Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng và một số giải giải pháp cải thiện công tác định mức giờ chuẩn tại trường đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.65 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngày 21 tháng 5 năm 1956, trờng Đại học kinh tế tài chính Trung ơng
ngày nay là trờng Đại học Kinh tế Quốc dân thuộc Đại học nhân dân Việt
Nam đợc thành lập. Từ cái nôi của Đại học nhân dân, trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân đã phát triển nh con chim đầu đàn trong khối các trờng đại học
kinh tế và là trờng trọng điểm trong hệ thống các trờng đại học Việt Nam. Để
có đợc vị thế đó, trờng Đại học Kinh tế Quốc dân cần đến sự nỗ lực tuyệt vời
của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên trong trờng. Trong đó,
chúng ta không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ giảng
viên những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo đại học và sau đại
học.
Cũng giống nh bất kỳ một tổ chức nào, trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
luôn chú trọng đến tổ chức lao động khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động. Một trong những nội dung chính của nó là công tác định mức
lao động mà ở trờng đại học là công tác định mức giờ chuẩn cho giảng viên
đại học. Tuy nhiên với đặc trng của một đơn vị hành chính sự nghiệp, mức giờ
chuẩn cho giảng viên không có điều kiện phát huy vai trò vốn có. Tuy nhiên
trớc yêu cầu đổi mới giáo dục đại học mà mốc quan trọng là sự ban hành Nghị
định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tự chủ về tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp có thu thì công tác định mức giờ chuẩn cho giảng viên lại là cần
thiết cho việc quản lý đội ngũ giảng viên. Song thực tế là mức giờ chuẩn đã đ-
ợc quy định trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung không còn phù hợp với nền
kinh tế thị trờng hiện nay. Đòi hỏi phải đổi mới công tác định mức giờ chuẩn
cho giảng viên vì thế là một tất yếu. Với mong muốn tìm hiểu thực tế vấn đề
này tại trờng Đại học Kinh tế Quốc dân và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện tình hình trên em đã quyết định chọn đề tài: Thực trạng và
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một số giải giải pháp cải thiện công tác định mức giờ chuẩn tại trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân.


Để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em đã dùng một số ph-
ơng pháp sau để nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, thu thập và sử lý số liệu,
quan sát, phỏng vấn, sử dụng phiếu khảo sát điều tra
Kết cấu của chuyên đề đợc trình bày nh sau:
Lời mở đầu
Nội dung
Chơng I Cơ sở lý lụân nghiên cứu cávấn đề định mức giờ chuẩn
cho giảng viên
Chơng II Phân tích thực trạng định mức giờ chuẩn cho giảng
viên trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Chơng III Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác định mức giờ
chuẩn cho giảng viên trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Kết luận
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Cùng với tất cả sinh viên chính quy khoá 43, sinh viên Nguyễn Phúc
Thọ bớc vào quá trình thực tập cuối khoá tại phòng TCCB trờng Đại học Kinh
tế Quốc dân. Trong khoảng thời gian ngắn ngủi em cũng đã tìm hiểu và tích
luỹ đợc một lợng kiến thức thực tế nhất định và hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình. Những kết quả đó có đợc là nhờ có:
Sự giới thiệu, định hớng, hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo, TS
Trần Thị Thu Phó khoa Kinh tế lao động và dân số, trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân cùng các thầy cô giáo trong khoa.
Sự hớng dẫn, chỉ bảo của Trởng phòng TCCB PGS.TS Nguyễn Viết
Lâm, Phó phòng TCCB TS Nguyễn Anh Tuấn cùng toàn thể cán bộ trong
phòng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 18 tháng 4 năm 2005
Sinh viên

Nguyễn Phúc Thọ
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung
Chơng I Cơ sở lý luận nghiên cứu
một số vấn đề về định mức giờ chuẩn cho giảng
viên trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
I. Tổng quan nghiên cứu về giảng viên đại học
1. Khái niệm và đặc điểm của giảng viên và đội ngũ giảng viên
Điều 2 của luật giáo dục có ghi: Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại
học là đào tạo ngời học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức nghề nghiệp tơng xứng với trình độ đào tạo, có sức
khoẻ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với mỗi cấp đào tạo khác
nhau thì luật giáo dục cũng qui định mục tiêu đào tạo khác nhau. Đào tạo
trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững chuyên môn và kỹ năng thực hành
về một ngành nghề, có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thông
thờng thuộc chuyên ngành đào tạo. Đào tạo Thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý
thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện và giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo. Còn về đào tạo Tiến sĩ giúp nghiên
cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có khả năng nghiên cứu
độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học công nghệ và hớng dẫn
hoạt động chuyên môn.
Tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo ấy là giảng viên, sinh viên , học
viên. Trong đó giảng viên là ngời truyền đạt và hớng dẫn, sinh viên là ngời
tiếp thu và chủ động rèn luyện để đạt đợc mục tiêu trên. Những mục tiêu đặt
ra không phải là thấp đó đòi hỏi ngời truyền đạt phải là ngời có đủ năng lực,
trình độ đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy.
Trong tài liệu Trí thức giáo dục đại học Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH/HĐH, của tác giả Nguyễn Văn Sơn, ông có hớng tiếp cận từ khái
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
niệm trí thức dân tộc đến khái niệm trí thức giáo dục đại học. Theo ông
thì Trí thức giáo dục đại học là một bộ phận đặc thù của trí thức Việt Nam.
Đó là những cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý tham gia
trực tiếp vào quá trình giáo dục đại học nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao, bồi dỡng và phát triển nhân tài cho đất nớc.
Tuy nhiên cách tiếp cận này dờng nh cha rõ ràng lắm. Một cách tiếp
cận khác cụ thể, dễ hiểu và phổ biến hơn nh sau.
Trong các trờng đại học, giảng viên là những ngời làm công tác giảng
dạy (giảng dạy lý thuyết, thực hành) đợc hiệu trởng công nhận chức vụ và
phân công công tác giảng dạy, hoặc những cán bộ khoa học kỹ thuật làm việc
trong hay ngoài trờng, tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm.
Đội ngũ giảng viên là toàn bộ giảng viên trong một đơn vị trực thuộc ,
ví dụ nh: đội ngũ giảng viên của tổ bộ môn, đội ngũ giảng viên cảu khoa, đội
ngũ giảng viên của trờng
Giảng viên trong các trờng đại học ngoài công tác giảng dạy còn tham gia
nghiên cứu khoa học, t vấn cho Chính phủ về mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
Theo tài liệu Cơ cấu và chất lợng tri thức giáo dục đại học ở nớc ta hiện nay
của Tiến sĩ Nguyễn Văn Sơn thì đặc điểm của giảng viên đại học đợc thể hiện
nh sau:
- Giảng viên đại học là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo đại
học và sau đại học, chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Giảng viên giáo dục đại học là đại biểu hầu hết cho các ngành khoa học
hiện có của quốc gia, có nhiệm vụ đi trớc một bớc trong việc chuẩn bị nhân
lực cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội.
- Đối tợng tác động của giảng viên Đại học là những sinh viên, học viên
cao học và nghiên cứu sinh.
- Giảng viên giáo dục đại học vừa là nhà giáo, vừa là nhà khoa, nhà chính trị.
Họ hội tụ đủ cả năng lực, phẩm chất của nhà giáo, nhà khoa học, nhà chính trị.

Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.Vai trò nhiệm vụ của giảng viên đại học
2.1 Vai trò của giảng viên đại học
Đứng ở góc độ trờng đại học, giảng viên là bộ phận quan trọng của đội
ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên. Giảng viên là lực lợng trực tiếp tham gia
vào quá trình đào tạo. Chất lợng giảng dạy của giảng viên là một trong những
nhân tố quyết định đến chất lợng của sinh viên ra trờng.
ở tầm vĩ mô, vai trò của giảng viên trong các trờng đại học đợc thể hiện
nh sau:
- Giảng viên giáo dục đại học tham gia đào tạo nguồn lực con ngời, tạo
ra lực lợng lao động mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lợng của
nguồn nhân lực. Trong lịch sử phát triển đi lên của xã hội, nguồn lực con ngời
luôn đóng vai trò quyết định. Nguồn nhân lực có chất lợng cao chắc chắn sẽ
xây dựng một xã hội phát triển.
- Vai trò của giảng viên đại học còn đợc thể hiện ở sự góp phần nâng
cao dân trí, tạo đỉnh cao trí tuệ, phát triển nhân tài cho đất nớc, tạo ra lớp
những trí thức tài năng thông qua việc truyền đạt những kiến thức tiên tiến
của văn minh nhân loại. Và rồi những trí thức này sẽ góp phần xây dựng đất n-
ớc, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập phát
triển.
- Giảng viên giáo dục đại học có vai trò nâng cao tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia thông qua hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển
khai, ứng dụng tri thức giáo dục đại học góp phần nâng cao năng lực làm chủ
công nghệ tiên tiến, sáng tạo công nghệ mới. Đây cũng chính là một nội dung
quan trọng trong nhiệm vụ của giảng viên đại học. Thực tế đã minh chứng cho
đóng góp to lớn của đội ngũ giảng viên trong lĩnh vực này.
- Trong quá trình hội nhập với nền văn hoá các nớc trong khu vực và thế
giới, vai trò của giảng viên đại học là xây dựng, bảo tồn và phát triển văn hoá
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá

của nhân loại. Là một bộ phận của trí thức dân tộc - những trí thức có trình độ
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
học vấn và vốn hiểu biết xã hội sâu rộng, có óc phân tích, phê bình sâu sắc,
giảng viên đại học có cơ sở để đảm nhận tốt vai trò này.
- Giảng viên đại học còn có vai trò tham gia phát triển kinh tế đất nớc.
Mỗi giảng viên đại học có trách nhiệm phát huy lợng kiến thức của mình bằng
việc xây dựng, đề xuất các mô hình phát triển kinh tế, tham gia t vấn cho
Chính phủ về các vấn đề kinh tế, xã hội của đất nớc.
2.2. Nhiệm vụ của giảng viên đại học
Nhiệm vụ của giảng viên đại học đợc quy định theo Quyết định số
1712/QĐ-BĐH ngày 18 tháng 12 năm 1978 của Bộ trởng Bộ đại học và trung
học chuyên nghiệp nh sau;
Nhiệm vụ cơ bản của đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học là:
- Giảng dạy đại học, bồi dỡng sau đại học, hớng dẫn nghiên cứu sinh,
thực tập sinh và bồi dỡng cán bộ giảng dạy. Hoạt động này gồm các khâu:
+ Nghiên cứu, nắm vững mục tiêu đào tạo toàn diện cuả ngành học, vị
trí của môn học trong kế hoạch học tập nội dung và yêu cầu cần đạt tới về lý
thuyết và kỹ năng thực hành; tìm hiểu về thực tế xã hội, thực tế t tởng và
chính trị, trình độ và khả năng học tập của học sinh; chuẩn bị điều kiện giảng
dạy và điều kiện vật chất phục vụ cho thí nghiệm, thực hành; soạn đề thi, đề
kiểm tra
+ Giảng bài hớng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập, thảo luận tập thể,
viết tiểu luận và đồ án môn học thiết kế luận văn tốt nghiệp, luận án Phó tiến
sĩ, phụ đạo, hớng dẫn học sinh phục vụ đời sống xã hội; kiểm tra kiến thức và
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+Thực hiện kế hoạch giáo dục chính trị và t tởng giúp đỡ các học sinh
phát huy vai trò làm chủ tập thể trong học tập và rèn luyện, hớng dẫn và tổ
chức phong trào học sinh tự giác thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trờng.
+Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng phơng hớng phát triển của ngành

học; hoàn thiện phơng pháp giảng dạy , phơng pháp thực hành, phơng pháp
nghiên cứu, cải tiến chơng trình và nội dung của môn học; biên soạn giáo
trình, tham gia thiết kế và xây dựng các phòng thí nghiệm
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu và thực nghiệm khoa học kỹ thuật. Hoạt động này phục vụ
cho nhu cầu nâng cao chất lợng đào tạo toàn diện, yêu cầu của sản xuất, đời
sống xã hội và quốc phòng, thực hiện phơng hớng kết hợp tốt giảng dạy học
tập với lao động sản xuất và nghiên cứu.
- Học tập, bồi dỡng về chính trị, nghiệp vụ và chuên môn. Hoạt động
này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy hoàn chỉnh và đồng bộ để
không ngừng đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao về chất lợng đào tạo.
- Tham gia quản lý công tác đào tạo của nhà trờng. Việc này đợc thực
hiện thông qua hoạt động các tổ chức chuyên môn (bộ môn, khoa, hội đồng
khoa học ) và các đoàn thể trong nhà tr ờng, bao gồm: xây dựng và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và nghiên cứu, đánh giá kết quả
học tập và chất lợng chính trị t tởng của học sinh, kiến nghị về những biện
pháp nhằm nâng cao chất lợng đào tạo. Một số cán bộ giảng dạy đợc phân
công làm các chức vụ quản lý: trởng khoa, phó khoa, chủ nhiệm và chủ nhiệm
bộ môn, phụ trách các cơ sở thí nghiệm và thực hành, trợ lý khoa, chủ nhiệm
lớp
- Thực hiện công tác chung của xã hội theo các chức trách của một cán
bộ Nhà nớc nh: làm nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động, tham gia công tác
bảo vệ trị an ở địa phơng, chống thiên tai dịch bệnh
3. Đặc trng của công tác giảng dạy
Nh trên đã trình bày, ngoài các nhiệm vụ chung của một công chức Nhà
nớc, giảng viên còn có nhiệm vụ thờng xuyên, cơ bản là giảng dạy, NCKH.
Các hoạt động này có các đặc trng riêng, khác với các hoạt động bình thờng
của các công chức chuyên môn khác, đó là:
- Vừa kiểm soát đợc, vừa không thể kiểm soát đợc theo kiểu quản lý

hành chính. Ví dụ: phân công giảng dạy, hớng dẫn luận văn, thực địa thực tập
và thực tế theo ngày, giờ, số l ợng có thể kiểm soát đợc. Nhng việc soạn bài,
chuẩn bị bài giảng thì khó có thể kiểm soát đợc.
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hiệu quả của hoạt động giảng dạy và NCKH đợc đánh giá qua chất l-
ợng giảng dạy và NCKH. Đây là những nội dung khó đánh gía chính xác theo
định lợng.
- Hoạt động giảng dạy và NCKH chịu nhiều nhân tố tác động, trong đó
các năng lực nội sinh và yếu tố tích cực, tự giác, chủ động tự bồi dỡng đóng
vai trò quan trọng. Các yếu tố này cần có môi trờng thụân lợi mới xuất hiện và
duy trì, môi trờng đó đợc tạo nên bởi sự phối hợp chặt chẽ các công cụ cả về
hành chính cả về kinh tế lẫn tinh thần, trong đó việc kích thích vào uy tín,
danh dự không kém phần quan trọng.
4. Phân loại giảng viên
Cũng giống nh việc phân loại lực lợng lao động trong một doanh nghiệp,
phân loại giảng viên đại học là cơ sở để đánh giá chất lợng và quản lý đội ngũ
giảng viên. Để việc đánh giá đợc tòan diện, ngời ta phân loại giảng viên theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi một trờng đại học hay một chủ thể nghiên cứu
nào đó có thể sử dụng tiêu thức này hay tiêu thức khác hoặc tất cả tuỳ theo
muc đích sử dụng và đặc thù của đội ngũ giảng viên ở đó. Sau đây chúng ta có
thể tham khảo một số cách phân loại thông thờng.
Cách phân loại phổ biến nhất là cách phân loại theo nghạch viên chức.
Theo cách phân loại này giảng viên đợc chia ra:
Giảng viên cao cấp gồm các giáo s, phó giáo s. Đây là đội ngũ nòng cốt
trong quá trình giảng dạy, giữ vai trò chủ đạo trong công tác chuyên môn và
đảm nhiệm các công việc đòi hỏi có chuyên môn và trình độ nghiệp vụ cao
chủ trì các hoạt động, chủ trì các hoạt động khoa học, là tiêu biểu cho phơng
hớng phát triển mới của bộ môn. Giảng viên đại học có nhiệm vụ giảng dạy
đại học, bồi dỡng sau đại học, hớng dẫn nghiên cứu sinh, bồi dỡng cán bộ

giảng dạy về nghiệp vụ và chuyên môn, nghiên cứu thực nghiệm khoa học,
chủ trì các đề tài cấp Nhà nớc và cấp Bộ quản lý, biên soạn và chủ trì biên
soạn giáo trình, sách giáo khoa chất lợng tốt
Giảng viên chính và giảng viên: Đây là lực lợng chủ yếu trong các trờng
đại học, lực lợng tham gia giảng dạy chính trong nhà trờng. Họ là những cán
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy và truyền đạt kiến thức.
Nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy ở bậc đại học( giảng dạy lý thuyết, phu đạo, h-
ớng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập sản xuất, làm đồ án môn học, khoá
luận thiết kế, luận văn tốt nghiệp hớng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học),
ngoài ra họ còn tham gia nghiên cứu khoa học, đối với giảng viên lâu năm có
nhiều thành tích trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học thì có thể đợc phân
công nhiệm vụ bồi dỡng sau đại học, chủ trì việc biên soạn giáo trình và sách
giáo khoa.
Đội ngũ trợ lý giảng dạy cũng là lực lợng tơng đối lớn trong nhà trờng,
có nhiệm vụ thực hiện một số khâu trong công tác giảng dạy đại học. Đội ngũ
này thờng là những giảng viên còn trẻ, mới ra trờng, cha có nhiều kinh nghiệm
và đang trong thời kỳ tích luỹ kiến thức mọi mặt cho công tác giảng dạy sau
này. Trong trờng hợp cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng dạy trong bộ môn tơng đối
đồng bộ và hoàn chỉnh thì trợ lý giảng dạy tham gia giảng từng phần của môn
học, nhng trên thực tế ở những trờng mới thành lập số lợng trợ lý khá đông, số
lợng giảng viên không đủ so với nhu cầu, nhà trờng sẽ xét khả năng thực tế
của từng ngời mà giao thêm một số nhiệm vụ cụ thể cao hơn mức đề ra trong
quy định, nhng cũng phải trên cơ sở bảo đảm đợc yêu cầu về chất lợng nếu
không thì vẫn phải mời thêm cán bộ ở các cơ sở khác đến giảng dạy.
Cán bộ giảng dạy đang trong thời kỳ tập sự có nhiệm vụ tiếp tục hoàn
chỉnh quá trình đào tạo ở nhà trờng theo hai bớc ghi trong Thông t 01/TT
LB ngày 1/2/1976 của Bộ lao động - Đại học và THCN. Nhiệm vụ chủ yếu
của họ là học tập, bồi dỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ, rèn luyện

tác phong công tác, trau dồi kỹ năng lao động nghề nghiệp và phơng pháp
giảng dạy. Trong năm đầu cần giao cho họ nhiệm vụ dự các giờ lên lớp, giúp
đỡ các cán bộ trong bộ môn, chuẩn bị điều kiện giảng dạy, giúp đỡ sinh viên
làm thí nghiệm, bài tập. Từ năm thứ hai trở đi có thể phân công cho họ làm
một số phần việc của trợ lý giảng dạy nh: phụ đạo, hớng dẫn sinh viên làm thí
nghiệm, chữa bài tập
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu phân loại giảng viên theo hình thức tuyển dụng thì giảng viên đợc
chia ra:
Giảng viên trong biên chế của nhà trờng. Giảng viên trong biên chế lại đ-
ợc chia ra làm hai loại:
Giảng viên cơ hữu là cán bộ giảng dạy thuộc biên chế của nhà trờng, làm
việc theo chế độ toàn phần thời gian. Giảng viên cơ hữu dành toàn bộ thời
gian trong chế độ cho các công việc thuộc nhiệm vụ của giảng viên. Đây là
lực lợng chính, đông đảo nhất trong đội ngũ giảng viên của nhà trờng.
Giảng viên kiêm nhiệm cũng là cán bộ giảng dạy thuộc biên chế của nhà
trờng nhng chỉ dành một phần thời gian công tác cho giảng dạy còn lại là thời
gian dành cho một nhiệm vụ đợc giao nào đó của nhà trờng. Song nhiệm vụ
giảng dạy vẫn là nhiệm vụ chính, các công việc khác chỉ là kiêm nhiệm. Các
công việc kiêm nhiệm có thể là quản lý khoa, bộ môn, quản lý các trung tâm,
dự án trong trờng hay các công việc đoàn thể
Giảng viên hợp đồng là giảng viên do nhà trờng tuyển dụng vào làm việc
trong nhà trờng theo chế độ hợp đồng. Quyền lợi, nghĩa vụ và tất cả các nội
dung về công việc, địa điểm làm việc, thời gian làm việc cũng nh thời hạn của
hợp đồng đ ợc quy định trong hợp đồng. Cả nhà trờng và ngời lao động đều
phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm sẽ bị xử lý
theo luật lao động. Tuyển dụng lao động hợp đồng là một giải pháp cho tình
trạng thiếu cán bộ giảng dạy hay làm giảm tình trạng tải giảng của giảng viên
hiện có.

Ngoài hai cách phân loại trên ngời ta còn phân giảng viên theo học vị:
cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Giảng viên xếp vào các vị trí này sau khi đã trải qua
các khoá học đại học, cao học, nghiên cứu sinh và đạt đợc các chứng chỉ tơng
ứng.
Phân loại giảng viên theo học hàm ta có hai chức danh: giáo s và phó
giáo s. Đây là lực lợng nòng cốt trong đội ngũ cán bộ giảng dạy và giữ vai trò
chủ đạo trong công tác chuyên môn, đảm nhiệm các công việc đòi hỏi có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao, chủ trì các hoạt động khoa học tiêu biểu. Giảng
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên đạt đợc các chức danh này sau khi đã hoàn thành các thủ tục xét duyệt
phong hàm giáo s, phó giáo s với các tiêu chí đã đợc qui định.
II. mức và công tác định mức lao động, định mức giờ
chuẩn cho giảng viên
1. Mức và định mức lao động nói chung
Trớc khi đi vào tìm hiểu về định mức giờ chuẩn cho giảng viên ta tìm
hiểu những nét chung nhất về mức và định mức lao động bởi hoạt động giảng
dạy cũng là một bộ phận của hoạt động lao động nói chung.
Mức lao động là lợng lao động hao phí đợc quy định để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lợng,
trong những điều kịên tổ chức kỹ thuật nhất định.
Trong thực tế mức lao động đợc biểu hiện dới các dạng mức thời gian,
mức sản lợng, mức phục vụ và mức biên chế.
Mức thời gian là lợng thời gian hao phí đợc quy định cho một hay một
nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành một đơn vị
sản phẩm (hoặc một khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
những điều kiện về tổ chức kỹ thuật nhất định.
Đơn vị đo mức thời gian là giây, phút, giờ trên một đơn vị sản phẩm. Ng-
ời lao động làm quá lợng thời gian đã quy định này là không hoàn thành mức
lao động.

Mức sản lợng là số lợng đơn vị sản phẩm (hoặc khối lợng công việc) quy
định cho một hay một nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp
phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
những điều kiện về tổ chức kỹ thuật nhất định.
Đơn vị đo mức sản lợng là đơn vị sản phẩm trên đơn vị thời gian (giờ,
ca). Ngời lao động làm đợc nhiều hơn số lợng đơn vị sản phẩm quy định là
hoàn thành vợt mức lao động.
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức sản lợng thờng đợc xác định trên cơ sở mức thời gian và dùng công
thức Msl =
Mtg
T
trong đó T là đơn vị thời gian tính trong mức sản lợng (1 giờ
hay 1 ca = 8 giờ).
Nh vậy mức sản lợng và mức thời gian là hai đại lợng tỷ lệ nghịch với nhau
Mức phục vụ là số lợng nơi làm việc hay khu vực sản xuất, đơn vị thiết
bị, diện tích sản xuất quy định cho một hay một nhóm ngời lao động có trình
độ nghiệp thích hợp phải phục vụ trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định,
công việc ổn định và có chu kỳ.
Đơn vị đo mức phục vụ là đơn vị đối tợng phục vụ trên một hay một
nhóm công nhân
Mức biên chế (còn gại là mức định biên) là số lợng ngời lao động có
trình độ nghiệp vụ thích hợp đợc quy định chặt chẽ để thực hiện một khối lợng
công việc cụ thể, trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Đơn vị của mức biên chế là ngời trên công việc. Mức này đợc áp dụng
trong điều kiện công việc đòi hỏi hoạt động phối hợp của nhiều ngời mà kết
quả không tách riêng đợc cho từng ngời, không thể xác định đợc mức thời
gian, mức sản lợng, mức phục vụ.
Công tác định mức lao động là một tập hợp những công việc: xây dựng,

xét duyệt, ban hành áp dụng, quản lý thực hiện và sửa đổi các mức lao động
trên cơ sở dự tính và áp dụng vào sản xuất những biện pháp có năng suất cao.
Định mức lao động là một môn khoa học kinh tế có tầm quan trọng hàng
đầu trong việc quản lý lao động, đồng thời là một công tác khá phức tạp đòi
hỏi ngời cán bộ định mức phải có nghiệp vụ vững. Mặt khác công tác định
mức lao động có quan hệ trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động nhất là lực
lợng lao động trực tiếp.
2. Mức giờ chuẩn và định mức giờ chuẩn cho giảng viên đại học
2.1 Các khái niệm
Để làm cơ sở cho nghiên cứu giờ chuẩn và định mức giờ chuẩn cho
giảng viên Đại học Kinh tế Quốc dân thì việc làm rõ các khái niệm này là cần
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiết. Tuy nhiên, những khái niệm này vẫn cha đợc đề cập nhiều. Vì vậy,
những khái niệm đợc trình bày dới đây có thể cha phải là phổ biến song cũng
đã chỉ ra đợc bản chất của vấn đề.
Giờ chuẩn: giờ chuẩn là đơn vị tính nhiệm vụ theo chế độ công tác của
giảng viên đợc quy đổi thành đơn vị thống nhất. Đơn vị này chính là một tiết
giảng ở trên lớp - 45 phút.
Khái niệm này đã chỉ ra nội dung cơ bản:
+Là đơn vị đã đợc qui đổi (cách thức quy đổi sẽ đợc đề cập sau).
+Là một tiết giảng ở trên lớp 45 phút, khác với một giờ công tác
thông thờng 60 phút.
Mức giờ chuẩn cho giảng viên (hay còn gọi là giờ định mức) là giờ
chuẩn mà giảng viên phải có nghĩa vụ hoàn thành trong năm học.
Đơn vị đo là: Giờ/ năm
Khái niệm này gần gũi với khái niệm về mức lao động mức thời
gian, mức sản lợng. Do sản phẩm của hoạt động đào tạo khó định lợng cụ thể
nên ngời ta dùng đơn vị một năm học cũng tơng đơng với một khối lợng công
việc giảng dạy đợc hoàn thành- ta có mức thời gian. Hoặc cũng có thể hiểu

mức giờ chuẩn ở đây là mức sản lợng- số giờ chuẩn là tơng ứng với khối lợng
giảng dạy quy định hoàn thành trong một đơn vị thời gian (1 năm học).
Cũng cần phân biệt đợc mức giờ chuẩn trong hệ thống các mức đợc
quy định cho một trờng đại học: mức về NCKH, công tác xã hội, quân sự, trợ
lý, công tác kiêm nhiệm (công tác Đảng, Đoàn, chuyên môn ,)
Định mức giờ chuẩn: là toàn bộ công việc của nhà trờng nhằm xây
dựng, xét duyệt, ban hành áp dụng, quản lý thực hiện và sửa đổi các mức giờ
chuẩn .
Khái niệm này chỉ ra rằng định mức giờ chuẩn cho giảng viên gồm hai
nội dung chính:
- Xây dựng, xét duyệt, ban hành áp dụng: đây là quá trình mức giờ
chuẩn trớc khi đi vào thực tế giảng dạy và cũng là quá trình khó khăn, phức
tạp nhất. Quá trình này sẽ là cơ sở cho quá trình sau.
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý thực hiện và sửa đổi các mức giờ chuẩn: quá trình này kế tiếp
quá trình trớc, thể hiện ra bên ngoài tính đúng đắn cũng nh sai sót của quá
trình trớc. Song tính đúng đắn của việc xây dựng mức trớc đó cũng chỉ mang
tính thời điểm, cần phải quản lý, sửa đổi các mức cho phù hợp với hoàn cảnh.
Còn nếu quá trình trớc có sai sót thì quá trình sau phải nhanh chóng phát hiện
và sửa đổi kịp thời.
Hai quá trình trên có mối quan hệ tơng hỗ, bổ sung cho nhau. Quản lý
và sửa đổi mức phải tiến hành thờng xuyên hơn còn xây dựng mức thì lại khó
khăn, phức tạp hơn. Song cả hai cùng quan trong nh nhau, muốn làm tốt công
tác định mức giờ chuẩn cho giảng viên thì phải đồng thời làm tốt cả hai quá
trình đó.
2.2 ý nghĩa của định mức giờ chuẩn cho giảng viên
Định mức giờ chuẩn cho giảng viên khi đợc thực hiện tốt sẽ trở thành
một công cụ quản lý giảng viên hiệu quả. Điều đó đợc thể hiện cụ thể nh sau:
- Định mức giờ chuẩn cho giảng viên đảm bảo cho các chức danh đóng

góp, cống hiến theo đúng khả năng của mình. Đây là ý nghĩa quan trọng nhất,
thể hiện đợc nguyên tắc của công tác định mức giờ chuẩn cho giảng viên. Một
quy định mức cụ thể, hợp lý cho từng chức danh, quản lý tốt sự thực hiện mức
sẽ đảm bảo đợc ý nghĩa này.
- Định mức giờ chuẩn cho giảng viên là cơ sở để lập kế hoạch tuyển
dụng lao động cho nhu cầu giảng dạy thực tế. Hàng năm nhà trờng dựa trên
thực tế thực hiện khối lợng giảng dạy và khối lợng giảng dạy kế hoạch để xác
định mức chênh lệch tuyệt đối. Khi khối lợng giảng dạy lớn hơn khối lợng
thực hiện khá nhiều thì trờng sẽ cókế hoạch tuyển dụng thêm. Lợng giảng viên
tuyển dụng thêm đợc xác định dựa trên tơng quan giữa khối lợng giảng dạy
thiếu và mức giờ chuẩn cho vị trí thiếu đó. Việc tuyển dụng thêm giảng viên
hợp đồng không phải là vấn đề đơn giản lại tốn kém và liên quan trực tiếp đến
quỹ lơng mà nhà trờng phải chi trả nên mức giờ chuẩn ở đây phải thật hợp lý.
- Định mức giờ chuẩn có khả năng quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động. Việc áp dụng mức giờ chuẩn cho giảng viên ngoài hai ý nghĩa trên
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn có ý nghĩa rất quan trọng này. Lơng trả cho giảng viên ngoài phần lơng do
Nhà nớc chi trả còn có phần lơng II do nhà trờng chi trả. Phần lơng này khi đ-
ợc trả theo nguyên tắc vợt giờ định mức sẽ đảm bảo cho giảng viên hởng
quyền lợi theo kết quả công tác mình đã đạt đợc. Điều này có tác động tích
cực đến động lực giảng dạy, nghiên cứu của giảng viên.
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II :
Phân tích thực trạng công tác định mức giờ
chuẩn cho giảng viên trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân
I Những đặc điểm ảnh hởng đến công tác định mức giờ
chuẩn cho giảng viên trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

1. Quá trình hình thành và phát triển của trờng ĐH Kinh tế Quốc dân
1.1 Trờng Đại học kinh tế tài chính Những b ớc đi ban đầu (1956-1964)
Ngày 25-6-1956, trờng Kinh tế tài chính đợc thành lập theo nghị định
số 678/TTg của thủ tớng chính phủ và đợc đặt trong hệ thống các trờng nhân
dân Việt Nam trực thuộc thủ tớng chính phủ do thủ tớng Phạm Văn Đồng làm
hiệu trởng danh dự, ông Nguyễn Văn Tạo- Bộ trởng Bộ lao động làm hiệu tr-
ởng.
Ngày 25/3/1956, khoá đầu tiên của Trờng đợc khai giảng với 950 học
viên. Tháng 10/1957, 568 học viên thuộc khóa học đầu tiên tốt nghiệp ra trờng
và đi nhận công tác.
Dù khoá học đầu tiên đã kết thúc, nhng nhiều vấn đề về đào tạo cán bộ
kinh tế ở nớc ta vẫn còn cha rõ. Do vậy, đợc sự đồng ý của Trung ơng Đảng
và Chính phủ. Đảng uỷ nhà trờng chủ trơng tạm đình chỉ chiêu sinh khoá
1957-1958 để tổng kết rút kinh nghiệm, tích cực chuẩn bị mọi mặt. Ngày
22/5/1958, tại Nghị định số 2257TTg. Thủ tớng chính phủ đã quyết định
chuyển trờng Kinh tế-Tài chính Trung ơng thành trờng Đại học Kinh tế - Tài
chính nằm trong hệ thống các trờng Đại học do Bộ Giáo dục quản lý.
Ngày 3/11/1958 khóa Đại học chuyên tu tập trung đầu tiên đợc khai
giảng với 240 sinh viên đợc phân thành 6 ngành, với 9 chuyên ngành.
Ngày 13/9/1959, Trờng làm lễ Khai giảng khoá dài hạn chính quy đầu
tiên với 242 sinh viên, 7 ngành và 9 chuyên ngành chuyên ngành.
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đầu năm học 1959-1960. Hội đồng Khoa học trờng đợc thành lập để
tham mu cho lãnh đạo trờng về mục tiêu chơng trình, nội dung giảng dạy các
chuyên ngành.
Có thể nói đây là những bứơc đi ban đầu đầy tự tin của một ngôi trờng
đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh lớn nhất cả nớc sau này.
Những ngày đầu ấy tuy trờng còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn
nhiều hạn chế, tình hình trong nớc còn cha ổn định nhng thế hệ cán bộ, giảng

viên của trờng đã nỗ lực xây dựng đợc nền tảng ban đầu trên mọi mặt cho sự
phát triển lớn mạnh sau này.
Với những thành tích của giáo viên, cán bộ và sinh viên, trờng đợc
Chính phủ tặng Huân chơng Lao động Hạng Ba (1/1961).
Tháng 1/1965, trờng đợc phép đổi tên thành trờng Đại học Kinh tế - Kế
hoạch trực thuộc Bộ Đại học và THCN.
2- Đại học kinh tế kế hoạch với sự nghiệp thống nhất đất nớc và xây dựng
Chủ nghĩa xã hội (1965 - 1985).
Trong giai đoạn này, quy mô của trờng Đại học Kinh tế Kế hoạch đã
phát triển rất nhanh. Năm học 1964 - 1965, trờng đã có 8 Khoa (Khoa công
nghiệp, Khoa Nông nghiệp, Khoa Thơng nghiệp, Khoa Tài chính, Kế toán,
Ngân hàng, Khoa kế hoạch, Khoa Thống kê, Khoa kinh tế lao động, và Khoa
Tại chức) với 12 chuyên ngành, 23 Tổ Bộ môn, 478 cán bộ CNV (trong đó có
208 giáo viên). Số sinh viên trong năm học 1964 - 1965 đã lên tới 4.114 ngời.
Trong thời kỳ chiến tranh. Trờng phải sơ tán, hoạt động của trờng vì thế
gắp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ và nhân
dân địa phơng cùng với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu của cán bộ. CNV, giáo
viên, sinh viên, các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của tr-
ờng vẫn tiếp tục đợc triển khai, quy mô đào tạo của Trờng vẫn mở rộng.
Năm học 1966-1967, có 2.417 sinh viên đợc tuyển, tổng số sinh viên
các khoá, các hệ lên tới 5.424 ngời. Hệ đào tạo tại chức phát triển mạnh trong
những năm đầu của thời kỳ chiến tranh.
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thời gian này, mọi hoạt động của nhà trờng đều có bớc phát triển,
nhiều nhân tố mới về cải tiến giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học đã xuất
hiện.
Tháng 4/1972, một lần nữa Trờng phải rời khỏi Hà Nội do cuộc chiến
tranh phá hoại lần thứ hai.
Ngày 27/1/1973. Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở

Việt Nam đợc chính thức ký kết, trờng trở lại Hà Nội. Học kỳ II (Năm học
1972-1973) đã đợc khai giảng trong hoà bình tại Hà Nội.
Tính đến năm học 1972-1973, trờng đã có 7.881 sinh viên tốt nghiệp ra
trờng trong năm học này.
Năm học 1973-1974 là năm học bắt đầu một giai đoạn mới trong sự
phát triển theo những phơng hớng cải cách giáo dục trong hoà bình. Cùng với
việc mở rộng quy mô đào tạo, hàng loạt tổ chức mới trong trờng đựơc thành
lập.
Trên cơ sở các chuyên ngành đã có, từ năm học 1976-1977, các Khoa
tiếp tục hoàn thiện, cải tiến chơng trình, nội dung giảng dạy.
Ngày 15/5/1976, Trờng đã mở lớp bồi dỡng SĐH đầu tiên và trong năm
học 1976-1977 thành lập Bộ môn quản lý đào tạo SĐH thuộc Phòng Khoa
học.
Hoạt động NCKH thời kỳ này tập trung vào nghiên cứu cải tiến quản lý
kinh tế, tổng kết công tác kế hoạch, quy hoạch phát triển nông nghiệp, tổ chức
các liên hiệp sản xuất công nghiệp, mối quan hệ giá - lơng - tiền trong thời kỳ
quá độ vv
Công tác tổ chức tiếp tục có những thay đổi. Nhiều đơn vị mới đợc
thành lập nh Khoa Quân sự (1982), Ban Kiến Thiết và Phòng Bảo vệ (1983),
phòng Hành Chính Tổng hợp (tách từ phòng Hành chính Quản trị, 1984), khoa
Mác lê nin (1985). Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên sau 10 năm
(1976 - 1985) tăng 11,6% (837/748), trong đó giáo viên tăng 8% (410/379).
Đây là giai đoạn có nhiều biến đổi nhất. Mọi hoạt động của nhà trờng
đều có bớc phát triển rõ rệt. Ghi nhận thành tích này, Đảng và Nhà nớc đã trao
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tặng Huân chơng Lao động Hạng Ba (lần thứ 2,1973), hạng nhì (1978) và
hạng nhất (1983) cùng nhiều bằng khen và Huy chơng các loại.
Ngày 22/10/1985, Bộ trởng Bộ ĐH&THCN đã ký Quyết định số
1443/QĐKH về việc đổi tên trờng Đại học Kinh tế Kế hoạch thành trờng Đại

học kinh tế quốc dân.
1.3- Đại học kinh tế quốc dân - đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới (1986 - 2005)
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng (Nghị quyết đại hội VI tháng
12/1986) Bộ Đại học và TH chuyên nghiệp đã triển khai 3 chơng trình hành
động trong 3 năm 1987 - 1990, nhằm tạo bớc khởi đầu cho sự nghiệp đổi mới
toàn diện, cơ bản nền giáo dục Đại học và chuyên nghiệp.
Năm học 1987 - 1988 là năm đầu tiên thực hiện ba chơng trình hành
động của Bộ Giáo dục và Đào taọ, trờng đã chọn đổi mới nội dung đào tạo
làm khâu đột phá.
Từ năm học 1992 - 1993, trờng bắt tay vào hoàn thiện chơng trình đào
tạo cao học của các chuyên ngành đào tạo, đẩy mạnh đào tạo Thạc sĩ và PTS,
thực hiện hình thức đào tạo bằng Đại học thứ 2, đồng thời triển khai phơng
thức đào tạo từ xa. Các lớp bồi dỡng ngắn hạn đợc tổ chức rộng khắp nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội về quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh và quản lý
dân số.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của nhà trờng.
Nhiều trung tâm, khoa, phòng ban, Bộ môn mới ra đời.
Quy mô đào tạo đại học tăng nhanh. Thời kỳ 1986 - 1990, hàng năm tr-
ờng tuyển từ 300 - 350 sinh viên hệ chính quy. Đến năm học 2000 - 2001, số
sinh viên hệ chính quy đợc tuyển lên tới 3200 sinh viên.
Với hệ tại chức dài hạn, thời kỳ 1981 - 1991 tuyển đợc 7201 sinh viên,
nhng đến thời kỳ 1991 - 2001 đã tuyển lên tới 28.579 sinh viên.
Tính đến năm 2005, Đại học Kinh tế Quốc dân có tổng số1082 giáo
viên, cán bộ công nhân viên cơ hữu, bao gồm 620 giáo viên (có 26 GS, 76
PGS, 209 TS và TSKH, 255 Th.s).
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập, NCKH và nghỉ ngơi cũng đ-
ợc tăng cờng mạnh mẽ.

Với những thành tựu xuất sắc trong suốt 49 năm qua và những nỗ lực v-
ợt bậc trong thời kỳ đổi mới, trờng đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng Huân
chơng Độc lập hạng Ba (1986), hạng Hai (1991) và hạng Nhất (1996). năm
2000 trờng đợc khen tặng danh hiệu "Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới".
Có thể nói đây là giai đoạn hội tụ đầy đủ những điều kiện khách quan,
chủ quan thuận lợi cho sự khởi sắc toàn diện. Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
đã tận dụng đợc những điều kiện thuận lợi đó, nỗ lực, cố gắng hết mình vì sự
nghiệp giáo dục đào tạo.
Tổ chức bộ máy trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Ban giám hiệu
Hiệu trởng
Phó hiệu trởng
Hội đồng Giáo s
Hội đồng NCKH và GD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Các đơn vị chức năng và quản lý
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hợp tác quốc tế
Ban thanh tra
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng quản lý đào tạo
Phòng CTCT và QLSV
Phòng quản lý khoa học
Phòng quản trị thiết bị
Phòng kế hoạch tài chính
Phòng bảo vệ
Khoa quản lý sau đại học

Khoa quản lý tại chức
Các đơn vị đào tạo có chuyên ngành
Khoa quản lý kinh doanh
Khoa kế hoạch và phát triển
Khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
Khoa kế toán
Khoa Ngân hàng và Tài chính
Khoa du lịch và khách sạn
Khoa kinh tế lao động và dân số
Khoa thơng mại
Khoa thống kê
Khoa khoa học quản lý
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Khoa Mác Lê nin
Khoa toán kinh tế
Khoa tin học kinh tế
Khoa kinh tế môi trờng và đô thị
TT đào tạo địa chính và kinh doanh bất động sản
Bộ môn kinh tế bảo hiểm
Bộ môn kinh tế đầu t
Bộ môn luật kinh tế
Các đơn vị đào tạo không có đào tạo chuyên ngành
Việ quản trị kinh doanh
Khoa kinh tế học
Kho Mác Lênin
Kho a giáo dục quốc phòng
Bộ môn Anh Nga
Bộ môn Pháp -Trung
Bộ môn giáo dục thể chất
Bộ môn xã hội học

Bộ môn kỹ thuật công nhiệp
Trung tâm Pháp Việt
Các đơn vị phục vụ
Trung tâm thông tin, t liệu, th viện
Trung tâm dịch vụ
Nàh in
Tạp chí kinh tế và phát triển
Trạm y tế
Các đơn vị nghiên cứu t vấn, bồi
dỡng
Viện nghiên ci kinh tế và phát triển
Trugn tâm ngoại ngữ kinh tếTruT
Trung tâm đào tạo liên tục
Trung tâm dân số
TT nghiên cứu, t vấn KT và phát triển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Tổ chức bộ máy
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân là một cơ sở đào tạo đa ngành. Hiện
nay trờng đào tạo theo 7 nhóm ngành chính với 38 chuyên ngành. Cụ thể cơ
cấu chuyên ngành đào tạo từ năm 2004 nh sau:
1) Ngành Kinh tế: kinh tế bảo hiểm, kinh tế đầu t, kinh tế lao động,
kinh tế và quản lý công, quản lý kinh tế, kinh tế và quản lý đô thị, kế
hoạch, kinh tế phát triển, kinh tế quốc tế, kinh tế nông nghiệp và
phát triển nông thôn, thống kê kinh tế, xã hội, toán kinh tế, toán tài
chính, kinh tế địa chính
2) Ngành Quản trị kinh doanh: quản trị kinh doanh thơng mại, thơng
mại quốc tế, quản trị kinh doanh tổng hợp, quản trị kinh doanh bất
động sản, đánh giá giá trị (dự kiến sẽ đào tạo), quản trị quảng cáo,
marketing, quản trị kinh doanh quốc tế, quản trị nhân lực, quản trị
kinh doanh lữ hành và hớng dẫn du lịch, quản trị kinh doanh du lịch

và khách sạn, quản trị chất lợng, quản trị kinh doanh công nghiệp và
xây dựng, thống kê kinh doanh (dự kiến sẽ đào tạo).
3) Ngành tài chính ngân hàng: ngân hàng,tài chính doanh nghiệp, thị
trờng chứng khoán, tài chính công.
4) Ngành kế toán: kế toán tổng hợp, kiểm toán.
5) Ngành hệ thống thông tin kinh tế: tin học kinh tế
6) Ngành luật học: chuyên ngành luật kinh doanh.
7) Ngành khoa học máy tính
Khi nghiên cứu tổ chức bộ máy của trờng theo chiều dọc, có phân cấp
quản lý thì đứng đầu bộ máy quản lý là Ban giám hiệu gồm một hiệu trởng,
năm hiệu phó, điều hành quản lý theo nguyên tắc một thủ trởng. Ngoài ra tr-
ờng còn có hội đồng nghiên cứu khoa học và giáo dục, hội đồng giáo s t vấn
cho hiệu trởng về các hoạt động đào tạo và NCKH cuả trờng.
+Trờng có tất cả 15 khoa đào tạo chuyên ngành là: khoa quản trị kinh
doanh, khoa kế hoạch và phát triển, khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn, khoa kế toán, khoa ngân hàng và tài chính, khoa du lịch và khách
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sạn, khoa Kinh tế lao động và dân số, khoa thơng mại, khoa thống kê, khoa
khoa học quản lý, khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, khoa marketing, khoa
toán kinh tế, khoa tin học kinh tế, khoa kinh tế môi trờng và đô thị, khoa luật
kinh tế.
+2 khoa quản lý đào tạo là: khoa quản lý SĐH và khoa quản lý tại chức
+2 đơn vị có đào tạo chuyên ngành là bộ môn kinh tế bảo hiểm và kinh tế đầu t.
+2 viện và một số trung tâm trực thuộc trờng: Viện quản trị kinh doanh,
viện nghiên cứu kinh tế và phát triển, trung tâm dân số, trung tâm đào tạo liên
tục
Ngoài ra còn có một số trung tâm trực thuộc khoa khác.
+9 phòng ban chức năng: phòng HC TH, phòng hợp tác quốc tế,
phòng TCCB, phòng quản lý đào tạo, phòng CTCT và QLSV, phòng QLKH,

phòng QTTB, phòng KHTC, phòng Bảo vệ.
+6 đơn vị phục vụ: trạm y tế, nhà in, nhà trẻ, trung tâm phục vụ, trung
tâm thông tin t liệu th viện, tạp chí kinh tế phát triển.
Cơ cấu tổ chức trờng Đại học Kinh tế Quốc dân từ khi thành lập đến
nay đã qua 8 lần điều chỉnh. Tất cả các lần điều chỉnh đều xuất phát từ yêu
cầu khách quan nh: hoạt động kém hiệu quả của các đơn vị bộ phận, nhu cầu
mở rộng qui mô đào tạo, mở rộng nội dung chơng trình đào tạo, tăng cơng hợp
tác quốc tế Và th ờng thì những lần điều chỉnh lớn thì gắn với mỗi nhiệm kỳ
hiệu trởng. Song tất cả những điều chỉnh này đều nhằm hoàn thiện từng bớc hệ
thống tổ chức bộ máy theo hớng tinh giản và hiệu quả hơn. Hoạt động đào tạo
cũng nh tất cả các hoạt động trong trờng từ đó diễn ra thuận lợi và đợc hỗ trợ
để đạt kết quả cao.
3. Số lợng, chất lợng đội ngũ giảng viên , cán bộ, nhân viên trong trờng
Cũng giống nh bất kỳ một tổ chức nào, lực lợng lao động của trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân bao gồm toàn bộ ngời lao động làm việc trong trờng.
Đó chính là đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên hành chính phục
vụ. Ngày đầu mới thành lập trờng mới chỉ có 149 giảng viên, cán bộ, nhân
viên. Con số hiện nay đã là 1082 và cùng với nó còn là yếu tố chất lợng không
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngừng đợc nâng cao. Để thấy rõ hơn điều đó chúng ta có thể nghiên cứu vấn
đề này theo một số chỉ tiêu đề xuất trong tài liệu Kiểm định chất lợng giáo
dục đại học của tác giả Nguyễn Đức Chính:
Phần trăm giảng viên / tổng số cán bộ quản lý, nhân viên hành chính
phục vụ
Biểu 1 Cơ cấu lao động trong trờng Đơn vị: ngời
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Tổng số % Tổng số % Tổng số %
CB,GV,NV 1079 100 1068 100 1082 100

CB,NV 423 39.2 442 41.39 462 42.7
GV 656 60.8 626 58.61 620 57.3
Nguồn: Phòng TCCB
Qua biểu thống kê trên ta thấy phần trăm giảng viên trong tổng số cán
bộ, giảng viên, nhân viên trong trờng trong 3 năm gần đây có xu hớng giảm.
tuy tốc độ giảm không mạnh nhng xu hớng này nhìn chung là không tốt. Theo
tài liệu thống kê trên thì nguyên nhân chủ yếu là do số lợng cán bộ, nhân viên
tăng mạnh. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là19 ngời tơng ứng với 4.49%,
năm 2005 tăng so với năm 2004 là 20 ngời tơng ứng với 40.5% đều là khá
cao. Đây là kết quả của việc đội ngũ lao động phục vụ trong trờng tăng trong
mấy năm gần đây. Bên cạnh đó thì đội ngũ giảng viên giảm mạnh nhất là
trong năm 2003 đến 2004 giảm đến 30 ngời cũng ảnh hởng đến kết quả trên.
Số lợng cán bộ quản lý thì dờng nh không biến động nhiều do chịu chi phối
của tổ chức bộ máy.
Để có thể đánh giá đúng hơn về chỉ tiêu này, ta xét riêng cho năm 2005.
Năm 2005, giảng viên của trờng Đại học Kinh tế Quốc dân chiếm 57.3% so
với tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên. Nh vậy là cứ 100 lao động trong tr-
ờng thì có khoảng 58 giảng viên. Tỷ lệ này quy định chung cho khối các trờng
kinh tế tài chính pháp lý là 65-70%. So với tỷ lệ chung này con số 57.3
cha đạt đợc mức chung nhng cũng không phải là quá thấp. Ngoài ra thì số l-
ợng cán bộ, nhân viên nên có tốc độ tăng tơng ứng với tốc độ tăng tơng ứng
với tốc độ tăng của giảng viên. Thực tế theo số liệu thống kê trên thì trong khi
Nguyễn Phúc Thọ QTNL 43A

×