Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thị trường ôtô việt nam trong những năm gần đây thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.65 KB, 63 trang )

Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu
Việt Nam đang trên con đờng hội nhập và phát triển vào nền kinh tế khu vực
và trên thế giới. Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định Phát triển kinh tế hàng hàng
hoá nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa. Từ khi đổi mới tới nay thị tr-
ờng hàng hoá Việt Nam phát triển khá đa dạng và phong phú nó góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Chính vì vậy thị trờng hàng hoá có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp
vì nó vừa là chỗ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển cũng nh là nơI để doanh
nghiệp đặt ra mục tiêu, vừa là nơI chi phối hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát tiển của nhiều loại thị trờng
hàng hoá, đã nổi nên một loại thị trờng đó là thị trờng ôtô . Cho đến nay thị trờng
đó phát triển khá đa dạng và phong phú . Không những đa dạng về chủng loại , số
lợng , chất lợng mà còn đa dạng về việc xuất hiện nhiều công ty hàng đầu trong
nghành công nghiệp ôtô trên thế giới có mặt tại Việt Nam, thị trờng này đã ngày
càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với mục đích chính là
không chỉ góp phần vào mục tiêu CNH HĐH đất nớc mà còn góp phần vào
công cuộc hội nhập nghành công nghiệp nớc ta nói chung và nghành công nghiệp
ôtô nói riêng vào thị trờng các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Chính vì vậy để góp phần làm rõ hơn sự phát triển của thị trờng ôtô nớc ta.
Em chọn đề tài Thị trờng ôtô Việt Nam trong những năm gần đây thực trạng và
giải pháp.
Trong khuân khổ đề tàI, Em xin đợc chia vấn đề làm 3 chơng để nghiên cứu :
Chơng I : Những vấn đề cơ bản của thị trờng hàng hoá .

Chơng II : Thực trạng thị trờng ôtô nớc ta hiện nay.
Chơng III : Những giảI pháp để phát triển thị trờng ôtô nớc ta.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
1
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp


Do đề tài rất rộng và có nhiều vấn đề phức tạp. Vì vậy trong khuân khổ đề
án này, do kiến thức còn hạn chế, không thể tránh khỏi những thiếu sót trong việc
tìm hiểu và nghiên cứu. Vì thế em rất mong nhận đợc sự góp ý, nhận xét chân
thành của các thầy cô và bạn bè, để qua đó đề tàI của em đợc hoàn thiện hơn.Đặc
biệt qua đây em xin chân thành cám ơn GS.TS Đặng Đình Đào và Th.S Nguyễn
Anh Tuấn đã tận tình giúp đỡ em về mặt tài liệu, cũng nh trực tiếp hớng dẫn em
về phơng pháp nghiên cứu và góp ý cho em để hoàn thành đề án nghiên cứu đề tàI
đầu tay này của mình.
Em xin chân thành cám ơn !
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
2
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Chơng i
Những vấn đề cơ bản của thị trờng hàng hoá
I - Tổng quan về thị trờng hàng hoá
1 - Khái niệm thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá . Thị trờng đợc
nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau . Có ngời coi thị trờng là cái chợ, là nơi
mua bán hàng hoá . Hoặc thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện ,
trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch
vụ từ ngời bán sang ngời mua. Có nhà kinh tế lại quan niệm thị trờng là lĩnh vực
trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả
hàng hoá ; hoặc đơn giản hơn : thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời mua
về một sản phẩm hay dịch vụ .Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa thị trờng là
nơi mua bán hàng hoá , là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ
hàng tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lợng, là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định .
Nhng suy cho cùng ngời ta cũng đa ra các khái niệm cụ thể sau :
1.1. Khái niệm cổ điển : Theo quan niệm cổ điển , thị trờng là nơi diễn
ra các quan hệ trao đổi , mua bán hàng hoá .

Theo khái niệm này thì thị trờng chỉ đợc thu hẹp trong phạm vi cái chợ. Nó bị
giới hạn về không gian , thời gian và dung lợng của thị trờng .Để khắc phục đợc
những nhợc điểm này thì ta xem xét khái niệm thị trờng theo quan niệm hiện đại .
1.2. Khái niệm hiện đại : Thị trờng là quá trình mà ngời mua , ngời bán
tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và lợng hàng hoá mua bán .
Qua đây ta thấy thị trờng là tổng thể các quan hệ về lu thông hàng hoá , lu thông
tiền tệ , các giao dịch mua bán và các dịch vụ .
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
3
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
1.3. Khái niệm thị trờng ở tầm vĩ mô : Khái niệm này đợc các nhà nghiên
cứu kinh tế sử dụng để vạch ra đờng nối chính sách phát triển của đất nớc . Nó
không đợc sử dụng trong thị trờng vi mô .
Với định nghĩa này thì các yếu tố cấu thành của thị trờng gồm có :
* Tổng cung hàng hoá
* Tổng cầu hàng hoá
* Giá cả hàng hoá
1.4. Khái niệm thị trờng ở tầm vi mô : ( hay còn đợc gọi là thị trờng của
doanh nghiệp ) Thị trờng của doanh nghiệp đợc hiểu là một hay nhiều nhóm
khách hàng có tiềm năng tợng tự nhau với việc bán cụ thể nào đó , mà doanh
nghiệp có thể sản xuất ra hay mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của nhóm
khách hàng này .
Các định nghĩa trên đây về thị trờng nhấn mạnh ở địa điểm mua bán , vai
trò của ngời mua(khách hàng), ngời bán hoặc chỉ của ngời mua, coi ngời mua giữ
vai trò quyết định trong trờng, chứ không phải ngời bán(nhà cung ứng), mặc dù
không có ngời bán, không có ngời mua, không có hàng hoá và dịch vụ không thoả
thuận thanh toán bằng tiền hoặc hàng thì không thể có thị trờng, không thể hình
thành thị trờng. Cho dù thị trờng hiện đại có thể một trong vài yếu tố trên không
có mặt trên thị trờng, thì thị trờng vẫn chịu sự tác động của các yêú tố ấy và thực
hiện việc trao đổi hàng hoá thông qua thị trờng .Vì vậy đã nói đến thị trờng phải

nói đến những yếu tố sau:
Một là : Phải có khách hàng (ngời mua hàng) không nhất thiết phải gắn
với địa điểm xác định .
Hai là : Khách hàng có nhu cầu cha đợc thoả mãn. Đây chính là cơ sở
thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá dịch vụ .
Ba là : Khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải
có khả năng trả tiền để mua hàng.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
4
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
2 - Các yếu tố của thị trờng hàng hoá.
Các yếu tố của thị trờng hàng hoá gồm : cung, cầu và giá cả thị trờng. Tổng
hợp các nhu cầu của khách hàng (ngời mua) tạo nên cầu về hàng hoá. Tổng hợp
các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trờng tạo nên cung hàng
hoá.Sự tơng tác giữa cung và cầu, tơng tác giữa ngời mua với ngời mua, giữa ngời
bán với ngời bán hình thành giá cả thị trờng . Giá cả thị trờng là một đại lợng
biến động do sự tơng tác của cung và cầu trên thị trờng của một loại hàng hoá, ở
một địa điểm và thời điểm cụ thể.
Có thể nghiên cứu các yếu tố của thị trờng theo các quy mô khác nhau :
nghiên cứu tổng cung ,tổng cầu và giá cả thị trờng trên quy mô toàn nền kinh tế
quốc dân. Nhng cũng có thể nghiên cứu cung ,cầu hàng hoá,giá cả hàng hoá trên
một địa bàn cụ thể xác định ( ở một tỉnh ,thành phố ,ở một vùng hoặc một khu vực
).Đối với doanh nghiệp thơng mại có quy mô toàn quốc ,có hoạt động xuất khẩu
chẳng những phải nghiên cứu tổng cung, tổng cầu trên quy mô toàn quốc mà còn
phải nghiên cứu trên cả quy mô quốc tế . Đối với doanh nghiệp và và nhỏ, hoạt
động trong phạm vi thị trờng địa phơng , có thể nghiên cứu các yếu tố của thị tr-
ờng địa phơng, tuỳ theo sự phát triển của doanh nghiệp mà từ nghiên cứu thị trờng
địa phơng tiến lên nghiên cứu thị trờng vùng ,toàn quốc.
3 - Các chức năng của thị trờng hàng hoá.
3.1. Chức năng thừa nhận : Doanh nghiệp thơng mại mua hàng hoá về để bán

hàng hoá, có bán đợc hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị tr-
ờng, khách hàng, doanh nghiệp.Nếu hàng hoá bán đợc, tức là đợc thị trờng thừa
nhận, doanh nghiệp thơng mại mới thu hồi đợc vốn có nguồn thu trang trảI chi
phí và có lợi nhuận. Ngợc lại, nếu hàng hoá và dịch vụ đem ra bán
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
5
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
không có ai mua nh vậy có nghĩa là thị trờng không thừa nhận . Đ ể đợc thị
trờng thừa nhận, doanh nghiệp thơng mại phảI nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
Hàng hoá phải phù hợp với nhu cầu khách hàng, phù hợp ở đây về số lợng, chất l-
ợng sự đồng bộ ,quy cách ,cỡ loại, màu sắc, bao bì, giá cả, và thời gian địa điểm
thuận lợi cho khách hàng.
3.2. Chức năng thực hiện : Chức năng này đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ
phải thực hiện giá trị trao đổi : hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng ,hoặc bằng các
chứng từ có giá trị khác . Ngời bán hàng cần tiền , còn ngời mua cần hàng . Sự
gặp gỡ giữa ngời bán và ngời mua đợc xác định bằng giá cả hàng hoá . Hàng hoá
bán đợc tức là có sự chuyển dịch hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua .
3.3.Chức năng điều tiết và kích thích : Qua hành vi trao đổi và mua bán
hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng , thị trờng điều tiết và kích thích sản xuất và
kinh doanh phát triển hoặc ngợc lại .Đối với các doanh nghiệp thơng mại , hàng
hoá và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo
nguồn hàng, thu mua hàng hoá để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hoá và
dịch vụ cho thị trờng .Ngợc lại, nếu hàng hoá và dịch vụ không bán đợc, doanh
nghiệp sẽ hạn chế mua phải tìm khách hàng mới, thị trờng mới, hoặc chuyển hớng
kinh doanh mặt hàng khác đang , hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng
điều tiết kích thích này luôn điều tiết ra nhập nghành hoặc rút ra khỏi nghành của
một số doanh nghiệp.Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều tiết hớng
đầu t vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lợng cao, có khả
năng bán đợc khối lợng lớn.
3.4. Chức năng thông tin : Thông tin thị trờng là những thông tin về nguồn cung

hàng hoá -dịch vụ , nhu cầu hàng hoá và dịch vụ. giá. Đó là những thông tin quan
trọng đối vơí mọi nhà sản xuất kinh doanh, cả ngời mua và ngời
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
6
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
bán, cả ngơì cung ứng lẫn ngơì tiêu dùng, cả những nhà quản lý và những
ngời nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói, đó là những thông tin đợc sự quan tâm của
toàn bộ xã hội .Thông tin thị trờng là những thông tin kinh tế quan trọng. Không
có thông tin thị trờng thì không có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh ,cũng nh các quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trờng và
tìm kiếm thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ra quyết định đúng
đắn trong kinh doanh. Nó có thể đa đến thành công cũng nh thất bại bởi sự xác
thực của các thông tin đợc sử dụng.

4 - Các quy luật của thị trờng hàng hoá.
4 .1 . Quy luật giá trị
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hoá . Khi nào còn sản xuất và lu
thông hàng hoá thì qui luật giá trị còn phát huy tác dụng .Quy luật giá trị yêu cầu
sản xuất và lu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị lao động cần thiết trung
bình để sản xuất lu thông hàng hoá hàng hoá và trao đổi ngang giá .Việc tính
toán chi phí sản xuất và lu thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị tr-
ờng,xã hội là với một nguồn lực có hạn phải làm sao sản xuất đợc nhiều của
cải,vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với
điều kiện chất lợng sản phẩm cao. Ngời sản xuất kinh doanh nào có chi phí lao
động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung bình thì ngời đó có lợi, ngợc
lại ngời nào có chi phí cao thì khi trao đổi sẽ không thu đợc giá trị bỏ ra,không có
lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu khắt khe buộc ngời
sản xuất kinh doanh phải tiết kiệm chi phíkhông ngừng cải tiến kỹ thuật, công
nghệ, đổi mới sản phẩm đổi mới kinh doanh dịch vụ để thoả mãn tốt nhu cầu
khách hàng, để bán đợc nhiều hàng hoá dịch vụ.

Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
7
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
4 .2 . Quy luật cung cầu hàng hoá.
Cung ,cầu hàng hoá dịch vụ không tồn tại đọc lập, riêng rẽ mà thơng xuyên tác
động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể.Trong thị trờng, quan hệ
cung cầu là quan hệ bản chất , thờng xuyên lặp đi, lặp lại, khi tăng khi giảmtạo
thành quy luật trên thị trờng. Khi cung, cầu gặp nhau giá cả thị trờng đợc xác
lập(Eo).Đó là giá cả bình quân. Gọi là giá cả bình quân nghĩa là ơ mức giá đó
cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá(Eo) lại không đứng yên nó
luôn luôn giao động dới sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trờng Khi cung
lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngợc lại khi cầu lớn hơn cunggiá sẽ tăng lên. Việc
giá ở mức (Eo) cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thờng xuyên. Sự
thay đổi trên là hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến
cung, cầu, cũng nh kỳ vọng của sản xuất , ngời kinh doanh và của cả khách hàng.
4 . 3 . Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, có nhiều ngời mua, ngời
bán với lời ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua,
ngời bán với ngời bán và cạch tranh giữa ngời mua với ngời bán tạo nên sự vận
động của thị trờng và trật tự thị trờng. Cạnh tranh trong nền kinh tế la một cuộc
đua không đích cuối cùng. Cạnh tranh trong nền kinh tế là một cuộc thi đấu
không phải với một đôi thủ và đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa
hai phe của hệ thống thị trờng và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của cùng
phía với nhau. Tức là cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán, cạnh tranh giữa ngời
bán với nhau. Không thể lẩn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón
trớc cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
8
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
5 - Vai trò của thị trờng hàng hoá.

Bảo đảm điều kiện cho sản xuất ngày càng phát triển liên tụcvới quy mô
ngày càng mở rồng và đảm bảo hàng hoá cho ngời tiêu dùng phù hợp với thị hiếu(
sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn
minh.
Nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đa đến cho ngời tiêu dùng sản xuất
và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới . Sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao
và gợi mở nhu cầu hớng tới hàng hoá chất lợng cao, văn minh hiện đại.
Dự trữ các hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt d trữ ở
các khâu tiêu dùng ,đảm bảo việc điều hào cung cầu.
Phát triển các dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân
ngày càng phong phú , đa dạng văn minh. Giải phóng con ngời khỏi những công
việc không tên trong gia đình , vừa năng nề , vừa mất nhiều thời gian .Con ngời
đợc nhiều thời gian tự do hơn.
Thị trờng hàng hoá dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất
và đời sống nhân dân.
II - Nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
1 - Các hình thái thị trờng hàng hoá.
Thị trờng trong đó ngời mua và ngời bán giao dịch với nhau khác biệt rất
nhiều về mặt cơ cấu. Cơ cấu thị trờng khác nhau không chỉ ảnh hởng đến cung
cách ứng xử của ngời mua và ngời bán mà còn dẫn đến giá cả và khối lợng giao
dịch khác nhau.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
9
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Cơ cấu thị trờng chỉ khác nhau ở cấp độ rất nhỏ bé. Các cơ cấu này bao
trùm một chuỗi thị trờng tơng tự nh một quang phổ , đi từ một nghành có rất
nhiều doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp chỉ cung cấp một tỉ lệ nhỏ các hàng
hoá đa ra giao dịch cho đến trờng hợp chỉ có một doanh nghiệp tạo ra thành cả
một nghành.
Khi xem xét trên góc độ cạnh tranh hay độc quyền tức là xem xét hành vi

của thị trờng , các nhà kinh tế phân loại thị trờng nh sau: thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo ,thị trờng độc quyền. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm thị
trờng cạnh tranh dộc quyền và độc quyền tập đoàn.
Khi nói về cơ cấu thị trờng bao giờ cũng có hai phía trong cùng một thị tr-
ờng : phía mua và phía bán. Mỗi phía có thể tồn tại các cơ cấu thị trờng khác biệt.
Khi phân loại thị trờng các nhà kinh tế thờng chú ý tới các tiêu thức cơ bản sau:
Số lợng ngời sản xuất : đây là tiêu thức rất quan trọng xác định cơ cấu thị
trờng . Trong các thị trờng cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền có rất
nhiều ngời bán , mỗi ngời trong số họ chỉ sản xuất một phần rất nhỏ lợng cung
trên thị trờng .Trong thị trờng độc quyền thì một ngành chỉ bao gồm một nhà sản
xuất (ngời bán) duy nhất, còn thị trờng độc quyền tập đoàn là một thị trờng hợp
trung gian ở đó có vài ngời bán kiểm soát hầu hết lợng cung trên thị trờng .
Chủng loại sản phẩm : thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất ra những
sản phẩm đồng nhất nh lúa ngô, còn trong ngành cạnh tranh độc quyền các hãng
sản xuất ra các sản phẩm khác nhau một chút.Trong một ngành độc quyền tập
đoàn các hãng sản xuất ra các sản phẩm khác nhau còn trong ngành độc quyền
thì sản phẩm giống nhau.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
10
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Sức mạnh của hãng sản xuất : một hãng sản xuất trong đièu kiện cạnh
tranh hoàn hảo không có đợc khả năng trực tiếp ảnh hởng đến giá cả thị trờng.
Trái lại một nhà độc quyền sẽ có khả năng kiểm soát giá rất lớn. Một hãng sản
xuất trong điều kiện cạnh tranh độc quỳên sẽ có một mức độ kiểm soát nào đó đói
với giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Các trở ngại xâm nhập thị trờng : Trong diều kiện cạnh tranh hoàn hảo
các trở ngại này là rất thấp . Ngợc lại trong độc quyền tập đoàn sẽ có những trở
ngại đáng kể đối với việc gia nhập thị trờng . Còn nếu trong điều kiện độc quyền
thì việc xâm nhập thị trờng là cực kỳ khó khăn. Nhà độc quyền luôn tìm mọi cách
để duy trì vai trò độc quyền của mình. Bằng cáng chế là một trở ngại lớn đối với

các hãng muốn xâm nhập thị trờng
Hình thức cạnh tranh phi giá cả : Trong cạnh tranh hoàn hảo không có sự
cạnh tranh phi giá cả. Tring cạnh tranh độc quyền các nhà sản xuất sử dụng các
hình thức cạnh tranh phi giá cả nh quảng cáo Trong độc quyền tập đoàn cũng sử
dụng nhiều hình thức phi giá cả để làm tăng lợng bán của mình.
2 - Nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
2.1. Trình tự nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện qua ba bớc:
+Thu thập thông tin ,
+Xử lý thông tin
+ Ra quyết định .
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
11
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Trong giai đoạn thu thập thông tin nghiên cứu thị trờng ở doanh nghiệp thơng mại
có thể theo trình tự sau: Nghiên cứu khái quát thị trờng -> Nghiên cứu chi tiết
thị trờng. Tuy nhiên cũng có thể đi theo trình tự ngợc lại. Trình tự trớc sau này
không cản trở lẫn nhau, mỗi giai đoạn đều có một yêu cầu nhất định về thông tin
và đều cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
thơng mại quy mô lớn khi mở rộng phát triển thị trờng hoặc xâm nhập vào thị tr-
ờng mới thờng đi theo trình tự nghiên cứu khái quát thị trờng rồi sau đó mới
nghiên cứu chi tiết thị trờng. Những doanh nghiệp thơng mại nhỏ và vừa thì lại
làm ngợc lại.
2.2. Nội dung nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
Nghiên cứu thị trờng có thể nghiên cứu khái quát thị trờng và nghiên cứu
chi tiết thị trờng .Ta đi từng nội dung
2.2.1. Nghiên cứu khái quát thị trờng
Thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu tổng cầu hàng hoá và tổng
cung hàng hoá , giá cả thị trờng và chính sách của chính phủ về loại hàng hoá đó
(kinh doanh tự do , kinh doanh có điều kiện , khuyến khích kinh doanh hoặc cấm

kinh doanh).
Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá là nghiên cú tổng khối lợng hàng hoá và cơ cấu
loại hàng tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trờng trong
một khoảng thời gian. Tổng khối lợng hàng hoá chính là quy mô thị trờng.
Nghiên cứu quy mô thị trờng phải nắm đợc số lợng ngời hoặc đơn vị tiêu dùng;
với hàng tiêu dùng đó là dân c có thu nhập , thu nhập của họ; với hàng t liệu sản
xuất thì số lợng đơn vị sử dụng, khối lợng hàng mỗi đơn vị tiêu dùng Đối với
loại hàng hoá có loại hàng thay thế cần nghiên cứu cả khối lợng
hàng thay thế .Đối với loại hàng hoá có hàng hoá bổ xung cần nghin cứu loại
hàng chính và từ đó suy ra loại hàng hoá bổ sung . Nghiên cứu tổng cầu và cơ
cấu hàng hoá cũng cần nghiên cứu trên mỗi địa bàn, đặc biệt là thị trờng trọng
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
12
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
điểm . ở đó tiêu thụ hành hoá lớn và giá thị trờng của hàng hoá đó trên địa bàn
từng thời gian.
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là để xác định xem khả năng sản xuất
trong một thời gian( ví dụ một năm) các đơn vị sản xuất có đủ khả năng cung ứng
cho thị trờng tổng số bao nhiêu hàng , khả năng nhập khẩu bao nhiêu , khả năng
dự trù (tồn kho) xã hội bao nhiêu. Giá cả bán hàng của nhà sản xuất , giá hàng
nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trờng phải tìm đợc chênh lệch giá bán(trên thị
trờng bán) và giá mua. Có thể ớc chi phí vận chuyển và nộp thuế, để xác định thị
trờng mua hàng và quyết định khối lợng hàng cần đặt, hàng cần thu mua hoặc
nhập khẩu.
Nghiên cứu chính sách của chính phủ về loại hàng kinh doanh cho phép
kinh doanh có tự do có điều kiện , khuyến khích kinh doanh hoặc cấm kinh
doanh. Đó là chính sách thuế , giá các loại dịch vụ có liên quan nh cớc vận tải ,
giá thuê kho tàng, cửa hàng, lãi xuất , bên vay ngân hàng( nếu vốn kinh doanh
phải vay). Ngoài những vấn đề trên , nghiên cứu khái quát thị trờng cần phải
nghiên cứu động thái của cung, cầu trênthị trờng, trên từng địa bàn , thời điểm.

Doanh nghiệp cũng phải xác định tỉ phần thị trờng của các doanh nghiệp lớn và
chính sách cung ứng hàng hoá của họ .
2.2.2. Nghiên cứu chi tiết thị trờng .
Nghiên cứu chi tiết thị trờng hàng hoá thực chất là nghiên cứu đối tợng mua và
bán loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trờng hàng hoá và
chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu chi tiết
thị trờng phải trả lời đợc các câu hỏi sau: ai mua hàng ? Mua bao nhiêu ? cơ cấu
hàng hoá; mua ở đâu ? mua hàng dùng để làm gi? Đối thủ cạnh tranh ?
Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách
hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng nhu cầu
hàng phụ thuộc vào sở thích(thị hiếu) thu nhập , lứa tuổi nghề nghiệp,
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
13
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
trình độ văn hoá, tập quán,thói quen, thời tiết , khí hậu Đối với hàng t liệu sản
xuất phụ thuộc vào công nghề ,định mức tiêu thụ nguyên vật liệu trong sản xuất
và kế hoạch sản xuất mặt hàng của doanh nghiệp .
Ngời quyết định mua hàng không phải là ngời đi mua hàng cụ thể (tiếp
liệu) mà chính là yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm , khả năng
vật t của doanh nghiệp và khả năng thay thế bằng các loại nguyên vật liệu
khác(hàng thay thế). Ngời mua hàng phải nắm đợc mua hàng để làm gì và không
thể tự tiện đổi thứ này lấy thứ khác hoặc mua theo ý thích của mình .Nh vậy
nghiên cứu thị trờng hàng t liệu sản xuất phải nghiên cứu lĩnh vực tiêu dùng sản
xuất .Đó là các doanh nghiệp sản xuất công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp
Khi nghiên cứu chi tiết thị trờng doanh nghiệp phải xác định tỉ trọng thị tr-
ờng mà doanh nghiệp đạt đợc(thị phần của các doanh nghiệp). Mà thị phần của
các doanh nghiệp khác cùng ngành , so sánh về chất lợng sản phẩm, giá cả sản
phẩm ,mẫu mã, mầu sắc và các dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác để thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp mình.
iii - Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng hàng

hoá.
1. Nhóm nhân tố chính trị , xã hội ,tâm sinh lý của con ngời
Hoạt động của thị trờng là hoạt động của con ngời. Bản chất của con ngời
là tổng hoà những mối quan hệ xã hội . Quan hệ xã hội của con ngời đợc biểu
hiện dới rất nhiều hình thức nh quan hệ quốc tế , quan hệ trong nớc .Tình trạng
hoà bình hay chiến tranh của một dân tộc hay các dân tộc với nhau có ảnh hởng
rất lớn đến thị trờng.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
14
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Trong nền kinh tế thị trờng các cá nhân và tổ chức có quyền hoạt động tự
do kinh tế trong khuôn khổ luật pháp của một quốc gia. Do vậy, các yếu tố về tâm
sinh lý của từng cá nhân thông qua nhận thức của họ cũng có ảnh hởng tới thị trờng
và tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Một quyết định đúng đắn của
một cá nhân có thể dẫn đến sự phát triển hoặc phá sản của một công ty.
2. Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và vi mô
Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô là sự tác động của Nhà nớc đến thị trờng.
Dựa váo những chính sách và công cụ của mình Chính phủ sẽ điều chỉnh
thị trờng sao cho hợp lý nhất đối với các doanh nghiệp vá đối với một quốc gia.
Một thị trờng nếu không có sự quản lý của Nhà nớc sẽ phát triển tự do và không
có điểm dừng . Do vậy nó sẽ có ảnh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp do
không xác định đợc mục tiêu sản xuất của mình .
Ta thờng thấy tuỳ theo từng điều kiện của từng quốc gia cũng nh ở mỗi thời
kỳ mà Chính phủ áp dụng các biện pháp sao phù hợp . Các biện pháp thờng đợc
sử dụng phổ biến là : chính sách thuế, chính sách đầu t và phát triển , chính sách
tiền tệ
Các nhân tố thuộc quản lý vi mô là những nhân tố có ảnh hởng trực tiếp
doanh nghiệp hoặc những nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp. Đối với một
doanh nghiệp giá cả hàng hoá sản xuất ra có đợc công nhận trên thị trờng hay
không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến sự sống còn của một doanh nghiệp . Mà đối với

những doanh nghiệp lớn (tập đoàn) hay những công ty độc quyền thì sự ảnh hởng
do sự sống còn của các công ty này có ảnh hởng rất lớn đến thị trờng. Chỉ một
chính sách của các công ty này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng nh việc tăng
giá sản phẩm hay sa thải công nhân khi thu hẹp sản xuất
3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên là nhân tố cực kỳ quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển thị trờng .
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
15
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
-Vị trí địa lý của mỗi quốc gia đối với các nớc xung quanh , trong khu vực
và trên thế giới cũng là một thuận lợi hay khó khăn trong việc hình thành và phát
triển thị trờng. Ví dụ Việt Nam có hơn một nghìn km bờ biển là nhân tố cực kỳ
quan trọng trong việc phát triển vận tải đờng thuỷ .
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia nh đất đai khoáng
sản , biển ,rừng, sông ngòi, kể cả thời tiết và khí hậu là những điều kiện cực kỳ
thuận lợi cho phát triển kinh tế .

Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
16
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
CHƯƠNg II
Thực trạng Thị trờng ôtô ở nớc ta
Hiện nay
I - Sự hình thành , phát triển , đặc điểm và
các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng ôtô ở
nớc ta.
1 - Các giai đoạn hình thành và phát triển.
Sự ra đời của thị trờng ôtô của nờc ta so với việc hình thành thị trờng ôtô trên
thế giới là muộn hơn rất nhiều. Cho đến trớc cách mạng tháng 8 thì khái niệm ôtô

vẫn còn là một khái niệm rất xa lạ với ngời Việt Nam. Vào những năm 30 ở nớc
ta chỉ có một số loại xe cổ nh Citroen và Hotchikis.
Trong khoảng kháng chiến chống Pháp 1945-1954, cùng với sự trở lại của
mình các hãng xe của Pháp đã khống chế toàn bộ thị trờng ôtô nớc ta với các
hãng hàng đầu của Pháp thời đó nh: Renault , Citroen , Peugeot. Và các kiểu xe
thông dụng thời đó nh : Simca5 , Citroen11CV, Peugeot202,203 Và một số loại
ôtô đợc nhập từ Anh qua Pháp vào Việt Nam nh Austin. Tuy vậy các loại xe này
phần lớn để cho ngời Pháp sử dụng , hoặc số ít ngời Việt Nam làm việc cho
Pháp .
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
17
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Sau năm 1954 sau khi Pháp thất bại và Mỹ nhẩy vào Việt Nam . Thì các
loại xe của Pháp cũng mất dần u thế trên thị trờng và các loại xe của Mỹ lại là các
loại chính trên thị trờng Việt Nam, đặc biệt là ở Sài Gòn. Các hãng ôtô lớn của
Mỹ đã xâm nhập nh GM với các kiểu xe nh Buick, Caddilac ; Hãng Forel với
Vocor , Mercury , Lincon, Firebird ; Hãng Chrysler với Desoto , Dodge,
Cherolet . Có thể nói các hãng ôtô này cũng đã phát triển tơng đối ở Việt Nam đ-
ợc biểu hiện qua việc có rất nhiều trung tâm bảo trì xe ôtô xuất hiện ở Sài Gòn .
Xe ôtô của Nhật Bản bắt đầu xuất hiện ở nớc ta vào khoảng những năm
60-70. Các hiệu xe thông dụng lúc đó là: Toyota Corrolar1500, Corrolar1100SL ,
Crown ; NissanDutsun ; Mazda1000 , 1200 , 1500 ; Honda N360.
Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng 1975 , mối quan hệ kinh tế giữa nớc
ta với các nớc t bản hoàn toàn bị cắt đứt. Do vậy thời điểm này không hề có các
loại xe của các nớc Tây âu mà chỉ có các loại xe của các nớc Đông âu và Trung
Quốc.Trong đó đặc biệt là xe của Liên Xô cũ chiếm phần lớn trong thị trờng ôtô ở
nớc ta. Các loại xe chủ yếu trong thời kỳ này là: Lada, Volga, Moscovis,Uoat.
Từ năm 1986 trở lại đây , do có quá trình đổi mới nền kinh tế mà mối quan
hệ kinh tế của nớc ta với tất cả các nớc trên thế giới lại đợc nối lại mà thị trờng
kinh tế lại riễn ra rất sôi động ,đặc biệt là thị trờng ôtô.Các loại xe ôtô của các

hãng nổi tiếng trên thế giới lại tràn ngập thị trờng nớc ta nh: BMW;Toyota;
Ford;Meccerdes-benz; Fiat, Mazda, Suzuki, Isuzu, Mitsubishi, Với muôn vàn
kiểu xe từ xe con , xe dulich , xe tải ,xe bus, xe cẩu
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
18
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Trong cả nớc theo thống kê năm 1991 có tất cả khoảng 205000xe thì đến
năm 1995 có khoảng 240780 tăng bình quân khoảng 34000xe/năm.Và nhu cầu
tiêu thụ xe ôtô ngày một nâng cao , tới năm 2001 có khoảng 370000 xe ôtô lu
hành bình quân tăng 35000 xe/ năm. Đến hết năm 2003 có khoảng 450000 xe lu
hành( tăng bình quân 37000 xe/ năm ) . theo số liệu thống kê năm 2001 , các loại
xe trong đó phần lớn đợc nhập khẩu từ nớc ngoài nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,
Nga chiếm khoảng 77%. Số còn lại là 14 liên doanh ôtô trong nớc nh :( VMC,
Vinastar, Toyota Việt Nam ) . Từ năm 2001 tới nay do Chính phủ chỉ đạo để bảo
vệ mạnh mẽ nghành công nghiệp sản xuất ôtô trong nớc , nên tỷ lệ nhập khẩu ôtô
giảm xuống còn khoảng 60% . Kết quả khảo sát thị trờng của
Bộ công nghiệp với sự trợ giúp của Missubishi, Corp Nhật Bản thì đến năm 2005
nhu cầu xe tăng dần đến cần khoảng 80800 xe(từ năm 2001 tới năm 2005). Và
trong những năm tới sẽ tăng lên do quá trình phát triển và hội nhập đầy đủ và
toàn diện vào APEC, AFTA, WTO.
2- Đặc điểm của thị trờng ôtô ở nớc ta
Do thu nhập bình quân của phần ngời dân nớc ta còn thấp và hơn nữa do
quá trình đất nớc mới bắt đầu quá trình đổi mới đợc hơn 15 năm do vậy cơ sở hạ
tầng , giao thông kém phát triển . Do vậy thì trờng ôtô nớc ta còn khá nhỏ hẹp
Trong thị trờng ôtô ở Việt Nam thì phần lớn các loại xe đời mới , hiện đại có
chất lợng cao thì chỉ bán đợc cho các cơ quan nhà nớc và bộ phận nhỏ t nhân còn
t nhân thì phần lớn a chuộng các xe cũ ( thờng gọi là Secondhand) hơn . Phần
lớn chi phí cho việc mua ôtô của các thơng nhân ở Việt Nam là vào khoảng
20000 USD tới 25000 USD .Với khoảng tiền nh vậy nếu mua xe mới lắp ráp tại
Việt Nam thì chỉ mua đợc xe ở mức trung binh - khá độ bền không cao. Mà phần

lớn ngời dân Việt Nam cũng nh các thơng nhân thờng có t tởng ăn chắc, mặc
bềnnên lại rất a chuộng các loại xe cũ nhng còn tốt nh các xe của Nhật nh
Toyota , Nissan
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
19
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Tuy nhiên giá các loại xe này trên thị trờng nớc ta lại rất đắt nó vào khoảng
từ 33000USD tới 45000USD chính vì lý do đó mà các loại xe cũ lại đợc a chuộng
ở nớc ta nh vậy. ở nớc ta thị trờng rất đa dạng và phong phú . Nói về xe mới thì
nó bao gồm các loại xe của Nhật , Hàn quốc , Đức , Itali , Mỹ .
Trong 5 nớc này thì thị phần của Nhật và Hàn quốc là chiếm tỉ trọng lớn
nhất do phần lớn giá của các loại xe này rẻ cũng nh tính năng phù hợp với khí
hậu Việt Nam . Còn nói về xe cũ thì thị trờng ôtô cũng rất đa dạng và phong phú
về chủng loại , giá cả .
Ngoài các loại xe cũ nhập từ Nhật vầ Hàn Quốc ở thị trờng nớc ta còn có các
nguồn nữa nh là nguồn nhập lậu và nguồn xe xiết nợ và các xe đã lu hành
trong nớc và sau đó đem ra mua bán trên thị trờng . Tóm lại phần lớn giá cả các
loại xe hiện tại đều rất cao. Theo thống kê thì ngời tiêu dùng ôtô nớc ta
chỉ hợp với những loại xe giá khoảng 200 triệu tới 300 triệu đồng VN và với loại
xe nh vậy thì chắc chắn đã phải qua sử dụng ít nhất là 5 năm và do vậy thì tình
trạng sử dụng sẽ không đợc bền . Chính vì thế trong một tơng lai không xa việc
sử dụng xe mới sẽ là một điều tất yếu. Và đối với các loại xe mới thì ngời Việt
Nam thờng xem xét một số đặc điểm sau:
- Đa số ngời tiêu dùng Việt Nam là những khác hàng mới mua xe lần đầu
cho nên họ không cần những loại xe quá sang trọng cũng nh các loại phụ kiện
sang trọng nh dàn HiFi , nệm da thuộc Dĩ nhiên là loại khách hàng này không
phải là không có mà có nhng với số lợng ít. Ngời tiêu dùng cần các loại xe rẻ ,
bền , chắc và kinh tế. Đồng thời các hoạt động sau khi bán phải phù hợp với thị tr-
ờng nớc ta cũng nh phù hợp với điều kiện thời tiết cũng nh địa hình . Đó là những
thông số mà các doanh nghiệp sản xuất ôtô nớc ta cần lu ý.

Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
20
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
- Cũng nh mọi quốc gia trên thế giới ở nớc ta nhà nớc vẫn là ngời tiêu thụ
ôtô lớn nhất . Đặc thù này là cực kỳ đúng ở Việt Nam bởi vì ở nớc ta dân cha đủ
điều kiện để có thể mua ôtô một cách dễ ràng và để hình thành một thị trờng lớn .
Chính vì thế mà khu vực xe công vẫn luôn là thị trờng quan trọng. Hơn nữa do
điều kiện kinh tế mà phần lớn các loại xe đều là xe phục vụ cho công việc nh xe
tải ,xe bus .Trên thực tế thì hiện tại dù thị trờng này rất phát triển song đợc coi là
thị trờng nhỏ bé . Nhng trong một tơng lai gần với số dân khoảng 80 triệu ngời thì
thị trờng ôtô nớc ta sẽ không thể không phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Chính vì
điều này mà các hãng sản xuất ôtô hàng đầu trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam
và đang củng cố chỗ đứng của mình trên thị trờng.
3-Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng ôtô ở nớc ta .
3.1. Các nhân tố vi mô ảnh hởng tới đến cung, cầu ôtô.
3.1.1. Các nhân tố ảnh hởng tới cầu ôtô
* Thu nhập cua khách hàng : Thu nhập của khách hàng đối với cầu ôtô là cực kỳ
quan trọng .Bởi vì loại sản phẩm này là sản phẩm đắt tiền ( đối với ngời Việt Nam
vẫn là hàng sa sỉ ) do vậy phải có một mức thu nhập nh thế nào mới có thể mua đ-
ợc loại sản phẩm này. Mà chỉ khi một sản phẩm của một doanh nghiệp đợc bán ra
trên thị trờng và đợc chấp nhận thì lúc đó coi nh doanh
nghiệp mới đợc công nhận trên thị trờng. Đối với Việt Nam thu nhập quốc
dân trên đầu ngời vào khoảng 250USD/ngời/năm tới 280USD/ ngời/năm, thì là
quá thấp. Điều này chứng tỏ nhu cầu về các loại sản cao cấp và đặc biệt nh xe ôtô
là nhỏ.
Chính vì lợng cầu nhỏ nên các liên doanh ôtô hiện nay mới đạt công xuất
khiêm tốn rất vì lợng cung tơng đối lớn nếu đạt hết công xuât nhng vấn phải chờ
tiêu thụ. Ta có thể thấy mức thu nhập tỉ lệ thuận với cầu , khi thu nhập tăng đến
một mức nào đó thì sẽ nảy sinh ra tiêu dùng sản phẩm và ngợc lại khi thu nhập
giảm thì nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó cũng giảm.

Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
21
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
* Thị hiếu của khách hàng : Thị hiếu của khách hàng có ảnh hởng rất lớn
đến cầu ôtô trên thị trờng. Bởi vì thị hiếu đợc hình thành do các yếu tố xã hội ,tâm
lý , sở thích Cũng nh do xem quảng cáo , do ngời quen chỉ bảo , do kiểu dáng
mẫu mã , giá của loại sản phẩm đó . Điều này có thể thấy rất rõ thông qua việc
hạ giá thành xuống còn 11600 USD mà hình thức cũng đẹp , tiện lợi ,kinh tế mà
loại xe Matiz của hãng Daewoo bán đợc rất nhiều trên thị trờng .
Yếu tố tâm lý và xã hội cũng rất quan trọng đến cầu . Ví dụ theo thói quen
chung thì cứ dùng xe Ford thì là sang trọng và cầu kỳ do vậy đối với những ngời
có điệu kiện về mặt kinh tế thì cứ khi nào họ có điều kiện mua ôtô thì họ sẽ chọn
loại xe Ford mà không chọn loại nào khác điều này làm cho cầu loại xe này tăng
lên.
*Giá cả hàng hóa liên quan : Đối với bất kỳ loại hàng hóa nào đi chăng
nữâ dù là hàng hóa cao cấp hay hàng hóa thứ cấp thì giá cả của các hàng hóa liên
quan luôn có ảnh hởng một cách trực tiếp đến cầu hàng hóa đó trên thị trờng .Ta
có thể xem xét ở hai lọai hàng hóa là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. Đối
với ôtô thì hàng hóa thay thế là các loại xe máy đắt tiền, còn hàng hóa bổ trợ là
giá các dịch vụ bảo hành ,giá các loại xăm lốp, dầu nhớt , xăng Giả sử giá của
loại xe máy mà gần bằng tiền xe ôtô thì tại sao ngời ta lại không mua ôtô.Và giá
đã rẻ lại cộng với chế độ bảo hành miễn phí trên toàn quốc thì điều này sẽ tạo
cảm giác an tâm cho ngời mua hàng và làm cho ngời tiêu quyết định mua sản
phẩm đó .Đây là một trong những biện pháp kích cầu.
* Kỳ vọng của giá bán : Theo sự nhận xét của các nhà phân tích kinh tế thì
lợng của bất kỳ của loại hàng hóa nào đợc bán ra không chỉ phụ thuộc vào giá cả
hiện tại của loại hành hóa đó mà còn phụ thuộc vào giá bán của nó trong tơng
lai . Thật vậy nếu một ngời tiêu dùng có ý định mua một loại hàng hóa nào đó ,
mà trong tơng lai loại hàng hóa đó sẽ lên giá thì ngay lập tức ngời đó sẽ mua loại
hàng hóa đó ngay. Điều này có thể kích cầu ngay lập tức . Trong một khoảng thời

gian thì giá bán tăng lên hay giảm đi do chính sách giá của doanh nghiệp sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến cầu loại hàng hóa mà doanh nghiệp tăng giảm giá đó.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
22
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
3.1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến cung ôtô
* Giá các yếu tố đầu vào cho sản xuất ôtô : Đối với một doanh nghiệp thì
giá cả các yếu tố đầu vào là cực kỳ quan trọng , nếu giá các loại máy móc thiết bị,
lao động tăng hay giảm sẽ ảnh hởng ngay đến giá bán và sẽ ảnh hởng ngay đến
tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu giá các yếu tố đầu vào
tăng lên thì chi phí cho một sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá của loại sản
phẩm đó cũng tăng lên . Và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống
và ngợc lại nêu doanh nghiệp cắt giảm đợc các chi phí cho các yếu tố đầu vào thì
doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi phí cho loại sản phẩm của mình thông qua đó giẩm
đợc giá thành cũng nh tăng đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và việc tăng hay
giảm lợi nhuận của một doanh nghiệp sẽ quyết định tới sự sống còn của doanh
nghiệp đó.
* Công nghệ sản xuất ôtô : Công nghệ sản xuất bất kỳ loại hàng hóa nào
cũng ảng hởng trực tiếp đến lợng cung loại hàng hóa đó trên thị trờng .Nếu một
doanh nghịêp có một công nghệ sản xuất tốt đạt hiệu quả kinh tế ,tiết kiệm
nguyên vật liệu cũng nh đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật thì doanh nghiệp sẽ
sản xuất ra đợc những sản phẩm có chất lợng , sức canh tranh lớn và có sức tiêu
thụ lớn. Và ngợc lại một doanh nghiệp khó có thể tồn tậi trên thị trờng nếu sản
phẩm sản xuất ra có chi phí quá cao cũng nh không đạt các tiêu chuẩn về mặt kỹ
thuật. Các điều kiện trên đặc biệt quan trọng đối với nghành sản xuất ôtô.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
23
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
* Năng lực sản xuất ôtô của các doanh nghiệp : Đối với lợng cung ôtô trên
thị trờng thì nó ảnh hởng rất nhiều đến năng lực sản xuất của các doanh nghiệp

trong thời gian đó và cả trong tơng lai. Thật vậy nếu một doanh nghiệp sản xuất
đạt đợc năng lực của mình thì lợng cung ra thị trờng sẽ rất đầy đủ và làm cho
doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu của mình là tồn tại và phát triển.
Và nếu một doanh nghịêp thấy đợc trong tơng lai thị trờng của doanh nghiệp có
khả năng phát triển thì doanh nghệp đó sẽ nâng cao năng lực sản xuất và do đó sẽ
tăng lợmh cung trên thị trờng.
3.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hởng tới thị trờng ôtô
3.2.1. Tổng thu nhập quốc dân (GDP) , tổng thu nhập quốc nội (GNP) :
Mặt hàng ôtô là một mặt hàng mang tính lâu dài có thể là nó phải cần 10
năm đến 25 năm mơi có thể phát triển do vậy mọi thay đổi ở tầm vĩ mô sẽ có ảnh
hởng trực tiếp đén ngay thị trờng này . Vì ôtô là một loại hàng hóa đắt tiền cho
nên nó chịu rất nhiều ảnh hởng của GDP , GNP nếu một thị trờng mà có mức
GDP, hay GNP thấp thì loại sản phẩm này khó có thể tiêu thụ cũng nh phát triển.
Với GDP Việt Nam vào năm 2001 là 6,9% tới năm 2002 là 7,04% và năm 2003 là
7,24% , dự kiến năm 2005 GDP dự kiến vào khoảng 7,5% tới 8% , với nhịp độ
tăng trởng nh vậy thì thị trờng ôtô Việt Nam đang dần dần phát triển không
ngừng cùng với nhịp độ tăng trởng kinh tế.Nhng với thị trờng ôtô Việt Nam thì
hiện tại chỉ phát triển ở mức tiềm tàng.
3.2.2. Sự điều tiết của Chính phủ
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
24
Thị trờng ôtô Việt Nam những năm gần đây-thực trạng và giải pháp
Phần lớn các quốc gia trên thế giới khi muốn kiểm soát một thị trờng nào
đó , thì các công cụ thờng dùng là chính sách thuế và hạn ngạch và thị trờng ôtô
nớc ta cũng vậy. ở nớc ta thị trờng ôtô đợc chính phủ quản lý rất chặt chẽ bằng
hạn ngạch. Chính phủ không cho nhập khẩu các loại xe dới 12 chỗ ngồi chỉ trừ
những trờng hợp đặc biệt nh là xe của các ngoại giao đoàn hoặc hạn chế tới mức
tối đa nhập khấu các loại xe. Chính phủ ra hạn ngạch cho nhập khẩu các loại xe
chuyên dùng nh xe cứu hỏa , xe đông lạnh Điều này nhằm bảo vệ nền công
nghiệp sản xuất ôtô còn non trẻ trong nớc.

Ngoài hạn ngạch Chinh phủ còn áp dụng chính sách thuế nhập khẩu.Nh
khi nhập khẩu các loại xe nguyên chiếc Chính phủ đánh thuế TTĐB 300% các
loại linh kiện để lắp ráp (ở Việt Nam phần lớn là dạng CKD ) cũng nh thiết bị
đồng bộ để sản xuất các loại ôtô đều đợc đánh thuế từ 25% đến 100%. Điều này
tác động trực tiếp đến cung, cầu ôtô trên thị trờng .
Nếu thuế nhập khẩu xe tăng dẫn đến giá xe tăng dẫn đến cầu sẽ giảm làm
cho lợng cung ôtô trên thị trờng giảm . Và ngợc lại nếu thuế nhập khẩu giảm dẫn
đến giá giảm làm cho cầu tăng lên và lợng cung ra thị trờng cũng tăng lên.Nhìn
chung thuế nhập khẩu ôtô hay linh kiện ôtô ở Việt Nam vẫn thuộc loại cao trong
khu vực và trên thế giới.
II- Thực trạng của thị tờng ôtô hiện nay ở nớc
ta.

1- Lợng cung và các nguồn cung ôtô ở nớc ta hiện nay.
Có thể nói lợng cung ôtô ở nớc ta là rất lớn và nó thuộc rất nhiều nguồn
khác nhau.Phần lớn lợng cung ôtô ở nớc ta thuộc ba nguồn chính đó là những
nguồn sau:
- Sản xuất và lắp ráp trong nớc.
- Nhập khẩu theo hạn ngạch.
- Nhập lậu.
Vũ Hoàng Phúc- lớp QTKD Thơng mại 43a
25

×