Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2010 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.54 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA CHUYỂN DỊCH .............................................................................3
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ............................................................................................................................3
I. LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.............................................3
1. CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ .......................................................................................................................3
2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ............................................7
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ........................................................................................................................................................................8
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ. .............................................9
1. VAI TRÒ CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ....9
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ KINH NGHIỆM 1 SỐ
NƯỚC...............................................................................................................................................................11
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2004 – 2008...........................................................................................14
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ NAM ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ....................................................................14
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..............................................................................................................................14
2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- XÃ HỘI.................................................................................................................17
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2004 – 2008..................................................................................................................................................20
1. QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2004 –
2008...................................................................................................................................................................20
Tốc độ tăng GDP....................................................................................................................................20
2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP, NÔNG NGHIỆP,
DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2004-2008..................................................................................................................26
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH HÀ NAM.
......................................................................................................................................................................36
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...............................................................................................................................36
2. NHỮNG HẠN CHẾ.....................................................................................................................................40
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ


TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015........................................................................................................42
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2010-2015....................................................................................................................................................42
1. QUAN ĐIỂM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2010-2015..........................................................................................................................................................42
2. MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2010-2015..........................................................................................................................................................44
3. PHƯƠNG ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015.
...........................................................................................................................................................................47
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
II. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH
HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2010-2015.............................................................................................................64
1. GIẢI PHÁP...................................................................................................................................................64
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
UBND: Uỷ ban nhân dân
VLXD: Vật liệu xây dựng
CN: Công nghiệp
NN: Nông nghiệp
DV: Dịch vụ
LT-TP: Lương thực - thực phẩm
XNK: Xuất nhập khẩu
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ cấu kinh tế là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế

hợp lý có tính chất quyết định tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế,
quyết định đến tăng trưởng kinh tế trong hiện tại và tương lai. Sự khủng
hoảng kinh tế ở một số nước trên thế giới và trong khu vực có nhiều nguyên
nhân, song có một nguyên nhân chung khá quan trọng bắt nguồn từ chính
sách cơ cấu. Do đó vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là hết sức cần
thiết trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá của bất cứ quốc gia nào
nếu không muốn đứng vào danh sách các nước nghèo nhất thế giới.
Qua hơn 10 năm đổi mới, chúng ta đánh giá cao kết quả của quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt nam nói chung và của tỉnh Hà nam nói
riêng, song cũng phải thừa nhận rằng chúng ta chưa khai thác được hết các
nguồn lợi thế đó vì vậy hàng loạt các giải pháp của chính phủ được đưa ra
nhằm định dạng lại cơ cấu ngành kinh tế một cách hợp lý cho từng ngành,
từng địa phương.
Với Hà nam, một tỉnh nghèo lại mới được tái lập, nguồn lực tự nhiên và
kinh tế xã hội thay đổi nên cơ cấu kinh tế cũ cần phải được điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình hiện nay, việc định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế là hết sức cần thiết đối với tỉnh. Đó cũng chính là cơ sở để e
lựa chọn tỉnh Hà nam làm đối tượng nghiên cứu.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù rộng, với khả năng cho phép e chỉ tập
trung đi sâu nghiên cứu về cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà nam. Thông qua
việc thu thập, xử lý và phân tích số liệu thực tiễn, kết hợp với những kiến thức
lý luận đã được học và được đọc, chúng tôi mong muốn đưa ra định hướng và
một số giải pháp cho vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà
nam. Đó cũng chính là lý do ra đời đề tài “ Định hướng chuyển dịch cơ cấu
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2010 - 2015 “. Ngoài phần
mở đầu và phần kết luận, nội dung chính sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng.
Trong chương này chúng tôi sẽ trình bày những lý luận cơ bản về cơ cấu
ngành kinh tế, vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với phát triển
kinh tế và từ đó nhấn mạnh sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nước ta nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Hà Nam đoạn 2004 – 2008.
Để nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà
Nam thời gian qua, trước hết chúng tôi đề cập sơ qua một vài nét về đặc điểm
tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh, tiếp đó là phần thực trạng chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nói chung và chuyển dịch trong nội bộ từng ngành của tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2004 - 2008, cuối cùng là phần đánh giá những kết quả đã
đạt được và những mặt hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2004 – 2008.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nam giai đoạn 2010 – 2015.
Chương này sẽ tập trung vào hai phần lớn:
Một là đưa ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cho tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2010 – 2015.
Hai là hệ những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh giai đoạn 2010 – 2015.
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
I. LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do sự phát triển

của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu kinh tế luôn
luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện và việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế là một quá trình. Có hai dạng cơ cấu kinh tế là cơ cấu kinh tế đóng và
cơ cấu kinh tế mở trong đó cơ cấu kinh tế mở được vận dụng rộng rãi ở các
nước vì những ưu điểm của nó
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình
thành từ quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì
cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất
theo không gian địa lý, cơ cấu thành phần kinh tế hình thành dựa trên chế độ
sở hữu. Trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế giữ vai trò quyết định, vì
vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế mà rõ hơn là chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế được hình thành và
mối quan hệ của các ngành đó với nhau biểu thị bằng vị trí, sự tác động qua
lại và tỷ trọng của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Từ các góc độ kác nhau cơ cấu ngành kinh tế được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu như: Cơ cấu ngành theo giá trị sản lượng, cơ cấu ngành theo sản
phẩm cuối cùng, cơ cấu ngành theo quy mô vốn đầu tư và cơ cấu ngành theo
lao động. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành chỉ mang tính thời điểm vì cơ
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
cấu ngành luôn luôn biến đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội và đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho
phù hợp với môi trường phát triển, là quá trình tất yếu gắn liền với sự phát
triển kinh tế của một quốc gia.

Về nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tiến bộ
hơn, hiện đại hơn, hiệu quả hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xuất phát từ sự
thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về qui
mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên cơ sở phát
huy có hiệu quả các lợi thế so sánh có tính tới điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, toàn cầu hoá và tiến bộ khoa học kĩ thuật.
* Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Là sự thay đổi trong các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành, làm cho nó
chuyển từ dạng này sang dạng khác tinh vi hơn, hiện đại hơn.
Đây là quá trình khách quan vì phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố cấu thành
cơ cấu thành ngành như: sự phát triển của sản xuất, sự thay đổi cung cầu, sự
thay đổi của các yếu tố nguồn lực… Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh
trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ yếu trên hai mặt: thứ
nhất là lực lượng sản xuất càng phát triển thì càng tạo điều kiện cho quá trình
phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc, thứ hai là, sự phát triển của phân
công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm cho các mối quan hệ kinh tế thị
trường càng củng cố và phát triển. Như vậy, sự thay đổi về số lượng và chất
lượng của cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
Cấu thành cơ cấu ngành( theo SNA), có ba khu vực:
-Khu vực I : nông nghiệp
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
-Khu vực II : công nghiệp
-Khu vực III: dịch vụ
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các ngành có mối quan hệ tác động
qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ giữa công nghiệp và nông
nghiệp là mối quan hệ truyền thống xuyên suốt mọi giai đoạn phát triển xã
hội. Nông nghiệp cần máy móc, thiết bị, phân bón, hoá chất…tiêu thụ đầu
ra từ công nghiệp. Ngược lại nông nghiệp lại cung cấp nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến, thực phẩm cho nhân công, là thị trường lớn tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp. Nhưng để sản phẩm của hai ngành này đi vào tiêu
dùng cho sản xuất và đời sống thì phải qua quá trình phân phối và trao đổi.
Những chức năng đó do hoạt động đảm nhận. Không có sản phẩm hàng hoá
thì không có cơ sở cho hoạt động dịch vụ tồn tại. Sản xuất hàng hoá càng
phát triển, đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu dịch vụ càng lớn.
Như vậy, sự tác động qua lại giữa các ngành tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế.
* Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Xu hướng chung là: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Trong đó tốc độ tăng của dịch vụ phải nhanh hơn tốc độ
tăng của công nghiệp. Vì trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện đại,
khu vực dịch vụ đang trở thành khu vực chiếm tỉ trọng cao nhất. Tức là tỉ
trọng các ngành có năng suất lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ
cao và chất xám cao ngày càng lớn và tỉ trọng của những ngành có năng suất
lao động thấp sẽ giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội. Xu hướng tăng giảm
này diễn ra càng nhanh càng tốt. Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất
hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở của nền kinh tế lớn lên. Độ mở của nền
kinh tế càng lớn càng chứng tỏ nền kinh tế hội nhập càng mạnh với bên ngoài.
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các nhân tố tác động đến cơ cấu ngành:
a/ Nhân tố thị trường:
Cầu: Tuân theo định luật của Engel khi mức thu nhập khả dung tăng
lên.Quy luật của Engel được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực thực phẩm
nhưng có ý nghĩa quan trọng cho sự tiêu dùng của các hàng hoá khác.Các nhà
kinh tế học gọi các hàng hoá nông sản là các hàng hoá thiết yếu, các hàng hoá
công nghiệp là hàng lâu bền và cung cấp sản phẩm dịch vụ là hàng hoá cao
cấp.Quá trình nghiên cứu, ông cho rằng, trong qu á trình tăng thu nhập, tỉ lệ

chi tiêu cho các hàng hoá thiết yếu có xu hướng giảm, tỷ lệ chi tiêu cho hàng
hoá lâu bền có xu hướng tăng nhưng có mức độ tăng nhỏ hơn mức tăng của
thu nhập, còn tỉ lệ chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng, tốc độ của
đường Engel đối với hàng hoá này tăng. Tốc độ tăng tiêu dung của ngành này
lớn hơn tốc độ tăng của thu nhập.
Cung: Tuân theo chuyển dịch lao động của Fisher. Lao động trong ngành
nông nghiệp dễ bị thay thế nhất. Lao đ ộng trong nganh công nghiệp khó bị
thay thế hơn và lao động trong ngành dịch vụ là khó bị thay thế nhất. Quy luật
này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu lao động. VD: khi xét đến
tình hình chuyển dịch của Việt Nam nếu chỉ quan tâm đến “cung” của thị
trường thì nước ta có quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế rất đơn giản là do
nước ta vẫn con trên 70% lao động thuộc ngành nông nghiệp.Mà lao động
trong ngành nông nghiệp lại dễ bị thay thế.
b/ Sự phát triển của khoa học công nghệ
c/ Xu hướng phát triển của hệ thống thế giới
d/ Xu hướng mở cửa của nền kinh tế thể hiện ở giá cả chất lượng thị
trường
* Phương pháp tiếp cận:
Sử dụng mô hình I/O: nghiên cứu những mối quan hệ tỉ lệ cân đối đặc
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trưng cho việc phân phối sản phẩm giữa các ngành và mối quan hệ giữa khối
lượng sản phẩm và chi phí để sản xuất ra những sản phẩm này.
a/ Giới thiệu mô hình:
Nội dung của mô hình: nguyên lý của bảng cân đối liên ngành là phân
tích quá trình giao lưu của hàng hoá từ khi ra đời cho đến khi tiêu dùng cuối
cùng.
b/ Bảng cân đối IO
c/ Cách cân đối cơ bản:

Tổng đầu vào từng ngành bằng tổng đầu ra từng ngành.
GO từng ngành bằng nhau
GDP tính theo phương pháp tiêu dùng bằng GDP tính theo phương pháp
phân phố.
2. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Lý thuyết phân kỳ phát triển của Rostow.
Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào
cũng trải qua năm giai đoạn: Xã hội truyền thống -> Chuẩn bị cất cánh ->Cất
cánh ->Trưởng thành -> Tiêu dùng cao. Có thể nói rằng lý thuyết phân kỳ
phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu trong quá
trình công nghiệp hoá ở những nước đang phát triển hiện nay. Nó đặt ra
nhiệm vụ mà những nước này cần phải thực hiện để chuẩn bị những tiền đề
cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế của nước mình sang giai đoạn cất cánh.
Lý thuyết nhị nguyên.
Trong lý thuyết này, A.Lewis nhận định để có thể thúc đẩy phát triển
kinh tế của những nước chậm phát triển cần bằng mọi cách mở rộng khu vực
sản xuất công nghiệp hiện đại mà không cần quan tâm đến khu vực nông
nghiệp truyền thống vì tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông nghiệp sang và
biến nền sản xuất xã hội từ trạng thái nhị nguyên sang nền kinh tế công
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp phát triển.. Có thể nói rằng lý thuyết nhị nguyên đã gây được ấn tượng
mạnh mẽ đối với các quốc gia chậm phát triển muốn đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá và trên thực tế các chính sách công nghiệp hoá và cơ cấu
kinh tế của các nước này đã ít nhiều chịu ảnh hưởng của lý thuyết nhị nguyên.
Lý thuyết cân đối liên ngành
Theo lý thuyết này, tất cả các ngành kinh tế có liên quan mật thiết đến
nhau trong chu trình “đầu ra” của ngành này là “đầu vào“ của ngành kia vì
vậy phải phát triển cân đối các ngành. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng bộc lộ

những yếu điểm lớn đó là đưa nền kinh tế đến chỗ khép kín, tách biệt hẳn với
thế giới bên ngoài và nước đang phát triển thì không có điều kiện để vận dụng
những lý thuyết trên.
Lý thuyết cơ cấu ngành không cân đối hay “cực tăng trưởng”
Lý thuyết này cho rằng nên duy trì một cơ cấu không cân đối vì nó sẽ
gây nên áp lực kích thích đầu tư, hơn nữa nó sẽ khắc phục được tình trạng
khan hiếm nguồn lực khi chỉ phải tập trung nguồn lực cho một số ngành nhất
định. Với những ưu điểm của mình lý thuyết đã được áp dụng rộng rãi ở
những nước chậm phát triển từ đầu thập niên 80 trở lại đây.
Với Hà nam, một tỉnh mới được tách lập lại, nền kinh tế kém phát triển,
nguồn lực hạn hẹp nhất là nguồn lực về vốn. Vì vậy, Hà nam nên áp dụng mô
hình “cực tăng trưởng” cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
mình, tập trung vào một vài ngành, lĩnh vực đầu tầu lôi kéo toàn bộ nền kinh
tế của tỉnh phát triển.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, do
đó việc phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp lý.
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế :
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhóm nhân tố địa lý, tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên.
Nhóm những nhân tố trên ảnh hưởng lớn tới việc hình thành cơ cấu kinh
tế. Bởi vì nguyên tắc của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải tạo ra được một
cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở sử dụng được hiệu quả mọi lợi thế so sánh.
Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thì sẽ
có một cách lựa chọn cơ cấu kinh tế khác nhau. Ví dụ như tỉnh Hà Nam có
nguồn tài nguyên đá vôi rất phong phú, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Hà Nam sẽ theo hướng tập trung phát triển công nghiệp khai thác và sản xuất

vật liệu xây dựng để tận dụng được lợi thế về nguồn tài nguyên này.
Nhóm nhân tố kinh tế, xã hội: dân số và nguồn lao động, truyền thống
lịch sử, thị trường, khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, cơ chế chính sách
Cũng như nhân tố địa lý tự nhiên, nhóm nhân tố này cũng tác động trực
tiếp tới việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với nguồn lao
động dồi dào, nhân công rẻ sẽ thúc đẩy phát triển các ngành thu hút được
nhiều lao động, vốn đầu tư ít; cầu và cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng
trực tiếp tới việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế; ngoài ra kết cấu hạ tầng
phát triển, an ninh chính trị ổn định, cơ chế chính sách thông thoáng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công
nghiệp hoá- hiện đại hoá.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.
1. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với phát triển
kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung quan trọng của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nếu xác định được phương
hướng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao
trong sự phát triển. Có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế vì:
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hoặc địa phương. Các yếu
tố đó là nguồn lực tài nguyên, lao động... yếu tố lợi thế so sánh như chi phí
sản xuất.
Thông qua quá trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế,
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ tìm ra các ngành mũi
nhọn tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho đất nước, vùng hoặc địa phương
đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng trưởng kinh tế với bảo

tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trước hết chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm nâng cao vai trò và thiết lập
mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho các ngành cùng
nhau tăng trưởng và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành giúp các ngành có điều kiện tiếp thu trình độ
khoa học công nghệ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mặt khác chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ nâng cao tính hiệu quả và mở
rộng quá trình hợp tác kinh tế giữa các vùng trong nước cũng như quốc tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ có tác động đến
thay đổi cơ cấu dân cư mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ người lao động
và mức sống dân cư, từ đó cũng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng của dân cư.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động như dệt may, da giày, điện, điện tử... đã thu hút một lực
lượng lớn lao động từ khu vực nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó,
mức thu nhập của dân cư ở khu vực thành thị thường cao hơn ở nông thôn
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
dẫn tới một bộ phận dân cư di chuyển từ nông thôn ra thành thị làm thay
đổi cơ cấu dân cư.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với khu vực nông
nghiệp và nông thôn, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển
các ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, phát triển các lĩnh vực phi nông
nghiệp, gắn chặt với quá trình xây dựng nông thôn làm cho thu nhập và đời
sống của người lao động trong khu vực này được cải thiện, do đó cơ cấu tiêu
dùng của người dân cũng thay đổi. Nếu trước đây người dân chỉ tiêu dùng

những hàng hoá thông thường thì ngày nay khi thu nhập tăng lên người ta sẽ
chuyển sang tiêu dùng hàng hoá xa xỉ, hàng hoá thứ cấp.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có vai trò hết sức quan trong
đối với quá trình phát triền kinh tế xã hội mỗi quốc gia.Vì vậy, vấn đề chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế là một yêu cầu bức thiết để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và kinh
nghiệm 1 số nước..
Có nhiều nguyên nhân khiến phải đặt vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, trong đó có ba nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất, khái niệm “Cơ cấu ngành” là một khái niệm “động”. Không có
một khuôn mẫu cơ cấu ngành chung, ổn định cho mọi thời kỳ phát triển. Cơ
cấu ngành được hình thành dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội cùng với tiến bộ khoa học công nghệ. Vì phân
công lao động xã hội luôn thay đổi, khoa học công nghệ tiến bộ không ngừng
do đó cơ cấu ngành kinh tế luôn nằm trong tình trạng phải biến đổi để có thể
phù hợp với quá trình phát triển và tạo ra được một cơ cấu ngành hợp lý. Đó
là một cơ cấu ngành phải tạo ra sự ổn định, tăng trưởng và phát triển cho nền
kinh tế xã hội.
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, kinh nghiệm thành công của một số nước trong việc lựa chọn cơ
cấu ngành hợp lý.
Nổi bật là trường hợp của Nhật Bản, là nước thành công trong việc lựa
chọn chiến lược phát triển hướng nội, vì vậy nền kinh tế đạt được sự phát
triển thần kỳ và đã trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Một điển hình thành công nữa trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế là trường hợp của các nước NIC và ASEAN với việc thực thi chiến lược
hướng ngoại.

Đài Loan thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung phát
triển nông nghiệp bằng con đường hiện đại hoá, thâm canh hoá, hoá học hoá,
đồng thời phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, hàng tiêu dùng
thông thường và hàng tiêu dùng cao cấp do đó Đài Loan đã phát triển đều cả
về công nghiệp và nông nghiệp.
Singapore có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đặc biệt mạnh dạn.
Lúc đầu, kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào thương mại quốc tế và dịch vụ.
Khoảng 15 năm trở lại đây nhà nước Singapore quyết định xây dựng những
ngành sản xuất tạo nên sức mạnh kinh tế của mình. Các ngành công nghiệp có
chất lượng cao như công nghiệp điện tử, dụng cụ y tế, hoá dầu, vận tải biển,
du lịch được đưa vào cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, ngành dịch vụ cũng được
đầu tư phát triển và có một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
Singapore.
Như vậy, từ kinh nghiệm của các nước phát triển hiện nay, kể cả những
nước láng giềng mà trước đây có điểm xuất phát tương tự đã cho ta bài học bổ
ích và từ đó thấy được sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu ngành kinh tế để tạo ra động lực cho tăng
trưởng. Các nước đang phát triển, phải thay đổi căn bản cơ cấu Công nghiệp
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
và Nông nghiệp, trong đó vai trò của Công nghiệp được tăng cường, giảm
mạnh tỷ trong Nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Do đó vấn đề chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một đòi hỏi
cấp thiết phải đặt ra.
Đối với Hà Nam, một tỉnh mới được tái lập vào năm 1997, xuất phát
điểm về kinh tế rất thấp. Về cơ bản, Hà Nam vẫn là một tỉnh thuần nông với
những khó khăn của địa bàn vùng chiêm trũng, công nghiệp địa phương lạc
hậu, nhỏ bé, thương mại xuất khẩu, du lịch, dịch vụ chưa phát triển. Kết cấu

hạ tầng ở thị xã Phủ Lý bị chiến tranh tàn phá nhiều lần và chưa được đầu tư
xây dựng, vì vậy, gần như phải xây dựng từ đầu. Trong khi đó, nguồn thu
ngân sách rất hạn hẹp, chưa có thu chủ lực, đời sống nhân dân còn ở mức thấp
so với vùng Đồng bằng Sông Hồng và với cả nước.
Những khó khăn đó đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân tỉnh một nhiệm vụ
nặng nề, phải tìm ra hướng để khắc phục khó khăn, đưa nền kinh tế của tỉnh
tiến lên ngang tầm so với các tỉnh khác. Một trong những hướng giải quyết đó
là phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh, cụ thể là
phải tập trung phát triển ngành Công nghiệp của tỉnh thành ngành mũi nhọn,
làm đòn bẩy cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Muốn vậy, tỉnh Hà Nam
phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng Nông
nghiệp trong cơ cấu GDP.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là cần thiết đối với tỉnh Hà
Nam. Chỉ có chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mới tạo ra cho Hà Nam một
cơ cấu kinh tế hợp lý, mới sử dụng hết tiềm năng về tài nguyên và nhân lực
của tỉnh, đưa nền kinh tế của tỉnh hội nhập với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.

Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2004 – 2008
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HÀ NAM
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ.
Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
tới cơ cấu nền kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam nói

riêng. Chính vì vậy để nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam thì
trước hết phải xem xét những thuận lợi và khó khăn do đặc điểm tự nhiên
kinh tế xã hội đem lại.
1. Điều kiện tự nhiên.
Về vị trí địa lý, Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ, cách thủ đô
Hà nội gần 60 km về phía nam, tương lai sẽ trở thành thành phố vệ tinh của
thủ đô. Tỉnh Hà nam có thuận lợi lớn vì nằm trên tuyến giao thông chính quốc
lộ 1A và đường sắt xuyên Bắc- Nam. Trong tương lai khi tuyến hành lang
kinh tế đường 21 nối Sơn Tây- Hoà Lạc- Xuân Mai hình thành, cầu Yên Lệnh
thông sang Hưng Yên, tuyến xa lộ Bắc Nam được xây dựng sẽ càng tạo nhiều
khả năng giao lưu hợp tác giữa Hà nam và các trung tâm kinh tế lớn trong cả
nước. Không chỉ có lợi thế về tuyến đường bộ, đường sắt, tỉnh Hà nam còn có
một hệ thống đường thuỷ vô cùng tiện lợi. Các con sông lớn chảy qua tỉnh
bao gồm sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và sông Nhuệ không những tạo
thuận lợi cho giao thông đường thuỷ mà còn đắc lực phục vụ tưới tiêu thuỷ lợi
cho phát triển nông nghiệp.
Tỉnh Hà nam nằm giáp với các tỉnh Hà Tây ở phía Bắc, Hưng Yên, Thái
Bình ở phía Đông, Nam Định ỏ phía Đông Nam, Ninh Bình ở phía Nam và
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoà Bình ở phía Tây. Nhìn chung các tỉnh này có cầu rất lớn về xi măng, đá,
vật liệu xây dựng,... mà không có điều kiện sản xuất. Hà nam có thể đáp ứng
và tận dụng thị trường rộng lớn này để đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng của tỉnh nhà.
Hà nam nằm tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh. Tình hình đó đã đặt Hà nam vào vị trí đối đầu và cạnh
tranh gay gắt, đòi hỏi tỉnh phải đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế để phát triển kinh tế sánh ngang với các tỉnh khác trong khu vực.
Về Địa hình, khí hậu, thuỷ văn, Tỉnh Hà nam có quy mô tương đối nhỏ

với diện tích đất tự nhiên là 84.000 ha, có 6 đơn vị hành chính gồm 5 huyện là
Kim Bảng, Duy Tiên, Thanh Liêm, Lý Nhân, Bình Lục và một thị xã Phủ Lý
với nhiều xã, phường, thị trấn.
Về cấu tạo địa hình, tỉnh Hà nam được chia thành hai vùng chính, vùng
đồi núi phía Tây có nhiều đá vôi đầy tiềm năng phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng và công nghiệp hoá chất, bên cạnh đó vùng đồng bằng ven sông
Hồng và sông Châu có đất đai màu mỡ thích hợp với phát triển nền nông
nghiệp đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
Cũng như các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Hà nam có đặc điểm
khí hậu nhiệt đới gió mùa.. Lượng mưa trung bình mỗi năm từ 1.700 đến
2.200 mm. Nhiệt độ trung bình năm là 23 độ C, độ ẩm tương đối là 84%.
Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển các cây lương thực ngắn ngày cũng
như dài ngày.
Hà nam có một quỹ đất khá đa dạng, là tiềm năng để phát triển sản xuất
nông nghiệp cũng như để mở rộng các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Với hệ thống bốn con sông chảy qua làm cho đất đai thêm màu mỡ
và tạo một nguồn nước dồi dào cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và
phục vụ đời sống dân cư.
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, với nguồn đất có độ phì trung bình, hai loại địa hình là đồng
bằng và đồi núi tạo cho Hà nam có thể bố trí được nhiều loại cây trồng thuộc
nhóm cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rừng
đa tác dụng với hệ thống canh tác có tưới hoặc không tưới. Đây là điều kiện
tốt để Hà nam có thể chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá phục vụ thị trường trong nước nhất là khu đô thị, khu công
nghiệp và xuất khẩu. Vùng đồi và ven quốc lộ tương đối thuận lợi cho bố trí
phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến thực
phẩm, gia công xuất khẩu.

Về Tài nguyên, tài nguyên khoáng sản đặc biệt là nguồn đá vôi, sét được
phân bố tập trung ở phía Tây sông Đáy thuộc hai huyện Kim Bảng và Thanh
Liêm rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là xi
măng, đá, gạch.
Đá vôi có hàm lượng canxi từ 95-100% và đôlômit 0-5% dùng để sản
xuất xi măng và sản xuất bột nhẹ, còn đá vôi có hàm lượng ngược lại canxi từ
0-5% và đôlômit từ 95-100% dùng làm đá xây dựng, vật liệu độn hoặc để sản
xuất hoá chất manhê. Ngoài ra đá vôi còn là nguyên liệu để sản xuất ra đất
đèn dùng trong công nghiệp khí hàn, công nghiệp tổng hợp hữu cơ, sản xuất
sợi vinylon.
Nguồn sét Hà nam được kiến tạo từ hai nguồn gốc là gốc trầm tích và
gốc phong hoá. Sét gốc phong hoá là loại sét tốt, được dùng làm phụ liệu cho
sản xuất xi măng trong tỉnh. Sét gốc trầm tích dùng làm nguyên liệu sản xuất
gạch ngói.
Như vậy, Hà nam có nguồn đá vôi và sét đủ khả năng cho công nghiệp
sản xuất xi măng với trữ lượng 3-5 triệu tấn/ năm trong nhiều năm. Chất
lượng đá vôi và sét khá tốt lại phân bố gần trục giao thông, dễ khai thác, gần
nơi tiêu thụ lớn.
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, Hà nam còn có nguồn than bùn được phát hiện tại Tam
Chúc, thuộc huyện Kim Bảng, có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất phân
hữu cơ vi sinh.
Về Tài nguyên du lịch, Hà nam là một tỉnh có tài nguyên du lịch khá
phong phú, cả về tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn. Hà nam có các di vật khảo cổ như trống đồng, công cụ bằng đồng, các
tác phẩm nghệ thuật, điêu khắc mang dấu ấn của thời đại lịch sử. Hà nam có
đền Trần Thương ở Lý Nhân thờ Đức Thánh Trần, đình thờ Lê Đại Hành ở
Thanh Liêm, đền Lảnh ở Duy Tiên, chùa Bà Đanh, Ngũ Động Sơn ở Kim

Bảng, chùa Tiên, Kẽm Trống ở Thanh Liêm, đền thờ Nguyễn Khuyến ở Bình
Lục, vườn tưởng niệm nhà văn Nam Cao ở Lý Nhân,..Hơn nữa, Hà nam là
một vùng quê giàu các lễ hội dân gian tuyền thống, với 56 lễ hội được tổ chức
trong năm trong đó có 20 lễ hội mang di tích lịch sử, 16 lễ hội mang tính tín
ngưỡng và 20 lễ hội mang tính lễ tục dân gian.
Các nguồn tài nguyên du lịch của Hà nam được phân bố tương đối tập
trung lại nằm trong khu vực nối với các vùng phụ cận như chùa Hương, Hoa
Lư, Tam Cốc Bích Động, rừng quốc gia Cúc Phương, Hải Phòng, Quảng
Ninh,...đây là một điểm thuận lợi để hình thành những cụm du lịch lớn có sức
thu hút khách cao.
Tóm lại, Hà nam có một điều kiện khá thuận lợi cả về vị trí địa lý, địa
hình, thuỷ văn và tài nguyên để có thể đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Đặc điểm kinh tế- xã hội.
Hà nam là một tỉnh mới được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1997. Với khoảng thời gian ngắn lại phải trải qua nhiều khó khăn thử
thách do mới chia tách, nhưng tỉnh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi
nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, tập
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
trung khắc phục những khó khăn to lớn của một tỉnh mới chia tách, góp phần
làm cho tình hình kinh tế -xã hội của tỉnh có những chuyển biến tiến bộ trên
một số mặt và đang đi vào thế ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng khá, GDP
giao thời tách tỉnh 1996-1998 tăng bình quân 7,4%/năm ( cả nước tăng 8,5%/
năm trong cùng thời kỳ). Hiện nay, tốc độ tăng trưởng GDP của Hà Nam là
14,34% và dự kiến năm 2010 là 10,85%. GDP/người đã đạt 2.685 nghìn
đồng/ người và dự kiến đến năm 2000 đạt 3.000 nghìn đồng/ người theo giá
so sánh năm 1994.
Do nền kinh tế tăng trưởng khá, thực hiện tốt các chương trình xoá đói

giảm nghèo, khuyến khích cá nhân và gia đình sản xuất kinh doanh giỏi nên
đời sống của các tầng lớp dân cư ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ hộ đói
nghèo giảm chỉ còn 5% năm 2002. Các chương trình văn hoá, giáo dục, y tế
được triển khai góp phần quan trọng thúc đẩy các mặt hoạt động xã hội phát
triển lành mạnh. Hà nam là một tỉnh dẫn đầu về phổ cập giáo dục tiểu học,
các cơ sở y tế được nâng cấp, y tá, bác sỹ được bổ sung, an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được giữ vững và tăng cường, các tệ nạn xã hội ngày
càng giảm.
Tuy nhiên nền kinh tế Hà nam vẫn còn mang tính thuần nông, nông
nghiệp chiếm 44% GDP, công nghiệp địa phương nhỏ bé, thương mại dịch vụ
phát triển chậm, thu ngân sách mới đáp ứng được 40% chi, chưa có đầu tư
nước ngoài. Điều đó đặt ra cho Hà nam một thách thức đòi hỏi tỉnh phải
nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế để có thể phát triển ngang với
các tỉnh khác trong khu vực.
Về dân số và nguồn nhân lực, nguồn nhân lực được xem như là một lợi
thế phát triển quan trọng. Quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực phụ
thuộc vào quy mô và tốc độ tăng dân số. Theo số liệu điều tra gần đây nhất,
dân số Hà nam năm 1999 đã là 791.614 người, trong đó dân số ở tuổi lao
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
động là 426.673 người, chiếm 53,9% dân số toàn tỉnh. Số lao động ở khu vực
nông thôn là 380.890 người, chiếm 89,27% và ở thành thị là 45.783 người,
chỉ chiếm 10,73%. Là một tỉnh mà thu nhập còn nặng về nông nghiệp, cơ sở
vật chất yếu kém, với nguồn lao động như trên đang gây sức ép về việc làm
và cải thiện đời sống. Mặt khác, lao động nông nghiệp có 287.253 người
chiếm xấp xỉ 70%, lao động công nghiệp và dịch vụ có 126.087 người chiếm
30%, trong đó số được đào tạo ngành nghề là 58.008 người, chiếm 13,5%,
như vậy số lao động ở nông thôn thiếu việc làm đang đi đến các khu vực khác
làm dịch vụ là rất lớn, chiếm gần 20% lao động nông thôn. Ở nông thôn, thời

gian nhàn rỗi còn nhiều mà cơ hội gia tăng việc làm ở khu vực nông nghiệp
hầu như không đáng kể, có chăng chỉ là rải rác ở những nơi có ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, với tay nghề gia truyền là chính, không được đào tạo cơ
bản. Hơn nữa, lao động trong nông nghiệp với trình độ trang bị kỹ thuật còn
lạc hậu, người lao động sử dụng cơ bắp và sức súc vật kéo là chính. Tất cả
những điều đã đề cập ở trên cho thấy trình độ lao động của tỉnh nói chung còn
thấp, và thực tế Hà nam có nguồn lao động khá dồi dào nhưng lao động phổ
thông chưa được đào tạo nghề là phổ biến và thiếu lao động được đào tạo kỹ
thuật, nhất là lao động có kỹ thuật cao.
Trong thời gian tới để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Hà nam phải nhanh chóng đào tạo đồng bộ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Về cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật
nhìn chung còn yếu kém, các trang thiết bị cũ và lạc hậu do đó khả năng áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp là rất hạn chế.
Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, hệ thống đường giao thông, đường sắt,
đường bộ được xây dựng từ lâu đến nay qua sử dụng lâu dài chưa được đầu tư
nâng cấp kịp thời nên chất lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu phát triển
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế xã hội. Hiện nay, hệ thống thuỷ lợi, đường giao thông liên huyện liên
xã đang được đầu tư nâng cấp, quá trình điện khí hoá nông thôn đang được
đẩy mạnh.
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2004 – 2008.
1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Hà nam giai đoạn
2004 – 2008.
Kinh tế Hà nam sau những năm tái lập đã có sự chuyển biến rõ nét. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân mỗi năm thời kỳ 2004 - 2008 là 10,71%, cao

hơn tốc độ tăng bình quân của cả nước(7,74%). Các số liệu dưới đây chứng tỏ
điều đó.
Biểu 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà nam so với cả nước.
Đơn vị : %
Tốc độ tăng GDP 2004 2005 2006 2007 2008
Cả nước 7,94 6,34 7,10 7,67 8,80
Hà nam 5,0 4,0 9,15 9,06 11,34
Nguồn : Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Như vậy trong 3 năm 2006,2007,2008 tốc độ tăng trưởng GDP của Hà
nam đều vượt cao hơn so với cả nước, nhất là vào năm 2008.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế thì GDP bình quân đầu người cũng
tăng khá: 2,77% năm 2005 7,97% năm 2006, 7,82% năm 2007 và 10,02% năm
2008, bình quân thời kỳ 2005 - 2008 mỗi năm tăng 7,1%, nếu tính giá thực tế thì
GDP bình quân đầu người thời kỳ 2004 - 2008 là 2223 nghìn đồng VN/ năm
tương đương 158,8 USD.
Tuy GDP bình quân đầu người của Hà nam tăng qua các năm nhưng còn
ở mức thấp, chỉ bằng 60% so với cả nước và 57,7% so với vùng đồng bằng
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
sông Hồng. Hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm qua cao, chủ yếu
là do nhà nước tập trung xây dựng khu trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh
mới, đồng thời từ quý III năm 2006, công ty xi măng Bút Sơn đã đi vào sản
xuất, giá trị tăng thêm của công ty năm 2006 khoảng 1110 tỷ đồng, năm 2008
khoảng 2110 tỷ đồng. Nếu không tính đến phần giá trị tăng thêm này thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 và 2008 cuả tỉnh chỉ đạt khoảng 7% và 10%.
Trong thời gian qua, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà
nam theo các hướng sau:
Đối với công nghiệp, đầu tư vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế
cao, tạo giá trị lớn, có thị trường tiêu thụ và đặc biệt là thị trường xuất khẩu.

Ưu tiên những ngành nghề khai thác được tiềm năng tài nguyên, tạo ra
nguyên liệu và sản phẩm phong phú, giải quyết được nhiều việc làm cho dân.
Đối với nông nghiệp, phát triển nông nghiệp trong khả năng cho phép
đảm bảo an toàn lương thực và tạo cơ sở nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Đối với dịch vụ, phát triển mạnh ngành thương mại, đẩy nhanh hoạt động
xuất khẩu của tỉnh, phát triển du lịch trên cơ sở khai thác đồng thời phát triển
những loại hình dịch vụ khác như tài chính ngân hàng, thông tin viễn thông, giao
thông vận tải,..
Cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, điện khí hoá nông thôn,
thực hiện kiên cố hoá kênh mương, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông
thôn, những tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh, xây dựng các trụ sở làm
việc cho tỉnh mới tách, nâng cấp hệ thống thông tin bưu điện,... nhằm thu hút
đầu tư nước ngoài vào phát triển kinh tế của tỉnh.
Xuất phát từ định hướng trên, trong thời gian qua cơ cấu ngành kinh tế
của tỉnh Hà nam cũng có những chuyển biến tích cực và tiến bộ.
Nguyễn Tuấn Trung Lớp: Kinh tế Phát triển 47A
21

×