thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Cán bộ và
công tác cán bộ hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nớc và
chế độ.
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ơng Đảng về chiến
lợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đã xác
định: Xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ có đủ đức, tài là điều kiện quyết định
để chuẩn bị cho Đảng và dân tộc ta đi vào thế kỷ XXI, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, giành những thắng lợi to lớn hơn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
3
Nghị quyết đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay, khẳng định
những mặt mạnh cơ bản, đồng thời chỉ rõ những mặt yếu kém đang tồn tại
trong đội ngũ cán bộ. Trong đó đáng chú ý nhất là tình trạng : Một số cán bộ
dao động, giảm sút niềm tin, nhận thức mơ hồ về chủ nghĩa Mác - Lê Nin và
chủ nghĩa xã hội, có ngời phản bội Đảng và lợi ích cuả nhân dân. Một bộ
phận cán bộ thoái hoá, biến chất về đạo đức, lối sống, tham nhũng, buôn
lậu Điều đáng lo ngại là những biểu hiện tiêu cực đang có chiều hớng phát
triển, làm xói mòn bản chất cách mạng của đội ngũ cán bộ, làm suy giảm uy
tín của Đảng, giảm niềm tin của nhân dân.
Ngoài những điểm yếu chung nói trên, Nghị quyết cũng chỉ ra những
mặt yếu cụ thể của từng loại cán bộ mà khi đề cập đến việc nâng cao phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ trong các doanh nghiệp quân đội, phải hết
sức quan tâm. Đó là:
- Cán bộ lãnh đạo lực lợng vũ trang: Một bộ phân chủ yếu là tronglực l-
ợng làm kinh tế, lợi dụng chức vụ, quyền hạn nghề nghiệp để buôn lậu, sách
nhiễu, gây hậu quả nghiêm trọng .
- Cán bộ quản lý kinh doanh: Kinh nghiệm còn ít, năng lực hạn chế, tổ

chức kinh doanh còn kém hiệu quả, quan hệ với nớc ngoài sơ hở, mất cảnh
giác. Không ít cán bộ cha quán triệt đầy đủ đờng lối của Đảng, nặng nề về
kinh doanh đơn thuần, một số tham nhũng, thoái hoá, lãng phí của công, làm
giàu phi pháp.
Từ thực trạng trên, Đảng ta đã dánh giá: Nhìn chung đội ngũ cán bộ
hiện nay, xét về chất lợng, số lợng và cơ cấu có nhiều mặt cha ngang tầm với
đòi hỏi cuả thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc đổi mới
công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực phẩm chất đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới đã trở thành một đòi hỏi bức thiết.
Đối với quân đội, tăng cờng và nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung, trong lực lợng làm kinh tế nói riêng
luôn là một trong những nội dung quan trọng của nhiệm vụ xây dựng quân đội
về chính trị trong mọi thời kỳ cách mạng. Hiện nay, hoạt động kinh tế của
quân đội đợc tiến hành trong điều kiện mới . Khác với doanh nghiệp nhà nớc
khác, hoạt đông của doanh nghiệp quân đội có những đặc thù: vừa phải chấp
hành những yêu cầu của nhiệm vụ quốc phòng, vừa bị chi phối bởi quy luật
kinh tế . Chính vì vậy đội ngũ cán bộ tại các doanh nghiệp chụi nhiều tác động
trực tiếp hơn bởi những biến động kinh tế - xã hội khi đất nớc thực hiện mở
cửa và chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Những vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn vừa đòi hỏi phải kịp thời nghiên cứu, tổng kết, rút
4
kinh ngiệm để có sự điều chỉnh, tìm giải pháp nhằm nâng cao năng lực,
phẩm chất đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực đặc thù của quân
đội. Đồng thời cũng đặt những yêu cầu cao hơn đối với lực lợng này nhằm đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Về
mặt lý luận, đây là vấn đề mới mẻ, cha đợc tổng kết, nghiên cứu một cách có
hệ thống và toàn diện.
Kinh nghiệm vừa qua cũng nh thực trạng đội ngũ cán bộ làm kinh tế và
những dự báo về tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh cộng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc cho thấy vai trò quyết định của việc nâng cao phẩm chất,

năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp quân đội đối
với việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tham gia xây dựng kinh tế của quân đội .
Những yêu cầu trên là cơ sở để hình thành đề tài: Nâng cao năng lực,
phẩm chất của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp quân
đội
2: Nhiệm vụ của đề tài
Làm rõ những cơ sở lý luận và yêu cầu khách quan phải nâng cao phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý trong các doanh nghiệp
quân đội
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các doanh
nghiệp quân đội
Đề xuất những giải pháp cơ bản và kiến nghị một số vấn đề cụ thể nhằm
nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, quản lý trong doanh nghiệp
3: Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
a- Đối tợng nghiên cứu:
Do điều kiện và thời gian có hạn, chuyên dề đi sâu nghiên cứu phẩm
chất, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp quân đội , trực
tiếp là 2 đối tợng tiêu biểu : Giám đốc và Bí th Đảng uỷ
b- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp quân đội, trong đó
gắn với thực tiễn là công ty xây lắp 665
4: Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mac-
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm đờng lối của Đảng cộng sản Việt nam
về công tác cán bộ trong lĩnh vực xây dựng quân đội, đờng lối kết hợp kinh tế
với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế và nhiệm vụ quân đội tham gia xây
dựng kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
5
Nghiên cứu phân tích các tài liệu, các báo cáo tổng kết liên quan của
công ty xây lắp 665

5: ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Góp phần trực tiếp xây dựng, củng cố các doanh nghiệp quốc phòng
vững mạnh toàn diện . Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học và thực
tiễn để giúp ngời lãnh đạo, chỉ huy các cáp tham khảo, vân dụng trong công
việc chỉ đạo, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quân
đội . Phục vụ cho nghiên cứu, bổ sung các chủ trơng biện pháp trong quá trình
tiến hành đổi mới công tác cán bộ doanh nghiệp quân đôi, đề xuất những vấn
đề cụ thể
6
Ch ơng I
Cơ sở lý luận
I: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về phẩm chất, năng lực cán bộ
Cán bộ có vị trí đặc biệt quan trọng, là một trong những nhân tố quyết
định sự thành công hay thất bại của cách mạng, xác định đợc tiêu chuẩn của
ngời cán bộ là vấn đề quan trọng đầu tiên trong công tác cán bộ, đồng thời nó
cũng là cơ sở để từng cán bộ rèn luyện, phấn đấu và hoàn thiện mình .
Trong Tuyên ngôn Đảng cộng sản khi đề cập đến tiêu chuẩn của ngời
cộng sản, Mác và Ănghen viết: Về mặt thực tiễn của ngời cộng sản là bộ phận
kiên quyết nhất trong tất cả các đảng công nhân ở tất cả các nớc, là bộ phận cổ
vũ tất cả các bộ phận khác. Về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai
cấp vô sản ở chỗ họ hiểu rõ những điều kiện, những tiến trình và kết quả
chung của phong trào cộng sản
Nếu xét ở khía cạnh ngời lãnh đạo thì tiêu chuẩn trên cũng là tiêu chuẩn
của ngời cán bộ. Tiêu chuẩn đó thể hiện : Về mặt thực tiễn, cán bộ là ngời có
bản lĩnh, gơng mẫu, có sức tập hợp và cổ vũ tập thể Về mặt lý luận, cán bộ
là ngời có trình độ hiểu biết, có tầm nhìn xa trông rộng, nắm bắt đợc quy
luật
Mac - Anghen coi cán bộ là những ngời trung thành và tiêu biểu cho
giai cấp vô sản. Họ không chỉ là ngời giành đợc cơng vị có tín nhiệm, không
chỉ bằng tài năng, bằng những kiến thức lý luận mà còn phải có lòng trung

thực và tính kiên quyết.
Nh vậy từ hơn hai trăm năm nay, Mác và Ănghen đã coi cán bộ là đầy
tớ của dân với những tiêu chuẩn tiêu biểu: Có bản lĩnh, gơng mẫu, có trình độ
hiểu biết, có khả năng nắm bắt quy luật, có sức tập hợp, có tinh thần cầu thị,
dũng cảm thừa nhận sai lầm Có thể coi đây là những phác thảo đầu tiên về
tiêu chuẩn của ngời cán bộ cách mạng
Tiếp thu những t tởng của Mác và Ănghen, Lênỉn rất chú trọng đến việc đào
tạo, bồi dỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ. Lênin coi tiêu chuẩn của ngời cán
bộ là sự hội tụ của hai yếu tố : phẩm chất đạo đức và tri thức- năng lực. Hai
yếu tố này phải đợc thống nhất và không thể thiếu yếu tố nào đối với ngời cán
bộ . Lênin cho rằng ngời cán bộ phải có phẩm chất cao quý- lòng trung thành
với sự nghiệp và có năng lực.
Lòng trung thành của ngời cán bộ đợc thể hiện không chỉ bằng những
lời tuyên bố, hứa hẹn. Lênin chỉ rõ : Muốn trở thành ngời trung thành với
7
Đảng, mà chỉ tự xng nh vậy thì cha đủ mà còn phải tiến hành toàn bộ công tác
thực tiễn theo đúng những nghị quyết, sách lợc của Đảng
Lênin coi năng lực của ngời quản lý chính là năng lực tổ chức. Lênin đã
vạch ra đầy dủ cấu trúc của năng lực tổ chức, những thuộc tính cần thiết mà
bất cứ ngời cán bộ quản lý lãnh đạo nào cũng cần phải có . Đó là sự minh
mẫn và tài sắp xếp công việc, tính cởi mở, sự sắc xảo về trí tuệvà óc tháo vát
thực tiễn , có khả năng hiểu biết mọi ngời , kỹ năng tiếp xúc với con ngời .
Đối với cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt, Lênin đòi hỏi họ phải là
những ngời thực sự có tài tổ chức, những ngời có bộ óc ság suốt vag có bản
lĩnh tháo vát trong thực tiễn, những ngời vừa trung hành với chủ nghia xã hội,
vừa có năng lực, lặng lẽ tổ chức công tác chung vững chắc và nhịp nhàng, chỉ
có những ngời nh thế chúng ta mới đề bạt lên những chức vụ lãnh đạo quản lý,
sau khi đã thử họ hàng chục lần bằng cách cho họ đảm nhiệm từ những nhiệm
vụ đơn giản nhất đến những nhiệm vụ khó khăn nhất . Ngoài những yêu cầu
trên, ngời cán bộ lãnh đạo quản lý phải có nhiệt tình cách mạng cao

Từ những luận điểm của Mác Ănghen và Lênin, chúng ta có thể khái
quát đợc những tiêu chuẩn cơ bản để nhận biết về phẩm chất năng lực của ng-
ời cán bộ cách mạng là:
- Cán bộ là đầy tớ của dân
- Có lòng trung thành tuyệt đối với lý tởng cách mạng
- Có bản lĩnh vững vàng, trí tuệ sáng suôt và tháo vát
- Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, khiêm tốn, sống trong sáng
- Có quan hệ mật thiết với quần chúng. Có năng lực hiểu biết về con ng-
ời
- Có năng lực giải quyết mọi vấn đề trong tổ chức thực tiễn
- Có tri thức sâu rộng và giàu kinh nghiệm
II: T tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về phẩm chất và
năng lực cán bộ
1- T t ởng Hồ Chí Minh về phẩm chất và năng lực cán bộ
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nhà t tởng, nhà lãnh đạo cách
mạng quan tâm nhiều đến vấn đề phẩm chất và năng lực cán bộ. Là ngời sáng
lập và rèn luyện Đảng ta Ngời sớm ý thức đơc vấn đề cán bộ là cái gốc của
mọi công việc và công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
xấu . Ngời đặc biệt quan tâm và giành nhiều công sức cho đào tạo bồi dỡng,
rèn luyện đội ngũ cán bộ để họ thực sự trở thành ngời lãnh đạo, ngời đầy tớ
trung thành của nhân dân, có đủ phẩm chất và năng lực để hoàn thành nhiệm
vụ dợc giao, thúc đẩy sự nghiệp cách mạng phát triển.
8
T tởng khoa học và có tính phơng pháp luận của Hồ Chí Minh về phẩm
chất năng lực đợc thể hiện sâu sắc cơ bản ở quan niệm và cấu trúc : Đức Tài
trong nhân cách ngời cán bộ . Phẩm chất và năng lực theo t tởng của Ngời là
hai mặt thống nhất quyện vào nhau trong nhân cáh ngời cán bộ cách mạng. Từ
đó Ngời chỉ dẫn hết sức sâu sắc, đầy đủ về tiêu chuẩn ngời cán bộ . Những
tiêu chuẩn này đợc thể hiện
a- Phẩm chất đạo đức của ngời cán bộ

Theo quan điểm Hồ chí Minh,: Đức là gốc, là cái nền tảng của ngời cán
bộ cách mạng . Ngời ví rằng : Cũng nh sông thì phải có nguồn thì mới có nớc,
không có nguòn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Ng-
ời cách mạng phải có đạo đức, không có đạo dức thì tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo đợc nhân dân.
Hồ Chí Minh đề cao đạo đức không có nghĩa là Ngời xem nhẹ năng lực
của ngời cán bộ mà ở đây, trong mối quan hệ giữa phẩm chất và năng lực
( Đức - Tài) thì đức là cái gốc, cái dợc u tiên và có ý nghĩa quyết định trớc hết
đối với ngời cán bộ.
Mặt Đức trong nhân cách ngời cán bộ ở đây rất rộng, nó bao gồm chữ
: Tín, nhân, cần kiệm, liêm chính và đợc phản ánh trong cả ba mối quan hệ mà
theo Ngời đó là : Đối với mình, đối với công việc và đối với ngời khác
Trong tác phẩm Đờng cách mệnh t tởng Hố Chí Minh về đạo dức cách
mạng bao gồm những nội dung: cần kiệm, chí công, vô t, cả quyết sửa lỗi
mình, không hiếu danh kiêu ngạo, nói thì phải làm , phải giữ vững chủ nghĩa,
dám hy sinh, ít ham muốn về vật chất
Trong Sửa đổi lề lối làm việc, t tổng Hồ Chí Minh đợc thể hiện ở :
Nhân, nghiã, trí, dũng, liêm Và Ngời đã khái quát: Đạo đức cách mạng là
bất kỳ ở cơng vị nào, bất kỳ ở công việc gì đêu không sợ khó, không sợ khổ,
đều một lòng dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm
mục đĩch xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Chính vì vậy, Ngời xác định rõ vị trí của ngời cán bộ không phải là
những ông quan cách mạng, mà là công bộc của dân . Đây là t tởng xuyên
suốt trong phẩm chất đạo dức của ngời cán bộ. Ngời thờng nhắc nhở cán bộ,
cảnh báo về nguy cơ của tệ quan liêu, hách dịch, rời xa quần chúng Có
những ngời trong lúc đấu tranh thì hăng hái, trung thành, không sợ hiểm nguy,
không sợ cực khổ . Song đến khi có quyền hạn trong tay thì đâm ra kiêu ngạo,
xa xỉ , phạm vào tham ô, lãng phí, không tự giác mà biến thành ngời có tội với
cách mạng . Do vậy muón trở thành ngời cán bộ cách mạng chân chính thì
phải thờng xuyên và tự giác rèn luyện đạo đức cách mạng hàng ngày, hàng

9
giờ, trong mọi hoàn cảnh. Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời rơi
xuống mà nó là kết quả của sự khổ luyện, đòi hỏi ngời cán bộ có ý chí cao, có
cái tâm trong sáng, chí công vô t, sẵn sàng cống hiến hết mình cho cách
mạng .
Ngời yêu cầu ngời cán bộ phải thực hành liêm khiết trong nhân dân,
chống chủ nghĩa cá nhân
Những t tởng của Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng của
ngời cán bộ cách mạng thể hiện sự bao quát, đầy đủ các mối quan hệ xã hội cơ
bản . Từ mối quan hệ với tổ quốc, đến nhân dân đến mối quan hệ với tập thể
cá nhân , nó cũng phản ánh con đờng biện chứng của quá trình rèn luyện, hình
thành phẩm chất đạo đức của ngời cán bộ , từ tình cảm đến nhận thức, trách
nhiệm và tiến tới xây dựng ý chí cách mạng . Theo Ngới đạo đức gắn liền với
năng lực. Chính nhờ có đạo đức cách mạng mà mỗi ngời cán bộ tự hoàn thiện
mình và hình thành năng lực . Vì vậy đạo đức cách mạng là nền tảng vững
chắc để từ đó, ngời cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ cuả mình.
b- Năng lực, trình độ ngời cán bộ
Hồ Chí Minh đặt ra những yêu cầu rất cao về phẩm chất đạo đức , đồng
thời cũng rất coi trọng mặt Tài trong nhân cách của ngời cán bộ .Ngời cán bộ ,
ngoài mặt Đức ra còn phải đòi hỏi có Tài, tức là phải có năng lực, kỹ thuật
lãnh đạo con ngời để đạt đợc mục tiêu đề ra . Ngời chỉ rõ : Năng lực không ro
bẩm sinh, mà nó đợc hình thành nhờ giáo dục, tự giáo dục và rèn luyện, học
tập tu dỡng của bản thân chính ngời cán bộ.
Ngời yêu cầu cán bộ phải thờng xuyên học tập nâng cao trình độ, năng
lực. Muốn không ngừng nâng cao năng lực, Ngời chỉ rõ: Một mặt cán bộ phải
thờng xuyên tích luỹ kinh nghiệm qua hoạt động thực tiễn, mặt khác phải
không ngừng học tập qua trờng lớp, qua tiếp thu kinh nghiệm của ngời khác
và đề cao sự tự học tập của bản thân .
Về năng lực của ngời cán bộ, Ngời coi đức tính ham học hỏi, không dấu
dốt, không chủ quan tự mãn, không nản chí, thờng xuyên t phê bình và phê

bình Đó là những phẩm chất thuộc tiêu chuẩn hàng đàu về năng lực củ ng-
ời cán bộ
2- Quan điểm của Đảng ta về phẩm chất và năng lực cán bộ.
Nhận thức và quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh về phẩm chất năng lực ngời cán bộ, Đảng cộng sản Việt
Nam đặc biệt chú trọng đến vấn đề này và coi đó là một trong những khâu
then chổt trong toàn bộ hoạt động của Đảng ở mọi giai đoạn của cách mạng.
10
Phẩm chất và năng lực là chuẩn mực, thớc đo dể đánh giá ngời cán bộ.
Đây cũng là những yêu cầu quan trọng nhất của quá trình đào tạo, bồi dỡng
rèn luyện và xây dựng đội ngũ cán bộ , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cách
mạng. Đảng ta xác định: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vân mệnh của Đảng, của đất nớc, của chế độ, là khâu then
chốt trong quá trình xây dựng Đảng.
Qua từng thời kỳ, đặc biệt là thời kỳ có tính chất bớc ngoặt, tiêu chuẩn,
nội dung về phẩm chất năng lực của cán bộ đợc thay đổi điều chỉnh, bổ sung
và cụ thể hoá cho phù hợp với những bớc phát triển của cách mạng. Nhng bao
giờ tiêu chuẩn về phẩm chất năng lực cán bộ vẫn đợc xem xét trên quan điểm
coi trọng cả đức và tài, trong đó đức là gốc
Theo quan điểm của Đảng ta, tiêu chuẩn cơ bản của ngời cán bộ trong
thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện
nay là:
- Có tinh thần yêu nớc sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật cuả nhà nớc
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô t. Không tham nhũng vàkiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ
hội, gắn bố mật thiết với nhân dân , đợc nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị , quan điểm đờng lối của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nớc. Có trình độ văn hoá, chuyên môn,

đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đấp ứng yêu cầu nhiệm vụ đ-
ợc giao
3-Quan điểm của Đảng ta về phẩm chất, năng lực của cán bộ trong
quân đội nhân dân Việt Nam
Xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội là một bộ phận công tác cán bộ của
Đảng, Nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội phải quán triệt yêu cầu
quan trọng nhất là: Đảm bảo cho Đảng nắm chắc quân đội trong mọi tình
huống, không ngừng tăng cờng sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện
của Đảng, nâng cao chất lợng của đội ngũ Đảng viên, củng cố hệ thống lãnh
đạo và hệ thống chỉ huy làm nòng cốt xây dựng quân đội vững mạnh về chính
trị, có năng lực hành động và chiến đấu cao, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách
mạng, nhiệm vụ của quân đội trong mọi hoàn cảnh.
Bớc vào thời kỳ mới , xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội trong thời kỳ
mới có một vị chí rất quan trọng . Nó là nhân tố quyết định sức mạnh của
quân đội, la lực lợng nòng cốt để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ
11
tổ quốc, gữ vững ổn định chính trị đất nớc. Đồng thời xác định yêu cầu nhiệm
vụ xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội trong thời kỳ mới là: Xây dựng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng tổng hợp sức mạnh chiến đấu của
quân đội theo hớng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,từng bớc hiện đại, đảm
bảo cho quân đội luôn là lực lợng chính trị, lực lợng chiến đấu trung thành và
tin cậy của Đảng, của Nhà Nớc, của nhân dân .
Nghị quyết số 94 của Đảng ỷ quân sự trung ơng cũng xác định cụ thể
những tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của cán bộ quân đội trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nớc là: Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trên cơ
sở lập trờng giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân,
kiên định với mục tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh bảo vệ
độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nớc, bảo vệ chế độ XHCN
- Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm,
giữ gìn bí mật quân sự , trung thực, thẳng thắn, không cục bộ bản vị, không

tham vọng cá nhân, không tham nhũng và kiên quyết chống tham nhũng . Có
phong cách dân chủ tập thể, chính quy, giữ gìn đoàn kết thống nhất, gắn bố
với quần chúng nhân dân đựoc nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ kiến thc lý luận chính trị, quân sự, nắm vững và sáng tạo
quan điểm chủ nghĩa Mac- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối của Đảng
vào xây dựng quân đội nhân dân, xây dựng nề quốc phòng toàn dân. Có trình
độ khoa học công nghệ quân sự và những kiến thứ cần thiết về quản lý kinh tế,
xã hội, pháp luật, có trình dộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ theo yêu cầu
của mõi chức danh. Có năng lực trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, biết
làm việc một cách chủ động, tự lực, sáng tạo và có hiệu quả.
III- Yêu cầu về phẩm chất, năng lực và việc nâng cao phẩm chất,
năng lực của cán bộ, lãnh đạo quản lý doanh nghiệp quân đội.
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá 8
đã cụ thể hoá tiêu chuẩn của 4 loại cán bộ, trong đó có cán bộ lãnh đạo lực l-
ợng vũ trang và cán bộ quản lý kinh doanh. Nh vậy cán bộ quản lý doanh
nghiệp quân đội phải hội đủ các tiêu chuẩn cuả hai loại cán bộ trên. Và cũng
có nghĩa là cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quân đội cũng cần phải đat
đợc những yêu cầu cụ thể về phẩm chất năng lực của ngời cán bộ quản lý
doanh mghiệp nhà nớc.
Trên cơ sở quán triệt các tiêu chuẩn đó, phẩm chất và năng lực của cán
bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quân đội có thể khái quát thành hai yếu tố
sau:
- Bản lĩnh chính tri, phẩm chất cách mạng
12
- Năng lực tổ chức quản lý, điều hành doanh nghiệp
Hai yếu tố chủ yếu hình thành tiêu chuẩn ngời cán bộ lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp quân đội nêu trên không tách biệt, không mâu thuẫn với các tiêu
chuẩn của cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nớc. ở đây muốn nhấn mạnh đến
những yêu cầu, những biểu hiện đặc thù nổi trội ở đội ngũ cán bộ này. Những
yêu cầu và đặc thù nổi trội ấy đợc hình thành từ cơ sở, môi trờng mà họ đã trải

nghiệm và trởng thành từ chức năng và phơng thức hoạt động của một loại
hình doanh nghiệp có nhiều điểm rất riêng so với doanh nghiệp nhà nớc hiên
nay. Hai yếu tố đó quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và không thể
tách rời ở mỗi cán bộ chủ trì doanh nghiệp. Nếu xem xét tách rời các yếu tố
đó thì rất khó đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong đánh giá, nhận xét cán
bộ.
- Bản lĩnh chính trị của cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quân đội
là phẩm chất xã hội chủ đạo trong mỗi nhân cách, phản ánh mặt giác ngộ giai
cấp, giác ngộ dân tộc. Đó là phẩm chất chính trị đã phát triển cao làm cho ng-
ời cán bộ có đủ khả năng tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo những suy
nghĩ, hành vi chính tri của mình, có lòng tin sắt đá vào chủ nghĩa Mác- Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối chính trị, quân sự của Đảng. Không dao động
trớc bất kỳ tác động bất lợi nào. Đây là những đức tính đã trở thành truyền
thống , bản chất của anh bộ đội Cụ Hồ.
Là nhữnh đối tợng chịu sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của
Đảng nên bản lĩnh chính trị của cán bộ lãnh dạo, quản lý doanh nghiệp quân
đội không thể tách khỏi bản lĩnh của tổ chức chính trị nơi họ công tác nói
riêng và bản lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam nói chung. Bản lĩnh
chính trị của Đảng có tác dụng quy định, chỉ đạo sự tồn tại , vận động và phát
triển bản lĩnh chính trị của các đối tợng nói trên. đồng thời bản lĩnh chính trị
của cán bộ cũng là sự cụ thể hoá bản lĩnh chính trị của Đảng cho phù hợp với
hoạt động sản xuất quốc phòng, phù hợp với những hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Là phẩm chất chủ đạo nên bản lĩnh
chính trị chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển các phẩm chất dạo đức, tâm lý
khác của con ngời.
Phẩm chất cách mạng của cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quân
đội gắn liền với những nội dung trong phẩm chất cách mạng cuả quân đội
nhân dân Việt Nam, với cốt lõi là bản chất cách mạng của giai cấp công nhân
kết hợp những phẩm chất cách mạng truyền thống, đợc biểu hiện ở những nét
dặc trng cả về tâm hồn, đạo dức, tác phong và trong hoạt động thực tiễn. Phẩm

chất cách mạng của cán bộ trong doanh nghiệp quân đội đợc xem là sự tổng
13
hợp phẩm chất xã hội cơ bản của nhân cách cán bộ. Phẩm chất cách mạng
phản ánh chất lợng và giá trị của cán bộ ở trình độ giác ngộ về giai cấp, hiểu
biết sâu sắc về tính nhân văn, nhân đạo của đời sống xã hội chủ nghĩa.
Khi đát nớc ta bớc vào thời kỳ dẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thì phẩm chất cách mạng của cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp quân đội đ-
ợc bổ sung thêm những nét mới nh: Tăng cờng hơn nữa tính tự giác, năng
động, tự chủ cao trong hành vi, lối sống. Nét trí tuệ và sự phong phú của tâm
hồn, t duy, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động Các mặt đạo lý, công
lý, nhân lý dều có diều kiện phát triển và hoàn thiện.
Tổng hoà những yếu tố đó là đặc trng cho phẩm chất cách mạng của
cán bộ quân đội làm kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng của cán bộ lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp quân đội biểu hiện cụ thể ở những nội dung sau đây:
* Vững vàng, kiên định, nhạy cảm trớc những biến động chính trị xã
hội, cụ thể là việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho đúng với mục tiêu, nhiệm
vụ mà Đảng đề ra. Từ mục tiêu đó từng loại hình doanh nghiệp cần xác định
rõ nhiệm vụ của mình để lãnh đạo, định hớng sản xuất kinh doanh và làm các
hoạt động khác đảm bảo cho sự tồn tai và phát triển của doanh nghiệp. Nhìn ở
góc độ thực tiễn bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng cao thể hiện ở tính
nhạy bén chính trị cần thiết để giả quyết một cách mau lẹ, chính xác những
vấn đề phức tạp. Xen kẽ giữa mục tiêu chung của lực lợng bộ đội làm kinh tế
còn có cả một hệ thống mục tiêu bộ phận . Bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách
mạng đợc thể hiện ở năng lực nhạy cảm chính trị, có nhãn quan nhìn xa, biết
dự kiến, phát hiện kịp thời mọi khả năng, mọi tình hình biến động cuả xã hội,
để không rơi vào bị động, lúng túng dao động. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
tế thị trờng là lĩnh vực mới mà quân đội cha có nhiều kinh nghiệm.
* Phẩm chất cách mạng của cán bộ doanh nghiệp quân đội biểu hiện ở
tính tích cực tham gia vào quá trình chính trị của họ trên những vị trí khác

nhau. Tính tích cực đợc biểu hiện ở sự độc lập, chủ động sáng tạo, nỗ lực huy
động toàn bộ năng lực tiềm tàngcủa doanh nghiệp trong hoạt động chính trị,
xã hội nhằm thực hiện thắng lợi những mục đích yêu càu của nhiệm vụ sản
xuất quốc phòng, xây dựng bảo vệ tổ quốc. Cán bộ doanh nghiệp quân đội
phải thể hiện tính độc lập, chủ động sáng tạo và nỗ lực cao trong vấn đề giải
quyết khó khăn do thực tiến đặt ra. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp
quân đội là mọi hoạt động của doanh nghiệp vừa phải tuân thủ pháp luật Nhà
nớc, quy dịnh của Bộ quốc phòng, vừa phải thích ứng với cơ chế thi trờng.
Đồng thời sẵn sàng đi tiên phong thực hiện những nhiệm vụ khó khăn gian
14
khổ, nhiều khi phải chấp nhận lợi ích kinh tế thấp để thực hiện chủ trơng,
chiến lợc lớn mà các doanh nghiệp nhà nớc khác không thể thay thế doanh
nghiệp quân đội
IV- Yêu cầu của cán bộ quản lý doanh nghiệp quân đội trong cơ
chế thị trờng hiện nay
Về năng lực tổ chức, quản lý điều hành của cán bộ doanh nghiệp quân
đội : Trớc tình hình mới, đòi hỏi phải đáp ứng những tiêu chí.
- Hiểu biết sâu sắc quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Bám sát thực tiễn, nghiên cứu những ứng dụng, thành tựu khoa học quản lý và
khoa học công nghệ để giải quyết thành công những yêu cầu nhiệm vụ sản
xuất quốc phòng và kinh tế quân đội. Có kiến thức về kinh tế thị trờng và quản
trị doanh nghiệp, hiểu biết về kỹ thuật chuyên nghành, pháp luật và thông lệ
quốc tế. Tổ chức kinh doanh có hiệu quả.
- Năng lực tổ chức quản lý- điều hành doanh nghiệp còn yêu cầu ngời
cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp quân đội phải có năng lực xử lý đúng
đắn các mối quan hệ. Phải sử dụng chúng nh một sức mạnh có thể thúc đẩy và
chế ớc lẫn nhau, kết hợp mặt u, hạn chế mặt nhợc, tạo ra những quan hệ mới
thuận lợi cho thực hiện nhiệm vụ. Biết phát huy và điều chỉnh điều hoà giữa
tính tổ chức cao, kỷ luật sắt quân đội với tính khoa học, linh hoạt, sáng tạo và
uyển chuyển trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Phát huy dợc u

thế về sức mạnh của tính cố kết thể hiện trong tình đồng chí, tình chiến binh-
một truyền thống tốt đẹp trong các dơn vị quân đội đẻ xây dựng một tập thể
của những ngời lao động đoàn kết thống nhất, chứa đựng trong đó những mối
quan hệ lành mạnh.
Ngời cán bộ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp quân đội còn phải có nghệ
thuật giao tiếp và ứng xử khoa học hợp lý , nhất là không bị cứng nhắc, lầm
lẫn giữa các hoạt động mang tính đặc thù quân sự với các hoạt động kinh tể
trong lĩnh vực kinh doanh, thị trờng. Đây không chỉ là những biểu hiện của
năng lực tổ chức lãnh đạo mà còn là một nghệ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Năng lực tỏ chức của cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp quân đội
còn thể hiện ở khả năng thu thập và xử lý thông tin, ra những quyết định đúng
và kịp thởi trong những hoàn cảnh khác nhau, nhất là những tình huống bất
ngờ, những diễn biến mau lẹ của hoạt động kinh té thị trờng.Nhạy bén, sắc
xảo, bình tĩnh, quyết đoán cũng là phẩm chất nổi trội, u thé về t chất của
những cán bộ quân sự cần đợc phát huy trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp. Có khả năng đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh kế hoach sản
15
xuất kinh doanh, kế hoạch xây dựng và phát triển doanh nghiệp phù hợp với
tiềm năng, nguồn lực của mình trong từng giai đoạn, từng hoàn cảnh cụ thể.
Một yêu cầu không kém phần quan trọng đối năng lực của cán bộ lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp quân đội trong cơ chế thi trờng hiện nay là có khả
năng đa ra các quyết định tối u trớc sự tác động, chi phố của quiy luật quân sự
và các quy luật kinh tế trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
* Nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là
điều kiện quyết định để các doanh nghiệp quân đội hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị trong giai đoạn mới
Nhiệm vụ lao động, sản xuất và làm kinh tế của quân đội đã trải qua
những thời kỳ khác nhau, đặc biệt ở những thời điểm bớc ngoặt. Nhng ở thời
kỳ nào quân đội luôn phát huy truyền thống khắc phục khó khăn để hoàn

thành tốt nhiệm vụ chính trị đợc giao. Nhờ đó chúng ta đã tích luỹ đợc nhiều
bài học, kinh nghiệm quý phục vụ cho việc tìm ra những giải pháp cho các
giai đoạn tiếp theo.
16
Chơng II: Thực chất về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý doanh nghiệp trong công ty xây lắp 665
***********8888888888*************
I- Khái quát về tình hình hoạt động cuả công ty xây lắp 665
1- Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ
Việc tham gia lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội trớc hết
xuất phát từ nhu cầu chung của đất nớc. Điều này càng trở nên cấp thiết ở các
thời kỳ sau chiến tranh. Việc khôi phục kinh tế, xây dựng hạ tầng cơ sở bị tàn
phá đòi hỏi nỗ lực to lớn không chỉ về sức ngơì, sức của mà còn cả khả năng
quản lý, tổ chức chặt chẽ để đáp ứng yêu cầu ổn định phát triển nền kinh tế
quốc dân. Nhiệm vụ này đợc tiến hành trong những điều kiện khắc nghiệt, khó
khăn, đòi hỏi kỷ luật lao động cao, chấp nhận sự hy sinh,
Từ sau năm 1975, khi miền nam hoàn toàn giải phóng cả nớc cùng bớc
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến
tranh, tham gia xây dựng kinh tế của quân đội dợc triển khai và phát triển với
quy mô lớn, Quân đội là đội quân đi đầu khai phá và trở thành lực lợng không
thể thiếu trên mặt trận quan trọng này.
Cho đến nay, hoạt động kinh tế của quân đội đã có bớc hội nhập sâu sắc
hơn vào cơ cấu kinh tế chung của Nhà nóc. Hầu hết các nhà máy quốc phòng,
các cơ sở sản xuất quân đội đã dợc đổi phiên hiệu quân sự thành các Xí
nghiệp, Công ty, Tổng công ty. Một số khác đợc thành lập mới theo mô hình t-
ơng ứng với các doanh nghiệp nhà nớc và quy hoạch phát triển nhiệm vụ tham
gia xây dựng kinh tế quân đội trong thời kỳ mới. Từ 1992 đến 1994, thực hiện
nghị định 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ trởng, hàng loạt doanh nghiệp quân
đội đợc thành lập lại. Để khắc phục tình trạng phân tán, manh mún, năm 1996
các doanh nghiệp quân đội đợc sắp xếp, thu gọn về số lợng, đồng thời đợc tập

trung, đầu t về mọi mặt để tăng năng lực cạnh tranh, đủ khả năng hoà nhập và
phát triển trong cơ chế thị trờng . Một số Tổng công ty đã đợc hình thành với
quy mô lớn, có nhiệm vụ chính trị gắn chặt với yêu cầu phục vụ quốc phòng
và kết hợp kinh tế- quốc phòng. Trải qua quá trình biến động và điều chỉnh
nhiệm vụ, các doanh nghiệp quân đội ngày càng đợc củng cố và phát triển, trở
thành nồng cốt của lực lợng làm kinh tế trong quân đội . Công ty xây lắp 665
là một thành viên của lực lợng trên
Ngày 21/ 1/ 1983 Bộ trởng Bộ quốc phòng ra quyết định số14/ QĐ-TM
thành lập công ty xây lắp 665. Công ty đợc giao nhiệm vụ thi công các công
trình phổ thông- công nghiệp quốc phòng, các công trình trọng điểm của Nhà
nớc giao cho Bộ quốc phòng .
17
Trụ sở của công ty đóng tại phờn Nhân Chính- Thanh Xuân Hà Nội.
Quân số hiện nay của công ty là 1200 ngời
Gần 20 năm qua, kế thừa nhiệm vụ truyền thống của bộ đội xây dựng
cơ bản và tiếp tục trởng thành cùng với sự phát triển quân đội, của đất nớc.
Công ty đã có sự đóng góp quan trọng vào việc khẳng định hiệu quả hoạt động
cuả các doanh nghiệp nhiệm vụ góp phần phát triẻn kinh tế đất nớc, củng cố
quốc phòng. Hàng loạt các công trình quân sự, công trình đân dụng do công ty
xây dựng đẫ chứng minh tiềm lực và uy tín của công ty trong và ngoài nớc.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công ty đẫ hoà nhập, không ngừng
phát triển cùng với quá trình đổi mới của các doanh nghiệp và nền kinh tế đất
nớc. Để phù hợp với chuyển đổi cơ chế chung, công ty xây lắp 665 đã có
nhiều cố gắng và là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của quân đội thực
hiện hạch toán toàn phần theo cơ chế kinh tế thị trờng
Vợt lên những khó khăn, sự khắc nghiệt của cơ chế quản lý mới, đơn vị
đã trụ vững và phát triển. Với thực lực và khả năng hiện có, chức năng và
nhiệm vụ ông ty đã đợc bổ sung và mở rộng. Liên doanh, liên kết với các đơn
vị kinh tế trong và ngoài nớc. Tham gia vào các dự án lớn của Nhà nớc và
quốc tế. Nghành nghề chính là xây lắp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhng

đã đợc phát triển, mở rộng trong lĩnh vực giao thông vận tải, kinh doanh thơng
mại, thuỷ lợi, thuỷ điện
Trong những năm gần đây, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của công ty đã
đợc nâng cao rõ rệt, khẳng định đợc vị thế của một doanh nghiệp lớn trong
quân đội . Trong những năm gần đây doanh thu và lợi nhuận đạt khá, đảm bảo
tốt đời sống của ngời lao động và đóng góp cho ngân sách Nhà nớc, ngân sách
quốc phòng với giá trị lớn. Đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công
ty trong những năm gần đây, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2001-
2005 đã khẳng dịnh: Công ty đã thực hiện thành công sự chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu, bao cấp sang hạch toán toàn phần, thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, từng bớc
khẳng định sự tồn tại và phát triển vững chắc của doanh nghiệp, tạo đợc cơ sở
tiền đề quan trọng cho bớc phát triển mới trong thế kỷ XXI
Nghị quyết cũng tổng kết và rút ra những bài học kinh nghiệm quý,
trong đó có bài học kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ Một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển của công ty những năm qua và
trong thời gian tới là sự cống hiến trí tuệ, sức lực, phẩm chất và năng lực của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các cấp
2- Cơ cấu, bộ máy, tổ chức
18
- Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc cấp trên cơ quan
chủ quản của mình về mọi hoat động sản xuất kinh doanh của công ty
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh của công ty,
theo các nội quy, quy chế, Nghị quyết dợc ban hành trong công ty
- Phó giám đốc đợc phân công gíup giám đốc trong việc đièu hành sản
xuất công ty
Là ngời trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật, vật t, thiết bị bảo đảm sàn xuất
kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với công việc
chung
* Tổ chức cơ sở Đảng:

+ Đảng bộ công ty
+ Đảng bộ cơ sở
+ Đảng bộ bộ phận
+ Chi bộ cơ sở
+ Các chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở, Đảng bộ bộ phận
II- Thực trạng phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp các cấp trong công ty xây lắp 665
Đánh giá thực trạng về phẩm chất, nănglực của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp quân đội hiện nay có nhiều cách tiếp cận , tuỳ theo
tính chất đặc điểm nhiệm vụ doanh nghiệp, hoàn cảnh và điều kiện công tác
ở đây chỉ đè cập những vấn đề có liên quan đến phẩm chất, năng lực cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong công ty và có thể vận dụng xem xét chung cho các
doanh nghiệp quân đội cùng làm nhiệm vụ xây lắp
Phạm vi của đề tài chỉ thực hiện khảo sát lực lợng cán bộ trong doanh
nghiệp - công ty xây lắp 665- loại hình doanh nghiệp quốc phòng - kinh tế. Về
đối tợng khaỏ sát, cũng chỉ tập trung vào Giám đốc, Bí th Đảng uỷ doanh
nghiệp, đại diện tiêu biểu cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trong công ty
xây lắp 665.
1- Tình hình chung về cơ cấu, trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý
Tổng số cán bộ: 43 ngời
+ Trình độ học vấn, chuyên môn: 77,4%
+ Trung cấp cao dẳng, tốt nghiệp PTTH: 22,6%
Giám đốc là chỉ huy trởng, có trách nhiệm và quyền quyết định cao
nhất trong việc tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty.
19
Bí th Đảng uỷ: Theo quy định phó giám đốc về chính trị là cán bộ chủ
trìvề công tác đảng, công tác chính trị ở các đơn vị và phỉa đảm nhiệm làm bí
th đảng uỷ
Qua khảo sát cho thấy : Giữa Giám đốc và Bí th Đảng uỷ công ty dang

có sự chênh lệch rất đáng quan tâm về trình độ học vấn, chuyên môn, tuổi đời.
Trong đó những biểu hiện tụt hậu, hạn chế lại thuộc nhiều về Bí th Đảng uỷ.
2- Một số nhận định tổng quát thực trạng phẩm chất, năng lực của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Xét theo các tiêu chí đã nêu, về cơ bản đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
công ty đã đáp ứng và theo kịp yêu cầu nhiệm vụ làm kinh tế trong thời gian
qua. Tuy nhiên néu đặt trong những bối cảnh thách thức, đòi hỏi, yêu cầu làm
nhiệm vụ kinh tế của quân đội và của công ty thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc thì còn nhiều vấn đề cần giải quyết:
- Giữa thực trạng và yêu cầu còn mất cân đối về số lợng, cơ cấu, trình
độ năng lực chuyên môn và nghành nghề đào tạo
- Về tâm t tình cảm: Vẫn còn nhiều biểu hiện băn khoăn về chế độ
chính sách. Một số bộ phận thiếu tâm huyết và cha gắn bó lâu dài với nhiệm
vụ đợc giao, nhất là cán bộ trong lực lợng về chuyên môn công tác Đảng, công
tác chính trị, trong đó có Bí th Đảng uỷ
-ý thức chính trị, t tởng: Trớc sự tác động trực tiếp của những mặt trái
từ cơ chế thị trờng, đã xuất hiện những biểu hiện của lối sống thực dụng, ít
quan tâm đến chính trị- t tởng ngại học tập lý luận và sinh hoạt chính trị tại
doanh nghiệp, chỉ chú trọng một chiều tới lợi nhuận, thu nhập và các lợi ích
kinh tế, vật chất
- Vấn đề tự nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng của cán
bộ : Lợi ích cá nhân, cám dỗ vật chất, tiêu cực xã hội, những vấn đề nảy sinh
trong giao lu kinh tế quốc tế dang là mối trở ngại, thách thức về phẩm chất
và năng lực của cán bộ. Đặc biệt là đội ngũ Giám đốc khi công ty thực hiện
hạch toán toàn phần, họ đợc trao quyền rất lớn, trong đó có nhiều vấn đề liên
quan đến ngân sách, cơ sở vật chất.
Mối quan hệ giữa Giám đốc và Bí th Đảng uỷ tại doanh nghiệp là một
đề tài lớn, thu hút sự quan tâm của nhiều nghành . Nhiều ý kiến cho rằng ở
đây có sự thể hiện rõ rệt nhất việc triền khai vào cuộc sống nguyên tắc : Đảng
lãnh đạo, Nhà nớc quản lý và nhân dân thực hiện quyền làm chủ. Vì vậy, việc

xây dựng doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay tuỳ thuộc rất nhiều vào phẩm
chất, năng lực và mối quan hệ của hai đối tợng cán bộ chủ chốt này
a - Thực trạng phẩm chất, năng lực của cán bộ Giám đốc.
20
Giám đốc doanh nghiệp ngày càng khẳng định dợc vai trò của mình mà
trớc hết là vai trò trong tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh và đảm bảo đời
sống cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Trách nhiệm to lớn này đã đợc
Giám đốc phát huy đem hết sức mình đóng góp cho sự phát triển chung. Trong
thực tế đã có nhiều Giám đốc thực sự : chí công vô t, lo cho thiên hạ trớc, lo
cho cá nhân sau. Nhìn vào doanh nghiệp phát đạt, làm ăn có hiệu quả, hoàn
thành tốt nhiệm vụ tất yếu là sẽ có Giám đốc giỏi, năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, giám làm, không ỷ lại cấp trên, biết phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể, g-
ơng mẫu, liêm khiết, quy tụ đợc lòng ngời
Giám đốc nhận thức đúng dắn tầm quan trọng của việc tăng cờng vai
trò lãnh đạo của tổ chức Đảng tại đơn vị mình . Mặc dù Giám đốc chịu trách
nhiệm cá nhân trong nhiều khâu quản lý, điều hành doanh nghiệp nhng những
vấn đề mang tính định hớng phát triển doanh nghiệp, các chủ trơng và kế
hoạch lớn Giám đốc đều giữ đúng nguyên tắc lãnh đạo và quản lý, biết dựa
vào ý kiến tập thể mà trớc hết là Đảng uỷ doanh nghiệp . Xây dựng tốt mối
quan hệ giữa chỉ huy- lãnh đạo mà biểu hiện tập trung nhất trong mối quan hệ
giữa hai ngời cán bộ chủ trì : Giám đốc và bí th Đảng uỷ.
Mặt tích cực nổi lên trong Giám đốc là chủ động khắc phục khó khăn
về thời gian. hoàn cảnh công tác, tự giác học tập , tu dỡng nâng cao kiến thức
toàn diện bằng mọi phơng thức
Tuy nhiên Giám đốc vẫn còn bộc lộ một số tồn taị yếu kém thể hiện ở
một số khía cạnh sau:
- Năng động, sáng tạo, nhạy bén trong kinh doanh nhng do thiếu tầm
nhìn chính trị, thiếu kiên định về lập trờng và định hớng XHCN đã dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Giám đốc tỏ ra tích cực,
năng động trong tìm tòi mở rộng sản xuất kinh doanh, nhng do thiếu nhìn xa

trông rộng, coi nhẹ việc đánh giá thực lực doanh nghiệp nên mọi ý đò tốt ban
đầu trở thành duy ý chí và dẫ bị thất bại nhanh chóng trong cơ chế thị trờng
Về phẩm chất đạo đức, Giám đốc doanh nghiệp gơng mẫu về lối sống .
Nhng đôi khi vãn cha xử lý tốt mối quan hệ giữa hai chức năng quản lý và
lãnh đạo, nhận thức lầm lẫn về chế độ một ngời chỉ huy nh là một mình chỉ
huy, vi phạm nguyên tắc tập tumg dân chủ dẫn đến chuyên quyền độc đoán,
coi nhẹ sự lãnh đạo của tập thể Đảng
b- Thực trạng phẩm chất, năng lực đội ngũ Bí th Đảng uỷ.
Yếu tố phẩm chất cách mạng là điểm nổi bật của đội ngũ Bí th Đảng uỷ
trong công ty. Họ giữ đợc vai trò, vị trí và uy tín của ngời cán bộ lãnh đạo, đợc
quần chúng tín nhiệm.
21
Trong điều kiện rất khó khăn, phức tạp, doanh nghiệp thờng xuyên chịu
sự tác động trực tiếp từ những mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng nhng
Bí th Đảng uỷ đã trở thành tấm gơng sáng về đạo đức, giữ gìn phẩm chất cách
mạng. Cơng quyết, kiên trì trong việc duy trì, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng,
có đóng góp rất quan trọng trong việc giáo dục cán bộ, chiến sĩ, công nhân
viên chức giữ vững bản chất, truyền thống của quân đội trong điều kiện khắc
nghiệt của thơng trờng.
ở hầu hết các doanh nghiệp, Bí th Đảng uỷ đã trở thành hạt nhân trung
tâm của sự đoàn kết. Với cơng vị là phó giám đốc về chính trị, đã phát huy tốt
hiệu quả công tác chính trị t tởng, giải quyết đợc những vấn đề vớng mắc
trong nội bộ. Họ trở thành chỗ dựa tin cậy cho giám đốc có điều kiện thuận lợi
để tập trung trí tuệ công sức vào nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh. Có
thể nói Bí th Đảng uỷ là ngời rất quan trọng trong việc đảm bảo sự lành mạnh
trong mối quan hệ lãnh đạo và chỉ huy, giữa yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh và xây dựng doanh nghiệp vững mạnh toàn diện
Tuy nhiên Bí th Đảng uỷ vẫn bộc lôc những mặt hạn chế không nhỏ,
nhất là về trình độ năng lực
Nh trên đã đề cập, do nhiều nguyên nhân, hiện tại đang có sự tụt hậu

khá xa về trình độ năng lực của Bí the Đảng uỷ so với Giám đốc. đây là hạn
chế lớn nhất trong đội ngũ Bí th Đảng uỷ. Những hạn chế này đã ảnh hởng
nhiều tới bản lĩnh chính trị năng lực tổ chức điều hành của họ, mà cụ thể là
những hạn chế trong tính quyết đoán, năng lực phân tích, đóng góp ý kiến chỉ
đạo, nhất là những vấn đề cấp bách tại doanh nghiệp
3- Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
a- Những nguyên nhân khách quan
Tác đông của những biến đổi kinh tế : Sự tác động khách quan này đặt
ra những thách thức lớn đối với bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng và
năng lực tổ chức lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp trong quân đội
Tác động của cơ chế quản lý vĩ mô: Đó là sự thay đổi liên tục về cơ chế
quản lý và mô hình tổ chức lực lợng làm kinh tế của quân đội nói chung và
cảu từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt là chủ trơng liên quan đến đổi mới
doanh nghiệp nhà nớc đã thúc đẩy Bộ quốc phòng phaỏ thờng xuyên có những
điều chỉnh về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý đối với quân đội
Đảng uỷ quân sự trung ơng, Bộ quốc phòng đã có nhiều nghi quyết, chỉ
thị về việc cần phải chú trọng nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ trong các đơn
vị làm kinh tế. Nhng trong thực tế, vẫn còn tồn tại quan niệm: Các đơn vị làm
kinh tế là đơn vị ở tuyến sau. Chính vì vậy, trong khi các đơn vị làm nhiệm vụ
22
thờng trực chiến đấu hàng năm vẫn thờng xuyên đợc bổ sung lcj lợng cán bộ
trẻ, đào tạo cơ bản các trờng sĩ quan, học viện của quân đội thì ở khối doanh
nghiệp, đặc biệt là các đơn vị xây lắp hầu nh không đợc chú ý. Do đó lực lợng
cán bộ lãnh đạo, chỉ huy thờng ở trong tình trạng thiếu hụt cả về số lợng lẫn
chất lợng
b - Những nguyên nhân chủ quan
Bớc vào thời kỳ mới, có nhiều vấn đề đặt rá đối với lực lợng quân
đội làm kinh tế nhng cấp uỷ Đảng các cấp cha dự báo hết tình hình nên bị
động, lúng túng trong công tác cán bộ. Cha xây dựng và đào tạo dợc thế ổn
định về chiến lợc phát triển lâu dài cho công ty

Lãnh đạo chỉ huy cha nhận thức sâu sác quan điểm đổi mới của đảng về
công tác cán bộ. Việc đánh giá cán bộ còn thiếu khách quan, cha tôn trọng
quan điểm lịch sử. Do đó việc sắp xếp, đề bạt bổ nhiệm cán bộ còn nhiều vị trí
nhiều giai đoạn cha phù hợp.
Công tác gióa dục để nâng cao vấn đề rèn luyện và tự rèn luyện của cán
bộ còn thiếu đồng bộ. Đôi khi nặng nề chú trọng rèn luyện năng lực, tổ chức
chuyên môn mà coi nhẹ mặt t tởng đạo đức, nhận thức chính tri
Vai trò lãnh đạo của Đảng cha đợc phát huy tơng xứng. Hiệu quả công
tác chính trị còn hạn chế . Thực trạng này bắt nguồn từ nhận thức cơ chế, mô
hình tổ chức và bản lĩnh chính tri, phẩm chất cách mạng của chính bản thân
cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp trong công ty.
23
Chơng III
Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp trong công ty xây lắp 665
1: Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh:
Nâng cao trách nhiệm đội ngũ Đảng viên và tổ chức Đảng
Các chi bộ doanh nghiệp phải phát huy đợc tác dụng là nơi trực tiếp
quản lý và rèn luyện Đảng viên
Tăng cờng sự chỉ đạo, hớng dẫn kiểm tra của cấp trên
2: Đẩt mạnh công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo t tởng, nâng cao
năng lực chuyên môn và năng lực quản lý kinh tế
Trực tiếp xử lý mâu thuẫn phát sinh trong tâm t, tình cảm và t tởng của
cán bộ, công nhân viên do bị chi phối đồng thời cả hai quy luật kinh tế và quy
luật quân sự
Chú trọng giáo dục quan điểm: Sản xuất kinh doanh phải coi trọng cả
về hiệu quả chính trị, kinh tế , xã hội
Nội dung, hình thức biện pháp giáo dục phải hớng vào nâng cao nhận
thức chính trị kết hợp với việc nâng cao trình độ chuyên môn quản lý kinh tế
của đội ngũ cán bộ, đảm bảo đạt dợc kết quả toàn diện. Kết hợp chặt chẽ công

tác t tởng với công tác tổ chức
3: Thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch cán bộ
Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ đảm
bảo cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ hoàn toàn chủ động, đáp ứng với nhiệm
vụ trớc mắt, cũng nh nhiệm vụ cơ bản, lâu dài của doanh nghiệp
Nắm chắc đội ngũ cán bộ có sẵn . Tiến hành rà soát thống kê đầy đủ
các thông tin cần thiết về đội ngũ cán bộ hiện có trên các tiêu chí về số lợng,
cơ cấu và chất lợng
Xác định hớng phát triển của đội ngũ cán bộ
Quy hoạch cán bộ phải gắn liền với kế hoạch đào tạo bồi dỡng và tạo
nguồn để đảm bảo tính kế tục vững chắc
Quy hoach cán bộ phải có sự phân cáp và phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp theo quy định của Đảng uỷ
4:Đổi mới khâu xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, đánh giá và
sử dụng cán bộ trong thời kỳ mới
Trong giai đoạn mới, căn cứ vào tiêu chuẩn cơ bản và tiêu chuẩn cụ thể
đối với từng loại cán bộ đã đợc ban chấp hành trung ơng Đảng đề ra, cấp uỷ
các cấp cần phải đầu t trí tuệ, công sức cho việc xây dựng tiêu chuẩn cụ thể
đối với từng chức danh cán bộ chủ trì trong doanh nghiệp
24
Đánh giá cán bộ là vấn đề nhậy cảm, và phức tạp. Trong quy trình công
tác cán bộ, đánh giá đợc coi là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định. Đánh giá
đúng sẽ bố trí sử dụng đúng, tạo điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực xây
dựng đơn vị ngày càng phát triển và ngợc lại có thể gây nên những hậu quả
xấu, phải mất nhiều công sức và thời gian khắc phục
Trớc hết phải đổi mới quan điểm và phơng pháp đánh giá cán bộ. Công
tác đánh giá cán bộ cần phải:
- Căn cứ tiêu chuẩn của từng loại cán bộ trong từng loại hình doanh
nghiệp để xem xét đánh giá
- Dựa trên nhiều nguồn thông tin từ các phía

- Đánh giá một cách toàn diện, đảm bảo quy trình theo đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ để hạn chế sai sót. Kết hợp tốt giữa đánh giá và tự đánh giá
- Phải chọn ngời làm công tác cán bộ có kinh nghiệm công tác, có đủ
uy tín và khả năng để làm tham mu
-Sử dung cán bộ đợc coi là nghệ thuật dùng ngời. Sử dụng cán bộ đúng
sẽ phát huy đợc tài năng và ngợc lại
5: Đổi mới khâu đào tạo và bồi dỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
Công tác đào tạo phải dựa trên quy hoạch cán bộ. Cần phải có kế hoạch
chu đáo, tiến hành công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ lãnh đạo quản lý doanh
nghiệp
Kết hợp gửi cán bộ đi đào tạo với các hình thức đào tạo lại, đào tạo bổ
sung, bồi dỡng kiến thức cho từng loại cán bộ
6: Đổi mới và hoàn thiện chính sách đối với cán bộ doanh nghiệp
Xây dựng những quy chế rõ ràng, cụ thể và công khai để đảm bảo đợc
nguyên tắc: Làm việc gì sẽ đợc hởng quyền lợi tơng xứng, tránh bình quân
chủ nghĩa
Đảm bảo điều kiện làm việc, lợi ích vật chất và tinh thần chủ yếu theo
phân cấp chức danh
Đổi mới khâu vận dụng chính sách về đất, nhà ở cho phù hợp
Công ty phải tác động tích cực đối với các cơ quan có thẩm quyền để
giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội hợp lý cho cán bộ
7: Đổi mới cơ quan tham mu về công tác cán bộ
Nhằm năng cao chất lợng công tác cán bộ, bên cạnh việc đề cao trách
nhiệm của cấp uỷ và chỉ huy các cấp cần phải quan tâm đổi mới kiện toàn cơ
25

×