Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô ở việt nam thời kỳ 2004 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.61 KB, 40 trang )

Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Kế hoạch và Phát triển
Đề án môn học
KINH Tế PHáT TRIểN
Đề tài :
Vai trò của chính sách tiền tệ
trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô.

Giáo viên hớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Dung
Sinh viên thực hiện : Đặng Minh Ngọc
Lớp : Kinh tế phát triển B
Khoá : 43
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 2
Hà Nội, tháng 11 năm 2004.
Mục lục
Trang
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 3
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: Tầm quan trọng của chính sách tiền tệ trong điều tiết
hoạt động kinh tế vĩ mô
I - Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính Phủ vào nền kinh tế
1.1 Nền kinh tế thị trờng và những khuyết tật của nó
1.2 Vai trò của Chính Phủ trong sự phát triển kinh tế
1.3 Các công cụ của Chính Phủ để can thiệp vào nền kinh tế thị trờng
II - Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
2.1 Khái niệm và đặc trng của chính sách tiền tệ
2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.3 Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ


2.4 Các công cụ của chính sách tiền tệ
CHƯƠNG II : Đánh giá vai trò của chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai
đoạn 1986 đến nay
I - Quá trình điều hành chính sách tiền tệ qua các giai đoạn ở Việt Nam
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô:
1.1 Giai đoạn 1986 1988
1.2 Giai đoạn 1989 1991
1.3 Giai đoạn 1992 1995
1.4 Giai đoạn từ 1996 đến nay
II - Thực trạng sử dụng công cụ lãi suất tín dụng từ khi có pháp lệnh ngân
hàng đến nay:
2.1 Cơ chế lãi suất tín dụng thời kỳ 6/1992 đến 1995
2.2 Cơ chế lãi suất tín dụng thời kỳ 1996 đến 7/2000
2.3 Cơ chế lãi suất tín dụng từ 8/2000 đến nay
CHƯƠNG III : Phơng hớng và giải pháp nâng cao vai trò của chính
sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2004 -
2010
I - Một số hạn chế còn tồn tại của chính sách tiền tệ trong thời gian vừa
qua và nguyên nhân chủ yếu
1.1 Một số hạn chế của các công cụ
1.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên
II - Phơng hớng hoàn thiện công cụ lãi suất tín dụng
2.1 Phát huy hiệu quả của cơ chế lãi suất thoả thuận
2.2 Tiếp tục tự do hoá lãi suất
2.3 Tiến tới thực hiện cơ chế điều hành hệ thống lãi suất
chỉ đạo của Ngân hàng nhà nớc
III - Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính sách tiền tệ
Kết luận
2
3

3
5
7
8
8
10
13
15
20
20
20
20
21
22
22
24
28
31
31
32
33
33
34
35
36
38
Lời mở đầu
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 4

Nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế năng động, luôn luôn trong trạng
thái phát triển với tốc độ nhanh và thực tế, nó đã tạo ra những lực lợng sản xuất
nhiều hơn lực lợng sản xuất của tất cả các thế hệ trớc kia gộp lại. Kinh tế thị trờng
và hoạt động của nó tuân thủ những quy luật kinh tế khách quan. Tuy nhiên, khi
vận động theo cơ chế thị trờng, các ngân hàng thơng mại, các doanh nghiệp
không thể thực hiện tốt chức phận của mình trớc xã hội với sự điều khiển của bàn
tay vô hình, cũng nh không thể tránh khỏi những rủi ro trong quá trình kinh doanh
đi đến phá sản, thậm chí dẫn đến suy thoái toàn bộ nền kinh tế nếu nh không có
một chính sách tiền tệ quốc gia cùng với hệ thống công cụ của nó. Đây là một
trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất của mọi quốc gia, đặc biệt
chính sách tiền tệ còn đợc coi là linh hồn đối với toàn bộ hoạt động của Ngân
hàng Trung ơng. Một chính sách tiền tệ với mục tiêu ổn định tiền tệ sẽ đảm bảo
khả năng thanh toán, phát huy khả năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu tăng trởng
kinh tế, công bằng xã hội, đã đóng một vai trò thực sự quyết định trong nền kinh tế
hiện đại. Với Việt Nam, trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, việc nghiên cứu để lập và thực thi chính
sách tiền tệ là một đòi hỏi bức xúc cả về lý luận và thực tiễn.
Nếu nh trong nền kinh tế chỉ huy tập trung, Ngân hàng Quốc gia điều hành
chính sách tiền tệ bằng các công cụ trực tiếp, các chỉ tiêu pháp lệnh thì trong nền
kinh tế thị trờng, với hệ thống ngân hàng hai cấp và các trung gian tài chính đa
dạng, Ngân hàng Quốc gia phải điều hành chính sách tiền tệ bằng các công cụ kinh
tế thích hợp. Đó là công cụ lãi suất tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị tr -
ờng mở, tái cấp vốn, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái Việc sử dụng công cụ
nào, mức độ nào là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn
cụ thể. Do giới hạn về thời gian nên trong phạm vi của đề án không thể phân tích
hết mà chỉ đề cập khái quát các công cụ của chính sách tiền tệ, còn chủ yếu tập
trung đi sâu vào công cụ lãi suất tín dụng.
Với phạm vi nghiên cứu nh vậy, cơ cấu và nội dung đề tài đợc thể hiện bao
gồm 3 chơng:
Chơng I : Tầm quan trọng của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động

kinh tế vĩ mô.
Chơng II : Đánh giá vai trò của chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn
1986 đến nay.
Chơng III : Phơng hớng và giải pháp nâng cao vai trò của chính sách tiền tệ
trong điều tiết kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2004 2010.
Do đề án đợc thực hiện theo nhận thức chủ quan của tôi nên không tránh
khỏi có nhiều hạn chế và thiếu xót, mong nhận đợc sự góp ý của các thày cô giáo
và các bạn để đề án thêm hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS.
Nguyễn Thị Kim Dung, ngời đã giúp đỡ và tận tâm hớng dẫn tôi hoàn thành đề án
này.
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 5
Chơng i
Tầm quan trọng của chính sách tiền tệ
trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô
I - Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính Phủ vào nền kinh tế
1.1. Nền kinh tế thị trờng và những khuyết tật của nó
1.1.1. Khái niệm nền kinh tế thị tr ờng
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, đợc đánh dấu bởi
các nét đặc trng sau đây:
Quá trình lu thông vật chất trong nền kinh tế xã hội đợc thực hiện chủ yếu
bằng phơng thức mua bán.
Ngời tham gia mua bán có quyền tự do nhất định trên ba mặt: nội dung mua
bán, đối tác mua bán và giá cả trao đổi.
Đánh giá u điểm của kinh tế thị trờng là một quá trình, ban đầu phái tân cổ
điển mà điển hình là W.A.Smith đã đề cao tính u việt của kinh tế thị trờng thuần
tuý. Nhng thực tiễn cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng thuần tuý đã chứng tỏ
những u điểm đó là ảo tởng, hoặc nếu có cũng chỉ là những u điểm không đáng kể.
1.1.2. Các thất bại thị tr ờng - cơ sở để Chính Phủ can thiệp vào nền kinh tế

Độc quyền thị trờng
Khi thị trờng chỉ do một hay một số ít các tổ chức thống trị thì nguy cơ tồn tại
một thế lực độc quyền, chi phối thị trờng là rất lớn. Các tổ chức có quyền lực độc
quyền có thể tạo thêm lợi nhuận siêu ngạch cho mình bằng cách tăng giá, bán với giá
cao hơn và cung cấp mức sản lợng thấp hơn thị trờng cạnh tranh. Ngời mua phải mua
với giá cao hơn rất nhiều nhng lại phải chấp nhận chất lợng hàng hoá thấp hơn, phải
cạnh tranh nhau để có đợc hàng hoá. Và rất nhiều ngời do không đủ khả năng chi trả
nên không có điều kiện tiêu dùng hay tiếp cận hàng hoá đó.
Ngoại ứng
Đây là trờng hợp xảy ra khi tác động của một giao dịch trên thị trờng có ảnh
hởng đến một đối tợng thứ ba ngoài ngời bán và ngời mua, nhng những tác động
này không đợc tính đến. Ví dụ, khói xả từ các phơng tiện giao thông hoặc nhà máy
gây ô nhiễm môi trờng, nhng những tổn hại đó không đợc tính thành chi phí cho các
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 6
chủ phơng tiện và nhà máy, do vậy họ không có ý thức giảm bớt hoạt động của
mình vì lợi ích chung.
Hàng hoá công cộng
Trong nhiều trờng hợp thị trờng không thể cung cấp những hàng hoá hoặc
dịch vụ hữu ích cho xã hội, đặc điểm của hàng hoá này là không dễ gì ngăn cản
những cá nhân không đóng góp tài chính để cung cấp chúng, tiêu dùng chúng. Ví
dụ, ngay cả khi ai đó từ chối góp tiền cho ngân sách quốc phòng thì anh ta vẫn đợc
bảo vệ chừng nào hệ thống quốc phòng của quốc gia đó còn hoạt động. Điều đó có
nghĩa rằng, các hãng t nhân nếu sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng thì sẽ gặp
khó khăn rất lớn trong việc tạo doanh thu để bù đắp chi phí. Đây đợc coi là luận cứ
mạnh nhất chứng minh cho sự cần thiết phải có Chính Phủ đứng ra can thiệp vào
nền kinh tế.
Thông tin không hoàn hảo
Ngời tiêu dùng thờng yêu cầu Chính Phủ phải can thiệp vào thị trờng vì họ

không có đủ thông tin về việc mua sắm hàng hoá hoặc tham gia những công việc
nhất định. Đôi khi một bên nào đó tham gia thị trờng có thông tin đầy đủ về các đặc
tính sản phẩm hơn bên kia. Chẳng hạn trong thị trờng y tế, ngời bán (bác sĩ) có
nhiều thông tin hơn ngời mua (bệnh nhân ); trong thị trờng bảo hiểm ngời mua biết
rõ về xác suất xảy ra rủi ro hơn ngời bán (công ty bảo hiểm). Khó khăn trong việc
thu thập đủ thông tin đã có ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động của nhiều thị trờng,
khiến các nguồn lực đợc phân bổ quá nhiều hoặc quá ít cho thị trờng đó so với mức
hiệu quả xã hội. Ngoài ra nó còn tạo động cơ cho bên có thông tin đầy đủ hơn lợi
dụng lợi thế này để thu lợi cho mình trên sự thiệt thòi của bên kia. Bất ổn định kinh
tế
Sự vận hành mang tính chất chu kỳ của nền kinh tế đã khiến lạm phát và thất
nghiệp trở thành những căn bệnh kinh niên của nền kinh tế thị trờng và gây nhiều
tổn thất cho xã hội. Việc Chính Phủ chủ động sử dụng các chính sách tài khoá và
tiền tệ để cố gắng ổn định hoá nền kinh tế là những nỗ lực để đạt đến trạng thái toàn
dụng nhân công. Mặc dù các chính sách ổn định hoá của Chính Phủ nhiều khi
không tiêu hao nhiều nguồn lực của xã hội, nhng lại trợ giúp đắc lực để thị trờng
hoạt động hiệu quả hơn.
Những nguyên nhân trên đây về các thất bại của thị trờng cho thấy, bản
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 7
thân thị trờng có thể đa đến những kết cục phi hiệu quả nếu không có sự can thiệp
của Chính Phủ. Nhng ngay cả khi nền kinh tế đã vận hành có hiệu quả thì vẫn còn
hai lý do nữa để Chính Phủ có thể can thiệp, đó là phân phối lại thu nhập và hàng
hoá khuyến dụng.
1.2. Vai trò của Chính phủ trong sự phát triển kinh tế
1.2.1. Vai trò của Chính phủ
Trong mô hình kinh tế, Chính phủ (G) cũng là một tác nhân kinh tế nh các
tác nhân ngời tiêu dùng (C), ngời sản xuất (I) và ngời nớc ngoài (X M) trong
việc tạo ra giá trị sản lợng: Y = C + I + G + (X M)

Tuy nhiên trong nền kinh tế hỗn hợp Chính phủ có vai trò quan trọng. Về ph-
ơng diện là tác nhân kinh tế, Chính phủ vừa là ngời tiêu dùng (C) cũng vừa là ngời
sản xuất (I) và do đó cũng có tham gia vào hành vi xuất nhập khẩu (X M). Do
vậy Chính phủ thực tế có tham gia vào tổng cung và tổng cầu, điều hoà tiền tệ giá
cả. Những mối quan hệ này cho thấy vai trò rất lớn của Chính phủ trong hoạt động
của thị trờng. Về phơng diện ngời quản lý nền kinh tế vĩ mô, chính phủ thông qua
thể chế, các chính sách và công cụ để tạo ra điều kiện cho sự ổn định và sự phát
triển.
Mặt khác, việc mở rộng kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà
nớc không chỉ vì thị trờng có những khuyết tật, mà còn vì xã hội đặt ra mục tiêu mà
thị trờng dù có hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng đợc. Theo Samuelson, Chính
phủ cần tạo ra môi trờng ổn định để các doanh nghiệp và hộ gia đình có thể tiến
hành sản xuất và trao đổi sản phẩm thuận lợi, đa ra định hớng cơ bản về phát triển
kinh tế cho từng thời kỳ và sử dụng các công cụ nh thuế quan, tín dụng, trợ giá để
hớng dẫn các ngành, doanh nghiệp hoạt động. Chính phủ duy trì công ăn, việc làm
ở mức cao bằng cách đa ra các chính sách thuế, chi tiêu và tiền tệ hợp lý, đồng thời
khuyến khích một tỷ lệ tăng trởng hợp lý, chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi tr-
ờng. Chính phủ thực hiện phân phối lại thu nhập, các hoạt động phúc lợi công cộng
nh cung cấp phúc lợi cho ngời già, ngời tàn tật và ngời thất nghiệp. Để thể hiện vai
trò đó chính phủ thực hiện các chức năng của mình.
1.2.2. Chức năng của Chính phủ
Bảo đảm các lợi ích công cộng của xã hội, thực hiện điều chỉnh quyền và tài
sản của công dân bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội.
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 8
Đó là bảo đảm trật tự, an ninh quốc phòng, bảo đảm phát triển các sự nghiệp
phúc lợi công cộng của xã hội nh giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, bảo hiểm và bảo
vệ môi trờng. Quy định các quyền của công dân, bảo đảm cho cá nhân, tổ chức một
sự tự do hoạt động kinh tế, chống lại sự độc quyền, bảo đảm sự ổn định về sở hữu

các tài sản để có thể phát huy đ ợc mọi khả năng về nguồn vốn, công nghệ và
nhân lực cho sự phát triển.
Phân bổ nguồn lực, tăng cờng và hoàn thiện các quan hệ thị trờng tạo thuận
lợi cho sự tăng trởng nhanh chóng.
Mục tiêu kinh tế trọng tâm của Chính phủ là hỗ trợ việc phân bổ nguồn lực
để nâng cao hiệu quả kinh tế, đạt mức nh xã hội mong muốn. Chính phủ đứng ra
cung cấp các loại hàng hoá công cộng, điều tiết các luồng đầu t vào các ngành, các
vùng theo quy hoạch chung, khắc phục thất bại của thị trờng liên quan đến tính phi
hiệu quả nh độc quyền, ngoại ứng hay thông tin không hoàn hảo. Bên cạnh đó phải
bổ sung những mặt yếu mà thị trờng không thể tạo ra đợc, nh các ngành sản xuất có
tính chất xơng sống của nền kinh tế, phân bố đúng đắn nguồn nhân lực giữa thành
thị và nông thôn, phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Mặt khác thị trờng _ nơi quan hệ cung cầu đợc thực hiện thông qua giá cả _
đã tạo động lực thúc đẩy sản xuất, phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực. Do
vậy phải quy định chính sách và luật để mở rộng hơn nữa quy mô thị trờng, tạo ra
sự giao lu thơng mại nhằm kích thích sự đổi mới công nghệ và tăng thêm đầu t, dẫn
tới sự tăng trởng nhanh.
Phân phối lại thu nhập.
Ngay cả khi bàn tay vô hình của thị trờng có hiệu quả thì nó vẫn có thể tạo
ra những sự phân phối thu nhập rất bất bình đẳng. Khi quốc gia còn ở mức phát
triển thấp, những nguồn lực sẵn có dành cho việc phân phối lại còn rất hạn chế. Nh-
ng khi đã phát triển cao hơn thì cùng với sự thịnh vợng chung, Chính phủ cũng có
khả năng dành nhiều nguồn lực hơn để cung cấp các dịch vụ cho ngời nghèo. Đây
đợc coi là chức năng kinh tế lớn thứ hai của Chính phủ. Phân phối lại thu nhập th-
ờng đợc thực hiện thông qua chính sách thuế khoá và chi tiêu.
ổn định kinh tế vĩ mô, tổ chức và phối hợp hoạt động trên phạm vi quốc gia,
lựa chọn và vạch ra kế hoạch, thúc đẩy có hiệu quả sự phát triển.
Ngày nay khi khoa học kinh tế đã phát triển mạnh, loài ngời đã có nhận thức
đầy đủ hơn về nguyên nhân gây ra lạm phát, thất nghiệp và các bất ổn định kinh tế
khác, cũng nh khả năng can thiệp của Chính phủ để khắc phục các hiện tợng đó. Vì

Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 9
thế Chính phủ hiện nay có trách nhiệm không để tái diễn các cuộc suy thoái hoặc
khủng hoảng trầm trọng nh những năm 30 nữa. Công cụ để Chính phủ thực hiện
chức năng này là các chính sách tài khoá, tiền tệ và sự giám sát chặt chẽ thị trờng
tài chính. Ngoài ra Chính phủ còn tập trung vào hoạch định các chính sách thúc đẩy
tăng trởng dài hạn.
Căn cứ vào những mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, Chính phủ đa ra các chế độ,
tổ chức bộ máy làm việc ở các cấp, phối hợp và điều hoà hoạt động của chính quyền
phù hợp với bộ máy kinh tế chung.
Đại diện cho quốc gia trên trờng quốc tế.
Trong những năm gần đây, thơng mại và tài chính quốc tế đã trở nên hết sức
quan trọng. Do đó Chính phủ đóng vai trò thiết yếu là đại diện cho quyền lợi quốc gia
trên các diễn đàn quốc tế và đàm phán các hiệp định cùng có lợi với quốc gia khác
trên thế giới. Các lĩnh vực thơng mại xuất hiện trên các diễn đàn kinh tế quốc tế ngày
nay là: Tự do hoá thơng mại giảm dần các rào cản nhằm khuyến khích chuyên môn
hoá và phân công lao động quốc tế; Các chơng trình hỗ trợ quốc tế giúp cải thiện đời
sống cho ngời nghèo ở các nớc khác; Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô giữa các
quốc gia để chống lại lạm phát, thất nghiệp và khủng hoảng
1.3. Các công cụ của Chính phủ để can thiệp vào nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế vĩ mô có bốn lĩnh vực đóng vai trò trọng tâm và cũng là
bốn mục tiêu tổng quát: Đó là sản lợng cao, tạo nhiều công ăn việc làm, ổn định
mức giá thị trờng tự do và cân bằng cán cân ngoại thơng. Để đạt đợc các mục tiêu
đó, thực hiện chức năng của mình Nhà nớc có thể sử dụng nhiều công cụ chính sách
khác nhau. Mỗi chính sách lại có những công cụ riêng biệt. Dới đây là các công cụ
kinh tế vĩ mô chủ yếu
1.3.1. Chính sách tài khoá
Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để
hớng nền kinh tế vào một mức sản lợng và việc làm mong muốn. Chính sách tài

khoá có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của Chính phủ và thuế.
Chi tiêu của Chính phủ có ảnh hởng trực tiếp tới quy mô của chi tiêu, do đó
có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lợng. Thuế làm giảm các khoản thu
nhập do đó làm giảm chi tiêu của khu vực t nhân, từ đó tác động đến tổng cầu và
sản lợng. Thuế cũng có thể tác động đến đầu t và sản lợng về mặt dài hạn.
Trong thời gian ngắn (1 đến 2 năm) chính sách tài khoá có tác động đến sản
lợng thực tế và lạm phát phù hợp với các mục tiêu ổn định kinh tế. Về mặt dài hạn
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 10
chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, giúp cho sự tăng
trởng và phát triển lâu dài.
1.3.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ nhằm chủ yếu tác động đến đầu t t nhân, hớng nền kinh tế
vào mức sản lợng và việc làm mong muốn. Vì chính sách tiền tệ chỉ có khả năng tác
động vào thị trờng tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lợng nên việc kiểm
soát tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng tập trung vào hai công cụ chủ yếu là lợng
cung về tiền và lãi suất. Khi Ngân hàng Trung ơng thay đổi lợng cung về tiền, lãi
suất sẽ tăng hoặc giảm, tác động đến đầu t t nhân, do vậy ảnh hởng đến tổng cầu và
sản lợng. Việc gia tăng cung tiền thực tế sẽ làm tăng sản lợng cân bằng và làm giảm
lãi suất cân bằng, và ngợc lại.
Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến GNP thực tế về mặt ngắn hạn,
song do tác động đến đầu t nên nó cũng ảnh hởng lớn đến GNP tiềm năng về mặt
dài hạn.
Chính sách tiền tệ có thể đợc tiến hành độc lập với chính sách tài khoá. Khi
cần mở rộng sản xuất thì thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, khi chống lạm phát
cao hoặc kiềm chế nó thì thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ.
1.3.3. Chính sách thu nhập
Chính sách thu nhập gồm hàng loạt các biện pháp (công cụ) mà Chính phủ sử
dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát.

Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng
rắn nh đông giá, đông lơng, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả,
những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lơng đến những công
cụ mềm dẻo hơn nh việc hớng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập
1.3.4. Chính sách kinh tế đối ngoại
Chính sách kinh tế đối ngoại trong các nớc thị trờng mở là nhằm ổn định tỷ
giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận đợc.
Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trờng hối đoái cân bằng, các quy
định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch và cả những biện pháp tài chính tiền tệ
khác nhằm tác động vào hoạt động xuất khẩu.
II - Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
2.1. Khái niệm và đặc trng của chính sách tiền tệ
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 11
2.1.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế
của Nhà nớc để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế, thể chế chính trị và giác độ nghiên cứu,
ngời ta phân biệt chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng và nghĩa thông thờng; chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng và chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa rộng là chính sách điều hành toàn bộ khối lợng
tiền trong nền kinh tế, nhằm phân bổ một cách hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên
để thực hiện các mục tiêu tăng trởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó ổn định giá trị
đồng tiền quốc gia.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp là chính sách đảm bảo sao cho khối lợng
tiền cung ứng tăng thêm trong một năm tơng ứng với mức tăng trởng kinh tế và chỉ
số lạm phát (nếu có) nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần thực hiện các

mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ quốc gia là tổng thể các biện pháp của Nhà nớc pháp
quyền nhằm cung ứng đầy đủ các phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế phát triển,
trên cơ sở đó ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng (NHTW) là tổng thể tất cả các
biện pháp, công cụ mà NHTW sử dụng nhằm điều tiết khối lợng tiền tệ, tín dụng,
ổn định tiền tệ, góp phần đạt đợc các mục tiêu của các chính sách kinh tế.
Dù quan niệm theo nghĩa nào, chính sách tiền tệ đều nhằm mục tiêu ổn định
giá trị tiền tệ, góp phần thực hiện các mục tiêu của các chính sách kinh tế. ở những
nớc mà NHTW trực thuộc Chính phủ thì sự phân biệt chính sách tiền tệ của NHTW
và chính sách tiền tệ quốc gia không có ý nghĩa gì. Trong trờng hợp này chính sách
tiền tệ mà NHTW thực hiện là chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong một khoảng thời gian, chính sách tiền tệ (CSTT) có thể đợc hoạch định
theo hai hớng:
Chính sách tiền tệ mở rộng: Theo hớng này, CSTT nhằm tăng lợng tiền cung
ứng lãi suất giảm khuyến khích đầu t mở rộng sản xuất, kinh doanh và tạo
việc làm cho ngời lao động. Trong trờng hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống suy
thoái kinh tế và thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt: Theo hớng này CSTT nhằm giảm lợng tiền cung
ứng lãi suất tăng hạn chế đầu t, kìm hãm sự tăng trởng và phát triển quá đà
của nền kinh tế. Trờng hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát và khắc
phục tình trạng quá nóng của nền kinh tế.
2.1.2. Đặc tr ng của chính sách tiền tệ
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 12
Qua khái niệm về chính sách tiền tệ, có thể rút ra một số đặc trng cơ bản sau:
Chính sách tiền tệ là một bộ phận hữu cơ cấu thành chính sách tài chính
quốc gia.
Trong tổng thể các chính sách kinh tế tài chính của một quốc gia, mỗi

chính sách đều có một vị trí và vai trò riêng. Trong đó, chính sách tiền tệ luôn đợc
coi là có vị trí trung tâm, gắn kết các chính sách lại với nhau. Ngời ta cho rằng, mức
đọ tiền tệ hoá cao hay thấp của một nền kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế
của nớc ấy. Do đó tiền tệ đã thâm nhập và trở thành một yếu tố hết sức quan trọng
trong mọi nền kinh tế. Chính vì vậy, chính sách tiền tệ phải là một bộ phận trung
tâm của chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
Chính sách tiền tệ là công cụ thuộc tầm vĩ mô.
Để đạt đợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã đợc hoạch định, Chính phủ cần sử
dụng một hệ thống công cụ. Nếu xét riêng về chính sách kinh tế, có bốn chính sách
thông dụng đợc sử dụng: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế
đối ngoại và chính sách thu nhập.
Chính sách tiền tệ đợc sử dụng để làm thay đổi lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất, tác động đến đầu t, ảnh hởng đến sản xuất và lu
thông hàng hoá, và do vậy chính sách tiền tệ là một chính sách thuộc tầm vĩ mô.
NHTW là ngời đề ra và vận hành chính sách tiền tệ.
Do chính sách tiền tệ luôn hớng vào việc thay đổi lợng tiền cung ứng nên chủ
thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và điều hoà lu thông tiền tệ thì chính
chủ thể đó phải trực tiếp vạch ra và thực thi chính sách tiền tệ. Chủ thể đó không ai
khác ngoài NHTW.
Mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền và góp
phần thực hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mô khác.
Bất kỳ một nền kinh tế nào, vai trò ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua đồng
tiền trong nớc cũng luôn đợc coi là mục tiêu có tính chất dài hạn. Trên cơ sở thực
thi chính sách tiền tệ nhằm tác động đến lợng tiền cung ứng, từ đó tác động đến
hàng loạt các yếu tố khác nh lãi suất, lạm phát, đầu t, việc làm ổn định giá trị
đồng tiền là mục tiêu trọng tâm của chính sách tiền tệ. Có ổn định đợc tiền tệ thì
mới khuyến khích tiết kiệm, có tiết kiệm mới có đầu t, có đầu t mới có tăng trởng
kinh tế, giảm thất nghiệp
2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Mỗi quốc gia đều có chính sách tiền tệ riêng phù hợp với nền kinh tế đặc thù

của mình, nhng các chính sách tiền tệ đều hớng vào những mục tiêu chủ yếu là
giống nhau. Tuỳ từng giai đoạn khác nhau và điều kiện thực tế của nền kinh tế để
lựa chọn mục tiêu trọng tâm. Các mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ bao
gồm:
2.2.1. ổ n định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm phát
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 13
Các nhà kinh tế đã cho rằng, lạm phát là căn bệnh kinh niên của nền sản suất
hàng hoá, đặc biệt là nền sản suất hàng hoá phát triển ở mức độ cao (nền kinh tế thị
trờng). Tuỳ theo quan niệm và góc độ nghiên cứu của mình, các nhà kinh tế học đã
đa ra những khái niệm riêng về lạm phát. Tuy nhiên nhìn chung có thể hiểu: Lạm
phát là sự gia tăng giá cả trung bình của hàng hoá theo thời gian.
Lạm phát tác động đến nền kinh tế xã hội theo cả hai hớng tích cực và
tiêu cực.
Khi lạm phát gia tăng, nó tác động đến mọi mặt của nền kinh tế xã hội,
làm sai lệch các chỉ tiêu kinh tế, làm phân phối lại thu nhập, kích thích tâm lý đầu
cơ tích trữ hàng hoá, bất động sản, vàng bạc gây tình trạng khan hiếm giả tạo,
giảm sức mua thực tế của dân chúng về hàng hoá tiêu dùng. Do đó đời sống của ng-
ời lao động sẽ khó khăn hơn rất nhiều , gây khó khăn hơn cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng vì ngân hàng sẽ không thu hút đợc các nguồn tiền nhàn rỗi cho
hoạt động của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những tác hại , trong chừng mực nào đó với một tỷ lệ
lạm phát vừa phải, lạm phát lại là yếu tố để kích thích kinh tế tăng trởng. Khi đó
lạm phát trở thành công cụ điều tiết. Các nhà kinh tế học còn gọi đó là liều thuốc bổ
cho tăng trởng kinh tế. Bởi lẽ lạm phát chính là việc đa một khối lợng tiền ra lu
thông. Trong nền kinh tế thị trờng, công việc đa tiền ra lu thông thờng thông qua
con đờng tín dụng. Khi bơm vốn vào nền kinh tế bằng con đờng tín dụng thì sẽ mở
mang các doanh nghiệp, tạo điều kiện đầu t chiều rộng và chiều sâu. Do đó sẽ thu
hút nhiều lao động, thất nghiệp giảm, kinh tế tăng trởng cao hơn trớc. Do vậy cần

chấp nhận sự tồn tại của lạm phát trong nền kinh tế để có những quyết sách kiềm
chế chứ không phải triệt tiêu nó. Vấn đề quan trọng là cần phải kiểm soát đợc lạm
phát, ổn định tiền tệ, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, đảm bảo đời sống cho
ngời lao động Tuy nhiên thực chất của việc kiểm soát lạm phát là chấp nhận sự
biến động với biên độ cho phép ( lạm phát dới một con số), trách nhiệm này thuộc
về chính sách tiền tệ của NHTW.
2.2.2. ổ n định giá trị đối ngoại của đồng tiền trên cơ sở cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái.
Trong nền kinh tế mở, xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế tài chính thế giới
diễn ra rất nhanh và sâu sắc. Trớc tình hình đó, các nớc trên thế giới đều hớng về
các thị trờng tài chính quốc tế để theo dõi sự biến động cuả các đồng tiền chủ chốt
nhằm tránh các tác dụng tiêu cực thông qua hệ thống tỷ giá hối đoái. Do tính chất
tổng hợp, tỷ giá hối đoái ảnh hởng sâu sắc đến các hoạt động kinh tế của một nớc,
đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp (đồng bản tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ) có
tác dụng khuyến khích nhập khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu vì lúc này hàng xuất
khẩu đắt lên, khó bán cho nớc ngoài. Do đó sẽ gất bất lợi cho những cuộc dịch
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 14
chuyển ngoại tệ từ nớc ngoài vào trong nớc. Khi đó khối lợng dự trữ ngoại hối quốc
gia dễ bị xói mòn.
Ngợc lại một tỷ giá hối đoái cao (đồng bản tệ giảm giá so với ngoại tệ) có tác
động bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu vì hàng xuất khẩu rẻ đi sẽ làm
tăng khả năng cạnh tranh, dễ tìm đợc thị trờng hơn. Lu lợng ngoại tệ có khuynh h-
ớng chuyển vào trong nứơc khá hơn, khối lợng dự trữ ngoại tệ có cơ hội gia tăng.
Nhng khi nhập khẩu, hàng nhập khẩu lại đắt lên, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp mà sự sản xuất phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại, và các doanh
nghiệp có ý định nhập khẩu máy móc thiết bị
Nh vậy một tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều xuất hiện những tác động kép

tích cực và tiêu cực. Chính vì thế nhiệm vụ của NHTW là sử dụng những công cụ,
chính sách của mình để can thiệp, giữ cho tỷ giá hối đoái không biến động lớn,
tránh gây sự bất ổn định trong nền kinh tế, vừa nhằm khuyến khích xuất khẩu vừa
kiểm soát nhập khẩu.
2.2.3. Kích thích tăng tr ởng kinh tế
Với bất kỳ một chính sách tiền tệ nào, mục đích cao nhất là làm thế nào để
phát triển kinh tế, gia tăng sản lợng của nền kinh tế. Về đại thể, khi tỷ lệ tăng tổng
sản phẩm quốc nội lớn hơn nhịp độ tăng dân số thì sẽ có sự tăng trởng kinh tế. Việc
thay đổi khối lợng tiền tệ cung ứng sẽ tác động lớn đến nền kinh tế.
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu vĩ mô của bất kỳ một quốc gia nào. Tuy nhiên
thực hiện mục tiêu này không có nghĩa là chỉ khuyến khích tăng trởng kinh tế, mà
còn thực hiện việc kìm hãm tốc độ tăng trởng của nền kinh tế nếu nền kinh tế phát
triển quá nóng (tốc độ tăng trởng kinh tế quá cao). Điều này có nghĩa là, mỗi quốc
gia phải xác định một tỷ lệ tăng trởng kinh tế dự kiến phù hợp với điều kiện nội tại
của nền kinh tế nớc đó. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tốc độ tăng trởng kinh tế hiện tại
là thấp hay cao để sự điều tiết của chính sách tiền tệ sẽ hớng vào khuyến khích hay
kìm hãm tốc độ tăng trởng kinh tế.
Trờng hợp cần khuyến khích tăng trởng kinh tế, NHTW sẽ thực hiện chính
sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng khối lợng tiền tệ, làm cho lãi suất giảm xuống, do
vậy sẽ kích thích đầu t, mở rộng sản xuất, tăng tổng sản phẩm quốc nội. Mặt khác,
tăng khối lợng tiền tệ sẽ làm tăng tổng cầu, sức mua hàng hoá trên thị trờng tăng
lên, hàng hoá tồn đọng của các doanh nghiệp tiêu thụ đợc, là tiền đề cho các doanh
nghiệp gia tăng sản xuất dẫn đến GDP tăng. Nếu mức gia tăng của GDP cao hơn
nhịp độ gia tăng dân số thì nền kinh tế sẽ thực sự có tăng trởng.
Trờng hợp cần kìm hãm tốc độ tăng trởng kinh tế, NHTW sẽ thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ. Khi đó khối lợng tiền tệ trong lu thông giảm xuống thì lãi suất
có xu hớng tăng lên, đồng vốn đầu t đắt lên dẫn đến đầu t giảm, do đó tổng sản
phẩm quốc nội giảm xuống. Mặt khác khi giảm khối lợng tiền tệ sẽ làm giảm tổng
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài

Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 15
cầu, sức mua sẽ giảm, làm tăng hàng hoá tồn đọng của các doanh nghiệp, do đó các
doanh nghiệp không có cơ sở để mở rộng sản xuất, vì vậy GDP giảm.
2.2.4. Tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Một xã hội lý tởng là mọi ngời đều đợc lao động, lao động bằng khả năng
của mình và đợc hởng các thành quả lao động đó. Song thực tế cha có một quốc gia
nào thực hiện đợc ý nguyện đó. Chính sách tiền tệ luôn nhắm vào mục tiêu là tạo
công ăn việc làm cho mọi ngời. Giải quyết vấn đề này hiện nay đang là một yêu cầu
bức thiết của mọi quốc gia và nhất là ở các quốc gia cha phát triển. Bệnh thất
nghiệp nh là một căn bệnh kinh niên trong cơ chế mà ở đó sức lao động trở thành
hàng hoá. Có thể thấy rằng khi nền kinh tế phát triển thì công ăn việc làm đợc tạo ra
nhiều hơn, thất nghiệp giảm đi và ngợc lại, khi nền kinh tế trì trệ thì công ăn việc
làm bị suy giảm , thất nghiệp tăng lên. Nh vậy có thể nói rằng trong cơ chế thị trờng
không thể chống thất nghiệp triệt để đợc, mà chính sách tiền tệ chỉ có thể nhằm vào
mục tiêu lý tởng là gia tăng sản lợng, tạo công ăn việc làm nhiều hơn và ổn định giá
cả. Để đạt mục tiêu này, chính sách tiền tệ hớng vào việc khuyến khích đầu t để gia
tăng sản xuất, việc làm sẽ tăng lên. Mặt khác, khi các hoạt động kinh tế đợc mở
rộng sẽ có tác dụng chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt đợc mức tăng
trởng ổn định.
Nhìn chung, giữa các mục tiêu tăng trởng, lạm phát và thất nghiệp có mối
quan hệ chế ớc lẫn nhau. Khi kiềm chế đợc lạm phát thì tăng trởng chậm lại dẫn
đến suy thoái, thất nghiệp cao. Khi mở rộng đầu t khắc phục suy thoái thì công ăn
việc làm đợc tốt hơn nhng rất khó kiềm chế lạm phát. Chính vì vậy sự can thiệp của
chính phủ để chủ động điều chỉnh mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, lạm phát và
thất nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế thị trờng. Để làm đợc điều đó, chính phủ đã sử dụng các công cụ của chính sách
tiền tệ. Vấn đề đặt ra là đối với từng giai đoạn cụ thể, chính sách tiền tệ phải tìm
giải pháp để vừa có thể đạt đợc mục tiêu trọng tâm, vừa dung hoà đợc bốn mục tiêu
trên.
2.3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ(CSTT) là một bộ phận quan trọng, cấu thành chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Do vậy việc thực thi (CSTT) phải phục vụ đắc lực cho
quá trình phát triển nền kinh tế cả trớc mắt và tơng lai. Về thực chất, (CSTT) hớng
vào điều chỉnh mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ; giữa tiền và hàng
trên bốn lĩnh vực quan trọng nhất: kiểm soát lợng tiền cung ứng; kiểm soát hoạt
động tín dụng trong nền kinh tế; kiểm soát ngoại hối; kiểm soát việc tạm ứng cho
Ngân sách Nhà nớc. Cụ thể là:
2.3.1. Kiểm soát cung ứng tiền và điều hoà l u thông tiền tệ
Việc thực thi chính sách tiền tệ phải khống chế sao cho khối lợng tiền tệ
cung ứng trong một thời kỳ nhất định phải cân đối với mức tăng tổng sản phẩm
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 16
quốc dân danh nghĩa và vòng quay tiền tệ trong thời kỳ đó. Tuy nhiên khối lợng
tiền tệ tăng hay giảm đi chỉ là chỉ tiêu định lợng. Điều quan trọng là NHTW phải
theo dõi diễn biến của hoạt động kinh tế, của giá cả và tỷ giá hối đoái từ đó điều
chỉnh kịp thời việc cung ứng tiền sao cho khối lợng tiền tệ tăng hay giảm mà không
làm tăng giá cả hoặc thiếu phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế.
2.3.2. Kiểm soát hoạt động tín dụng
Khi ngân hàng cấp phát tín dụng sẽ diễn ra quá trình tạo tiền gửi và phát sinh
bội số tín dụng. Để điều tiết tín dụng và khối lợng tiền tệ, NHTW sẽ sử dụng các
công cụ nh lãi suất tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trờng mở
Từ khối lợng tiền có thể cung ứng thêm cho nền kinh tế, NHTW sẽ giành chủ
yếu cho hoạt động tín dụng ngắn hạn phù hợp với mức tăng trởng kinh tế có dự tính
đến lạm phát. Hoạt động này chỉ khi nền kinh tế thực sự có nhu cầu. Khi các ngân
hàng thơng mại (NHTM) thiếu phơng tiện thanh toán thì họ mới đến NHTW xin
vay tái cấp vốn. NHTW luôn đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng đối với hệ
thống NHTM, nhằm kiểm soát chất lợng và số lợng tín dụng, các nguồn tiền gửi
của các NHTM và các tổ chức tín dụng.
2.3.3. Kiểm soát ngoại hối

Ngoại hối là danh từ dùng chung cho các phơng tiện đợc sử dụng để thanh
toán quốc tế, bao gồm ngoại tệ (thờng là ngoại tệ mạnh), vàng tiêu chuẩn quốc tế,
các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và các công cụ tiền tệ khác.
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng bản tệ, NHTW thực hiện các giao dịch
tài chính tiền tệ và sử dụng một số chính sách để tác động tới khối lợng tiền tệ.
2.3.4. Chính sách đối với ngân sách Nhà n ớc
Để có thể đạt đợc tác dụng nh mong muốn, (CSTT) cần phải xử lý mối tơng
quan của nó với chính sách tài khoá, trớc hết là chính sách thu và chi ngân sách.
Cách xử sự của (CSTT) tệ với ngân sách tuỳ thuộc vào tình trạng cán cân ngân sách
có cân bằng hay không, ảnh hởng tích cực hay tiêu cực và mức độ nh thế nào vào lu
thông tiền tệ.
Trờng hợp ngân sách thăng bằng.
Nếu chính phủ dùng tiền thu đợc cấp phát cho những ngời có thu nhập thấp
thì số tiêu thụ chung tăng lên, số đầu t giảm dẫn đến giá cả tăng lên -> Chính sách
tiền tệ chống suy thoái.
Nếu chính phủ dùng chi ngân sách để đầu t thì đầu t nhà nớc tăng, đầu t t
nhân giảm nhng tổng đầu t chung không đổi -> chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Trờng hợp ngân sách thiếu hụt.
Trờng hợp này chính phủ phải đi vay để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân sách.
Tác động của nó đối với nền kinh tế nh thế nào sẽ tuỳ thuộc vào chính phủ vay ở
đâu. Trờng hợp vay NHTW hoặc vay nớc ngoài đều làm tăng khối lợng tiền tệ,
gây áp lực lạm phát tiềm tàng.
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 17
Trờng hợp vay của dân c và thị trờng tài chính trong nớc chỉ gây tác động
nhẹ. Do vậy cách tốt nhất là thực hiện ngân sách thăng bằng.
Trờng hợp ngân sách thặng d.
Đây là trờng hợp rất quý vì nó rút bớt khối lợng tiền tệ d thừa, tác động có lợi
cho mối tơng quan giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ.

2.4. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Để thực hiện các chức năng của mình thông qua chính sách tiền tệ, Chính
phủ phải sử dụng rất nhiều công cụ với những tác động khác nhau vào nền kinh tế.
Dới đây chỉ xin giới thiệu khái quát về các công cụ đợc sử dụng, còn tập
trung chủ yếu phân tích công cụ lãi suất tín dụng.
2.4.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ tối thiểu lợng tiền phải dự trữ so với tổng số tiền
huy động mà NHTW yêu cầu các NHTM phải duy trì, nhằm điều chỉnh khả năng
thanh toán (cho vay) của các NHTM. Nếu khả năng thanh toán quá lớn (NHTM
đang d thừa tiền) thì việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm quy mô tín dụng từ
đó giảm khối lợng tiền tệ. Ngợc lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự
trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vay của các NHTM (bành trớng khối lợng tiền
tệ).
Cơ chế tác động:
Thông qua công cụ dự trữ bắt buộc NHTƯ tác động đến cả khối lợng và giá
cả tín dụng của các NHTM từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng và khả
năng tạo tiền của hệ thống NHTM.
Về số lợng, tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc là thắt chặt hay nới lỏng khả
năng tạo tiền của các NHTM.
Về chi phí, tăng hoặc giảm dự trữ bắt buộc sẽ làm tăng hay giảm chi phí tín
dụng của các NHTM.
2.4.2. Nghiệp vụ thị tr ờng mở
Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân
hàng Nhà nớc thực hiện trên thị trờng tiền tệ, điều hoà cung- cầu về giấy tờ có giá,
gây ảnh hởng đến khối dự trữ của các ngân hàng thơng mại, từ đó tác động đến khả
năng cung ứng tín dụng dẫn đến làm tăng hay giảm khối lợng tiền tệ.
Cơ chế tác động:
Bằng cách bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW có thể thu hẹp tín dụng,
hút tiền vào làm giảm bớt khối lợng tiền tệ, qua đó giảm khả năng cho vay của các
tổ chức tín dụng, ngăn chặn lạm phát.

Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng
khối lợng tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu t và tăng trởng kinh tế, tăng khả
năng thanh khoản của các NHTM.
2.4.3. Tái cấp vốn
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 18
Các ngân hàng thơng mại kinh doanh tiền tệ, huy động tiền gửi của mọi cá
nhân, tổ chức và cho vay phần lớn số tiền này. Nhng có những lúc ngời gửi đến rút
tiền quá nhiều, NHTM có thể rơi vào tình trạng thiếu khả năng chi trả, khi đó họ
phải tìm đến sự giúp đỡ của NHTW.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Khi
cấp một khoản tín dụng cho NHTM một mặt NHTW đã tăng lợng tiền cung ứng,
mặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng nh khai thông đợc năng lực
thanh toán cho họ.
Cơ chế tác động:
Khi NHTW thấy rằng cần tăng thêm tiền cho lu thông thì sẽ hạ thấp lãi suất
tái cấp vốn xuống, do đó khuyến khích các NHTM đến NHTW để vay vì giá cả tín
dụng giảm, mặt khác khối lợng tín dụng đợc cấp tăng lên. Ngợc lại khi NHTW cần
giảm khối lợng tiền trong lu thông, họ sẽ tăng lãi suất tái cấp vốn lên, làm tăng chi
phí tín dụng để hạn chế các NHTM có ý định vay, mặt khác làm giảm khối lợng tín
dụng đợc cấp xuống nếu NHTM vẫn quyết định vay.
Bên cạnh đó, NHTW còn sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp
về mặt lợng đối với dự trữ của hệ thống NHTM. Khi NHTW tăng tổng hạn mức tái
cấp vốn, các NHTM có thể đợc vay ở NHTW nhiều hơn, làm tăng vốn khả dụng của
NHTM. Từ đó tăng khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo
tiền của hệ thống ngân hàng, và ngợc lại.
2.4.4. Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là khối lợng tiền NHTW cần khống chế để cung cấp cho
nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Khối lợng tiền này NHTW sẽ cho ngân

sách Nhà nớc và các NHTM vay theo kế hoạch. Đây là một trong những công cụ
can thiệp trực tiếp của NHTW, là mức d nợ tối đa mà NHTW buộc các NHTM phải
tuân theo khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Cơ chế tác động:
Qua sử dụng hạn mức tín dụng, NHTW nhằm điều chỉnh khả năng tạo tiền
của các NHTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng
tổng khối lợng tiền tăng quá mức trong lu thông, NHTW quy định hạn mức tín
dụng tối đa cho từng NHTM, theo dõi hoạt động cho vay của các NHTM, nếu
NHTM cho vay quá hạn mức tín dụng sẽ bị xử phạt.
2.4.5. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tơng quan sức mua đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, vừa phản
ánh sức mua của nội tệ, vằ là biểu hiện của quan hệ cung-cầu ngoại tệ. Đến lợt
mình, tỷ giá hối đoái lại là công cụ, đòn bẩy điều tiết cung-cầu ngoại tệ, tác
động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc.
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 19
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén và mạnh mẽ đến sản xuất,
xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế,
thu hút vốn đầu t, dự trữ của đất nớc.
2.4.6. Vai trò của chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tín dụng
Trong việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, lãi suất
tín dụng là một biến số vĩ mô đầy nhạy cảm và luôn biến động. Với t cách là giá
vốn, lãi suất chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố vĩ mô và có tác động trở lại đối với
các hoạt động kinh tế trong nớc. ở những nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng, lãi suất là công cụ điều chỉnh kinh tế. Một mặt nó đợc thị trờng chấp nhận với
t cách là yếu tố để hình thành nên giá cả của tiền vay, mặt khác Nhà nớc sử dụng nó
để điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ.
Vai trò của lãi suất tín dụng trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô.
Xét trên tầm vĩ mô, lãi suất tín dụng là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nớc,

thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất
nớc. Vai trò này của lãi suất tín dụng đợc thể hiện trên nhiều mặt:
Một là, thông qua lãi suất tín dụng có thể thực hiện điều chỉnh sự cung ứng l-
ợng tiền, quyết định đến việc thu hẹp hay mở rộng sản xuất. Tình trạng này dẫn đến
số lợng công việc làm trong xã hội tăng hay giảm, tức là, lãi suất tín dụng (LSTD)
đã có ảnh hởng trực tiếp tới việc giải quyết tình trạng thất nghiệp trong xã hội, sự
tăng giảm sản lợng và lạm phát.
Hai là, LSTD tác động đến tiêu dùng và tiết kiệm dân c, từ đó ảnh hởng đến
tổng cung và tổng cầu của toàn xã hội. LSTD tăng một mặt sẽ kích thích tăng tiết
kiệm của dân c, giảm cầu đối với hàng hoá dịch vụ, mặt khác lại hạn chế đầu t của
doanh nghiệp làm giảm cung hàng hoá dịch vụ. Nếu LSTD giảm sẽ làm tăng tiêu
dùng của dân c, tăng cầu đối với hàng hoá dịch vụ, đồng thời kích thích đầu t làm
tăng cung hàng hoá dịch vụ.
Ba là, LSTD còn đợc sử dụng làm công cụ để điều hoà cung cầu ngoại tệ,
góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Bằng cách nâng hay hạ LSTD sẽ hút
hoặc đẩy ngoại tệ vào trong nớc hay ra ngoài nớc, làm tăng hoặc giảm cung ngoại
tệ.
Bốn là, LSTD là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Trong khung lãi suất cho phép, để tăng khối lợng nguồn vốn
huy động đồng thời mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng, các NHTM có thể
tăng lãi suất tiền gỉ và giảm lãi suất cho vay. Đây chính là sự cạnh tranh giữa các
NHTM. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, các NHTM phải tìm mọi biện pháp giảm
thấp chi phí kinh doanh và chi phí quản lý. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
NHTM sẽ tạo ra lợi ích kinh tế chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với các
doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 20
quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo hoàn trả
đúng hạn cả vốn và lãi.

Cơ chế tác động của lãi suất tín dụng đối với hoạt động kinh tế vĩ mô.
Cơ chế tác động qua lãi suất tín dụng là cơ chế truyền tải ảnh hởng của chính
sách tiền tệ tới nền kinh tế thông qua phản ứng dây chuyền giữa các mức lãi suất và
các loại giá cả trên thị trờng tài chính. Đây là cơ chế kiểm soát sự biến động lãi suất
mà theo đó, chính sách tiền tệ có thể tác động tới các bộ phận cấu thành tổng cầu
thông qua những ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp của lãi suất tới hành vi chi tiêu
của các chủ thể kinh tế.(Đợc biểu diễn qua sơ đồ trang sau)
Việc điều hành lãi suất của NHTW chủ yếu đợc thực hiện thông qua hai cơ
chế:
Cơ chế điều hành gián tiếp.
Thông qua cơ chế tái cấp vốn của NHTW đối với các tổ chức tín dụng,
NHTW thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền kinh
tế. Cơ chế này đợc thực hiện theo nguyên tắc: NHTW chỉ công bố mức lãi suất áp
dụng đối với các khoản cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay cầm cố chứng từ có giá
của mình đối với các tổ chức tín dụng. Các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể
theo từng kỳ hạn, từng đối tợng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ
chức tín dụng ấn định, dựa trên cơ sở cung cầu về vốn và sự cạnh tranh trên thị
trờng.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của tổ chức tín dụng đối với nền
kinh tế, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn, NHTW sẽ điều
chỉnh lãi suất tái chiết khấu của mình. Từ đó tác động đến lãi suất thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng, cuối cùng tác động đến lãi suất kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Cơ chế điều hành lãi suất này đợc áp dụng phổ biến đối với các nền kinh tế
có hệ thống tài chính phát triển. Cơ chế này cũng trở nên linh hoạt hơn, khi bên
cạnh các loại lãi suất trên, NHTW chấp nhận lãi suất do thị trờng hình thành và tác
động vào lãi suất này để duy trì ở mức mong muốn.
Cơ chế điều hành trực tiếp.
Thông qua các hình thức quản lý lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với
nền kinh tế, nh quy định các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi, cho vay, khung lãi
suất, trần lãi suất cho vay, biên độ chênh lệch lãi suất bình quân Thực chất là

NHTW quy định mức lãi suất cho vay tối đa hoặc tiền gửi tối thiểu của các tổ
chứctín dụng đối với nền kinh tế. Trong phạm vi lãi suất đợc phép, các tổ chức tín
dụng đợc quyền ấn định lãi suất kinh doanh phù hợp. Khi có các thay đổi về kinh tế
vĩ mô, NHTW có thể xem xét để điều chỉnh giới hạn lãi suất tối đa hợp lý. Nhìn
chung, trong các nền kinh tế phát triển lãi suất ngày càng đợc tự do hoá, còn ở các
nớc có hệ thống tài chính cha phát triển, các quy định mang tính quản lý trực tiếp
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 21
đợc áp dụng phổ biến hơn, và xu hớng chung là ngày càng giảm dần sự quản lý trực
tiếp này.
Sơ đồ : Cơ chế tác động của chính sách tiền tệ
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Công cụ CSTT
Dự trữ ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng Tiền cơ sở MB
Tiền cung ứng
Lãi suất thị trờng
D nợ
tín dụng
Giá tài sản Lãi suất thực Tỷ giá
Tài sản thế chấp
Tổng cầu AD
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 22
CHƯƠNG II
Đánh giá vai trò của chính sách tiền tệ ở Việt Nam
giai đoạn từ 1986 đến nay
I - Quá trình điều hành chính sách tiền tệ qua các giai đoạn ở Việt Nam nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô:

Để phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế đất nớc, đòi hỏi phải đổi mới
việc xây dựng chính sách tiền tệ, mà trớc hết là phải xác định và lựa chọn mục tiêu
điều hành phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc. Mục
tiêu của chính sách tiền tệ đã hớng vào kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trởng
kinh tế.
1.1.Giai đoạn 1986 1988
Đây là giai đoạn đặc trng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tổng cầu
luôn vợt tổng cung, đồng thời do thiếu hụt ngân sách, Nhà nớc đã bành trớng phát
hành tiền. Vì vậy nền kinh tế luôn ở trạng thái bất ổn định, lạm phát đạt kỷ lục ba
con số tức siêu lạm phát, nền kinh tế tăng trởng chậm. Tại thời điểm gay cấn đó,
hai thay đổi lớn trong chính sách tiền tệ: đa tỷ giá hối đoái lên ngang mức giá thị tr-
ờng và thi hành chế độ lãi suất thực dơng đã tạo thành xung lực mạnh nhất để đẩy
lùi lạm phát và khủng hoảng.
1.2.Giai đoạn 1989 1991
Các chính sách kinh tế mới đã có ý nghĩa quyết định cắt đợc cơn sốt lạm phát
cao, nhng vẫn ở mức trên 66% năm 1990 1991, vì nguồn lực cho nền kinh tế
đang ở trong quá trình chuyển đổi thích nghi theo kinh tế thị trờng. NHTW công bố
các mức lãi suất cụ thể để các tổ chức tín dụng làm cơ sở ấn định các mức lãi suất
kinh doanh, thực hiện cơ chế lãi suất âm. Thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, sau
đó nới lỏng dần nhằm kiềm chế lạm phát và góp phần tăng trởng kinh tế, thực hiện
cho vay tái cấp vốn đối với các NHTM.
1.3.Giai đoạn 1992 1995
Sự ổn định kinh tế đã đi vào chế độ dừng do Nhà nớc đã nhận thức đợc rõ nét
tác động của cung ứng tiền tệ lên lạm phát. Vì vậy việc cung ứng tiền cho bội chi
ngân sách đã chấm dứt, thay thế bằng việc vay dân, vay nớc ngoài. Các biện pháp
và hình thức vay dần dần đợc cải thiện nhằm huy động cao nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c. Bên cạnh việc phát hành tín phiếu kho bạc Nhà nớc, việc vay nợ nớc
ngoài cũng đợc khai thác triệt để. Kết quả là từ năm 1992 1994 Nhà nớc không
còn phát hành tiền để bù đắp bội chi cho ngân sách Nhà nớc.
Trong giai đoạn này có nhiều yếu tố quyết định chiều hớng thuận lợi cho

chính sách tiền tệ. Chính phủ luôn chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô, quan tâm đến
chính sách tiền tệ và giữ lạm phát ở mức thấp. Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc, pháp
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 23
lệnh ngân hàng thơng mại và hợp tác xã tín dụng đã quy định cơ sở cho việc thành
lập hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng nhà nớc đã tập trung vào điều hành
chính sách tiền tệ, chú ý đến cung tiền tệ và thực hiện chính sách lãi suất thực d ơng.
Từ đó quản lý và tạo môi trờng cho các ngân hàng thơng mại quốc doanh, các ngân
hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và các tổ chức tín dụng khác hoạt
động có lãi theo cơ chế thị trờng.
Bên cạnh đó nhà nớc đã mở rộng quan hệ đối ngoại và đợc sự trợ giúp kỹ
thuật của các tổ chức tài chính quốc tế. Cán cân thanh toán có chiều hớng thuận lợi.
Nh vậy, với việc đổi mới mạnh mẽ hoạt động ngân hàng và thực hiện thành
công chính sách tiền tệ, lạm phát đã giảm thấp và đợc kiềm chế, chỉ còn 14,4% năm
1994, 12,7% năm 1995 và 2,6% trong 7 tháng đầu năm 1996. Trong khi đó nền
kinh tế tăng trởng cao và ổn định: 8,8% năm 1994 và 9,5% năm 1995 cao nhất
trong những năm gần đây. Điều đó cho thấy nớc ta với điểm xuất phát năm sau cao
hơn năm trớc nhng nhịp độ tăng trởng chẳng những không lùi mà vẫn tiếp tục tăng
cao, đồng thời tỷ lệ lạm phát đợc kéo xuống. Điều đó càng khẳng định chính sách
tiền tệ của chúng ta là phù hợp và hiệu quả.
1.4. Giai đoạn từ 1996 đến nay
1.4.1. Mục tiêu vĩ mô trong giai đoạn này
Khác với giai đoạn 1992 1995, giai đoạn này nền kinh tế đã chuyển sang
một trạng thái mới: chính sách kinh tế của đất nớc ta đã chuyển sang mục tiêu tăng
trởng kinh tế cao. Do đó mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định kinh tế vĩ mô và
đảm bảo sự tăng trởng cao của nền kinh tế.
Mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô bao hàm nghĩa rộng hơn nhiều so với mục
tiêu kiểm soát lạm phát. ổn định kinh tế vĩ mô nghĩa là tốc độ tăng trởng kinh tế ở
mức đồng đều trong các năm, đạt gần với tiềm năng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát

không giao động quá mạnh, cán cân thanh toán quốc tế cân bằng và không có sự
giao động lớn của các biến số trên qua các năm. ở giai đoạn này cố gắng giữ lạm
phát ở mức 10%/năm.
Gia tăng tốc độ phát triển là mục tiêu chính trong giai đoạn naỳ. Nếu giai
đoạn 1992 1995 là bớc ổn định nghĩa là kiềm chế lạm phát và chúng ta đã thành
công, thì giai đoạn này sẽ là giai đoạn phát triển. Để đạt mục tiêu tăng trởng, Việt
Nam cần một lợng vốn khổng lồ. Với chính sách mở cửa nguồn vốn từ bên ngoài
vào sẽ tăng lên. Tuy nhiên để đạt đợc số vốn đó chính sách tiền tệ cần nỗ lực tối đa
cho huy động cả nguồn vốn trong và ngoài nớc. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta
đối với vấn đề này là dựa chủ yếu vào nguồn trong nớc, đồng thời tận dụng mọi khả
năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài yếu tố đợc coi là đóng vai trò rất quan
trọng, đặc biệt trong thời kỳ đầu khi nguồn bảo đảm trong nớc còn thấp.
1.4.2. Các quan điểm xây dựng chính sách tiền tệ
Để xây dựng một chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình của đất nớc phải
dựa trên các quan điểm sau:
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 24
Một là, chính sách tiền tệ phải đợc xây dựng trên cơ sở tính độc lập tơng đối
của NHTW.
Hai là, phải cân đối giữa ổn định kinh tế vĩ mô và đầu t phát triển kinh tế.
Một chính sách tiền tệ đúng đắn sẽ tạo ra môi trờng tài chính lành mạnh, kích thích
tối đa sự vận động của các nguồn lực khác của đất nớc, kích thích đầu t phát triển
kinh té.
Ba là, xây dựng một chính sách tiền tệ gây lòng tin dân chúng và hệ thống
ngân hàng thơng mại đối với điều hành của NHTW. Khi đó sẽ thu hút một khối l-
ợng lớn tiết kiệm để tái đầu t, phát triển.
Bốn là, xây dựng chính sách tiền tệ (CSTT) trên cơ sở hội nhập với thị trờng
tài chính quốc tế. Với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, thị trờng tài chính trong n-
ớc cũng phải mở cửa cho thị trờng tài chính quốc tế, nhờ đó mà thu hút đợc nguồn

vốn quốc tế.
Năm là, xây dựng CSTT trên cơ sở chuẩn bị khả năng đối phó với các biến
động về cơn sốc kinh tế thế giới tác động đến nền kinh tế trong nớc. Có nh vậy mới
tạo đợc sự ổn định vĩ mô thực sự trong môi trờng đầy biến động của thế giới.
1.4.3. Điều hành chính sách tiền tệ
Nhằm thực hiện mục tiêu CSTT đã lựa chọn, một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của NHTW là quản lý và điều hành khối lợng tiền cung ứng. Trong giai
đoạn mới này, việc quản lý, vận hành cơ chế cung ứng tiền cũng nh điều hành, kiểm
soát tiền tệ đã đợc đổi mới từng bớc theo nội dung và nguyên tắc hoàn toàn khác với
cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Đó là NHTW đã xác định đợc khối lợng tiền cung
ứng hàng năm phù hợp với mục tiêu tăng trởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Đồng
thời NHTW đã lựa chọn sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn, chủ động điều hành linh hoạt lợng tiền cung ứng đã đợc Chính
phủ phê duyệt hàng năm. Do đó đã cung ứng đủ phơng tiện thanh toán đảm bảo sản
xuất lu thông không bị ách tắc, kinh tế tăng trửơng, đẩy lùi đợc lạm phát phi mã.
Đặc biệt từ 1993, NHTW đã thực hiện quản lý, điều hành hiệu quả lợng tiền cung
ứng, sử dụng mềm dẻo các công cụ của chính sách tiền tệ, góp phần duy trì tốc độ
tăng trởng kinh tế cao và kiểm soát lạm phát ở mức một con số.
II Thực trạng sử dụng công cụ lãi suất tín dụng từ khi có pháp lệnh ngân
hàng đến nay:
2.1. Cơ chế lãi suất tín dụng thời kỳ 6/1992 đến 1995
Tháng 6/1992 đợc coi là mốc quan trọng đánh dấu một bớc chuyển quan
trọng nhất về chất trong cơ chế lãi suất tín dụng. NHTW đã chuyển từ cơ chế lãi
suất thực âm sang cơ chế lãi suất thực dơng và đợc quản lý theo khung lãi suất.
Những điểm cơ bản của chính sách lãi suất mới gồm:
Một là, NHTW quy định khung lãi suất của NHTM đối với nền kinh tế (lãi
suất tối thiểu đối với tiền gửi và lãi suất tối đa đối với tiền cho vay).
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B
Đề tài
Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - 25

Hai là, lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân,
chấm dứt sự bao cấp về vốn qua kênh tín dụng ngân hàng.
Ba là, đối với lãi suất ngoại tệ NHTW quy định laĩ suất cho vay tối đa. Lãi
suất huy động bằng ngoaị tệ do các NHTM quyết định trên cơ sở lãi suất thị trờng
tiền tệ quốc tế và cung cầu vốn ngoại tệ trong nớc.
Từ tháng 6/1992 đến cuối năm 1993, NHTW đã năm lần điều chỉnh giảm lãi
suất cho phù hợp vơí chỉ số lạm phát và hiêụ quả sản suất kinh doanh cuả nền kinh
tế. Lãi suất cho vay tối đa bằng ngoại tệ đợc điều chỉnh tăng từ 6,5%/ năm lên
7,5%/năm, phù hợp với lãi suất trên thị trờng quốc tế.Kết quả là vốn huy động hàng
năm tăng hơn 20%, tín dụng đối với nền kinh tế tăng gần 50%.
Trong hai năm 1994 1995, cơ chế lãi suất tiếp tục đợc điều chỉnh theo h-
ớng thích ứng với cơ chế thị trờng, phù hợp với quan hệ cung cầu vốn, đồng thời
hạn chế sự can thiệp trực tiếp của NHTW vào hoạt động kinh doanh của các tổ chức
tín dụng. NHTW chỉ khống chế mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng
đối với nền kinh tế, các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể do tổ chức tín dụng
ấn định. Tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn lên 1,7%/ tháng. Lãi suất ngoại tệ đ-
ợc điều chỉnh ba lần từ 7,5%/năm lên 9,5%/năm phù hợp với sự biến động của lãi
suất thị trờng quốc tế.
Bảng 1: Diễn biến lãi suất cho vay và tiền gửi bình quân các năm
đơn vị: % / tháng
Lãi suất/ thời điểm 1986-
1990
1991 1992 1993 1994 1995
Cho vay bình quân tháng 4,3 2,5 2,5 1,8 1,6 1,7
Tiền gửi bình quân tháng 6,0 2,9 1,9 1,4 1,3 1,4
Chênh lệch -1,7 - 0,4 0,6 0,4 0,3 0,3
Nh vậy, điểm nổi bật của cơ chế điều hành lãi suất tín dụng thời kỳ 1992
1995 so với thời kỳ trớc 1992 có thể đợc nhìn nhận dới các mặt sau:
- Cơ chế lãi suất thực dơng, lãi suất cho vay bình quân lớn hơn lãi suất tiền
gửi, lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát. NHTW chỉ quy định khung lãi suất tạo

điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) linh hoạt hơn. Mặt khác, NHTW còn
cho phép các TCTD huy động và cho vay theo lãi suất thoả thuận đối với các dự án
có hiệu quả. Đây là bớc khởi đầu đánh dấu tiến trình tự do hoá lãi suất trong các lần
điều chỉnh cơ chế lãi suất sau này.
- Xoá bỏ quy định lãi suất phân biệt giữa các thành phần kinh tế, các ngành
kinh tế, đa lãi suất biến động tiến sát với lãi suất thị trờng, rút ngắn khoảng cách
chênh lệch bất hợp lý giữa lãi suất cho vay ngắn hạn với lãi suất cho vay trung và
dài hạn, giữa lãi suất nội tệ với lãi suất ngoại tệ.
- Bỏ bao cấp qua lãi suất, thúc đẩy các TCTD chuyển sang hạch toán kinh
Đề án môn học kinh tế phát triển Đặng Minh Ngọc - Lớp KTPT 43 B

×