Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Bài học và giải pháp nâng cao vai trò thông tin kế toán từ cuộc khủng hoảng kinh tế 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.69 KB, 89 trang )






i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM








ĐOÀN THỊ THẢO UYÊN





BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VAI TRÒ THÔNG TIN KẾ TOÁN TỪ
CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009





ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM








ĐOÀN THỊ THẢO UYÊN



BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VAI TRÒ THÔNG TIN KẾ TOÁN TỪ

CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2008



Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẨN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN THẢO




TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009





iii

LỜI CẢM ƠN



Lời đầu tiên tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn
Thảo, Thầy đã hướng dẫn tận tình và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại khoa Kế toán –
Kiểm toán, trường đại học dân lập Văn Lang đã tạo điều kiện về
thời gian và giúp đỡ tài liệu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận
văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ cho công việc
cũng như việc học của tôi.


Chân thành cảm ơn.


Đoàn Thị Thảo Uyên





iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



IAS: International Accouning Standards
Chuẩn mực kế toán quốc tế

VAS: Vietnamese Accounting Standards
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

IASB: International Accouning Standards Board
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế


FASB: Financial Accounting Standards Board
Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)

CON: Statement of Financial Accounting Concepts
Khái niệm về Báo cáo tài chính

GAPP: Generally Accepted Accounting Principles
Nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (Mỹ)

SEC: Securities and Exchange Commission
Ủy ban chứng khoán và hối đoái (Mỹ)

FED: Federal Reserve System
Cục dự trữ liên bang (Mỹ)

MBS: Mortgage-backed Securities
Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp





v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH



Bảng 1.1: Hệ thống các chỉ tiêu chất lượng của thông tin kế toán ......................................... 6
Bảng 1.2.Quy trình kế toán ................................................................................................... 12

Bảng 1.3: Giá trị tài sản và thông tin cung cấp .................................................................... 13
Bảng 1.4: Cơ sở định giá các loại tài sản trên báo cáo tài chính .......................................... 14
Bảng 2.1: Báo cáo thu nhập hợp nhất của Lehman Brothers................................................ 31
Bảng 2.2:Tình hình tăng giảm doanh thu của Lehman Brothers .......................................... 33
Bảng 2.3:Báo cáo thu nhập hợp nhất quý của Lehman Brothes trong năm 2008. ................ 35
Bảng 2.4: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận của Lehman qua các năm .................... 36
Bảng 2.5: Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất Lehman Brohers 2006 .............................. 38
Bảng 2.6: Bảng mô tả tỷ trọng phân bổ tài sản của Lehman Brothers ................................ 39
Bảng 2.7: Bảng mô tả những công cụ tài chính và những tài sản ngắn hạn ........................ 39
Bảng 2.8: Bảng thể hiện cơ cấu nguồn vốn của Lehman Brothers ...................................... 42
Bảng 2.9:Cơ cấu vốn của Lehman năm 2006. ..................................................................... 43
Bảng 2.10:Bảng mô tả kết cấu của Financial instruments and other inventory position
sold but not yet purchased .................................................................................................... 44
Bảng 2.11: Bảng mô tả nợ dài hạn của Lehman năm 2005-2006 ........................................ 45
Bảng 2.12: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất của Lehman Brothers ............................. 46
Bảng 2.13: Biểu đồ mô tả lượng tiền mặt của Lehman Brothers qua các năm..................... 52
Bảng 2.14: SIB Financial Highlights .................................................................................... 57
Bảng 2.15: SIB Balance sheet .............................................................................................. 58
Bảng 2.16: SIB Financial assets at fair value ...................................................................... 59
Bảng 2.17: SIB Income statement ........................................................................................ 60
Bảng 2.18: SIB Net investment income ............................................................................... 61
Bảng 2.19: SIB Statement of cash flows .............................................................................. 62










vi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VAI TRÒ THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ......................................................................................... 4
1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán ............................................................................. 4
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin kế toán ................................................... 4
1.1.3. Vai trò của thông tin kế toán ............................................................................ 9
1.1.3.1. Vai trò thông tin kế toán đối với nền kinh tế .......................................... 9
1.1.3.2. Vai trò thông tin kế toán đối với nền kinh tế ......................................... 12
1.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH ....................................................................................... 16
1.2.1. Mục đích báo cáo tài chính ............................................................................ 16
1.2.2. Các yếu tố của báo cáo tài chính ..................................................................... 18
1.2.3. Hệ thống thông tin trình bày trên báo cáo tài chính ....................................... 19
1.2.3.1. Khái quát hệ thống thông tin kế toán tài chính ..................................... 19
1.2.3.2. Hệ thống báo cáo tài chính .................................................................... 20
1.3. NHU CẦU THÔNG TIN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ................ 23
1.4. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ............................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm khủng hoảng kinh tế .................................................................... 24
1.4.2. Nguyên nhân khủng hoảng kinh tế ................................................................ 26
1.4.3. Thông tin kế toán có thật sự hữu ích trong việc dự báo các vấn đề kinh
tế vĩ mô .................................................................................................................... 26






vii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG NỀN KINH
TẾ KHỦNG HOẢNG .................................................................................................. 28
2.1. THỰC TRẠNG KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
VÀ VAI TRÒ THÔNG TIN KẾ TOÁN .................................................................... 28
2.1.1. Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới năm 2008 xảy ra ........... 28
2.1.2. Thực trạng sụp đổ dây chuyền của các ngân hàng và các định chế tài
chính Mỹ do khủng hoảng các khoản nợ cho vay bất động sản bắt nguồn từ
nước Mỹ .................................................................................................................... 29
2.1.3. Thực trạng về sự kém minh bạch hóa thông tin kế toán tài chính và năng
lực kiểm tra giám sát của chính phủ không theo kịp sự phát triển của thị trường ........ 29
2.2. PHÂN TÍCH THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH LEHMAN BROTHERS VÀ
NGUYÊN NHÂN SỤP ĐỔ ........................................................................................... 30
2.2.1. Lehman Brothers Holding Inc đã hình thành và phát triển như thế nào? ...... 30
2.2.2. Vì sao Lehman Brothers Holding Inc sụp đổ? ............................................... 31
2.2.3. Phân tích thông tin trên Báo cáo tài chính của Lehman Brother Holding Inc ............. 31
2.2.3.1. Phân tích Báo cáo thu nhập của Lehman Brothers Holding Inc
qua các năm. ...................................................................................................... 31
2.2.3.2. Phân tích tình hình tài chính của Lehman Brothers Holding Inc
qua các năm. ...................................................................................................... 38
2.2.3.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất của Lehman
Brothers Holding Inc. ........................................................................................ 46








viii
2.3. PHÂN TÍCH VỀ HAI VỤ LỪA ĐẢO TÀI CHÍNH CỦA QUỸ ĐẦU TƢ
BENARD MADOFF VÀ TẬP ĐOÀN STANFORD FINANCIAL GROUP. ......... 54
2.3.1. Quỹ đầu tư Benard Madof ............................................................................ 54
2.3.1.1. Bennard Madoff là ai? .................................................................... 54
2.3.1.2. Bài học rút ra từ vụ lừa của quỹ đầu tư Madoff .............................. 55
2.3.2. Vụ lừa đảo tài chính của Allen Standford ...................................................... 56
2.3.2.1. Giới thiệu về Allen Stadford ........................................................... 56
2.3.2.2. Phân tích Báo cáo tài chính của SIB ............................................... 57
2.3.2.2.1. Tình hình tài chính của SIB .................................................... 58
2.3.2.2.2. Phân tích báo cáo thu nhập SIB ............................................. 60
2.3.2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ SIB .............................. 61
2.3.2.3. Kết luận về vụ lừa đảo của SIB về vai trò thông tin kế toán đối
với sự quản lý và kiểm soát thị trường của chính phủ ................................. 63






ix
CHƢƠNG 3: NHỮNG BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ – BÀI HỌC CHO NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM .................................................................................................. 64
3.1. BÀI HỌC VỀ VIỆC XEM NHẸ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG VIỆC
RA QUYẾT ĐỊNH ĐỐI VỚI BAN QUẢN TRỊ, NHÀ ĐẦU TƢ VÀ CHÍNH
PHỦ. .............................................................................................................................. 64
3.1.1. Bài học về vai trò thông tin kế toán đối với ban quản trị doanh nghiệp ........ 64
3.1.2. Bài học về vai trò của thông tin kế toán đối với các quyết định của nhà

đầu tư ....................................................................................................................... 65
3.1.3. Bài học về vai trò thông tin kế toán đối với các quyết định của chính
phủ trong vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế. ............................................................ 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG NỀN KINH TẾ ............................................................................................ 69
3.2.1. Giải pháp nâng cao vai trò thông tin kế toán đối với các doanh nghiệp ........ 69
3.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của thông tin kế toán đối với chính phủ. ............ 70
3.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ THÔNG
TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĨ MÔ NỀN KINH TẾ................ 72
3.3.1. Tăng cường vai trò thông tin kế toán trong quản lý vĩ mô của chính phủ .............. 72
3.3.2. Nâng cao vai trò của thông tin kế toán đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư ......... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 78
PHỤ LỤC





1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết khách quan của đề tài:
Thế giới và Việt Nam đang trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm
2008 lớn nhất trong lịch sử. Cuộc khủng hoảng đã làm sụp đổ hàng loạt các ngân
hàng, các định chế tài chính, các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới. Cuộc đại khủng
hoảng kinh tế tài chính bắt nguồn từ nước Mỹ vào ngày thứ hai, 15 tháng 9 năm
2008. Đó là ngày Lehman Brothers, ngân hàng đầu tư hàng đầu trên thế giới với
158 năm lịch sử và trên 26000 nhân viên tuyên bố phá sản, đẩy nước Mỹ và cả thế
giới vào tình thế phải đương đầu với một cuộc khủng hoảng mà nguyên nhân cũng

như hậu quả kinh tế, xã hội và chính trị của nó vẫn chưa lường hết được. Cuộc
khủng hoảng tiếp theo sau đó đã hạ gục những tên tuổi lừng lẫy của Mỹ như AIG,
Washington Mutual, Merrill Lynch… và sau đó là Bradford & Bingley, Fortis,
Hypo Real Estate… của châu Âu và đã quét sang châu Á với trường hợp phá sản
đầu tiên là tập đoàn bảo hiểm có lịch sử hoạt động 98 năm tại Nhật là Yamato Life
Insurance Co. Cuộc khủng hoảng chưa dừng lại ở đây, tiếp theo sự sụp đổ dây
chuyền của các ngân hàng và các định chế tài chính Mỹ là hàng loạt các vụ lừa đảo
tài chính vào đầu năm 2009 làm cho tình tình kinh tế đang khủng hoảng lại càng
thêm tồi tệ. Nổi tiếng nhất là vụ lừa đảo 65 tỷ USD của nhà tỷ phú Mỹ Bernard
Madoff thông qua quỹ đầu tư tài chính và vụ lừa chứng chỉ tiền gởi 8 tỷ USD của
nhà tỷ phú Allen Stanford.
Hiện tại, tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ
dù chính phủ các nước đang ráo riết sử dụng những biện pháp tài chính là các gói
cứu trợ để kích thích nền kinh tế cũng như sự thay đổi trong cách thức điều hành
và quản lý nền kinh tế của mình. Còn quá sớm và quá lớn lao để nói đến một mô
hình phát triển mới cho nền kinh tế thế giới nhưng chúng ta sẽ có được nhiều kinh
nghiệm và bài học quý báu rút ra từ cuộc khủng hoảng năm 2008 này. Khi cuộc
khủng hoảng đã thật sự xảy ra, câu hỏi được cả thế giới đặt ra là vì sao các tập
đoàn tài chính của Mỹ phá sản hàng loạt, vì sao các nhà đầu tư kỳ cựu và khôn
ngoan của phố Wall bị mất nhiều tỷ USD trong các vụ lừa đảo tài chính và vì sao
chính phủ Mỹ lại thất bại trong việc quản lý nền kinh tế tài chính của mình?





2
Đứng ở góc độ người nghiên cứu về Kế toán-Tài chính, chúng tôi đặt câu hỏi: Tại
sao những cảnh báo của các nhà kinh tế nhiều năm trước đó như Paul Krugman…
đã không được chính phủ, doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm? Phải chăng những

cảnh báo đó thiếu cơ sở thuyết phục? Vậy thì thông tin kế toán đóng vai trò gì ở
đây? Người ta đã sử dụng nó như thế nào? Đó chính là lý do chúng tôi chọn đề tài:
“Bài học và giải pháp nâng cao vai trò thông tin kế toán từ cuộc khủng hoảng
kinh tế 2008 ” để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là làm rõ vấn đề thông tin kế toán trong các Báo cáo tài
chính đã không được các công ty, các nhà đầu tư và chính phủ Mỹ sử dụng một
cách có hiệu quả để ra các quyết định kinh tế. Bên cạnh đó, những thông tin hiện
tại trình bày trên Báo cáo tài chính chưa thực sự hữu ích để giúp cho các nhà đầu
tư, chính phủ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như dự báo tương lai. Thông tin kế toán chưa đủ sức mạnh để
các nhà nghiên cứu kinh tế như Paul Krugman… thuyết phục chính phủ và công
chúng về những dự báo nền kinh tế. Từ đó rút ra những bài học và giải pháp cho
Việt Nam trong việc nâng cao vai trò thông tin kế toán đối với các quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp, của nhà đầu đầu tư, đặc biệt là đối với việc quản lý và
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế của chính phủ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thông tin kế toán đặt trong bối cảnh
trước và trong khủng hoảng kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu là thông tin kế toán trình bày trên Báo cáo tài chính của
các định chế tài chính lớn của Mỹ là Lehman Brothers Holding Inc, đã sụp đổ do
thông tin kế toán đã không được sử dụng để ra quyết định kinh doanh và kiểm soát
rủi ro và Báo cáo tài chính của hai tập đoàn lừa đảo là quỹ đầu tư của Bernard
Madoff và Stanford International Bank, đã bị đưa ra xét xử do ngụy tạo thông tin
kế toán để lừa gạt tiền của nhà đầu tư. Sự nghiên cứu này sẽ rút ra những bài học
và đề xuất những giải pháp thiết thực cho Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ nhận thức luận: Từ hiện tượng thực tế để tìm ra bản chất và quy luật của
đối tượng nghiên cứu. Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu
sau đây:






3
Phương pháp nghiên cứu hiện tượng chung dựa trên việc nghiên cứu
chọn mẫu.
Phương pháp thống kê, khảo sát, đồ thị.
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp khảo sát tình hình thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thực tiễn phát triển của thị trường tài chính Mỹ đã đi theo một quy luật mới
ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý thị trường bởi vì chưa có sự nhìn
nhận đúng về vai trò của thông tin kế toán đối với nền kinh tế của các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán. Đề tài sẽ đưa ra những bằng chứng và lý luận để làm sáng
tỏ lập luận trên đồng thời sẽ nêu lên những kiến nghị để nâng cao vai trò thông tin
kế toán trong nền kinh tế hiện nay. Liên hệ với tình hình thực tế Việt Nam trong
cuộc khủng hoảng kinh tế lần này, đề tài cũng sẽ đưa ra những bài học và đề xuất
những giải pháp cho Việt Nam trong việc nâng cao nhận thức về vai trò thông tin
kế toán đối với từng đối tượng cụ thể là chính phủ, doanh nghiệp và các nhà đầu tư
để góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển đúng định hướng và bền vững.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thông tin kế toán và khủng hoảng kinh tế
Chương 2: Thực trạng thông tin kế toán trong cuộc khủng hoảng kinh tế 2008.
Chương 3: Những bài học và giải pháp nâng cao vai trò thông tin kế toán. Bài học
và kinh nghiệm cho Việt Nam.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục















4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
VÀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ

1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN (ACCOUNTING INFORMATION)
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Mục đích nguyên thuỷ của kế toán là cung cấp những thông tin hữu ích cho
việc ra quyết định kinh tế. Đã từ lâu chúng ta nhấn mạnh, kế toán không phải là
mục đích mà đúng hơn đó là một phương tiện để đạt mục đích. Sản phẩm cuối
cùng của thông tin kế toán là những quyết định kinh tế hiệu quả từ việc sử dụng
những thông tin kế toán đó của các đối tượng là cổ đông, ban giám đốc, chủ nợ,
chính phủ, liên đoàn lao động hoặc những đối tượng khác có quyền lợi đối với
doanh nghiệp.
Bởi vì kế toán được sử dụng rộng rãi để mô tả mọi hoạt động của doanh
nghiệp nên kế toán được mô tả như là “Ngôn ngữ kinh doanh”. Chi phí, lợi nhuận,

doanh thu, cổ tức…đều là những thước đo kế toán. Những nhà đầu tư, chủ nợ, ban
giám đốc và những đối tượng có quyền lợi đối với doanh nghiệp cần có một sự
hiểu biết rõ ràng về những khái niệm cũng như các chỉ tiêu của kế toán nếu họ là
những người truyền đạt thông tin và hiểu thông tin của doanh nghiệp. Theo những
quan niệm nguyên thuỷ thì thông tin kế toán được sử dụng để ra quyết định liên
quan đến doanh nghiệp. Theo thời gian, người ta càng nhấn mạnh thông tin kế toán
cũng được sử dụng bởi chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận, các nhà nghiên
cứu…cho nhiều mục đích khác nữa.

“Thông tin kế toán là phương tiện mà chúng ta sử dụng để đo lường và
truyền đạt thông tin về các hoạt động kinh tế. Cho dù chúng ta điều hành doanh
nghiệp, đầu tư vốn hay tính toán số tiền lãi từ đầu tư… chúng ta đều tiếp cận với
các khái niệm kế toán và thông tin kế toán.”
1

1
.Jan R Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner, Joseph V.Carcello (2008), Financial Accounting,McGrow-Hill International
Edition, [14]trang 4-5






5
1.1.2.Tiêu chuẩn chất lƣợng của thông tin kế toán
(Qualitative Characteristics of Accounting Information)
Theo khuôn mẫu cho việc soạn thảo và trình bày Báo cáo tài chính
(Conceptual Framework for Financial Accounting and reporting) thì việc soạn thảo
và trình báy báo cáo tài chính liên quan đến những thông tin nào sẽ được cung cấp,

ai cung cấp thông tin đó và những thông tin đó sẽ trình bày ở đâu. Mục đích của
báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho những người sử dụng thông tin
để ra quyết định. Để trở nên hữu ích, thông tin kế toán phải thể hiện được từng tính
chất trong một chừng mực tối thiểu. Mặc dù trong hệ thống có sự phân định giữa
các tính chất sơ cấp và các tính chất khác nhưng không tính chất nào được chỉ định
là ưu tiên, hơn nữa, một loại tính chất nào đó có thể bị hy sinh để có được những
tính chất khác mà không làm giảm sự hữu ích của thông tin. Theo các khái niệm
về Báo cáo tài chính (Statement of financial Accounting Concepts) viết tắt là CON,
Hệ thống các tính chất thông tin kế toán được CON2 trình bày tại hình sau:













6
Bảng 1.1
Hệ thống các chỉ tiêu chất lƣợng của thông tin kế toán


Nguồn: Wiley GAPP 2009 [16]

Hữu ích cho việc ra quyết định (Usefulness for decision making): Đây là

chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất của thông tin. Thông tin kế toán phải hữu ích
cho người sử dụng. Để trở thành hữu ích thì thông tin phải thích hợp (Relevant) và
đáng tin cậy (Reliable)

Tính thích hợp (Relevant): Thông tin là thích hợp cho việc ra quyết định
nếu nó có khả năng tạo ra sự khác biệt cho những quyết định của người sử dụng
thông tin trong việc dự báo kết quả. Tính thích hợp của thông tin tài chính bao gồm
Người ra quyết định và các
tiêu chuẩn của họ (Ví dụ,
sự hiểu biết hay sự am hiểu
)
Lợi ích>Chi phí
Có thể hiểu được
Quyết định hữu ích
Thích hợp Đáng tin cậy
Kịp thời
Giá trị
dự báo
Giá trị
phản hồi
Có thể so sánh
(Bao gồm nhất quán)
Khách quan
Có thể
kiểm chứng
Trình bày
trung thực
Trọng yếu
Ngưỡng
nhận thức

Tiêu chuẩn thứ
yếu và sự tương
tác chất lượng
Tiêu chuẩn
quan trọng
Người sử dụng
thông tin kế toán
Áp lực cân
đối lợi ích và
chi phí
Người sử dụng:
Các tiêu chuẩn
cụ thể
Các quyết định
-Tiêu chuẩn cụ thể





7
hai thành tố là giá trị dự báo (Predictive value) và giá trị phản hồi (Feedback
value), bởi vì không nhận thức được quá khứ thì không đủ cơ sở để dự báo, không
có lợi ích trong tương lai thì nhận thức về quá khứ cũng vô dụng. Mặc dù tính kịp
thời thì độc lập với tính thích hợp, tuy nhiên thông tin kịp thời thì mới thích hợp
bởi nếu thông tin không sẵn có khi cần hoặc chỉ có sau khi các sự kiện đã được báo
cáo rất lâu thì thông tin sẽ thiếu tính thích hợp và ít được sử dụng.
Tính đáng tin cậy (Reliability): Báo cáo tài chính là một bản tóm tắt mọi
hoạt động của một doanh nghiệp. Thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi nó
có thể kiểm chứng (Verifiability), trung lập (Neutrality), và được trình bày trung

thực (Representational faithfulness). Thông tin không trình bày trung thực khi có
sai sót hoặc thiên lệch. Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa thông tin kế toán
(bao gồm sự đánh giá và diễn đạt) với nghiệp vụ, sự kiện muốn trình bày.
Tính trung lập (Neutrality): Trung lập là các thông tin báo cáo không bị
thiên lệch nhằm đạt đến một kết quả định trước hay chịu ảnh hưởng của một thái
độ cá biệt.
Thông tin trung lập khi báo cáo về các hoạt động kinh tế trung thực nhất
trong khả năng có thể, không nhằm tô vẽ các hình ảnh thông tin để tác động đến
hành vi theo một hướng đặc biệt.
Có thể kiểm chứng (Verifiability): Có thể kiểm chứng là khả năng thông
qua sự đồng thuận giữa những người đánh giá có đủ năng lực và độc lập để bảo
đảm thông tin phù hợp với nghiệp vụ, sự kiện muốn trình bày hoặc phương pháp
đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên lệch.
Mục đích của yêu cầu có thể kiểm chứng là khẳng định sự trình bày trung
thực của thông tin.
Có thể so sánh (Comparable): Thông tin kế toán hữu ích khi nó có thể so
sánh được. Tính có thể so sánh được giúp người sử dụng thông tin có thể so sánh
sự giống nhau và khác nhau của những doanh nghiệp trong một kỳ nhất định hay
so sánh kết quả của một doanh nghiệp trong nhiều kỳ khác nhau.
Tính nhất quán (Consistency): Tính nhất quán cũng là một đặc điểm chất
lượng của thông tin kế toán. Yêu cầu nhất quán đòi hỏi sự phù hợp giữa các kỳ
thông qua việc không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán
Nhất quán không có nghĩa là không được áp dụng phương pháp kế toán mới
hoặc tốt hơn. Khi đó, để bảo đảm khả năng so sánh được cần có những thuyết
minh thích hợp.






8
Tính trọng yếu (Trade-off): “Mặc dù như đã trình bày ở trên các tiêu chuẩn
chất lượng hay tính chất của thông tin kế toán, tuy nhiên không phải tất cả các tiêu
chuẩn chất lượng trên đều trọng yếu như nhau. Thông thường một tiêu chuẩn chất
lượng này được hình thành trên sự đánh dổi một tiêu chuẩn chất lượng khác”
2
.
Mặc dù trong hệ thống có sự phân định giữa các tính chất sơ cấp và các tính chất
khác nhưng không tính chất nào được chỉ định là ưu tiên; hơn nữa, một loại tính
chất nào đó có thể bị hy sinh để có được những tính chất khác mà không làm giảm
sự hữu ích của thông tin.
Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí (Constraints): Việc cung cấp thông tin
tài chính tiêu tốn nhiều chi phí để thu thập, xử lý, soạn thảo các báo cáo tài chính
hoặc cho kiểm toán; hơn nữa còn phải xem xét các chi phí phát sinh từ phía người
sử dụng như thu thập, phân tích, hay loại bỏ những thông tin thừa. Trong khi lợi
ích mang lại từ thông tin chẳng hạn như sự đáp ứng một yêu cầu pháp lý, thương
mại, hay củng cố hình ảnh tài chính của doanh nghiệp, tạo niềm tin cho khách hàng
và giới đầu tư (đối với người soạn thảo), hoặc có thể là những kết quả phân tích,
dự báo phù hợp và đáng tin cậy cho việc ra quyết định (đối với người sử dụng
thông tin) vv… có thể không tương xứng với số tiền đã bỏ ra. Nói khác đi, tính
hữu ích của thông tin tài chính bị giảm sút nếu chi phí vượt quá lợi ích mang lại từ
việc cung cấp, sử dụng thông tin. Điều này gây ra áp lực rất lớn đến việc cung cấp
thông tin tài chính hữu ích nếu yêu cầu quá cao về lợi ích mang lại của thông tin từ
phía nhà nước, người sử dụng so với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
Nguyên tắc thận trọng (Role of conservatism): Là phản ứng thận trọng đối
với các tình huống chưa rõ ràng để bảo đảm rằng tình huống chưa rõ ràng và các
rủi ro tiềm tàng được xem xét một cách đầy đủ.
Rất nhiều năm qua, kế toán viên đã quen với tính thận trọng. Tính thận
trọng trong kế toán có thể dẩn đến những sai lầm cho người sử dụng thông tin kế
toán nếu kết quả thông tin dẩn đến sự cố ý giấu bớt tài sản và thu nhập. Sự giấu bớt

này được cam kết để tối thiểu hoá những rủi ro không chắc chắn cho những người
cho vay bên ngoài. Tuy nhiên sự giấu bớt đó thường dẩn đến sự thổi phồng trong
những năm sau, báo cáo tài chính sẽ thiên lệch, xung đột với những tính chất như
trình bày trung thực, có thể kiểm chứng, có thể so sánh và trung lập
2
.





9
1.1.3. Vai trò thông tin kế toán
1.1.3.1. Vai trò thông tin kế toán đối với doanh nghiệp
Chức năng của kế toán là tạo ra thông tin về sự kiện kinh tế phát sinh từ các
hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường của nó. Kết quả của kế toán được
trình bày tốt nhất bởi mô hình thông tin, và được trình bày trên các Báo cáo tài
chính, với những ghi chú giải trình của quá trình lập Báo cáo tài chính và những
thông tin khác của doanh nghiệp đã được kiểm toán, theo nghĩa kiểm toán viên đã
phán xét độc lập để chứng nhận sự việc những báo cáo này trình bày trung thực
với tình hình và kết quả của doanh nghiệp và phù hợp với nguyên tắc kế toán được
thừa nhận chung.
Đối với bản thân một doanh nghiệp, một tế bào của nền kinh tế thì thông tin
kế toán là yếu tố có vai trò quan trọng, là công cụ hữu dụng trong hệ thống các
công cụ quản lý sản xuất kinh doanh và các hoạt động phi sản xuất. Thông tin kế
toán không chỉ cung cấp thông tin cho những người bên trong doanh nghiệp mà
cần cho cả những người bên ngoài doanh nghiệp nhưng có liên quan đến doanh
nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán thể hiện dưới hai hình thức là thông tin kế toán
tài chính và thông tin kế toán quản trị trong đó thông tin kế toán tài chính chủ yếu
cung cấp cho những người bên ngoài doanh nghiệp, còn thông tin kế toán quản trị

chỉ cung cấp cho nội bộ doanh nghiệp. Kế toán tài chính và kế toán quản trị có đặc
điểm giống nhau: đều sử dụng các số liệu ghi chép ban đầu của kế toán, đều quan
tâm đến các sự kiện kinh tế, thể hiện trách nhiệm quản lý doanh nghiệp…nhưng
bên cạnh đó kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt về
đối tượng phục vụ, đặc điểm thông tin, phạm vi báo cáo, tính pháp lệnh…
Vai trò thông tin kế toán tài chính phản ánh hiện trạng tình hình tài chính,
sự thay đổi tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các thông tin kế toán tài chính cần thiết bao gồm các nguồn lực trực tiếp
tạo ra dòng tiền, các nghĩa vụ bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trực tiếp tạo
ra dòng tiền, sự kết hợp giữa các nguồn lực để tạo ra tiền, khả năng các dòng tiền
ra để phân phối cổ tức, khả năng thanh toán của doanh nghiệp… Hay nói các khác
là phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với môi trường kinh tế bên ngoài từ đó nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông
tin về kế toán để xác định mục tiêu kinh doanh, đề ra các quyết định để thực hiện,
đánh giá thực hiện mục tiêu và điều chỉnh nếu thấy cần thiết để hoạt động kinh
doanh của họ đạt hiệu quả cao hơn. Vai trò của thông tin kế toán tài chính còn giúp





10
doanh nghiệp thực hiện các chính sách kinh doanh, tài chính thông qua việc tiếp
cận các nguồn vốn bên ngoài như vốn đầu tư từ các nhà đầu tư, hoặc chiếm dụng,
vay mượn vốn từ ngân hàng, chủ nợ. Tuy nhiên đối tượng phục vụ chủ yếu của kế
toán tài chính là những người bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, nhà
cung cấp, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cơ quan nhà nước…Các đối tượng
này đều cần thông tin của doanh nghiệp để phục vụ cho các mục đích khác nhau
của mình. Nhưng các đối tượng này đều có yêu cầu chung là thông tin đó phải
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dể hiểu.

Vai trò thông tin kế toán quản trị là giúp ban quản trị doanh nghiệp cân
nhắc và quyết định lựa chọn phương án sản suất kinh doanh để sử dụng hiệu quả
nhất các nguồn lực và phát triển tốt nhất khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Vì
vậy kế toán quản trị thiết kế một hệ thống thông tin kế toán quản trị vừa có thể sử
dụng thông tin kế toán tài chính kết hợp với các số liệu ước tính để hổ trợ cho nhà
quản trị điều hành hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai có cơ sở
hợp lý. Trọng tâm của kế toán quản trị là cung cấp các thông tin và các báo cáo kế
toán quản trị thích hợp, đúng lúc cho nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp nhằm
giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời. Thông tin kế toán
quản trị còn giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá về tiềm năng phát triển tương
lai của doanh nghiệp, từ đó hoạch định chương trình phát triển phù hợp với mục
tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mình. Vai trò thông tin kế toán còn
thể hiện trong việc các nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán để thực hiện chức
năng kiểm soát các quyết định kinh doanh của mình. Các quyết định kinh tế của
nhà quản trị đều phải dựa vào thông tin kế toán. Khi các quyết định kinh tế được
thực hiện dựa vào thông tin kế toán sẽ hạn chế những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh cũng như phát huy tốt nhất năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Các thông tin của kế toán được tao ra nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin kế
toán cho nhiều đối tượng khác nhau với những mục đích sử dụng thông tin khác
nhau:
Các nhà quản trị doanh nghiệp: Bao gồm các nhà quản trị ở từng cấp độ
quản trị khác nhau trong doanh nghiệp. Họ là những người trực tiếp điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Họ sử dụng thông tin về kế toán để xác định mục tiêu
kinh doanh, đề ra các quyết định để thực hiện, đánh giá thực hiện mục tiêu và điều
chỉnh, nếu thấy cần thiết, để hoạt động kinh doanh của họ luôn đạt mục tiêu cao
nhất.






11
Vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị là
nhằm liên kết các quá trình quản lý với nhau và liên kết doanh nghiệp với môi
trường bên ngoài.
Chủ nhân hay cổ đông: Là những người có quyền sở hữu với vốn hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như cổ đông, người góp vốn liên doanh, Nhà
nước trong các doanh nghiệp quốc doanh và công ty cổ phần…Họ quan tâm đến
lợi tức sinh ra từ vốn kinh doanh, vì đây là căn cứ để họ đưa ra các quyết định cần
thiết, bao gồm cả quyết định phân chia lợi tức cho họ. Đồng thời, qua việc xem xét
thông tin trên báo cáo kế toán họ có thể đánh giá năng lực trách nhiệm của các bộ
phận quản lý ở doanh nghiệp là tốt hay xấu.
Các nhà cho vay hay cung cấp hàng hóa dịch vụ: Các ngân hàng, các tổ
chức tài chính cũng như các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, trước khi cho vay
hoặc cung cấp đều có nhu cầu thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
như thế nào. Nghĩa là doanh nghiệp đã có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến
hạn hay không? Để có được thông tin này họ phải sử dụng thông tin kế toán của
doanh nghiệp để có thể ra những quyết định cho vay hay quyết định bán chịu đúng
đắn nhất.
Các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt
động kinh doanh với hy vọng thu được lợi tức trên vốn đầu tư. Họ luôn luôn muốn
đầu tư vào nơi nào có tỷ lệ hoàn vốn cao nhất và thời gian ngắn nhất. Do vậy,
trước khi đầu tư, họ cần thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để qua
đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá rồi đi đến quyết định
Các cơ quan thuế: Các cơ quan thuế địa phương và trung ương dựa vào tài
liệu của kế toán để tính thuế, đặc biệt là thuế thu nhập. Các cơ quan thuế thường
lấy số liệu lợi tức được thể hiện trên báo cáo kế toán trừ đi các khoản miễn giảm
thuế theo luật định để xác định lợi tức chịu thuế.
Các cơ quan Nhà nước: Các cơ quan Nhà nước cần số liệu kế toán của
doanh nghiệp, để tổng hợp cho ngành, địa phương và trên cơ sở đó phân tích đánh

giá nhằm định ra các chính sách kinh tế thích hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
và điều hành kinh tế vĩ mô.
Cơ quan truyền thông: Sử dụng thông tin tài chính để thông báo tình hình
doanh nghiệp và nền kinh tế.
Các nhà nghiên cứu kinh tế: Giới học thuật nghiên cứu theo hướng thực
chứng và hành vi. Các nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng thông tin tài chính kế toán





12
để nghiên cứu về doanh nghiệp và nền kinh tế, từ đó họ sẽ phân tích đánh giá thực
trạng nền kinh tế, dự báo xu thế phát triển để từ đó tham mưu cho chính phủ những
chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp.


Bảng 1.2.
Quy trình kế toán














Nguồn: Jan R Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner, Joseph V.Carcello
(2008), Financial Accounting,McGrow-Hill International Edition [14]

1.1.3.2.Vai trò thông tin kế toán đối với nền kinh tế.
 Thông tin kế toán mô tả thực trạng hiện hành của doanh nghiệp từ đó
tổng quát thực trạng nền kinh tế:
Nhìn từ góc độ nền kinh tế, thông tin kế toán được xem xét như là một
phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành của doanh nghiệp, từ đó tổng
quát thực trạng kinh tế hiện hành của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền
kinh tế quốc gia.
Theo quan điểm này thì cả Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh đều phải dựa trên cơ sở đánh giá nào mà nó phản ánh nhiều nhất
thực trạng kinh tế hiện hành của doanh nghiệp thay vì phản ánh giá trị lịch sử. Mục
tiêu chính của quan điểm này của kế toán là để xác định thu nhập thực sự, là quan
điểm phản ánh sự thay đổi về của cải của doanh nghiệp theo thời gian. Kế toán
Ra quyết định
Trình bày
kết quả của các
quyết định kinh tế.

Hoạt động
kế toán
Hoạt động
kinh tế
Thông tin
kế toán
Ngƣời ra quyết
định kinh tế






13
phải sử dụng phương pháp nào để đo lường tốt nhất các giá trị tài sản, công nợ và
thu nhập liên quan. Có nhiều cơ sở đánh giá tài sản được đề nghị đưa ra.
Cơ sở định giá tài sản là phương pháp xác định giá trị tài sản được lựa chọn
ghi nhận trên các báo cáo tài chính. Cơ sở định giá tài sản được xác định căn cứ
vào giá trị đo lường tài sản và đơn vị đo lường là đơn vị tiền tệ không đổi hay mức
giá chung.
Theo khuôn mẫu lý thuyết của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB, các giá trị có thể sử dụng để đo lƣờng tài sản là:
Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo số tiền hoặc các khoản tương đương
tiền đã trả hoặc ghi theo giá trị thực tế của tài sản đó vào thời điểm có được tài sản.
Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc (Giá đầu ra hiện tại): Tài sản được ghi
nhận theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền hiện tại có thể thu được nếu
bán các tài sản đó.
Giá hiện hành (Giá thay thế hay giá đầu vào hiện tại): Tài sản được ghi
nhận theo số tiền hoặc các khoản tương đương tiền sẽ phải trả nếu như tài sản đó
có được tại thời điểm hiện tại.
Giá hiện tại chiết khấu (Hiện giá): Tài sản được ghi nhận theo giá trị hiện
tại của các luồng tiền dự định thu vào trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị hợp lý: Giá trị tài sản hay nợ phải trả có thể trao đổi giữa các bên có
hiểu biết, thiện chí trong sự trao đổi ngang giá.

Bảng 1.3: Giá trị tài sản và thông tin cung cấp

Giá gốc

Giá trị thuần có thể thực
hiện được
Giá trị hiện
hành
Hiện giá
Thông tin
cung cấp
Quá khứ Hiện tại Hiện tại
Tương
lai
Nghiệp vụ Mua tài sản Bán tài sản Mua tài sản
Bán
Tài sản
Bản chất sự kiện Thực tế phát sinh Giả định Giả định Dự tính






14
Bảng 1.4: Cơ sở định giá các loại tài sản trên báo cáo tài chính
Loại tài sản
Chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS)
Chuẩn mực kế toán VN
(VAS)
Tiền Giá trị danh nghĩa Giá trị danh nghĩa
Chứng khoán đầu tư
(có sẵn để bán)

Giá thị trường
(giá trị hợp lý)
Mức thấp hơn giữa giá gốc
và giá trị thuần có thể thực
hiện.
Các khoản phải thu
Giá trị thuần có thể thực
hiện
Giá trị thuần có thể
thực hiện
Hàng tồn kho
Mức thấp hơn giữa giá gốc
và giá trị thuần có thể
thực hiện.
Mức thấp hơn giữa giá gốc
và giá trị thuần có thể
thực hiện.
Tài sản cố định
hữu hình
Giá gốc trừ (-) Khấu hao
lũy kế, hay đánh giá lại
theo giá thị trường
Giá gốc trừ (–) Khấu hao
lũy kế
Tài sản cố định vô hình
(thời gian hữu dụng
xác định)
Giá gốc trừ (-) khấu hao lũy
kế, hay đánh giá lại theo giá
thị trường

Giá gốc trừ (–) Khấu hao
lũy kế
Tài sản cố định vô hình
(thời gian hữu dụng
không xác định)
Giá gốc (không khấu hao),
hay đánh giá lại theo giá thị
trường
Giá gốc trừ (–) Khấu hao
lũy kế
Tài sản thuê tài chính
Mức thấp hơn giữa giá trị
hợp lý và hiện giá của
khoản tiền thuê tối thiểu.
Mức thấp hơn giữa giá trị
hợp lý và hiện giá của
khoản tiền thuê tối thiểu.

“Nguồn:http:// www.kiemtoan.com.vn”
Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB, CON 7: Sử dụng
thông tin về dòng tiền và hiện giá để định giá trong kế toán
“CON 7 cung cấp khuôn mẫu lý thuyết cho việc sử dụng hiện giá và thông
tin về dòng tiền tương lai như là một công cụ tính giá cho cả việc ghi nhận ban đầu
và khi tài sản được đánh giá lại sau đó theo giá trị hợp lý (Fair value). CON 7 cũng
cung cấp khuôn mẩu lý thuyết cho phương pháp tính khấu hao dựa vào dòng tiền






15
tương lai. Nó cũng cung cấp những nguyên tắc kế toán chi phối đến phương pháp
định giá bằng hiện giá khi thông tin của dòng tiền không chắc chắn Tuy nhiên
CON 7 không chỉ ra khi nào thì nên sử dụng phương pháp định giá theo hiện giá
hoặc khi nào là thời điểm thích hợp để đánh giá lại tài sản.”
2
Giá trị hợp lý là mục đích của hầu hết các phương pháp định giá vào thời
điểm ghi nhận ban đầu và khi đánh giá lại tài sản. Vào thời điểm ghi nhận ban đầu,
giá gốc là số tiền hoặc khoản tương đương tiền người mua sẵn sàng bỏ ra để mua
và người bán sẵn sàng bán trong một thị trường mở được coi như giá trị hợp lý với
những bằng chứng rỏ ràng, cũng giống như giá hiện tại (Current cost) hay giá thị
trường hiện tại (Current market value). Vào thời điểm đánh giá lại, nếu kế toán có
thể tìm thấy một mức giá trên thị trường cho tài sản hoặc nợ phải trả tương tự là
giá trị hợp lý thì họ sử dụng giá trị hợp lý. Lúc này họ không cần sử dụng hiện giá
hay thông tin dòng tiền. Tuy nhiên khi kế toán không thể xác định giá trị hợp lý thì
họ phải sử dụng phương pháp định giá bằng hiện giá và dòng tiên tương lai.
Phương pháp định giá giá trị hợp lý dựa hiện giá gồm:
Các ước tính dòng tiền tương lai hoặc chuỗi các dòng tiền tương lai
tại những thời điểm khác nhau
Thời giá tiền tệ
Tính không thanh khoản hay thị trường không hoàn hảo
Chi phí rủi ro cho sự không chắc chắn của tài sản và nợ phải trả.
Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin hữu ích
cho các đối tượng sử dụng. Nhìn từ góc độ này, báo cáo tài chính cần cung cấp các
thông tin về quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy, sự kết hợp giữa các loại giá sử
dụng trên báo cáo tài chính như quy định trong các chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng như chuẩn mực kế toán Việt Nam là nhằm mục tiêu cung cấp thông tin đầy
đủ, và đa dạng đáp ứng yêu cầu thông tin của người sử dụng. Tuy nhiên theo
FASB trong CON 7 việc sử dụng hiện giá và dòng tiền để định giá cũng đang được
áp dụng, nhất là việc định giá cho những tài sản tài chính (Financial assets).

 Công cụ để chính phủ điều hành và quản lý vĩ mô nền kinh tế
Một nền kinh tế trong đó bao gồm nhiều thành phần kinh tế, mỗi doanh
nghiệp là một tế bào cấu thành nên nó. Với mối quan hệ ngày càng sâu rộng và đan

2
.Wiley GAPP 2009, [16], trang 37






16
xen nhau giữa các chủ thể kinh tế thì hoạt động kinh tế của doanh nghiệp không
chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến các chủ thể có
liên quan và đến toàn bộ nền kinh tế một quốc gia, thậm chí nền kinh tế khu vực và
thế giới. Nền kinh tế của quốc gia chịu sự điều hành và quản lý của chính phủ.
Thông tin kế toán của toàn bộ các chủ thể trong nền kinh tế là những số liệu cần
thiết để chính phủ kiểm soát và ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp
đồng thời dự báo được những chỉ tiêu vĩ mô như lạm phát, suy thoái hay tăng
trưởng…để từ đó có những chính sách phù hợp. Tổng hợp thông tin kế toán của
nhiều doanh nghiệp sẽ cho thông tin kế toán theo ngành, địa phương và thông tin
về toàn nền kinh tế, từ đó chính phủ có thể kiểm soát và quản lý tốt toàn bộ nền
kinh tế. Thông tin kế toán của toàn bộ nền kinh tế còn là số liệu cần thiết để các
nhà nghiên cứu phân tích đánh giá và tham mưu kịp thời cho chính phủ trong việc
quản lý nền kinh tế. Quản lý tốt đang trở thành một nhu cầu chung mang tính toàn
cầu. Một quốc gia có hệ thống, phương pháp quản lý tốt sẽ đạt được một sức đề
kháng cũng như phục hồi tốt từ các khủng khoảng tài chính. Khi nền kinh tế phát
triển ngoài tầm kiểm soát của chính phủ thì có thể dẩn đến sự thất bại trong quản lý
vĩ mô của chính phủ và nền kinh tế dể rơi vào tình trạng khủng hoảng.


1.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính

(Objectives of Financial reporting)
Theo các khái niệm về Báo cáo tài chính (Statement of financial Accounting
Concepts), trong khái niệm số 1 ( CON1) đã nêu lên ba mục đích của báo cáo tài
chính (Objectives of Financial reporting by Business Enterprises) gồm:
Mục đích thứ nhất của Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin kế toán hữu
ích cho hoạt động của doanh nghiệp và ra những quyết định kinh tế. Những người
sử dụng thông tin kế toán được chia làm hai nhóm: Những người bên trong và
những người bên ngoài doanh nghiệp. Những người bên trong là ban quản trị, Ban
giám đốc doanh nghiệp. Báo cáo cho những đối tượng bên trong hướng đến việc
cung cấp những thông tin chi tiết hơn những thông tin cung cấp cho những đối
tượng bên ngoài. Những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp là những tổ chức các
nhân có quyền lợi trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp. Họ bao gồm cổ
đông, chủ nợ, người cho vay, nhà cung cấp, nhà đầu tư tiềm năng, khách hàng,
nhân viên, cơ quan thuế, cơ quan chính phủ, nhà phân tích tư vấn, cơ quan chính

×