Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thực trạng công tác thu chi bhxh của bhxh hà nam trong giai đoạn 2003 – 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.73 KB, 56 trang )

Chuyờn tt nghip
LI M U

Trên thế giới BHXH đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Ngày nay
BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu sắc để
giúp con ngời vợt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và
trong quá trình lao động nh bị ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả hoặc bị
chết, bằng việc lập các quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH và Nhà nớc để trợ giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Vì thế BHXH là
nền tảng cơ bản cho hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, và đợc thực
hiện ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Nm 1995 Chớnh ph ban hnh Ngh nh 12/CP cựng vi vic thnh lp
c quan chuyờn trỏch v lnh vc BHXH l BHXH Vit Nam, qu BHXH
cng c tỏch ra khi Ngõn sỏch Nh nc, tr thnh qu ti chớnh tp
trung, hch toỏn c lp v c qun lý thng nht.
Qua 12 nm thc hin BHXH trờn c nc ó tng bc phỏt trin, hon
thin; c bit trong cụng tỏc thu, chi v qun lý qu, gii quyt cỏc ch
chớnh sỏch cho i tng tham gia BHXH ngy mt i vo n np, gúp phn
n nh i sng cho ngi hng BHXH. Vic thu qu Bo him xó hi l
trng tõm hng u, quyt nh s tn ti v phỏt trin ca s nghip BHXH.
Trờn thc t thu v chi BHXH l thỏch thc khụng nh i vi cỏc c
quan BHXH. Thng xuyờn xy ra tỡnh trng n ng qu BHXH ca cỏc
doanh nghip c bit l cỏc doanh nghip ngoi quc doanh, trn úng hoc
khụng úng y s lng v qu tin lng ca n v, khai bỏo thiu
chớnh xỏc.
Sau gn 10 nm thc hin ch th 15/CT-TW ngy 26/5/1997 ca B
chớnh tr, c s ch o ca cỏc cp y ng, chớnh quyn, h thng BHXH
ó nhanh chúng xõy dng b mỏy, thc hin ỳng ch , chớnh sỏch, dn
tng bc hi nhp vi nhng thụng l v nguyờn tc c bn ca h thng
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B


1
Chuyờn tt nghip
BHXH th gii. Cụng tỏc chi tr v gii quyt cỏc ch , chớnh sỏch cho
ngi lao ng i vo n np v kp thi ỏp ng cỏc quyn li cho ngi lao
ng. c bit, cụng tỏc chi tr cỏc ch BHXH ngn hn cú tỏc ng rt rừ
rng v mnh m ti ngi lao ng. Tuy nhiờn cng khụng th b qua nhng
bt cp trong thc tin bi c ch th trng cũn mi m, cỏc chớnh sỏch
BHXH cũn nhiu vn cha hp lý, m lc lng lao ng li cú nhng
thay i thng xuyờn v rt phc tp.
Tt c u nh hng n quỏ trỡnh thu v chi qu BHXH v cn tr
vic thc hin cỏc ch BHXH i vi ngi lao ng. T nhng vn
nờu trờn, trong quỏ trỡnh thc tp tt nghip ti c quan BHXH tnh H Nam
em ó chn ti Thc trng cụng tỏc thu chi BHXH ca BHXH H Nam
trong giai on 2003 2007 nghiờn cu. Mục đích của chuyên đề là xem
xét đánh giá công tác thu, chi quỹ BHXH ở cơ quan BHXH tnh H Nam từ đó
đa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu, chi tại BHXH
tnh trong thời gian tới.
ti c hon thin vi s giỳp tn tỡnh ca cụ Tụn Th Thanh
Huyn cựng vi cỏc anh chi trong c quan BHXH tnh H Nam. Do trỡnh
cũn hn ch khụng chỏnh khi nhng thiu sút, rt mong c s gúp ý ca
cỏc thy cụ v cỏc bn.
CHNG I:Lí THUYT C BN V BHXH V THU-CHI BHXH
I.Bn cht v chc nng ca BHXH
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
2
Chuyờn tt nghip
1.Bn cht ca BHXH
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại
Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra
những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời

sống con ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh
hơn. Nh vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ng-
ời phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế, không
phải lúc nào con ngời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều
kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc
các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn
trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng
tự phục vụ bị suy giảm v.vKhi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm
chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh: Cần đợc khám chữa bệnh và
điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi d-
ỡng v.vBởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài
ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: San
sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự
cứu trợ của Nhà nớc v.vRõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và
không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên
phổ biến thì mối quan hệ kinh tế giữa ngời lao động làm thuê và giới chủ cũng
trở lên phức tạp.Ban đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau
đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất
định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai
nạn, thai sản v.vTrong thực tế, nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra và
ngời chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập,
buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế,
mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực
hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động
nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra
can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B

3
Chuyờn tt nghip
trò của Nhà nớc, mặt khác buộc cả giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất
định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra
đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách
Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải
những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro,
bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia
đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng có lợi và đợc bảo vệ,
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần
thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh
chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đợc
thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động. Nh vậy, BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động
khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan
hệ thuê mớn lao động phát triển đến mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng
của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH (bên nhận nhiệm
vụ BHXH) thông thờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ.
Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng
buộc cần thiết.

- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con ngời nh ốm đau, TNLĐ - BNNHoặc cũng có thể là những trờng hợp xảy
ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản Đồng thời những biến
cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
4
Chuyờn tt nghip
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ
yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ng-
ời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đã đợc tổ chức ILO cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của ngời già,
ngời tàn tật và trẻ em.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và
kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc châu Âu. Từ năm
1883, ỏ nớc Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm y tế. Một
số nớc châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH.
Tuy ra đời lâu nh vậy, nhng đối tợng của BHXH vẫn còn nhiều quan
điểm cha thống nhất. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tợng BHXH với đối
tợng tham gia BHXH.
Chúng ta đều biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị
giảm hoặc bị mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm vì các nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu v.vChính vì

vậy, đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biền động
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của
những ngời lao động tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc mà đối tợng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt Nam cũng
không vợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nh vậy là cha bình đẳng giữa
tất cả những ngời lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài ngời lao
động còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dới sự bảo trợ của Nhà
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
5
Chuyờn tt nghip
nớc. Ngời sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ
để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự
đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm
quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với ngời lao
động. Mối quan hệ ràng buộc này chính là đặc trng riêng có của BHXH. Nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững
2.Chc nng ca BHXH
BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây
- BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm. Sự
bảo đảm thay thế, bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả
năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo
các điều kiện của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm
thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp
BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời

hạn đợc hởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH,
nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham
gia BHXH.
Tham gia BHXH bao gồm những ngời lao động và sử dụng lao động, họ
thuộc tất cả các ngành nghề lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH, quỹ này dùng để
trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
Số lợng những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời
tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện
phân phối lại thu nhập theo tất cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa
những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc
Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã
hội.
- BHXH góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử
dụng lao động trả lơng hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
6
Chuyờn tt nghip
động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì
thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc bảo đảm ổn định và có chỗ dựa.
Do đó, ngời lao động luôn yên tâm, tận tình với công việc, với nơi làm việc.
Từ đó họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao
động xã hội.
- BHXH gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động,
giữa ngời lao động với xã hội.

Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lơng, tiền công, thời gian lao
độngThông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà và giải quyết.
Bởi vì thông qua quỹ tiền tệ tập trung mà ngời lao động và chủ sử dụng lao
động đóng góp thì rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải đảm bảo cuộc
sống ổn định và giới chủ cũng có lợi, tránh đợc những xáo trộn ảnh hởng đến
quá trình kinh doanh vì phải chi ra những khoản tiền lớn mà họ không muốn
do rủi ro xảy ra đối với ngời lao động. Nh vậy cả ngời lao động và ngời sử
dụng lao động đều thấy có lợi và đợc bảo vệ khi tham gia BHXH. Từ đó giúp
họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội,
chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải
quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần
làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội đợc phát triển và an toàn
hơn.
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3.Sơ lược lịch sử phát triển của BHXH
3.1 Trên thế giới.
BHXH đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỷ XIII ở
Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy
nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế
kỷ XVI đến thế kỷ XVIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ
lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ
để giúp đỡ lẫn nhau (ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ
các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp).
Năm 1883, nước Phổ (Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành
luật bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm
xã hội. Bảo hiểm xã hội đã trở thành một trong những quyền của con người
và được xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc

(10/12/1948) đã ghi: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội
có quyền hưởng bảo hiểm xã hội” Ngày 4/6/1952, Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) đã ký công ước Giơnevơ (102) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao
động” đã khẳng định tất yếu các nước phải tiến hành bảo hiểm xã hội cho
người lao động và gia đình họ. Theo Công ước 102 tháng 6 năm 1952 tại
Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ cấp
cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
8
Chuyờn tt nghip
- Tr cp gia ỡnh
- Tr cp thai sn
- Tr cp khi tn ph
- Tr cp cho ngi cũn sng( tr cp mt ngi nuụi dng)
Nhng trờn thc t khụng phi nc no cng thc hin c ton b 9
ch trờn v khụng phi nc no cng cú phm vi, i tng ngun hỡnh
thnh qu ging nhau. Cú ngha l vic thc hin BHXH nhng nc khỏc
nhau thỡ khỏc nhau tu theo iu kin c th ca tng nc v hon cnh c
th ca mi giai on phỏt trin m mi nc cú nhng hỡnh thc ỏp dng
khỏc nhau cho phự hp.
Trờn th gii cú 33 nc thc hin c 9 ch, trờn 84 nc cha thc
hin c ch th 3 ( tr cp tht nghip), 9 nc cha thc hin c ch
th sỏu ( tr cp gia ỡnh).
3.2 Vit Nam.
ở nớc ta, BHXH là chính sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan

trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con ngời. Đảng và chính phủ đã luôn
quan tâm đến việc hình thành và phát triển chính sách BHXH.
Ngay từ khi thành lập ( năm 1929), trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản Đông Dơng (tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay) đã nêu:
Tổ chức tất cả vô sản giai cấp vào công hội thực hành bảo hiểm cho thợ
thuyền; giúp đỡ thợ thuyền thất nghiệp.
Sau đó, tại Hội nghị Trung ơng tháng 11/1940, Đảng ta đã ra Nghị quyết
sẽ đặt ra Luật BHXH khi thiết lập đợc chính quyền cách mạng và tạo lập quỹ
hu bổng cho ngời già. Để cụ thể hoá chủ trơng này, năm 1941 trong Chơng
trình Việt Minh đã đề ra chính sách xã hội đối với những ngời làm công ăn l-
ơng: Đối với công nhân thực hiện cứu tế thất nghiệp; xã hội bảo hiểm; công
nhân già có lơng hu trí.
Sau Cách mạng Tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến Pháp năm 1946 của
nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
9
Chuyờn tt nghip
quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức
Nhà nớc nh:
- Sắc lệnh 105/SL ngày 14/06/1946 quy định việc cấp lơng bổng cho
công chức Nhà nớc
- Sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 và sắc lệnh 77/SL ngày 22/05/1950
quy định các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí đã quy định cụ
thể hơn chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động và chế độ tử tuất đối
với công chức. Có thể nói, đây là văn bản pháp luật có ý nghĩa nhất về BHXH
ở nớc ta sau ngày độc lập và là cơ sở để ban hành điều lệ BHXH sau này.
Cở sở pháp lý tiếp theo đó là Hiến Pháp năm 1959 của nớc ta thừa nhận
công nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ thể hoá
trong điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc, ban
hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961. Theo điều lệ này trong hệ

thống BHXH của nớc ta có 6 chế độ:
1. ốm đau
2. Thai sản
3. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
4. Mất sức lao động
5. Hu trí
6. Tử tuất
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng thì chính sách
BHXH theo cơ chế tập trung bao cấp không còn phù hợp nữa mà bộc lộ nhiều
vấn đề còn tồn tại, biểu hiện ở những điểm sau đây:
Đối tợng tham gia và thụ hởng chính sách BHXH chỉ giới hạn là cán bộ,
công nhân viên chức làm trong khu vực quốc doanh và lực lợng vũ trang (khu
vực Nhà nớc) nên cha thể hiện tính xã hội cao, tạo ra sự phân biệt giữa ngời
lao động làm việc trong khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh gây tâm lý
chỉ lao động trong khu vực quốc doanh mới có vị trí trong xã hội, mới đợc
vinh dự về hu. Điều này đã phủ nhận vai trò của các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh dẫn đến nhiều ngời lao động không đợc tham gia BHXH, do đó đã
tạo ra sự mất công bằng trong việc hởng quyền lợi BHXH của ngời lao động.
- Về thời gian công tác: Do sử dụng thời gian quy đổi đã làm số năm đợc
coi là thời gian công tác liên tục để tính thời gian tham gia BHXH tăng lên từ
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
10
Chuyờn tt nghip
18 đến 20% so với số năm công tác thực tế. Điều này làm sai lệch mục đích
của BHXH.
- Việc ban hành chế độ nghỉ mất sức lao động: Do không quản lý đợc
chặt chẽ, chuẩn xác và do điều kiện giảm biên chế và sắp sếp lại lực lợng lao
động ở khu vực sản xuất kinh doanh nên một bộ phận khá đông cán bộ công
nhân viên chức nghỉ ồ ạt để hởng chế độ BHXH, làm tăng gánh nặng cho Quỹ
BHXH mà thực chất là NSNN phải gánh chịu. Vì vậy, hiện nay chế độ này

không thực hiện nhng hậu quả của nó Nhà nớc vẫn còn đang phải giải quyết.
- Về mức hởng trợ cấp BHXH dựa trên mức lơng chính và các loại phụ
cấp lơng mà đối tợng đợc hởng trớc khi về hu là không hợp lý, không thể hiện
đợc quá trình cống hiến của ngời lao động đối với xã hội. Dẫn đến nhiều cơ
quan, đơn vị tuỳ tiện cho đối tợng tăng từ 1-2 bậc lơng trớc khi về nghỉ hu,
càng làm tăng gánh nặng cho quỹ BHXH và NSNN.
- Các chế độ BHXH còn đan xen với các chính sách xã hội khác nh chính
sách u đãi đối với ngời có công với đất nớc, chính sách dân số kế hoạch
hoá gia đình, chính sách sắp sếp lại lao động, tinh giản bộ máy đã làm giảm
một phần vai trò và ý nghĩa vốn có của BHXH.
- Thực hiện quản lý thu, chi BHXH cha có hiệu quả: Tổ chức chi trả
BHXH mang tính chất hành chính, thực chất chỉ làm nhiệm vụ chi trả từ
nguồn NSNN là chính, không chú ý đến thu quỹ, công việc thu nộp BHXH
dựa trên cơ sở tự nguyện của các cơ quan xí nghiệp đã làm thất thu rất lớn
cho quỹ BHXH. Thu cho quỹ chỉ đợc 16%, NSNN hàng năm phải bù 84% số
chi BHXH. Việc kiểm tra kiểm soát đối tợng hởng chính sách còn lỏng lẻo
nên đã xảy ra nhiều thiếu sót trong việc thực hiện chính sách. Nguyên nhân
chính là do nhận thức chủ quan về BHXH cho rằng chế độ BHXH thực chất là
một khoản đãi ngộ của Nhà nớc dành cho công nhân viên chức và lực lợng vũ
trang .
Để khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH trớc đây, xây dựng
một chính sách BHXH phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng, tồn
tại nhiều thành phần kinh tế, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện
vọng của đông đảo ngời lao động, ngời sử dụng lao động, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nớc trong thời kỳ đổi mới và hoà nhập với xu thế
phát triển BHXH của các quốc gia trên Thế giới, Nghị quyết Đại hội VII của
Đảng đã chỉ rõ: Đổi mới chính sách BHXH theo hớng: mọi ngời lao động và
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
11
Chuyờn tt nghip

đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều đóng góp vào quỹ BHXH.
Từng bớc tách quỹ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc khỏi Ngân
sách và hình thành quỹ BHXH chung cho ngời lao động thuộc mọi thành phần
kinh tế Phát triển bảo hiểm khám chữa bệnh, tăng ngân sách cho hoạt động
khám chữa bệnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày
23/6/1994, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá IX đã thông qua Bộ luật Lao động,
Trong đó giành cả chơng XII để quy định về BHXH. Trên cơ sở đó Chính phủ
ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/1/1995 và Điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ
quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân kèm theo Nghị định số
45/CP ngày 15/7/1995. Đây đợc coi là một cuộc cách mạng về BHXH nớc ta,
nó đã làm thay đổi hoàn toàn về chất trong BHXH. Điều này thể hiện ở một số
điểm sau:
Đối tợng của BHXH không chỉ là công nhân viên chức Nhà nớc và lực l-
ợng vũ trang mà còn mở rộng ra cho mọi đối tợng lao động trong các thành
phần kinh tế có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập đợc hình thành có sự đóng góp
của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nớc trong một
số trờng hợp. Nh vậy các quan hệ tài chính trong BHXH đã đợc thể hiện rõ
ràng. Các nguồn thu và các khoản chi BHXH phải đợc cân đối một cách tổng
thể trong BHXH.
- Đã xác định đợc trách nhiệm của ngời sử dụng lao động trong việc
đóng góp BHXH và thực hiện các chế độ BHXH đối với ngời lao động trong
quá trình sản xuất.
- Chỉ có 5 chế độ BHXH cho ngời lao động
1. ốm đau
2. Thai sản
3. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
4. Hu trí

5. Tử tuất
- Giảm dần sự đan xen giữa các chính sách BHXH và các chính sách xã
hội khác, góp phần tạo ra sự bình đẳng giữa đóng và hởng.
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
12
Chuyờn tt nghip
- Các chức năng quản lý Nhà nớc về BHXH đã tách khỏi các chức năng
hoạt động sự nghiệp BHXH. Bộ Lao động Thơng binh xã hội đợc chính phủ
giao trách nhiệm quản lý Nhà nớc về BHXH. Hoạt động sự nghiệp BHXH do
cơ quan BHXH đảm nhận. Sự phân định chức năng này đã làm cho các hoạt
động BHXH có hiệu quả hơn
Với quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/1/2002 chuyển BHYT Việt
Nam sang BHXH Việt Nam nhằm giảm bớt đầu mối quản lý và đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ mới. Ngày 6/12/2002 Chính phủ ra Nghị định số 100/2002/NĐ-
CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH
Việt Nam. Theo Nghị định này, vị trí của BHXH Việt Nam đợc xác định là cơ
quan sự nghiệp thuộc Chính Phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ
BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH.
Với việc thực hiện theo cơ chế mới, BHXH đã góp phần tích cực làm
lành mạnh hoá thị trờng lao động ở nớc ta, góp phần thực hiện bình đẳng xã
hội và ổn định đời sống cho ngời lao động cũng nh ổn định xã hội.
Tuy vậy, từ trớc tới nay tất cả những quy định về BHXH mới chỉ dừng lại
ở mức độ Nghị định mà cha có luật về BHXH. Nhng chính sách BHXH nớc ta
đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên
chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ng-
ời sức của cho thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống nhất
đất nớc và xây dựng Tổ quốc giàu đẹp nh ngày nay.
II.Qu BHXH.
1.Phõn loi qu BHXH.
Trong đời sống kinh tế xã hội, ngời ta thờng nói đến rất nhiều loại quỹ

khác nhau nh quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lơng, quỹ
dự trữ quốc giaTất cả các loại quỹ này đều có điểm chung đó là tập hợp các
phơng tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo
những mục tiêu và định hớng trớc. Tất cả các loại quỹ không chỉ tồn tại với
một khối lợng tĩnh tại một thời điểm mà luôn biến động tăng lên ở đầu vào với
các nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với một khoản chi nh một dòng chảy liên
tục. Để đảm bảo cho đầu ra ổn định, ngời ta thiết lập một lợng dự trữ - đó
chính là quỹ. Và với BHXH, quỹ đợc định nghĩa nh sau.
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
13
Chuyờn tt nghip
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN. Quỹ có
mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho
ngời lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ
thể của quỹ BHXH chính là những ngời tham gia đóng góp để hình thành nên
quỹ, do đó có thể bao gồm cả: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà
nớc.
a. Phõn loi theo c im ti chớnh ca qu:
Quỹ BHXH chia làm hai loại: ngắn hạn và dài hạn
- Quỹ ngắn hạn: chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp nhẹ.
- Quỹ dài hạn: chi trả trợ cấp hu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp nặng. Quỹ này chịu ảnh hởng nhiều của chính sách tài chính tiền
tệ của Nhà nớc
Việc phân loại tiêu thức này có u điểm.
- Tách đợc quỹ ngắn hạn và dài hạn riêng ra sẽ cân đối dễ hơn. Đặc biệt
quỹ ngắn hạn có thể cân đối ngay trong năm tài chính. Đồng thời riêng nguồn
quỹ ngắn hạn có thể để lại hoàn toàn cho doanh nghiệp chi trả.
Tuy nhiên việc phân loại theo tiêu thức này có nhợc điểm là việc điều hoà
giữa hai nguồn quỹ này chắc chắn không thực hiện đợc, đặc biệt nếu quỹ ngắn

hạn để lại cho doanh nghiệp tự chi trả dẫn đến doanh nghiệp làm ăn tốt đóng
góp lớn dẫn đến quỹ ngắn hạn lớn chi trả ít còn quỹ dài hạn lại nhỏ, chi trả
nhiều.
b. Phõn loi theo cỏc ch :
Theo tiêu thức này quỹ BHXH đợc phân chia thành: Quỹ hu trí và tử tuất,
quỹ TNLĐ - BNN, quỹ thất nghiệp, quỹ ốm đau thai sảnPhân loại theo tiêu
thức này có u điểm: Cân đối quỹ trong từng chế độ BHXH rất dễ và việc xác
định phí BHXH đơn giản hơn, sát thực tế hơn. Nhợc điểm đó là không thể
điều phối giữa các quỹ, đầu t quỹ nhàn rỗi khó khăn và làm hạn chế tính chất
xã hội hoá.
2.Ngun hỡnh thnh v mc ớch s dng qu BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp
- Ngời lao động đóng góp
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
14
Chuyờn tt nghip
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm
- Các nguồn khác (nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu
t phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động
trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là
lợi ích giữa hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần
BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một
khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn.
Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối
quan hệ chủ thợ. Về phía ngời lao động, sự đóng góp một phần để BHXH
cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có
ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.

Mối quan hệ chủ thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu đợc sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc
về BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời sử dụng
lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực
BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, biện
pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp
hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn là chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động
BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn ở các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn 2 quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng: phải căn cứ vào
mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai
lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân
đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y
tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
15
Chuyờn tt nghip
định chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý
BHXH v.v
ở nớc ta, từ 1962 đến 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ 2 nguồn:
Các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4.7% quỹ lơng của xí nghiệp, phần
còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH
độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15%

quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng,
chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Điều lệ BHXH
Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995, trong các
văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của
những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó: 10% để chi trả các chế độ
hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và
tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Theo căn cứ quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 của Thủ t-
ớng chính phủ về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam. Kể từ năm 2003,
mức đóng BHXH và BHYT đợc gọi chung là 23% quỹ lơng thay vì 20% quỹ
lơng của đơn vị sử dụng lao động. Trong đó ngời sử dụng lao động đóng 17%
so với tổng quỹ lơng của những ngời tham gia trong đơn vị và ngời lao động
đóng 6% lơng hàng tháng
Mc ớch s dung qu BHXH:
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích sau đây:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
- Chi đầu t tăng trởng quỹ BHXH
Trong 3 nội dung chi nêu trên thì chi trả trợ cấp BHXH theo các chế độ
là lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này đợc thực hiện theo luật định và
phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
16
Chuyờn tt nghip

thu mới có chi, thu trớc chi sau. Vì vậy quỹ chỉ chi cho các chế độ trong phạm
vi có nguồn thu. Thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
Tuy nhiên quá trình sử dụng quỹ BHXH mà phần sử dụng nhiều nhất là
để chi trả cho các chế độ còn phụ thuộc vào việc thành lập quỹ BHXH theo
phơng thức nào
+ Nếu chỉ thành lập một quỹ BHXH tập trung thống nhất thì việc chi trả
cũng phải đảm bảo tính thống nhất theo các nội dung chi. Điều đó có nghĩa là,
tất cả các nguồn thu BHXH đều đợc tập trung để hình thành một quỹ, sau đó
quỹ đợc sử dụng để chi trả theo các chế độ, chi quản lý và chi đầu t
+ Nếu quỹ BHXH đợc hình thành theo 2 loại: Quỹ BHXH ngắn hạn và
quỹ BHXH dài hạn thì việc chi trả và quản lý chi sẽ cụ thể hơn. Quỹ BHXH
động và bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH dài hạn đợc sử dụng để chi trả cho các
chế độ dài hạn nh: Hu trí, tử tuất.
+ Nếu quỹ BHXH đợc thành lập theo từng chế độ: Quỹ ốm đau, quỹ thai sản,
quỹ hu trí v.v(hay còn gọi là quỹ BHXH thành phần), thì việc chi trả sẽ
càng trở nên đơn giản và đảm bảo đúng mc ớch
III.Lý thuyt v qun lý thu chi BHXH.
1.S cn thit phi qun lý thu chi.
Qun lý thu, chi BHXH l mt trong nhng hot ng rt quan trng
trong qun lý qu BHXH. õy l hai nghip v m cỏc c quan BHXH luụn
chỳ trng quan tõm v t lờn hng u, qun lý vic tham gia BHXH ca
ngi lao ng m tp trung l qun lý vic úng BHXH ca h nhm tng
trng v n nh qu chng lm tht thoỏt qu BHXH. Trong nn kinh t th
trng, i tng tham gia BHXH rt a dng. H cú th l cụng chc nh
nc, nhng ngi lm cụng n lng trong cỏc doanh nghip thuc mi
thnh phn kinh t. Cng cú th h l nhng ngi t to vic lm Vỡ vy
qun lý qu BHXH t ra nhim v tiờn quyt l phi qun lý c tin
lng, thu nhp ca nhng i tng ny, t ú qun lý s úng gúp
BHXH ca h. Th hai ú l chi BHXH. Chi BHXH l quỏ trỡnh phõn phi,
s dng qu BHXH, ỏp ng nhu cu v BHXH ca ngi lao ng v m

Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo cho các hoạt động của cả hệ thống BHXH diễn ra bình thường, đồng thời
góp phần đảm bảo an toàn xã hội chính vì vậy công tác chi phải được thực
hiện một cách chính xác, đúng đủ và kịp thời góp phần chống thất thoát cho
quỹ BHXH của ngành.
2.Quản lý thu BHXH :
Thứ nhất, Quản lý việc tham gia BHXH của người lao động, mà tập
trung là quản lý việc đóng BHXH của họ.Trong nền kinh tế thị trường, đối
tượng tham gia BHXH rất đa dạng. Họ có thể là công chức nhà nước, những
người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Cũng có thể họ là những người tự tạo việc làm ( lao động độc lập) Vì vậy
quản lý quỹ BHXH đặt ra nhiệm vụ tiên quyết là phải quản lý được tiền
lương, thu nhập của những đối tượng này, để từ đó quản lý sự đóng góp
BHXH của họ.
Thứ hai, Quản lý sự đóng góp của người sử dụng lao động : Đây cũng là
một nhiệm vụ quan trọng của quản lý thu BHXH. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm đóng góp BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn. Vì
vậy, quản lý thu BHXH trước hết phải quản lý được số lượng các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh doanh có sử dụng lao động phải đóng BHXH theo
luật định ; quản lý được sổ lương tại mỗi doanh nghiệp và quỹ lương của
doanh nghiệp đó. Đồng thời phải quản lý được năng lực tài chính và khả năng
đóng BHXH của các doanh nghiệp. Quản lý tốt các doanh nghiệp sẽ hạn chế
sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp, đồng thời nắm
được thực trạng sản xuất kinh doanh của họ( thông qua quỹ lương, thông qua
lợi nhuận của doanh nghiệp ).
Thứ ba, Quản lý nguồn thu từ đầu tư quỹ BHXH.Đây là một nội dung
trong quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH. Tuy nhiên, dưới giác
độ tổng thu, đay cũng thuộc vào nội dung quản lý thu BHXH

Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Quản lý thu là phải quản lý lợi nhuận do khoản đầu tư đem lại.Đây là
nghiệp vụ quản lý thu rất khó, nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh
giá hiệu quả đầu tư và là sự đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH
Để thực hiện được những nội dung trên, cần có những phương pháp
quản lý và công cụ quản lý thích hợp. Trên thực tế, có nhiều phương pháp
quản lý, nhưng các phương pháp đó về cơ bản có thể có những đặc điểm
chung là :
Cơ sở của hoạt động quản lý và những quy định của chính sách về
BHXH và các chính sách về tài chính chung của quốc gia, từ đó có hệ thống
kế toán và các quy định nghiệp vụ cụ thể.
- Các phương pháp đều phải xây dựng được quy trình thu phù hợp với
các nhóm đối tượng.
- Dựa vào đội ngũ chuyên môn giỏi, có năng lực và có phẩm chất.
- Yêu cầu quan trọng để tiến hành các phương pháp quản lý là hoàn thiện
hệ thống thống kê và kế toán BHXH.
3.Quản lý chi BHXH.
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH, đáp ứng nhu cầu
về BHXH của người lao động và đảm bảo cho các hoạt động của cả hệ thống
BHXH diễn ra bình thường, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Nội
dung của chi BHXH bao gồm những khoản cơ bản như :
- Chi trả các trợ cấp BHXH dài hạn và ngắn hạn ;
- Những chi phí khác
Dưới giác độ tổng chi, các chi phí cho bộ máy BHXH ; chi phí cho
đầu tư phần nhàn rỗi của quỹ BHXH cũng thuộc nghiệp vụ quản lý chi
BHXH. Tuy nhiên dưới giác độ cơ cấu, các nghiệp vụ này có thể tách ra là
một trong các nghiệp vụ chi của các hoạt động quản lý cho hoạt động bộ máy
và quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ.

Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
19
Chuyờn tt nghip
Qun lý thu, qun lý quỏ trỡnh chi BHXH phi tp trung vo nhng ni
dung sau :
Mt l, Qun lý i tng th hng BHXH. õy l ni dung qun lý
phc tp nht, d xy ra nhng s li dng v lm dng,bi vỡ cỏc i tng
th hng BHXH, nht l nhng i tng hng BHXH ngn hn d cú s
bin ng.
Hai l, Qun lý cỏc khon chi, trờn c s k hoch chi hng nm ;
Ba l, Qun lý quỏ trỡnh chi theo cỏc nghip v k toỏn quy nh ;
Bn l, Qun lý c s sỏch, chng t chi thng nht cho ton h
thng
qun lý quỏ trỡnh chi, cú cỏc phng phỏp qun lý khỏc nhau,
nhng chung nht l :
- Thng nht c h thng k toỏn BHXH ;
- Xõy dng quy trỡnh chi tr BHXH v cỏc nguyờn tc chi. Cỏc quy trỡnh
v cỏc nguyờn tc c xõy dng da trờn nhng quy nh ca phỏp lut
BHXH v cỏc chớnh sỏch hin hnh v ti chớnh ca nh nc.
- Phõn cp qun lý v phõn cp kim tra vic thc hin chi cú th
kim soỏt c quỏ trỡnh chi cú hiu qu ; ng thi ngn chn, hn ch
nhng vi phm hoc nhng sai sút trong quỏ trỡnh chi BHXH.
4. Mt s ch tiờu ỏnh giỏ hot ng thu chi
a.Da vo chớnh sỏch v BHXH.
Chính sách BHXH là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để triển khai BHXH,
thông qua chính sách BHXH mỗi nớc đa ra định hớng phát triển BHXH. Toàn
bộ các cơ quan ban ngành liên quan sẽ thực hiện thống nhất nhiệm vụ của
mình theo định hớng của chính sách BHXH. Việc thu BHXH ở mỗi nớc nh thế
nào với phơng thức, mức đóng ra sao đều thực hiện dựa vào chính sách BHXH
của nớc đó. Chính vì vậy mà mức đóng góp của ngời lao động tại các nớc

khác nhau là khác nhau bởi chính sách BHXH của mỗi nớc quy định mức
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
20
Chuyờn tt nghip
đóng khác nhau. Cũng nh việc quy định đối tợng nào tham gia đóng góp
BHXH, đóng dới hình thức nào.
b. Da vo cỏc vn bn phỏp quy.
Từ chính sách BHXH các cấp, các ngành có thẩm quyền lại soạn thảo các
văn bản pháp quy hớng dẫn việc thi hành chính sách BHXH của Nhà nớc.
Chính sách BHXH mang tính định hớng, nhng các văn bản hớng dẫn thi hành
lại là cụ thể hoá chính sách BHXH. Trên các văn bản này quy định rõ mọi vấn
đề, mọi trờng hợp liên quan đến BHXH của mỗi một quốc gia. Sau khi ban
hành các văn bản pháp quy thì các cấp các ngành có liên quan phải thực hiện
các điều khoản đợc ghi trên các văn bản này.
c.Da vo thc t.
Việc ban hành chính sách BHXH cũng nh các văn bản pháp quy không
thể thiếu đợc việc dựa vào thực tế để ban hành cho phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội chính trị của từng quốc gia. Mỗi quốc gia đều xác định BHXH
là xơng sống của hệ thống An sinh xã hội. Việc ban hành chính sách BHXH
phải dựa trên thu nhập của ngời lao động, mức sống, tuổi thọ, điều kiện làm
việc
ở Việt Nam, cơ sở thu BHXH cũng đợc dựa vào chính sách BHXH của
Nhà nớc, vào các văn bản pháp quy và điều kiện kinh tế, thu nhập, làm việc
của ngời lao động.
Ngụ Phng ụng Lp Bo him 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU, CHI QUỸ BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.
I. Vài nét về bhxh tỉnh hà nam.

1. Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của BHXH Hà Nam.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam được thành lập theo quyết định số
1606/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 9 năm 1997 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, nhưng do việc chuẩn bị về tổ chức, cơ sở vật chất phục vụ công
tác chưa kịp nên đến ngày 01 tháng 04 năm 1998 Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam mới chính thức đi vào hoạt động. Tuy nhiên 6 đơn vị Bảo hiểm xã hội
cấp huyện vẫn hoạt động bình thường, không có sự xáo trộn về tổ chức. Vì
vậy công tác bảo hiểm xã hội trên địa bàn trong thời gian đầu mới tái lập tỉnh
vẫn được duy trì ổn định, công tác chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội đảm bảo đúng, đủ, kịp thời, an toàn đến tận tay đối tượng.
Ngày 24 tháng 01 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết
định 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 01 tháng 01 năm 2003
Bảo hiểm y tế tỉnh Hà Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam chính thức sát
nhập và hoạt động trong cùng một hệ thống.
Trong 10 năm, trải qua hai lần thay đổi về tổ chức, Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam có nhiều thuận lợi song cũng gặp không ít khó khăn.
- Thuận lợi.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay
từ khi được thành lập ( tháng01/1995 ) ngành Bảo hiểm xã hội luôn nhận
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Quỹ
bảo hiểm xã hội được tách ra độc lập với ngân sách Nhà nước, đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, chính sách bảo hiểm xã hội
được điều chỉnh kịp thời bắt nhịp với tiến trình đổi mới nền kinh tế theo cơ
Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vì thế ngành Bảo hiểm xã hội
từng bước cân đối quỹ, phục vụ chi trả kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thường xuyên chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ

những vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường đầu tư về cơ sở vật
chất phương tiện làm việc giúp cho cán bộ, công chức Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Nam đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trực tiếp lãnh đạo ngành Bảo hiểm xã hội;
chỉ đạo các cơ quan ban,ngành trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo
hiểm xã hội để giải quyết công tác bảo hiểm xã hội trong phạm vi toàn tỉnh;
thường xuyên kiểm tra, ban hành những văn bản chỉ đạo cụ thể đối với các
cấp, các ngành trong việc lãnh đạo thực hiện công tác Bảo hiểm xã hội, tạo
điều kiện để Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
- Khó khăn.
Khi mới được thành lập Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam cũng gặp những
khó khăn như các sở, ban, ngành khác trong bối cảnh tỉnh mới được tái lập.
Đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số lượng lại hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ.
Cán bộ quản lý cấp phòng phần lớn khi chia tách mới được bổ nhiệm vì thế
còn lúng túng trong phương pháp quản lý và điều hành.
Sự sát nhập giữa ngành Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế hoạt động
chung một hệ thống ít nhiều gây xáo trộn về tâm lý cho một số cán bộ. Đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ đòi hỏi phải ra sức học tập để nắm bắt kịp thời chức
năng nhiệm vụ, nghiệp vụ chuyên môn mới.
Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc trên địa
bàn còn ít, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, một số doanh nghiệp đứng
trước tình trạng giải thể, phá sản, nợ đọng bảo hiểm xã hội kéo dài, vì thế
quyền lợi của người lao động chưa được đảm bảo
Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những khó khăn và thuận lợi như trên, được sự quan tâm lãnh đạo
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy, HDND, UBND tỉnh Hà Nam, sự
phối hợp có hiệu quả của các cấp các ngành trong tỉnh, mười năm qua Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam đã tháo gỡ dần nhũng khó khăn, phát huy những

mặt mạnh, khắc phục những tồn tại yếu kém, hàng năm đều hoàn thành và
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao
cho; hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương; góp phần xứng đáng
trong việc thực hiện mục tiêu an sinh xã hội, giữ gìn ổn định an ninh chính trị
và trật tự của địa phương.
2. Tình hình hoạt động của BHXH Hà Nam trong thời gian qua.
Ngày 16 tháng 9 năm nay đánh dấu chặng đường 10 năm xây dựng và
trưởng thành của ngành BHXH tỉnh Hà Nam. Cùng với hệ thống BHXH của
cả nước, BHXH tỉnh đã có bước trưởng thành nhanh chóng. Đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh khi mới thành lập chỉ có 66 người,
cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ năng lực có mặt còn hạn chế, đến nay đã có 149
người, trong đó có 94 đồng chí có trình độ chuyên môn đại học và sau đại
học, 11 đồng chí có trình độ cao đẳng.
Mặc dù còn khó khăn nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu
sát của BHXH Việt Nam, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của
các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH tỉnh
đã nêu cao tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo, chung sức, chung lòng, nỗ
lực phấn đấu dành nhiều thành tích rất đáng khích lệ. Nổi bật là số đối tượng
tham gia BHXH, BHYT tăng nhanh. Năm 1997 chỉ có 349 đơn vị sử dụng lao
động tham gia BHXH thì đến năm 2007 đã có 1.060 đơn vị, tăng gấp 3 lần,
trong đó có trên 200 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 1997, có 19.698
người tham gia BHXH với số thu trên 20,3 tỷ đồng thì đến nay đã tăng lên
34.970 người, tăng 1,8 lần, với số thu đạt 126 tỷ đồng, gấp 6,2 lần năm 1997;
Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
đua tổng số thu BHXH trong 10 năm lên 556,9 tỷ đồng. Đồng thời đã tổ chức
chi trả lương hưu và các loại trợ cấp BHXH cho 35 nghìn người, với số tiền
trên 2 nghìn tỷ đồng, đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn, đúng đối tượng.
Bên cạnh công tác BHXH, công tác BHYT bắt buộc và tự nguyện được

triển khai sâu rông và đạt kết quả tích cực, có khoảng 30% dân số trong tỉnh
được khám, chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế. Trong 10 năm đã phát hành
trên 1.625 nghìn lượt thẻ BHXH cho các đối tượng, trong đó có trên 427
nghìn lượt thẻ BHYT tự nguyện học sinh, 273 nghìn thẻ BHYT cho người
nghèo. Toàn tỉnh đã có trên 2.513 nghìn lượt người được khám chữa bệnh
bằng thẻ BHYT với số tiền chi khám chữa bệnh hơn 128 tỷ đồng, trong đó có
trên 251 nghìn lượt người nghèo được cơ quan BHXH chi trả với số tiền hơn
11,7 tỷ đồng Nét mới trong công tác tuyên truyền là BHXH đã phối hợp chặt
chẽ với các cấp, các ngành tổ chức tốt cuộc thi tuyên truyền viên BHXH,
BHYT từ cơ sở đến tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức cho nhân dân và trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHXH trong tỉnh.
Những kết quả và thành tích của ngành BHXH tỉnh đạt được có ý
nghĩa hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói
giảm nghèo Những thành tích đó không chỉ khẳng định vị trí, vai trò của
BHXH mà còn tạo được niềm tin của nhân dân và người lao động đối với các
chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Nhìn lại chặng đường 10 năm xây dựng và trưởng thành, cán bộ, công
chức, viên chức ngành BHXH tỉnh nhà có quyền tự hào về thành tích, kết quả
đã đạt được, đồng thời càng ý thức được trách nhiệm của mình để góp phần
thúc đẩy sự nghiệp BHXH tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa.
3. Cơ cấu tổ chức.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam được thành lập theo quyết định 1606/QĐ-
BHXH ngày 16/9/1997 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở chia
Ngô Phương Đông Lớp Bảo hiểm 46B
25

×