Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phương hướng và giải pháp tăng cường huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho phát triển nông nghiệp và nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.99 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nớc Việt Nam của chúng ta đang bớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản đa nớc ta thành
một nớc công nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu lớn lao đó chúng ta cần phải cố
gắng, nỗ lực nhiều bởi xuất phát điểm hiện nay của chúng ta còn thấp : với
khoảng 80% tổng dân số đang sống và làm việc ở khu vực nông thôn - Đời
sống vật chất, tinh thần còn khó khăn, trình độ lực lợng sản xuất lạc hậu.
Điều đó có nghĩa là để đạt đợc mục tiêu trên nhiệm vụ chủ yếu của chúng
ta là phải phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cơ bản công
nghiệp hoá khu vực nông thôn, nâng cao đời sống cho nông dân. Nh vậy,
phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay; trong thời gian tới
chúng ta phải tập trung vào công việc trọng tâm này. Để làm đợc điều đó,
cần phải tiến hành nhiều hoạt động, nhng hoạt động có tác động mạnh nhất
đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là hoạt động
đầu t. Trong các nguồn vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn ở nớc ta hiện nay, nguồn vốn đầu t của Nhà nớc có vai trò quan
trọng và quyết định nhất. Sở dĩ nh vậy bởi tính chất của đầu t cho nông
nghiệp không khuyến khích các đơn vị kinh tế t nhân đầu t; thêm nữa thực
trạng về nông nghiệp nớc ta cần nguồn vốn đầu t của Nhà nớc hơn các
nguồn vốn khác để tăng thêm tính quy hoạch và kế hoạch trong sản xuất
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
Vì vậy trong những năm tới cần thiết phải có những phơng hớng và
giải pháp hợp lý để tăng cờng huy động và sử dụng nguồn vốn đầu t của
Nhà nớc cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Với lý do đó em đã chọn đề tài : Phơng hớng và giải pháp tăng c-
ờng huy động và sử dụng nguồn vốn đầu t của Nhà nớc cho phát triển
nông nghiệp và nông thôn - làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục đích nghiên cứu : Chuyên đề đợc tiến hành với mục đích vận
dụng lý thuyết đầu t vào thực tiễn sau khi đa ra các khái niệm, một số quan


niệm và phân tích hệ thống các số liệu thống kê.
Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề sẽ đi vào phân tích những vấn đề cơ
bản của đầu t Nhà nớc cho phát triển Nông nghiệp nông thôn; để làm rõ đợc
những vấn đề đó chuyên đề cũng sẽ nghiên cứu những yếu tố, những khía
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh có ảnh hởng và tác động tới hoạt động đầu t Nhà nớc cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Quan điểm nghiên cứu : Xuyên suốt toàn bộ chuyên đề là quan điểm
hệ thống và quan điểm lịch sử.
Chơng I :
Nông nghiệp . Nông thôn và đầu t Nhà nớc
cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
I. Vai trò của Nông nghiệp nông thôn đối với quá trình công
nghiệp hóa đất nớc.
1. Những đặc điểm cơ bản của nông nghiệp, nông thôn.
1.1. Nông thôn:
a. Khái niệm:
Cho đến nay, có thể nói cha có định nghĩa nào chuẩn xác và đợc chấp
nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Khi định nghĩa về nông thôn ngời ta
thờng so sánh nông thôn với thành thị.
Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1994,
nông thôn đợc định nghĩa là khu vực dân c tập trung chủ yếu làm nghề
nông. Còn trong từ điển Bách khoa Xô Viết của NXB Bách khoa Liên Xô
năm 1986 thì thành thị đợc định nghĩa là khu vực dân c làm các ngành nghề
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài nông nghiệp. Hai định nghĩa trên chỉ mới nói lên một đặc điểm cơ

bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị.
Song thực tế khác nhau giữa nông thôn và thành thị không chỉ ở đặc
điểm nghề nghiệp của dân c mà còn khác nhau cả về mặt tự nhiên, kinh tế
và xã hội.
Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thờng bao
quanh các đô thị (thành phố, thị trấn, khu công nghiệp). Những vùng đất đai
này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn,
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ng
nghiệp). Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật (điện, thủy lợi, cơ khí, hóa
chất ) trình độ sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng cũng thấp kém hơn đô
thị.
Về mặt xã hội, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục và
đời sống vật chất, tinh thần của dân c nông thôn thấp hơn đô thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thờng
phong phú hơn đô thị.
Nh vậy, khái niệm vùng nông thôn có thể diễn đạt nh sau: Nông thôn
là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân c chủ yếu làm nghề nông
(nông, lâm, ng nghiệp), có mật độ dân c thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển,
có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hoá thấp và
thu nhập mức sống của dân c thấp hơn đô thị.
Khái niệm trên cha phải là đã hoàn chỉnh nếu không đặt nó trong điều
kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nớc (nớc phát
triển hay nớc kém phát triển), mỗi vùng (vùng phát triển hay kém phát
triển).
b. Những đặc trng của vùng nông thôn.
Với khái niệm nêu trên, có thể đa ra những đặc trng chủ yếu của vùng
nông thôn nh sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân c
bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa

rộng là chủ yếu). Các hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho
nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn. Mật độ dân c ở nông thôn thấp
hơn ở đô thị.
- So với đô thị, nông thôn có cơ sở hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị tr-
ờng, trình độ sản xuất hàng hoá thấp hơn. Nông thôn chịu sức hút của
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
thành thị về nhiều mặt, dân c nông thôn thờng tìm cách di chuyển vào các
đô thị.
- Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn đô
thị và trong chừng mực nào đó trình độ dân chủ, tự do và công bằng xã hội
cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập và đời sống vật chất và tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn độ thị.
1.2. Nông nghiệp.
a. Khái niệm:
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất đó,
nông nghiệp có mỗi quan hệ biện chứng với các ngành khác, trớc hết là
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ trong một chỉnh thể có tính hệ thống.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con ngời không chỉ tạo ra sản
phẩm vật chất cho xã hội mà còn thực hiện sản xuất và tái sản xuất ra
những quan hệ xã hội của chính con ngời, những quan hệ sản xuất. Trong
nền kinh tế thị trờng, các quan hệ sản xuất của nông nghiệp không thuần
nhất mà nó rất đa dạng do quan hệ sở hữu là đa dạng. Tất cả mọi loại hình
sở hữu, mọi kiểu sở hữu đa dạng trong nông nghiệp là cơ sở cho các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo pháp luật đều đợc coi là một bộ phận
cấu thành của nền nông nghiệp vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta. Trong quá trình phát triển đó, các loại hình sở hữu
vừa có vai trò độc lập tơng đối vừa có sự tác động qua lại với nhau, nơng

tựa vào nhau và liên kết với nhau, tạo thành nền tảng kinh tế - một hệ thống
kinh tế thống nhất biện chứng của nông nghiệp. Tính thống nhất biện chứng
của toàn bộ hệ thống kinh tế nông nghiệp phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất, là điều kiện cho sự phát triển với tốc độ cao của nông
nghiệp trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
Nh vậy, hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất
trong nông nghiệp, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu t liệu sản xuất,
những hình thức tiêu dùng của sản phẩm sản xuất so với những hình thức tổ
chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tơng ứng của Nhà nớc
đối với toàn bộ nền nông nghiệp. Nói cách khác, hệ thống kinh tế nông
nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế trong nông nghiệp.
b. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản xuất nông nghiệp gắn với cơ thể sống động vật, thực vật mà sự
phát triển của nó tuân theo quy luật sinh học và phụ thuộc nhiều vào yếu tố
tự nhiên nh đất đai, thời tiết, khí hậu, thủy lợi, thủy văn Việc bố trí sản
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất cây trồng gì? nuôi con gì? để có năng suất cao, chất lợng tốt là phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào nh: giống,
phân bón, nớc.
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế đợc. Ruộng đất thờng bị giới hạn về diện tích không thể tăng thêm,
nhng độ phì nhiêu của đất có thể tăng, nếu con ngời biết khai thác sử dụng
hợp lý sẽ tạo khả năng tăng năng suất không ngừng. Từ đó một mặt phải bố
trí sử dụng hợp lý và tiết kiệm cho phù hợp với điều kiện từng vùng, địa ph-
ơng. Hạn chế dùng đất sản xuất nông nghiệp đặc biệt ruộng đất tốt để xây
dựng cơ bản hoặc sử dụng ruộng đất cho mục đích phi nông nghiệp.
- Sản suất nông nghiệp mang tính thời vụ cao do hai yếu tố quan

trọng. Yếu tố cơ thể sống của động vật, thực vật theo quy luật sinh học của
quy trình sinh trởng, phát triển và diệt vong làm cho thời gian lao động
không trừng khớp với thời gian sản xuất, tạo nên tình hình có khi lao động
căng thẳng, có khi nhàn rỗi, lao động thiếu việc làm. Yếu tố thứ hai do diễn
biến thời tiết, khí hậu, thủy văn trong năm khác nhau. Ngoài ra, thiên tai
thất thờng (lũ lụt, khô hạn) làm cho việc sản xuất phải thay đổi cho phù hợp
để có hiệu quả.
- Nền nông nghiệp của nớc ta còn có đặc điểm riêng đó là một nền
nông nghiệp lạc hậu còn mang tính chất độc canh, tự túc, tự cấp, sản xuất
hàng hoá còn ít; năng suất cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp và thủy sản, năng
suất lao động, năng suất đất đai còn thấp, lao động còn chiếm tỷ trọng lớn
và đời sống của ngời nông dân còn thấp so với nhiều nớc trong khu vực và
trên thế giới.
Những đặc điểm chủ yếu của nông nghiệp trên đây có ảnh hởng
nhiều đến những phơng hớng và giải pháp phát triển nông nghiệp nớc ta
theo hớng tập trung, công nghiệp hóa, thâm canh hóa và sản xuất hàng hoá.
c. Đặc trng cơ bản của hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt Nam.
Đặc trng cơ bản của hệ thống kinh tế nông nghiệp theo định hớng xã
hội chủ nghĩa mà chúng ta nhằm xây dựng ở Việt Nam là một hệ thống
kinh tế mang tính chất hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở
hữu, nhiều khu vực sản xuất và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình
đẳng tồn tại và phát triển trong mối quan hệ hiệp tác, liên kết và cạnh tranh
phù hợp với pháp luật Nhà nớc và đợc pháp luật bảo vệ, trong đó sở hữu
Nhà nớc, thành phần kinh tế Nhà nớc là lực lợng định hớng xã hội chủ
nghĩa chủ yếu của hệ thống. Dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, hệ thống
kinh tế nông nghiệp nhiều thành phần phát triển trong sự chi phối ngày
càng hoàn hảo của cơ chế thị trờng. Thị trờng và cơ chế thị trờng ngày càng
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
5
Chuyên đề tốt nghiệp

đóng vai trò quyết định trong việc phân phối các tài nguyên quốc gia và sản
xuất nông - lâm - ng nghiệp nhằm thúc đẩy sự hài hòa giữa sản xuất và nhu
cầu các mặt hàng nông - lâm - thủy sản.
Từ đặc trng tổng quát nêu trên của hệ thống kinh tế nông nghiệp Việt
Nam mà ta nhằm hớng tới, có thể xác định những đặc trng cụ thể sau:
C1: Là hệ thống kinh tế nông nghiệp mang tính hỗn hợp với nhiều
hình thức sở hữu đa dạng.
C2: Tơng ứng với các hình thức sở hữu nói trên, sẽ hình thành và phát
triển nhiều nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng và năng
động: các doanh nghiệp Nhà nớc 100% vốn Nhà nớc; các công ty cổ phần
có tỷ lệ cổ phần Nhà nớc cao thấp khác nhau. Các hợp tác xã và các hình
thức kinh tế hợp tác đa dạng của nông dân nh tổ đoàn kết sản xuất, câu lạc
bộ sản xuất, các hội nghê nh hội nuôi ong, hội nuôi cá; các doanh nghiệp t
nhân gồm kinh tế hộ, kinh tế trang trại; các hình thức liên kết, liên doanh tự
nguyện giữa các tổ chức kinh tế đợc thực hiện tùy trình độ đạt đợc của lực l-
ợng sản xuất ở từng thời kỳ, từng địa phơng nhất định.
C3: Tất cả các chủ thể trong hệ thống đều đợc tự do kinh doanh theo
pháp luật và bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trớc pháp luật.
C4: Việc điều hành các hoạt động kinh tế nông nghiệp sẽ hạn chế tối
đa những mệnh lệnh hành chính, đảm bảo vận hành nền nông nghiệp chủ
yếu theo cơ chế thị trờng, tức là vận hành chủ yếu theo sự hớng dẫn của các
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, kết hợp với các kế
hoạch định hớng và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn đối với quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc.
2.1. Vai trò kinh tế của vùng nông thôn.
Trong quá trình phát triển, một số nớc trớc đây chú trọng phát triển
các đô thị, các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ý phát triển nông thôn;
đó là một số nớc nh Braxin, Mêhico, ấn Độ, Angiêri, Angôla Tình hình
đó đã làm cho khoảng cách về kinh tế và xã hội giữa đô thị và nông thôn

ngày càng lớn, ảnh hởng nhiều đến tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội
của đất nớc, làm tăng thêm sự mất cân đối giữa công nghiệp và nông
nghiệp, giữa sản xuất và tiêu dùng tạo nên mâu thuẫn trong nội tại của cơ
cấu kinh tế.
Trong lúc đó, một số nớc và vùng lãnh thổ khác ở Châu á có tốc độ
tăng trởng khá nhanh nh Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Malaixia đã quan tâm phát triển nông nghiệp ngay từ đầu thời kỳ công
nghiệp hóa, coi nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng của
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nền kinh tế quốc dân. Phát triển nông thôn không phải chỉ vì lợi ích riêng
của nông thôn mà còn vì lợi ích chung của đất nớc. Ngày nay phát triển
nông thôn không còn là việc riêng của các nớc đang phát triển mà còn là sự
quan tâm chung của cộng đồng thế giới. Việt Nam là một nớc đang đi lên từ
một nền nông nghiệp lạc hậu, nông thôn lại càng có vai trò, vị trí quan
trọng trong phát triển đất nớc. Vì sao vậy?
- Nông thôn là nơi sản xuất lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản
của nhân dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất
khẩu.
- Nông thôn là nơi cung cấp các nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội,
chiếm trên 70% lao động xã hội.
- Nông thôn chiếm 80% dân số cả nớc. Đó là thị trờng rộng lớn tiêu
thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Nông thôn phát triển cho phép nâng
cao đời sống và thu nhập của dân c nông thôn, tạo điều kiện mở rộng thị tr-
ờng để phát triển sản xuất trong cả nớc.
- ở nông thôn có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm
nhiều thành phần, nhiều tầng lớp, có các tôn giáo tín ngỡng khác nhau, là
nền tảng quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã hội của đất
nớc, để tăng cờng sự đoàn kết của cộng đồng các dân tộc.

- Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nớc, có điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên, đất
đai, khoáng sản, thủy sản để phát triển bền vững đất nớc.
2.2. Vai trò của nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế
nói chung và của kinh tế nông thôn nói riêng. Nông thôn có phát triển đợc
hay không trớc tiên phụ thuộc vào sự phát triển của nông nghiệp, dù đó là
nông thôn của nớc đang phát triển hay nớc phát triển. Vì sao vậy?
Trớc tiên, nông nghiệp cung cấp những nông sản, lơng thực, thực
phẩm cơ bản và thiết yếu của con ngời, mà nếu thiếu nó sẽ có ảnh hởng
không nhỏ về mặt phát triển kinh tế mà còn ảnh hởng về cả mặt chính trị và
xã hội.
Thứ hai, nông nghiệp sản xuất ra nguyên liệu cho hàng loạt ngành
công nghiệp phát triển nh công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp
dệt, may, công nghiệp giấy, đồ gỗ,
Thứ ba, nông nghiệp góp phần vào việc tăng thu nhập và tích lũy của
nền kinh tế quốc dân, thông qua cung cấp sản phẩm, thuế, xuất khẩu nông
sản phẩm.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ t, nông nghiệp và nông thôn trải ra trên địa bàn rộng lớn ở các
vùng trên đất nớc, nếu phát triển tốt sẽ góp phần quan trọng để bảo vệ môi
trờng sinh thái. Ngợc lại, nếu phát triển không tốt sẽ ảnh hởng lớn làm ô
nhiễm môi trờng.
II. Quan niệm về đầu t Nhà nớc cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
1. Mối quan hệ giữa đầu t và phát triển.
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối
quan hệ nhân quả giữa đầu t và phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông

nghiệp và nông thôn nói riêng. Lý thuyết đó bắt nguồn từ quan điểm hệ
thống và quan điểm phát triển đã đợc khảo nghiệm qua thực tiễn ở nhiều n-
ớc. Quan điểm cho rằng, đầu t là chìa khóa trong chiến lợc và kế hoạch phát
triển đã đợc cụ thể hóa trong mối tơng quan giữa tăng trởng vốn đầu t và
tăng trởng GNP và GDP. Điều rõ ràng là một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc
độ tăng trởng vốn đầu t thỏa đáng. Tỷ lệ thỏa đáng đó ít khi thấp hơn
15% GNP và trong một số trờng hợp phải đạt 25% GNP. Trong kinh tế nông
nghiệp và nông thôn, quan hệ tỷ lệ đó vẫn là chuẩn mực có ý nghĩa là
không có tăng trởng đầu t thỏa đáng thì sẽ không có tăng trởng kinh tế.
J.M.Keynes trong lý thuyết Đầu t và mô hình số nhân đã chứng
minh rằng, tăng đầu t sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng, từ đó
tăng số lợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và
kích thích sản xuất tái phát triển. ở đây có sự tác động dây chuyền theo chu
kỳ: tăng đầu t -> tăng thu nhập -> tăng sức mua -> tăng đầu ra -> tăng đầu
t mới -> tăng thu nhập mới -> sức mua mới ->tăng đầu ra mới -> tăng trởng
nhanh.
Bổ sung vào lý thuyết số nhân của J.M. Keynes, các nhà kinh tế Mỹ
đa ra lý thuyết gia tốc. Lý thuyết này không những nghiên cứu các quyết
định đầu t mà còn chứng minh mối quan hệ giữa gia tăng sản lợng làm cho
đầu t tăng lên thế nào, và sau đó đầu t tăng lên sẽ gia tăng sản lợng với nhịp
độ nhanh hơn nh thế nào. Sự tăng nhanh tốc độ đầu t so với thay đổi về sản
lợng nói lên ý nghĩa của nguyên tắc gia tốc. Theo lý thuyết gia tốc, để
vốn đầu t tiếp tục tăng lên thì sản lợng bán ra phải tăng lên liên tục. Nhng
logic của vấn đề là ở chỗ số lợng sản phẩm bán ra ngày hôm nay là kết quả
đầu t của thời kỳ trớc, năm trớc.
Thực tế của các nớc Châu á đã chứng minh lý thuyết trên. Cách đây
vài ba thập kỷ, Châu á đợc biết đến với t cách là vùng kinh tế có tăng trởng.
Nhng sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và mở rộng giao lu
quốc tế đã làm thay đổi dần bộ mặt của các nớc và một số lãnh thổ trong
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A

8
Chuyên đề tốt nghiệp
vùng. Cơn lốc của sự tăng trởng kinh tế của các nớc phát triển đã lan đến
Châu á để tìm thị trờng mới và từ đó Châu á mới bắt đầu đợc biết đến nh
một vùng kinh tế mới. Khi nền kinh tế thế giới dao động ở tốc độ tăng trởng
3 - 5% mỗi năm thì các nớc và các lãnh thổ đang phát triển nh: Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, từ điểm xuất phát thấp, tài nguyên ngèo
nàn, thị trờng nội địa nhỏ, đã trở thành những nớc và lãnh thổ công nghiệp
mới xuất phát từ nông nghiệp. Đặc trng của các nơi này là quá trình công
nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng làm thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
- công nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Và đến năm 1993,
GNP bình quân đầu ngời của Hồng Kông đã lên tới 16.250 USD, Singapore
15.200 USD, Đài Loan 11.320 USD, Hàn Quốc 6.625 USD.
Sở dĩ đạt đợc sự phát triển thần kỳ đó là vì các nơi này đã khai thác
một cách tối đa mọi lợi thế so sánh. Một chiến lợc đầu t cao đợc thực hiện
trong những năm đầu công nghiệp hóa, có nơi đạt 40% GDP nh Singapore,
các nơi còn lại trên 30% GDP.
2.Vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.1. Đầu t và đầu t Nhà nớc cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
a. Khái niệm và phân loại đầu t.
Trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội
nói chung, sản xuất kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn
nói riêng, các hoạt động kinh tế bao giờ cũng gắn liền với việc huy động và
sử dụng các nguồn lực nhằm đem lại những lợi ích kinh tế xã hội nhất
định. Các nguồn lực đợc huy động và sử dụng vào các hoạt động kinh tế
bao gồm: tài lực (tiền vốn), nhân lực (lao động), vật lực (các yếu tố vật chất
đầu vào của sản xuất) và nguồn lực trí tuệ. Các hoạt động kinh tế nói riêng
đợc tiến hành trong một khoảng thời gian và trên một vùng không gian xác
định với mục đích đem lại những lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn những chi
phí về những nguồn lực đã đợc sử dụng.

Hoạt động kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
tơng đối dài nhằm đem lại những lợi ích kinh tế xã hội lớn hơn các chi phí
về những nguồn lực đã sử dụng đợc gọi là hoạt động đầu t. Các hoạt động
kinh tế ngắn hạn (từ một năm trở lại) thờng không gọi là hoạt động đầu t.
Trong các hoạt động kinh tế, nguồn tài lực (tiền vốn) luôn có vai trò
rất quan trọng. Quá trình sử dụng tiền vốn trong đầu t, nói chung là quá
trình chuyển hóa vốn bằng tiền thành vốn hiện vật (máy móc, thiết bị, đất
đai, mặt nớc, nguyên vật liệu, cây con giống ) hoặc vốn dới hình thức tài
sản vô hình (lao động chuyên môn cao, công nghệ và bí quyết công nghệ,
quyền sở hữu công nghiệp ) để tạo ra hoặc duy trì, tăng cờng năng lực của
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
các cơ sở vật chất kỹ thuật hay những yếu tố, những điều kiện cơ bản của
hoạt động kinh tế.
Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, phạm vi một địa phơng, một
vùng kinh tế, hoạt động đầu t là một lĩnh vực hoạt động để tạo ra hay đổi
mới và duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật trong các ngành
kinh tế quốc dân hoặc để tăng cờng năng lực của các yếu tố sản xuất nhằm
khai thác đầy đủ và có hiệu quả các nguồn tài nguyên của đất nớc, của địa
phơng và của vùng. Trong phạm vi một doanh nghiệp, hoạt động đầu t là
một bộ phận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra hay tăng c-
ờng các yếu tố, các điều kiện sản xuất kinh doanh hoặc đổi mới phơng thức
kinh doanh nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khái niệm đầu t cho thấy tính đa dạng phong phú của hoạt động kinh
tế này. Hoạt động đầu t nói chung, đầu t phát triển nông nghiệp và nông
thôn nói riêng, có thể đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi
cách phân loại đều có ý nghĩa riêng trong việc theo dõi, quản lý và thực
hiện các hoạt động đầu t.

- ở tầm vĩ mô, theo các lĩnh vực của nền kinh tế, có thể phân thành:
+ Đầu t tài sản vật chất: Là hình thức đầu t nhằm tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế hoặc tăng cờng năng lực hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động
xã hội khác.
+ Đầu t tài chính: Là hình thức đầu t dới dạng cho vay hoặc mua các
chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiền vào ngân hàng, mua
trái phiếu Chính phủ) hoặc hởng lãi suất theo kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty phát hành (cổ phiếu công ty, trái phiếu công ty). Đầu t tài chính
không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho nền kinh tế, song
đang là một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho các hoạt động
đầu t phát triển. Do vậy, đầu t tài chính còn đợc gọi là đầu t dịch chuyển.
+ Đầu t thơng mại: Là hình thức đầu t dới dạng bỏ tiền vốn mua hàng
hóa để bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá bán và giá
mua. Đầu t thơng mại nói chung không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
song lại có vai trò rất quan trọng đối với quá trình lu thông hàng hoá, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hoạt động đầu t phát triển.
+ Đầu t phát triển nguồn nhân lực: Là hình thức đầu t vào các hoạt
động bồi dỡng, đào tạo về học vấn, về chuyên môn và kỹ thuật cho lực lợng
lao động để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh
tế - xã hội.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đầu t phát triển khoa học công nghệ: Là hình thức đầu t dới dạng
phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ và đầu t cho các hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và các lĩnh vực của
nền kinh tế.
Đầu t tài sản vật chất, đầu t phát triển nguồn nhân lực, đầu t phát
triển khoa học công nghệ đợc gọi chung là đầu t phát triển.

- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, có thể phân chia thành:
+ Đầu t trực tiếp: Là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đầu t đồng thời
là ngời trực tiếp quản lý quá trình đầu t hoặc chủ đầu t do đóng góp số vốn
đủ lớn cho phép họ trực tiếp tham gia quá trình quản lý, diều hành quá trình
đầu t và quản lý quá trình khai thác, sử dụng công trình đầu t.
+ Đầu t gián tiếp: Là hình thức đầu t mà chủ đầu t do chỉ góp vốn dới
giới hạn nào đó nên không đợc quyền tham gia trực tiếp điều hành quá trình
đầu t và khai thác sử dụng công trình đầu t. Đó là các trờng hợp viện trợ hay
cho vay với lãi suất u đãi của Chính phủ nớc ngoài, các trờng hợp đầu t tài
chính của các cá nhân, tổ chức dới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu và
cho vay để hởng lợi tức.
- Theo nội dung kinh tế của đầu t, có thể phân chia thành:
+ Đầu t xây dựng cơ bản: Là hình thức đầu t nhằm tạo ra hay hiện đại
hóa các tài sản cố định thông qua xây dựng mới, cải tạo tài sản cố định hay
mùa bản quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ.
+ Đầu t vào tài sản lu động: Là hình thức đầu t mua sắm t liệu sản
xuất giá trị nhỏ, nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong quá trình đầu t tiến hành liên tục.
+ Đầu t vào lực lợng lao động: Nhằm tăng cờng số lợng và chất lợng
lao động thông qua đào tạo, thuê mớn công nhân, bồi dỡng chuyên môn cho
cán bộ quản lý.
b. Đầu t Nhà nớc cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
b1.Quan niệm về đầu t Nhà nớc cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Từ sự phân tích về vai trò của Nhà nớc, có thể cho rằng:
+ Nhà nớc không đứng ngoài các quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt
trong những thời điểm bớc ngoặt cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Nhà nớc trực tiếp tham gia vào những lĩnh vực có ảnh hởng quyết
định đến sự phát triển của nền kinh tế. Đó là lĩnh vực công cộng, cơ sở hạ
tầng, phát triển nguồn nhân lực.
+ Nhà nớc không đầu t tràn lan, không can thiệp trực tiếp vào hoạt

động sản xuất kinh doanh của t nhân mà chỉ giúp đỡ hỗ trợ có giới hạn, cho
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
đến khi đối tợng tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trờng thì dừng lại
chuyển sang đối tợng khác, không bao cấp kéo dài. Đầu t hỗ trợ Nhà nớc
không phải là bất biến.
Đối với nớc ta hiện nay, Nhà nớc chỉ tập trung đầu t và hỗ trợ những
lĩnh vực mà các chủ thể khác không làm đợc hoặc làm không hiệu quả để
phát triển năng lực nội tại của khu vực nông thôn, đồng thời có chính sách
giải pháp tạo lập môi trờng kinh tế xã hội thuận lợi. Thực chất là Nhà nớc
đầu t giúp khu vực nông thôn phát triển kinh tế về hai phơng diện:
Một là: Tạo lập cho các chủ thể kinh tế ở nông thôn môi trờng kinh tế
- xã hội - pháp luật thuận lợi để phát triển, qua đó Nhà nớc hớng sự phát
triển của các chủ thể theo mục tiêu đã định. ở đây, Nhà nớc phải sử dụng
các chính sách giải pháp vĩ mô tác động một cách gián tiếp (chính sách đầu
t vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách và pháp luật bảo hộ quyền sở
hữu, ban hành luật đầu t, lập hàng rào thuế quan, chính sách tỷ giá ) và đ-
ợc coi nh nhân tố bên ngoài đối với sự phát triển.
Hai là: Thúc đẩy sự phát triển của nhân tố bên trong của các chủ thể
kinh tế ở nông thôn bằng các chính sách, giải pháp đầu t có kế hoạch và
quy họach cụ thể.
Sự tác động biện chứng của nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài,
giữa tác động trực tiếp và gián tiếp là điều kiện và tiền đề cần thiết để phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Thiếu sự tác động biện chứng ấy,
kinh tế nông nghiệp và nông thôn sẽ không phát triển đợc.
Nói một cách khái quát: đầu t của Nhà nớc cho phát triển nông
nghiệp nông thôn là sự tác động của hệ thống chủ trơng, chính sách, giải
pháp vĩ mô trong việc phát triển năng lực nội tại của các chủ thể kinh tế ở
nông thôn và tạo lập môi trờng kinh tế - xã hội thuận lợi cho các chủ thể

kinh tế đó phát triển theo định hớng, mục tiêu, chiến lợc đã đề ra.
b2. Đặc điểm đầu t Nhà nớc cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đầu t phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thờng đều trực
tiếp hay gián tiếp chịu ảnh hởng của các đặc điểm sản xuất nông nghiệp
nên mang một số đặc điểm cần lu ý sau:
- Đầu t phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đặc biệt là đầu t
trong nông nghiệp, thờng có thời gian thu hồi vốn dài hơn đầu t trong các
ngành kinh tế khác. Những nguyên nhân của thời gian thu hồi vốn dài bao
gồm:
+ Tính sinh lời của sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong điều kiện
hiện nay thờng thấp hơn các ngành khác.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp thờng dài, năng
suất lao động trong nông nghiệp lại thấp, do vậy thời gian khấu hao tài sản
cố định trong nông nghiệp thờng kéo dài hơn so với các ngành kinh tế khác.
+ Tính rủi ro và kém ổn định của sản xuất kinh doanh nông nghiệp
một mặt ảnh hởng tới thời gian thu hồi vốn đầu t, mặt khác gián tiếp ảnh h-
ởng tới thời gian thu hồi vốn đầu t của các ngành kinh tế nông thôn có sử
dụng nguyên liệu nông nghiệp hoặc liên quan tới nông nghiệp.
+ Tỷ giá giữa hàng công nghiệp và hàng nông sản bất lợi cho nông
nghiệp. Điều này ảnh hởng tới khả năng thu hồi vốn đầu t trong nông
nghiệp, nhất là trong điều kiện năng suất lao động nông nghiệp thấp.
- Hoạt động đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
nhất là trong nông nghiệp thờng đợc tiến hành trên một phạm vi không gian
rộng lớn; phần lớn các hoạt động đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn có phạm vi không gian rộng lớn hơn trong các lĩnh vực khác. Điều này
làm tăng thêm tính phức tạp của việc điều hành quản lý các công việc của
thời kỳ đầu t xây dựng các công trình cũng nh thời kỳ khai thác công trình.

2.2. Cơ cấu đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
a. Cơ cấu nguồn vốn.
- Nguồn vốn trong nớc:
+ Vốn ngân sách Nhà nớc:Nguồn thu của ngân sách Nhà nớc thờng
bao gồm các khoản: thuế, phí, lệ phí, tiền thu từ thanh lý hoặc bán các tài
sản của Nhà nớc. Ngoài ra còn các khoản vay, viện trợ của nớc ngoài và thu
từ phát hành. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc, nó thờng
chiếm từ 80%-90% tổng thu của ngân sách Nhà nớc. Thuế là khoản đóng
góp bắt buộc của các tổ chức kinh tế và dân c để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc và các nhu cầu khác của xã hội. Vốn từ ngân sách Nhà nớc là
nguồn vốn chủ yếu đầu t cho phát triển nông nghiêp, nông thôn ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
+ Tiết kiệm của các hộ nông dân: là nguồn vốn tiềm ẩn và còn nhiều
khả năng khai thác ở nớc ta hiện nay. Đó là một phần thu nhập mà các hộ
nông dân không chi tiêu đến hoặc họ tiết kiệm, dành dụm nhằm đề phòng
những rủi ro trong tơng lai hoặc để chuẩn bị cho một công việc lớn nào đó
và nhiều khi là do thói quen, tập quán. Đây là phần tài sản rất khó thông kê
nhng nó lại là nguồn vốn rất cơ động và linh hoạt cho phát triển nông
nghiêp nông thôn.
+ Nguồn tín dụng: là nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hộ
nông dân vay với lãi suất u đãi. Nguồn vốn này đóng vai trò khá quan trọng
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
khi mà nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá phát triển ở khu vực nông
thôn.
- Vốn ngoài nớc: là nguồn vốn của nớc ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ đầu t cho phát triển nông nghiêp, nông thôn ở nớc ta.
Nguồn vốn này có thể đợc đầu t theo hai hình thức là: đầu t trực tiếp và đầu
t gián tiếp. Vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp, nông thôn chủ yếu là dới

hình thức đầu t gián tiếp bao gồm: vốn đầu t của chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức: viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, cho vay u đãi với thời hạn dài và cho
vay thông thờng.
Tuy vậy, xét về lâu dài, nguồn vốn đầu t nớc ngoài dù quan trọng đến
đâu cũng chỉ đóng vai trò là nguồn bổ sung cho nguồn tích lũy từ nội bộ
nền kinh tế. Cơ sở để tiếp nhận và phát huy tác dụng của vốn đầu t nớc
ngoài chính là nguồn vốn đầu t trong nớc.
b. Cơ cấu sử dụng nguồn vốn:
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiêp,
nông thôn: là việc sử dụng vốn đầu t cho việc xây dựng mạng lới điện, hệ
thống giao thông, thủy lợi, trờng học, cơ sở y tế, hệ thống thông tin liên
lạc ở nông thôn. Đây là phần vốn đầu t thờng xuyên chiếm tỉ lệ cao trong
cơ cấu vốn đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn, đồng thời nó cũng
đóng mộ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
và khu vực nông thôn.
- Đầu t đào tạo nguồn nhân lực: là nguồn vốn đầu t đợc sử dụng để
phục vụ cho việc nâng cao dân trí, nâng cao kiến thức, tay nghề, kỹ thuật
cho ngời lao động ở khu vực nông thôn, nâng cao trình độ quản lý của bộ
máy quản lý ở nông thôn.
- Đầu t trang bị khoa học công nghệ và nhiên cứu khoa học: là nguồn
vốn đầu t đợc sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông nghiêp; để ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất
nông nghiệp; để đầu t cho việc nghiên cứu ra các giống cây trồng vật nuôi
mới cho năng suất cao, phẩm chất tốt; tìm tòi các phơng pháp sản xuất tiên
tiến phù hợp với điều kiện của từng khu vực và cuối cùng là đầu t cho việc
đa các thành tựu đã đạt đợc trong nghiên cứu vào thực tiễn.
- Đầu t cho việc tạo môi trờng thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, bao gồm:
+ Đầu t mở rộng thị trờng: bao gồm có thị trờng đầu vào và thị trờng

đầu ra: thị trờng đầu vào là thị trờng cung cấp phân bón, giống và các loại
vật t phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Thị trờng đầu ra là thị tr-
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
ờng phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của sản xuất nông nghiệp. Vậy đầu
t phát triển thị trờng là đầu t cho việc mở rộng cả thị trờng đầu vào và thị tr-
ờng đầu ra của sản xuất nông nghiệp. Nó bao gồm các khoản đầu t cho việc
xây dựng các trạm cung cấp giống, phân bón, vật t; các khu chợ chuyên
mua bán các loại nông sản ở nông thôn.
+ Đầu t phát triển công nghệ chế biến: là khoản đầu t cho việc xây
dựng các cơ sở chế biến nông - lâm - thủy sản ở những nơi thích hợp. Nó
bao gồm cả đầu t cho xây dựng nhà may, cả công nghệ chế biến (tức là đầu
t nhập máy móc công nghệ từ nớc ngoài).
3. Vai trò của đầu t Nhà nớc cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Đầu t Nhà nớc có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nông nghiệp,
nông thôn. Các lý thuyết phát triển kinh tế đều coi đầu t Nhà nớc là nhân tố
quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và là chìa khóa của sự
tăng trởng kinh tế ở khu vực nông thôn. Ngoài những vai trò chung của đầu
t với sự phát triển kinh tế, đầu t Nhà nớc còn có những vai trò riêng của
mình đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn:
- Đầu t Nhà nớc góp phần làm cho nền kinh tế ở khu vực nông thôn
phát triển một cách có tính kế hoạch và quy hoạch hơn. Sở dĩ nh vậy bởi vì
đây là nguồn đầu t mang tính vĩ mô, Nhà nớc đầu t vốn dựa trên kế hoạch,
các đề án, các bản quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn;
thêm nữa để việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao thì buộc chúng ta phải
sử dụng một cách có hiệu quả và phải quy hoạch trớc khi giải ngân nguồn
vốn.
- Đầu t Nhà nớc là nguồn đầu t cơ sở để phát triển nông nghiêp, nông

thôn:
Thứ nhất, đầu t Nhà nớc là nguồn đầu t duy nhất đầu t vào các công
trình công cộng ở nông thôn, là nguồn đầu t cơ bản xây dựng cơ sở hạ tầng
ở khu vực nông thôn; là nguồn đầu t quan trọng có khả năng trang bị máy
móc, phơng tiện, khoa học công nghệ, kỹ thuật cho sản xuất nông nghiêp.
Đây chính là cơ sở tạo nên những bớc phát triển tiếp theo cho sản xuất nông
nghiệp.
Thứ hai, đầu t Nhà nớc là nguồn đầu t cơ sở tạo nên những động lực
thúc đẩy đầu t của các hộ gia đình. Đây là vai trò khá quan trọng của vốn
đầu t Nhà nớc bởi hiện nay ở nớc ta nguồn vốn nhàn dỗi trong dân còn khá
nhiều.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Kinh nghiệm đầu t nhà nớc cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn
1.Kinh nghiệm đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn ở
Trung Quốc
1.1 Chính sách đầu t :
Cũng giống nh hầu hết các quốc gia khác, chính phủ Trung Quốc
cũng giành một tỷ lệ vốn nhất định để đầu t cho nông nghiệp dới nhiều hình
thức nh đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn, xây dựng các
công trình thuỷ lợi. , trợ giá xuất khẩu hàng nông sản đầu t cho nghiên cú
khoa học, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, đặt biệt là cấp vốn cho tín
dụng Ngoài ra việc miễn giảm thuế nông nghiệp, thuỷ lợi phí, trợ giá cớc
vận tải, phân bón, vật t nông nghiệp, nhất là việc cho vay tín dụng với lãi
suất u đãi cũng là một hình thức đầu t gián tiếp cho nông dân.
Trung Quốc những năm gần đây trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
có nhiều thành công, đã giải quyết vấn đề lơng thực, thực phẩm cho số dân
khổng lồ chiếm trên 1/3 dân số thế giới. Đây là thành công của đờng lối cải

cách trong đó có vai trò đầu t vốn của nhà nớc ngày một tăng, cụ thẻ là:
Biểu1: Tổng vốn đầu t của Nhà nớc Trung Quốc cho nông nghiệp
Năm 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Số vốn
(tỷ NDT)
13,84 17,4 19,169 24,257 28,324 32,843 36,261 41,524 46,265
( Nguồn : Nghiên cứu Trung Quốc Nhà xuất bản QG Hà Nội)
Ngoài nguồn vốn trong nớc nhà nớc còn dành các khoản vay nớc
ngoài đầu t cho nông nghiệp, tính từ năm 1980 đến 1988 số vốn lên tới 164
triệu USD. Từ năm 1989, Trung Quốc đã dành 1/4 số tiền ngân hàng thế
giới cho vay để phát triển thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lơng thực, ngoài ra
còn gọi vốn đầu t nớc ngoài vào nông nghiệp.
1.2 Chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn.
Trung Quốc là nớc rất chú ý đến đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho
phát triển kinh tế nông thôn. Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng sản
xuất hàng hoá thờng đi trớc một bớc ( chủ yếu là đờng xá, điện và thông tin
liên lạc ) đặc biệt thuỷ lợi đợc quan tâm hàng đầu. Trong cải cách kinh tế,
nhà nớc Trung Quốc đã tăng vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
nhiều hơn tổng số lợng vốn có đựơc kể từ ngày giải phóng đến năm 1980.
Đầu t xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn đợc coi là chính sách lớn trong đờng lối phát triển kinh tế
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
và đợc chính phủ đầu t một tỷ trọng vốn cao. Nhờ có hệ thống cơ sở hạ tầng
thuận lợi đã tạo điều kiện khuyến khích t nhân bỏ vốn đầu t phát triển sản
xuất ở nông thôn. Chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng đúng đắn sẽ tạo
điều kiện cho quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế nói chung và nông thôn
nói riêng diễn ra thuận lợi, có hiệu quả.
1.3 Khuyến khích khu vực kinh tế t nhân phát triển

Một số lĩnh vực mà khu vực t nhân đảm nhận có kết quả thì nhà nớc
có chính sách khuyến khích, đó là những ngành và lĩnh vực phi nông
nghiêp ở nông thôn ( bao gồm khối công nghiệp và dịch vụ ). Sự phát triển
của khu vực này làm cho lao động nông nghiệp giảm nhanh, tỷ trọng sản
xuất nhà nớc trong GDP cũng giảm, nhờng chỗ cho sự gia tăng của các sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ.
Trung Quốc là một điển hình trong chính sách này, nhờ phát triển
mạnh các loại hình xí nghiệp công nghiệp nhỏ ( xí nghiệp Thơng Trấn )
trong một thập kỷ vừa qua ở Trung Quốc đã thu hút từ nông nghiệp gần 80
triệu lao động, tạo ra 48,9% tổng thu nhập kinh tế nông thôn. Năm 1983
1984 trong khi công nghiệp toàn quốc chỉ tăng 14% thì công nghiệp nông
thôn tăng 29%. Năm 1987, lần đầu tiên giá trị tổng sản lợng các ngành phi
nông nghiệp và nông thôn vợt tổng giá trị sản lợng nông nghiệp.
Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn
là một trong các chính sách có mục tiêu nhằm phát triển công nghiẹp nông
thôn, tác động gián tiếp nhng rất quan trọng trong quá trình chuyển nền
kinh tế có cơ cấu nông công nghiệp sang cơ cấu công nông nghiệp.
2. Thái Lan
2.1 Chính sách thuế nông nghiệp và thuỷ lợi phí
a. Chính sách thuế nông nghiệp :
Để hỗ trợ thêm cho nông dân bằng cách giảm bớt mức đóng góp, nhà
nớc thực hiện chính sách thu thuế nhẹ hoặc không thu thuế nông nghiệp để
giảm gánh nặng đóng góp của dân, kích thích nông nghiệp phát triển. Có
thể nói đây cũng là một hình thức đầu t của nhà nớc cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Thái Lan trớc kia có đánh thuế nông nghiệp theo diện tích sản xuất,
nay đã bỏ đối với tất cả các loại đất, thuế trong nông thôn chỉ còn : thuế thu
nhập, thuế VAT, thuế chuyển nhợng tài sản. Nhà nớc không coi thuế nông
nghiệp là nguồn thu chính của ngân sách mà tạo nguồn thu từ thuế ở các
khâu chế biến,xuất khẩu nông sản, và từ các hoạt động kinh tế khác có giá

trị gia tăng cao.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
b.Chính sách phát triển thuỷ lợi và thu thuế lợi tức
Cũng nh một số nớc, Thái Lan thực hiện chính sách đầu t xây dựng
các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ( t nhân và nông dân
ít đầu t ) đồng thời nhà nớc thu thuỷ lợi phí ở mức thấp hoặc không thu để
tạo điều kiện thuận lợi cho thâm canh phát triển sản xuất. Họ cho rằng n-
ớc là hàng hoá công cộng. Kinh phí đầu t của nhà nớc dành cho thuỷ lợi
thờng chiếm trên 50% tổng số vốn đầu t của nhà nớc vào nông nghiệp. Cụ
thể ở Thái Lan, nông dân không phải trả tiền nớc tới.
2.2 Chính sách hỗ trợ Đầu vào cho sản xuất
- Chính sách tín dụng : Từ nhận thức dân là đối tợng ngời nghèo,
nhiều khó khăn trong xã hội, nói chung là rất thiếu vốn sản xuất nên Chính
phủ Thái lan đã tích cực tạo ra hệ thống tín dụng nhà nớc để cung ứng một
phần vốn vay cho nông dân, đồng thời hỗ trợ để phát triển các tổ chức tín
dụng HTX để tạo vốn cho nông dân. nhà nớc còn thực hiện tín dụng u đãi
cho nông dân.
- Chính sách nghiên cứu, triển khai kỹ thuật công nghệ vào nông
thôn, nông nghiệp nhằm giúp nông dân các kiến thức sản xuất và tiếp cận
thị trờng trong và ngoài nớc. Thái lan là một điển hình tốt về chính sách này
: nhà nớc chú trọng xây dựng các trạm nghiên cứu nông nghiệp, đã chi cho
công tác triển khai nông nghiệp lớn hơn so với công tác nghiên cứu. Sử
dụng quỹ nghiên cứu triển khai nông nghiệp tập trung có hiệu quả vào các
công trình xuất khẩu có giá trị và vị trí chiến lợc đối với nền kinh tế. Cục
triển khai nông nghiệp Thái Lan ( DAOE) là cơ quan khuyến nông rất có
hiệu quả của nhà nớc. Nhà nớc tông qua hoạt động triển khai để thực hiện
chính sách đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.
2.3 Chính sách hỗ trợ điều tiết sản xuất qua kích thích hoặc hạn

chế xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng mở cửa, nhà nớc rất quan tâm đến chính
sách xuất khẩu hàng nông sản vì xuất khẩu tác động rất mạnh mẽ đến
sản xuất.Nhiều nớc đang phát triển trên thế giới, xuất khẩu nông sản thờng
giữ vị trí chiến lợc trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá và
tăng trởng kinh tế.
Thái Lan là nớc điển hình trong việc xử lý triệt để chính sách xuất
khẩu nông sản. Chính phủ Thái Lan đã nỗ lực cao trọng việc giúp nông dân
tìm tòi thị trờng xuất khẩu và giữ bằng đợc thị trờng đã tìm ra, đồng thời sử
dụng chính sách thuế xuất khẩu để điều tiết thu nhập ngành xuất khẩu lúa
gạo tạo nguồn thu cho ngân sách và ổn định giá gạo nội địa.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Inđônêxia
3.1 Chính sách đầu t vốn :
Inđônêxia cũng là nớc thành công trong việc phát triển nông nghiệp,
nhà nớc có chính sách tín dụng u đãi cho nông dân, hàng năm giành khoảng
8 10% tổng ngân sách cho nhân dân vay qua hệ thống tín dụng ngân
hàng với lãi suất thấp bằng 1/2 lãi suất của ngân hàng thơng mại ( 12% /
năm so với 24%/ năm ). Đối với kinh doanh lơng thực nhà nớc cho vay với
lãi suất 6% /năm chỉ bằng 1/4 lãi suất thị trờng
3.2 Chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất
- Chính sách tín dụng : Chính phủ Inđônêxia tích cực tạo ra hệ thống
tín dụng nhà nớc để cung ứng một phần vốn vay cho nông dân.
- Chính sách hỗ trợ tạo vật t nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu. Để
giúp nông dân thâm canh tăng năng suất cây trồng, Inđônêxia đã áp dụng
biện pháp bán phân bón giá rẻ hoặc cho không một phần , trừ một khối lợng
nhỏ phân tổng hợp còn tất cả phân hoá học đều đợc lu thông qua tổ chức
kinh doanh độc quyền của nhà nớc ( gọi là pursi thành lập năm 1979 ).

Pusri nhập phân bón từ các nhà máy sản xuất trong nớc cũng nh nhập khẩu,
sau chuyển về tỉnh và bán cho các nhà buôn. Từ tháng 10/1988 Chính phủ
nớc này đã quyết định giao việc bán phân bón cho các hợp tác xã và thống
nhất giá phân bón trong cả nớc với mức thấp hơn giá quốc tế, trớc đây là
30% nay là 20%.
3.3 Chính sách hỗ trợ đầu ra cho sản xuất
Việc điều hoà lơng thực ở Inđônêxia đợc giao cho cơ quan hậu cần l-
ơng thực ( đợc gọi là Bulog ). Bulog đựơc giao nhiệm vụ ổn định giá cả, bảo
vệ lợi ích của ngời nông dân và ngời tiêu dùng. Bulog quy định giá nền
( giá mua tối thiểu ) và giá trần ( giá bán tối đa) thống nhất trên phạm vi cả
nớc theo hớng khuyến khích sản xuất lúa gạo để đảm bảo an toàn lơng thực
quốc gia. Phần lỗ của Bulog do nhà nớc bù, trích từ ngân sách đầu t cho
nông nghiệp.
3.4 Một số chính sách khác
Đầu t cho nông nghiệp còn đựơc Inđônêxia thực hiện qua chính sách
khai hoang và xây dựng các khu kinh tế mới . ở những khu vực này, nhà n-
ớc đầu t khai phá đất mới, xây dựng cơ sở hạ tầng, sau đó chuyển giao cho
nông dân nghèo từ nơi khác đến lập nghiệp. Chính sách đó vừa tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho nông dân nghèo, vừa phân bố lại dân c và lao
động trên các vùng lãnh thổ, rút ngắn khoảng cách về thu nhập, đời sống
giữa các vùng, các tầng lớp dân c ở nông thôn. Kết quả cuối cùng là sản
xuất phát triển, độ đồng đều trong nông thôn cao hơn, sản phẩm xã hội đợc
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
tạo ra nhiều hơn. ở Inđônêxia, từ kế hoạch 5 năm ( 1979 1984) việc di
dân đã thành công với sự tài trợ của ngân hàng thế giới. ở đó mỗi hộ di c
đều đều trợ cấp của nhà nớc nh :
+ Tiền căn cớc vận chuyển từ quê cũ đến quê mới
+ Một căn nhà hai buồng

+0,5 ha thổ c và 2 ha đất canh tác ( 1ha cây lâu năm và 1ha cây hàng
năm ).
+ Một năm lơng thực khi mới đến khu định c mới
+ Đợc vay vốn với lãi suất u đãi, vay đầu t cho cây công nghiệp đến
khi thu hoạch mới phải trả nợ. Có trờnghợp Nhà nớc đã trồng sẵn cây dài
ngày, nông dân đến nhận vờn cây, chăm sóc và thu hoạch xong mới phải
thanh toán với nhà nớc. Hiện nay ở Inđônêxia mỗi năm có 80.000 đến
100.000 hộ đến các vùng kinh tế mới. Chi phí bình quân cho mỗi hộ
khoảng từ 5000 đến 7000 USD
- Inđônêxia còn đầu t vào nông thôn và nông nghiêp dới dạng đầu t
nghiên cứu và triển khi tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, mời chuyên gia đến
trao đổi kinh nghiệm, nhập nội các giống tốt và quá trình công nghệ tiên
tiến, cử cán bộ đi đào tạo nớc ngoài, chi phí tập huấn, chuyển giao công
nghệ đến hộ nông dân, đến đồng ruộng, khuyến nông ( bao gồm cả khuyến
lâm, khuyến ng ). Năm 1988, Inđônêxia có 28000 cán bộ khuyến nông và
cử 817 hộ có một cán bộ khuyến nông. Các khoản cho công tác khuyến
nông chiếm 21% tổng ngân sách chi hàng năm của Bộ Nông nghiệp.
4.Kết luận rút ra từ khảo sát kinh nghiệm nớc ngoài
Lý luận và thực tiễn sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông
thôn của các nớc trong khu vực đã chỉ ra rằng, vốn đầu t là vấn đề then chốt
để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy tăng cờng đầu t cho
nông nghiệp là một yêu cầu khách quan. Yêu cầu đó là xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học kỹ thuật,
đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề, nâng cao đầu t Và kinh nghiệm
của các nớc cho thấy cần phải kết hợp các chính sách đầu t, phải phối hợp
thống nhất các chính sách đầu t với nhau để nâng cao hiệu quả của đồng
vốn đầu t.
Thứ nhất, về chính sách đầu t vốn: chúng ta cần phải học tập đất nớc
Trung Quốc, tiếp tục tăng nguồn vốn đầu t nn cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn; đồng thời huy động mọi nguồn vốn khác đầu t cho nông nghiệp,

nong thôn.
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, về chính sách đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng: chúng ta ũng
phải học tập từ đất nớc Trung Quốc, cần phải tăng vốn đầu t cho xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn với tốc đọ cao hơn nữa.
Thứ ba, về chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất: chúng ta cần phải
học tập kinh nghiệm từ Inđônễia cả chính sách tín dụng và chính sách hỗ
trợ vật t cho nông nghiệp.
Thứ t, chính sách hỗ trợ đầu ra cho sản xuất: chúng ta cũng cần phải
học tập t Inđônêxia: đó là cần phải thiết lập một cơ quan hoặc giao cho một
cơ sở nào đó điều hoà giá cả của các loại nông sản.
Thứ t, chính sách thuế nông nghiệp và thuỷ lợi phí: chúng ta cần phải
học tập kinh nghiệm từ Thái lan tăng cờng đầu t cho xây dựng các công
trình thuỷ lợi; đồng thời bãi bỏ các loại thuế không mang tính khuyến khích
phát triển sản xuất, tăng cờng các loại thuế có tính chất kích thích phát triển
sản xuất nông nghiệp.
Thứ năm, về khuyến khích khu vực kinh tế t nhân: chúng ta cần phải
học tập từ đất nớc Trung Quốc, Một số lĩnh vực mà khu vực t nhân đảm
nhận có két quả thì Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích nh các ngành
các lĩnh vực phi nong nghiệp ở nong thôn.
Tất cả những kinh nghiệm nêu trên chỉ là những kinh nghiệm mà
thôi, chúng ta xem xét nghiên cứu chúng để học hỏi, làm theo chứ không
phải áp dặt một cách máy móc.

Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II :

Thực trạng đầu t nhà nớc cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn
I. Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn việt Nam
qua quá trình đổi mới
1. Đờng lối, chủ trơng chính sách của Đảng về phát triển nông
nghiệp, nông thôn từ năm 1986 đến nay
1. 1 Đại hội Đảng V và VI
- Đại hội Đảng V : trên cơ sở xác định lại bớc đi của CNH, Đại hội
lần thứ V chủ chơng trong 5 năm 1981 1985 phải vừa phát triển, vừa sắp
xếp lại sản xuất, bố trí lại xây dựng cơ bản để nâng cao hiệu quả đầu t,
nhằm ổn định tình hình kinh tế xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tạo điều
kiện để đẩy mạnh công nghiệp hoá.
Nhng chúng ta đã không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại
hội Đảng V, nông nghiệp cha thật sự đợc coi là mặt trận hàng đầu, không đ-
ợc đảm bảo những điều kiện cần thiết để phát triển, nhất là vật t, tiền vốn và
các chính sách khuyến khích. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,kể cả
tiểu thủ công nghiệp, thủ công nghiệp vẫn bị coi nhẹ về tổ chức, đầu t,
chính sách. Công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.
- Đại hội Đảng VI : Trong những năm còn lại của chặng đờng đầu
tiên, trớc mắt là trong kế hoạch 5 năm 1986 1990, phải thật sự tập trung
sức ngời, sức của vào việc thực hiện cho đợc 3 chơng trình mục tiêu về lơng
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Yêu cầu cấp bách về lơng thực, thực phẩm về nguyên liệu sản xuất
hàng tiêu dùng, về hàng xuất khẩu quyết định vị trí hàng đầu của nông
nghiệp, phải đa nông nghiệp tiến một bớc theo hớng sản xuất lớn, nhằm yêu
cầu chủ yếu là tăng nhanh khối lợng và tỷ suất hàng hoá nông sản. Nông
nghiệp phải đợc u tiên đáp ứng những nhu cầu về đầu t xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, những nguồn vốn đầu t ấy phải đợc sử dụng có hiệu quả; Đầu
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A

22
Chuyên đề tốt nghiệp
t cho nông nghiệp phải đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, vận chuyển, bảo
quản để có nhiều sản phẩm cuối cùng. Mở rộng và hoàn chỉnh các hệ thống
thuỷ lợi, ứng dụng rộng rãi những thành tự khoa học và tiến bộ kỹ thuật,
đặc biệt là công nghệ sinh học, đa vào sử dụng phổ biến và ổn định các loại
giống mới; đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc thú ý, tăng thêm sức kéo, bảo đảm đủ công cụ thờng và công cụ cải
tiến thực hiện từng bớc và có trọng điểm việc cơ giới hoá, hạ thấp mức h
hao nông sản trong các khâu thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, chế biến,
chủ động phòng chống bão lụt.
Phơng châm phát triển nông nghiệp là kết hợp chuyên môn hoá với
phát triển toàn diện, cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi hoa màu, cây lợng
thực và cây công nghiệp, phát triển mạnh phải chú trọng chất lợng, thâm
canh ngay từ đầu, phát triển nông nghiệp phải lấy thâm canh, tăng vụ là
chính đồng thời mở rộng diện tích một cách vững chắc và có hiệu quả. Sửa
đổi, bổ sung các chính sách về ruộng đất và các loại đất khác để quản lý, sử
dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên đất.
Phát triển lâm nghiệp : Theo hớng bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên rừng, tăng thêm vốn rừng, phát triển có trọng điểm việc trồng rừng
tập trung, chuyên canh, đẩy nhanh nhịp độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
thep phơng thức nông lâm kết hợp, ngăn chặn nạn phá rừng, cháy rừng;
phát triển rộng khắp phong trào trồng cây, chú ý cả cây lấy gỗ, cây làm
nguyên liệu và làm củi. Tiến hành tích cực việc định canh, định c, giao đất
rừng cho các đơn vị tập thể và nhân dân sử dụng lâu dài để làm chủ đất
rừng nh làm chủ đất ruộng. Xây dựng các khu kinh tế tổng hợp lâm nông
công nghiệp, khai thác, bảo quản, chế biến, sử dụng gỗ và các loại lâm
sản khác với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Hải sản và thuỷ sản nớc ngọt, nớc lợ là một nguồn lợi lớn. Coi trọng
đánh bắt và nuôi trồng đi đôi với giải quyết tốt việc chế biến,vận chuyển để

đáp ứng nhu cầu trong nớc và tăng nhanh xuất khẩu. Tăng đầu t và bổ sung
chính sách nhằm tận dụng mọi diện tích mặt nớc có thể nuôi trồng thuỷ
sản.Những diện tích mặt nớc mà các các cơ sở quốc doanh và tập thể quản
lý do không sử dụng hết, thì giao cho nhân dân mợn hoặc nhận khoán để
mở rộng sản xuất.
1.2 Nghị quyết 10 NQ/TW ( ngày 5/4/1988 của Bộ Chính Trị )
Có đề cập đến vấn đề đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp phải đạt
yêu cầu :
- Thực sự giải phóng sức sản xuất, gắn sắp xếp, tổ chức lại sản xuất
với cải tạo XHCN, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và đa kỹ thuật tiến bộ
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
vào sản xuất nông nghiệp. Phát huy đựơc mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế, các vùng, các ngành trong. Chuyển nền nông nghiệp nớc ta còn
mang nặng tính tự cấp tự túc ở nhiều vùng sang sản xuất hàng hoá theo h-
ớng chuyên môn hoá kết hợp tổng hợp phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh
tế xã hội của từng vùng từng bớc đa sản xuất nông nghiệp lên sản xuất lớn
xã hội chủ nghĩa :
- Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ về lợi ích, nhất là bảo đảm lợi
ích chính đáng của ngời sản xuất, trớc hết là đối với ngời trồng lúa, không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân lao động góp phần tích luỹ cho sự
nghiệp xây dựng CNXH.
- Mở rộng dân chủ, đề cao pháp chế, xây dựng nông thôn mới XHCN
- Đổi mới về tổ chức cán bộ phù hợp với cơ cấu kinh tế và cơ chế
quản lý mới. Làm trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng
của đội ngũ cán bộ, đảng viên theo yêu cầu và nội dung của cuộc vận động
chính trị lớn.
1.3 Đại hội Đảng VII
Theo phơng hớng phát triển các ngành và các vùng đã đợc Đại hội

VII đề ra, cơ cấu đầu t trong những năm 1992- 1995 cần coi trọng những
mặt sau đây :
- Phát triển nông lâm ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ và cải tiến cơ cấu giống, cơ cấu cây
trồng trên diện tích đang sử dụng, phát triển chăn nuôi thành ngành chính.
Đi đôi với huy động sức dân là chính, nhà nớc tăng tỷ trọng và nâng cao
hiệu quả đầu t vào khâu giống và thuỷ lợi; nâng tỉ lệ diện tích đợc tới nớc
chủ động, thu hẹp diện tích bị úng. Tiếp tục đầu t xây dựng các công trình
tạo nguồn nớc ngọt và ngăn mặn. Phát triển các hồ chứa nớc, các công trình
thuỷ lợi nhỏ và vừa ở miền núi. Bảo đảm đủ giống tốt, phân bón, thuốc trừ
sâu và công cụ máy móc cho nông nghiệp.Mở rộng các biện pháp bảo vệ
thực vật không dùng hoá chất, chuyển giao kỹ thuật tới hộ nông dân bố trí
lại cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ phù hợp với sinh thái từng vùng,tránh
những bất lợi về thời tiết.
Tiến công mạnh vào đất trống,đồi trọc, đất mới bồi và mặt nớc cha sử
dụng. Phong hớng khai thác vùng đất mới là kết hợp nông lâm ng
nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi, với cơ cấu sản xuất phù hợp với điều kiện
sinh thái đi vào thâm cạnh ngay từ đầu gắn ngay với công nghiệp chế biến.
Phơng châm thực hiện là chỗ dễ, chỗ gần làm trớc, kết hợp cây ngắn ngày
với cây dài ngày, lấy ngắn nuôi dài, khai thác khả năng đầu t của tất cả các
thành phần kinh tế, kể cả ngoài nớc. Nhà nớc đầu t xây dựng kết cấu hạ
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
tầng cần thiết, giao đất sử dụng lâu dài, có chính sách u đãi về thuế, tín
dụng và hỗ trợ kỹ thuật cho những ngời đầu t khai thác vùng đất mới. Hộ
nông dân đi lập nghiệp ở vùng đất mới đợc chuyển quyền sử dụng ruộng đất
ở nơi c trú cũ để có thêm vốn đầu t.
- Tiếp tục đổi mới kinh tế, phát triển các hình thức hợp tác đa dạng
trong nông thôn để hộ xã viên là đơn vị tự chủ phát triển kinh tế t nhân.

Để tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể và hộ xã
viên, kinh tế hộ cá thể và t nhân phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng
nông thôn mới,cần tập trung giải quyết một số vấn đề dới đây.
+ Chính sách tài chính tín dụng phải thật sự khuyến khích và hỗ trợ
kinh tế hợp tác và kinh tế hộ gia đình phát triển
+ Đầu t nghiên cứu thị trờng tiêu thụ nông sản trong và ngoài nớc,
tìm thêm thị trờng mới, thông qua các hợp đồng tiêu thụ nông sản, giúp đỡ
và tạo điều kiện để các hộ nông dân tiếp cận với thị trờng. Khuyến khích
đầu t chế biến nông sản, mở rộng dịch vụ bán vật t, hàng hoá và mua sản
phẩm trực tiếp đến hộ nông dân, áp dụng hình thức ứng trớc vật t, tiền vốn
cho nông dân để mua sản phẩm, loại trừ tình trạng các tổ chức trong khu
vực nhà nớc và các thành phần kinh tế khác đầu cơ ép giá đối với nông dân.
+ Xây dựng quỹ bảo hiểm sản xuất nông nghiệp
+ Đẩy mạnh công tác khuyến nông, phát triển mạng lới chuyển giao
kỹ thuật đến hộ nông dân bằng nhiều hình thức, chú trọng đào tạo kỹ thuật
viên, dạy nghề, tổ chức huấn luyện, làm mẫu cho các hộ nông dân.
+ Làm trong sạch tổ chức Đảng và chính quyền xã, nâng cao năng
lực của Đảng, năng lực quản lý chính quyền ở xã, tạo môi trờng chính trị,
xã hội nông thôn ổn định, lành mạnh để nông dân yên tâm phát triển sản
xuất kinh ( tr 71 74)
1.4 Đại hội VIII
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc là thứ VIII có đa ra chơng trình
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn nh sau :
-Mục tiêu : phát triển nông nghiệp toàn diện hớng vào bảo đảm an
toàn lơng thực quốc gia trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm
và rau quả cải thiện chất lợng bữa ăn, giảm suy dinh dỡng.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn có hiệu quả.
Trên cơ sở bảo đảm vững chắc nhu cầu lơng thực, chủ yếu là lúa, mở rộng
diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia
cầm, phát triển kinh tế biển, đảo, kinh tế sinh thái, tăng nhanh sản lợng

hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu, mở rộng thị trờng nông
Vũ Mạnh Linh Kinh tế Phát triển 41A
25

×