Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng và một số giải pháp thực hiện công tác chi trả các chế độ bhxh ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.93 KB, 57 trang )

Học viện tài chính Khoa tài chính công

Lời nói đầu
Ban Mai báo hiệu những tia sáng ,cũng nh hoàng hôn sẽ đa đên
bóng đêm,con ngời sinh ra rồi chết đi vv Đó là tất cả những điều khách
quan mà hành tinh nay ban tặng cho thế giới này. Theo vòng quay của
đất trời, khi mùa đông qua đi là mùa xuân lại tới muôn loài lại thêm một
tuổi. Con ngời cũng vậy, cái vòng Sinh-Lão-Bệnh-Tử dù muốn hay không
cũng phải trải qua. Cũng vì vậy mà con ngời luôn luôn tồn tại và phát
triển, có ngời sinh ra và cũng có ngời chết đi, không ai có thể xoá bỏ quy
luật Sinh-Tử muôn đời của tự nhiên. Có thể nói: Bảo hiểm xã hội
(BHXH) là ngời bạn ''tơng trợ'' theo suốt cuộc đời (sinh, lão, bệnh, tử)
của ngời lao động, từ lúc còn trong bụng mẹ đợc hởng chế độ trợ cấp thai
sản, đến khi trởng thành là ngời lao động đợc hởng trợ cấp khi ốm đau,
tai nạn, thất nghiệp, lúc tuổi già đợc hởng trợ cấp hu trí và đến khi qua
đời đợc BHXH lo toan chu đáo tiền mai táng phí, tiền tử tuất. BHXH-
chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc với bản chất nhân văn sâu sắc vì
cuộc sống an lành, ấm no, tự do và hạnh phúc của con ngời. Từ đó góp
phần thực hiện mục đích phục vụ cuộc sống con ngời, vì dân sinh hạnh
phúc, vì dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
ở Việt Nam, chính sách BHXH đã đợc thực hiện từ đầu những năm 60
của thế kỷ 20. Cùng với hệ thống chính sách xã hội và phúc lợi xã hội
khác, chính sách BHXH đã góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống
ngời lao động và gia đình họ.
Bớc sang thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, một loạt các văn bản của BHXH đợc ban hành
đặc biệt là Nghị định 12/CP (26/1/1995), Nghị định 45/CP (15/7/1995),
Nghị định 19/CP (16/2/1995).
Nớc ta từ khi triển khai điều lệ BHXH theo Bộ luật lao động, đợc sự chỉ
đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, hệ thống BHXH đã nhanh chóng
xây dựng, tổ chức, bộ máy, thực hiện đúng các chế độ, chính sách đối với


ngời tham gia và ngời đợc hởng BHXH, tổ chức thu đạt kết quả cao, chi
trả kịp thời cho các đối tợng và bớc đầu đã hình thành đợc quỹ BHXH tập
trung độc lập với Ngân sách Nhà nớc. Do vậy việc nghiên cứu để hoàn
thiện các chính sách về BHXH có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Công tác chi trả các chế độ có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc
thực hiện các chính sách BHXH. Công tác chi trả các chế độ BHXH nếu
đợc thực hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho công tác thu BHXH, điều đó
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 1 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
cũng có nghĩa là làm cho hoạt động BHXH phát triển, từ đó góp phần
làm cho mục đích của chính sách BHXH phát huy tác dụng hơn nữa điều
này trợ giúp một phần cho các nhà quản lý nhà nớc ,quản lý kinh tế xã
hội một cách hiệu quả hơn trong mục tiêu phát triển công nghiệp hoá
,hiện đại hoá đất nớc . Vậy để thực hiện công tác chi trả đợc tốt hơn Em
xin phép đợc nêu ra một số ý kiến của bản thân qua việc nghiên cứu đề
tài: thực trạng và một số giải pháp thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH
ở Việt Nam hiện nay
Kết cấu của đề tài này bao gồm:
Lời nói đầu
Chơng1: Lý luận chung về BHXH và công tác chi trả
BHXH
Chơng2: Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH ở
Việt Nam hiện nay
Chơng3: Giải pháp hoàn thiện công tác chi trả các chế độ
BHXH
Kết luận.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04


- 2 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Chơng 1
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
và công tác chi trả BHXH

1.1Sự cần thiết khách quan của BHXH trong đời sống kinh tế
xã hội.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải đợc thoả mãn
những nhu cầu ăn, mặc, ở Những điều kiện trên không có sẵn trong tự
nhiên mà để có đợc nó, ngời ta lao động tạo ra sản phẩm cần thiết. Và
khi sản phẩm tạo ra càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng hoàn
thiện và xã hội văn minh hơn. Nhng trong thực tế, cuộc sống của con ng-
ời không phải lúc nào cũng đủ sức khoẻ và cơ hội lao động để tạo ra thu
nhập và có điều kiện sống bình thờng vì rất nhiều trờng hợp gặp phải
hoàn cảnh khó khăn, bất lợi làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập ảnh hởng
đến điều kiện sinh sống do bị bất ngờ ốm đau, tai nạn, mất khả năng lao
động và khi về già không còn khả năng lao động. Trong khi đó con ngời
luôn luôn cần phải có những nhu cầu sinh hoạt về mặt vật chất và tinh
thần. Vì vậy, mỗi ngời lao động cần thiết phải có một nguồn lực tài chính
dự trữ để kịp thời cung cấp đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần
không những cho bản thân mình mà cho cả những ngời mình phải trực
tiếp nuôi dỡng và cho những ngời gặp phải những biến cố rủi ro (kể cả
ngẫu nhiên và tất yếu) để bù đắp vào sự thiếu hụt thu nhập do khả năng
lao động bị giảm sút, nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, duy trì
và ổn định cuộc sống cho chính họ và gia đình họ.
Xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con ngời ngày càng đợc
nâng cao thì cách giải quyết này càng đợc sửa đổi, bổ sung hợp lý và nó
ngày càng phát triển theo không gian, nội dung cũng nh phơng thức thực
hiện. Dần dần cách giải quyết chung nhất mà cho đến bây giờ vẫn đợc sử

dụng, đó là BHXH nh ta vẫn gọi ngày nay.
Có rất nhiều khái niệm về BHXH nhng về nội dung thì cơ bản là
giống nhau. Ta có thể tiếp cận BHXH theo khái niệm sau: ''BHXH là sự
đảm bảo đời sống vật chất cho ngời lao động và gia đình họ khi có
nguy cơ mất an toàn về kinh tế do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm thông qua sử dụng nguồn quỹ huy động từ ngời
tham gia và sự tài trợ của Nhà nớc''
BHXH không chỉ là nhu cầu của ngời lao động mà còn là chính
sách lớn của mỗi quốc gia về thực hiện BHXH sẽ góp phần ổn định xã
hội, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Thực hiện BHXH sẽ hình thành
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 3 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
nên quỹ tiền tệ tập trung có thể đầu t một phần cho các hoạt động kinh tế
để sinh lời, tăng thêm nguồn thu cho quỹ BHXH. Khoản đầu t này góp
phần phát triển sản xuất, bảo đảm an toàn cho quỹ BHXH khỏi bị mất giá
để chi trả trợ cấp BHXH cho ngời lao động và gia đình họ.
Nh vậy có thể nói rằng, BHXH ra đời là một tất yếu khách quan
nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi có khó
khăn về kinh tế. Điều đó đã làm cho ngời lao động yên tâm trong quá
trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động góp phần vào việc phát triển
và tăng trởng nền kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
- Đối với ngời lao động: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản
thân ngời lao động cũng nh gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc
giảm thu nhập, từ đó tạo ra tâm lý yên tâm ổn định trong cuộc sống cũng
nh trong lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động cho xã hội.
- Đối với ngời sử dụng lao động: BHXH góp phần ổn định sản xuất
kinh doanh, giúp ngời sử dụng lao động đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn,
nhiều khi là rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với ngời lao

động khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống, từ đó góp phần ổn định môi
trờng lao động, ổn định xã hội, nâng cao trách nhiệm của ngời lao động,
nâng cao năng suất lao động.
- Đối với Nhà nớc: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nớc thực
hiện chức năng xã hội đợc tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và
tiến bộ xã hội: Thông qua các quy định về BHXH đối với ngời lao động
và ngời sử dụng lao động, Nhà nớc thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền
lợi của các bên. Nói cách khác, Nhà nớc sử dụng pháp luật để can thiệp
vào mối quan hệ chủ- thợ, đảm bảo những quyền lợi xã hội cho ngời lao
động tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân,
phân phối lại thu nhập, từ đó phát huy tốt nhân tố con ngời, kết hợp tốt
giữa tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nớc phân phối lại thu
nhập, điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có
hiệu quả cung cấp nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu t phát triển đối với nền
kinh tế và cũng chính điều này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH đợc bảo
toàn và phát triển tránh sự trợt giá của đồng tiền theo thời gian.
Chúng ta có thể chắc chắn một điều rằng: Sự tồn tại của BHXH là
một tất yếu khách quan ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới trong điều
kiện kinh tế xã hội hiện nay. Điều này đợc pháp luật nhiều nớc công nhận
và đã trở thành một trong những quyền con ngời đợc ghi nhận trong
tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948: '' Tất cả mọi ngời với t cách là
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 4 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
thành viên của xã hội đều có quyền hởng BHXH. Quyền đó đợc đặt trên
cơ sở quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và tự do
phát triển của con ngời''. Đồng thời, ở cấp độ chung nhất, mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế và BHXH đã đợc Đảng ta xác định:'' Tăng trởng

kinh tế tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho phát triển xã hội; ngợc lại,
phát triển xã hội là động lực, là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh
tế''; ''Mỗi chính sách kinh tế đều phải nhằm mục tiêu phát triển xã hội;
Mỗi chính sách xã hội đều bao chứa nội dung và ý nghĩa kinh tế, dù trực
tiếp hay gián tiếp, dù trớc mắt hay lâu dài''.
1.2. Sự ra đời của BHXH.
Trong quá trình phát triển công nghiệp, giai cấp công nhân ngày càng
đông đảo, cơ chế giải quyết vấn đề giảm thu nhập cũ đã không còn phù
hợp, sức ép về chính trị ngày càng lớn làm ảnh hởng đến đời sống chính
trị xã hội của các quốc gia, bởi lợi ích giữa các bên (ngời lao động và ng-
ời sử dụng lao động) không thể điều hoà theo cơ chế cũ đợc nữa. Để ổn
định lại trật tự môi trờng xã hội và bảo vệ lợi ích các bên, Chính phủ các
nớc đặc biệt là các nớc công nghiệp không thể không quan tâm đến tình
cảnh của ngời lao động, do đó, Nhà nớc đã phải can thiệp để tạo ra chế
độ và hình thức thích hợp hơn nhằm tỏ ra chăm sóc tới ngời lao động. Và
từ năm 1850 đến năm 1889, một hệ thống BHXH lớn đầu tiên đã ra đời
với sự tham gia bắt buộc của những ngời làm công ăn lơng, theo nguyên
tắc những ngời đợc bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm xã hội và có sự hỗ
trợ thêm của Nhà nớc và trách nhiệm của ngời sử dụng lao động. Đồng
thời cả 3 thành viên xã hội này là ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và Nhà nớc đều có vị trí, trách nhiệm trong việc quản lý hệ thống BHXH.
Năm 1950 dới thời thủ tớng Bis-mác, nhiều bang của Đức đã giúp các địa
phơng thành lập quỹ bảo hiểm ốm đau. Chế độ ốm đau này đợc phổ cập
trong toàn nớc Đức vào năm 1883 do các hội tơng tế lúc bấy giờ của
công nhân quản lý. Năm 1884 xuất hiện tiếp chế độ bảo hiểm các rủi ro
nghề nghiệp (tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) do các hiệp hội chủ
doanh nghiệp quản lý. Năm 1889 lại xuất hiện tiếp chế độ bảo hiểm tuổi
già và bảo hiểm tàn tật do chính quyền các tỉnh quản lý.
Tiếp theo Đức, năm 1981, Pháp thực hiện bảo hiểm xã hội phổ cập
trong cả nớc nhng không thành công. Năm 1930, Pháp thông qua đạo

luật thứ 2 về BHXH, áp dụng chủ yếu cho ngành công nghiệp và thơng
mại. Sau đó, bắt đầu những thập kỷ 30 thế kỷ XX, liên tiếp các nớc Mỹ la
tinh, Hoa kỳ, Canađa đều áp dụng. Từ sau thế chiến thứ 2, tầm quan
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 5 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
trọng của BHXH tiếp tục đợc nhiều nớc Châu Phi, Châu á và vùng
Caribe công nhận và thi hành.
Để bình ổn xã hội, giúp ngời lao động yên tâm sản xuất và đáp ứng
những nguyện vọng sâu sắc nhất, chung nhất của nhân dân toàn thế giới.
Ngày 28/6/1952 Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO)
đã thông qua công ớc số 102 về an toàn xã hội trong đó có BHXH là cơ
chế chủ yếu, giúp các nớc định hớng trong việc xây dựng hệ thống
BHXH với 9 chế độ BHXH.
BHXH, từ khi ra đời cho đến nay, nó luôn đợc hoàn thiện và chứng
tỏ sự phù hợp với xã hội đơng thời thông qua sự vận động hài hoà các
mối quan hệ giữa 3 bên: ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà n-
ớc. Qua thực tế và lý luận cho thấy BHXH có những tác dụng rất to lớn
giúp giải quyết tốt mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động ổn định trật tự và trợ giúp phát triển xã hội.
1.3. Những nội dung cơ bản về BHXH.
1.3.1. Bản chất, chức năng và nhiệm vụ của BHXH.
1.3.1.1. Bản chất của BHXH.
* Bản chất kinh tế của BHXH.
Thông qua BHXH, ngời lao động chỉ cần đóng hàng tháng một tỷ lệ
nhỏ phần trăm so với tiền lơng của mình cùng với sự hỗ trợ của Ngân
sách Nhà nớc để tạo ra một quỹ BHXH, quỹ này là sự tập hợp của số
đông ngời lao động tham gia BHXH để bù đắp cho số ít ngời tham gia bị
rủi ro. Khi rủi ro xảy ra, bằng hình thức lấy số đông bù số ít ngời bị rủi ro

sẽ giúp khắc phục những khó khăn trong đời sống cá nhân từng lao động
do bị mất hoặc giảm thu nhập,BHXH không phải là dịch vụ sản xuất mà
nó là dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những khoản thu nhập bị mất
của ngời lao động khi gặp sự cố trong cuộc sống.
* Bản chất xã hội của BHXH:
Bản chất xã hội của BHXH là sự san sẻ rủi ro giữa tập thể ngời lao
động. Qua đó cũng thể hiện rõ trách nhiệm xã hội giữa chủ sử dụng lao
động với ngời lao động, của ngời lao động với nhau và sự quan tâm của
Nhà nớc tới sự cống hiến cho lợi ích xã hội của ngời lao động.
* Bản chất pháp lý của BHXH:
Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH đợc quy định, điều
chỉnh thông qua bộ luật BHXH hoặc các văn bản BHXH dới luật hoặc
phần quy định về BHXH ở một bộ luật khác (VD: ở Bộ Luật lao động),
do đó nó ràng buộc rất chặt chẽ trách nhiệm và quyền lợi của các bên có
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 6 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
liên quan và ở đây trách nhiệm lớn nhất của ngời lao động và của ngời sử
dụng lao động là đóng phí BHXH cho các cơ quan BHXH, quyền lợi lớn
nhất của ngời lao động là đợc chi trả BHXH khi có sự cố theo quy định
của pháp luật.
Thực chất, BHXH là bản cam kết giữa cơ quan BHXH, ngời sử
dụng lao động và ngời lao động về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên
thông qua các quy định của pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về
BHXH.
1.3.1.2. Các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của BHXH
* Chức năng của BHXH:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham
gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc bị mất thu nhập do mất khả năng lao

động hoặc mất việc làm, từ đó đảm bảo ổn định đời sống- kinh tế cho
ngời lao động và gia đình họ theo những điều kiện nhất định.
Suy cho cùng, sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ
xảy ra vì: mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi
hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của BHXH; Còn mất việc
làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ng-
ời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào
các điều kiện cần thiết, thời hạn và thời điểm đợc hởng phải đúng qui
định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ
tính chất và cả cơ chế tổ chức, hoạt động của BHXH.
- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời lao
động tham gia BHXH.
Chức năng này đợc thể hiện rõ nét và đợc thực hiện thông qua quá
trình lập và sử dụng quỹ BHXH. Quỹ BHXH do ngời lao động và ngời sử
dụng lao động đóng góp cùng với sự hỗ trợ của Nhà nớc với mục đích
trang trải khó khăn cho ngời lao động. Về nguyên tắc, ngời lao động có
quyền đợc hởng trợ cấp BHXH, nhng phải lu ý đến những điểm sau:
+ Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không
phải ai tham gia BHXH cũng đợc phân phối với số tiền giống nhau mà
mức hởng và thời hạn hởng còn phải phụ thuộc vào những điều kiện khác
nhau.
+ Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang
tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con ngời
là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trờng hợp này,
BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì ngời lao động đóng BHXH chắc
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 7 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
chắn đợc hởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm giảm

hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngợc
với ý muốn của con ngời nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thì mới đợc hởng khoản trợ cấp đó. Số lợng này thờng chiếm tỷ
lệ rất nhỏ trong tổng số những ngời tham gia đóng góp.
Nh vậy, quỹ BHXH đợc lập do sự đóng góp của số đông ngời lao
động, ngời sử dụng lao động và có thể có sự hỗ trợ của Nhà nớc nhng chỉ
dùng để phân phối lại cho một số ít ngời lao động không may bị rủi ro,
thiệt hại trong thu nhập. Theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện
phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang và chiều dọc, giữa những ng-
ời có thu nhập cao và thấp hơn, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm
việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc điều đó có nghĩa là BHXH
góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích, khuyến khích ngời lao động hăng hái lao
động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội , đồng thời tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên
tục, đều đặn.
Ngời lao động khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất đợc chủ
sử dụng lao động trả tiền công; Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
tuổi già đã có BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
bị mất, do đó, đời sống của bản thân và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn
định và có chỗ dựa. Chính điều đó sẽ làm cho họ gắn bó với công việc,
với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng
năng suất lao động cũng nh tăng hiệu quả kinh tế. Đồng thời, nhờ những
khoản trợ cấp BHXH, ngời lao động nhanh chóng đợc phục hồi cả về mặt
thể xác cũng nh mặt tinh thần, từ đó có thể tham gia tiếp tục vào quá
trình sản xuất tạo điều kiện tốt diễn ra bình thờng, ổn định. Chức năng
này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao
năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa những ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và Nhà nớc.

Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao
động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công,
thời gian lao động Khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, việc
thuê mớn nhân công trở lên phổ biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả
công lao động, nhng về sau dã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời
làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu
thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản Cũng có khi các
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 8 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
trờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi một đồng nào;
Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc một khoản
tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới
thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời
sống kinh tế xã hội. Do đó, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp giải quyết
và điều hoà những mâu thuẫn đó thông qua BHXH, và nh thế cả hai bên
đều cảm thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn
và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Bằng phơng thức dàn trải rủi ro thiệt hại
theo cả thời gian và không gian, BHXH đã giảm tối thiểu thiệt hại cho số
đông ngời trong xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro,
khó khăn của những ngời lao động tham gia bảo hiểm với một tổng dự
trữ ít nhất, nhng vẫn giải quyết tốt nhất những rủi ro, khó khăn về đời
sống và gia đình họ nhờ cả sự hỗ trợ thêm của Nhà nớc và trách nhiệm
của ngời sử dụng lao động. Với ngời sử dụng lao động, trách nhiệm của
họ đối với ngời lao động cũng vì thế mà đợc giải quyết một cách thuận
lợi nhất, có lợi cho cả hai bên. Với Nhà nớc, quỹ BHXH là nguồn vốn lớn
cung cấp cho đầu t phát triển kinh tế đất nớc, đồng thời qua đó cũng làm
tăng thêm nguồn thu cho quỹ. Từ đó, nó giúp việc chi trả cho ngời lao

động đợc dễ dàng hơn. Nh vậy, lợi ích của 3 bên tham gia BHXH nhờ
thông qua BHXH ngày càng trở nên gắn bó với nhau chặt chẽ hơn kể cả
về lợi ích trớc mắt và lâu dài.
* Nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội:
Với chức năng quan trọng nh vậy, BHXH cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu và ban hành các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội từng thời kỳ.
Chính sách BHXH là định hớng quan trọng nhất cho hoạt động
BHXH. Do đó, nghiên cứu và ban hành các chính sách, chế độ BHXH
phù hợp là nhiệm vụ quan trọng nhất trong các nhiệm vụ của BHXH. Sự
phù hợp của chính sách là cơ sở tồn tại của chính nó, một chính sách
BHXH đúng đắn đợc áp dụng là điều kiện tốt nhất cho việc nâng cao,
phát huy hiệu quả của hoạt động BHXH. Để có đợc điều kiện đó, việc
hoạch định chính sách BHXH cần dựa trên cơ sở, điều kiện cụ thể về đặc
điểm dân số, kinh tế, lao động và xã hội từ đó mới có thể tạo ra sự tồn
tại, sức sống thực tế của chính sách BHXH.
- Thu hút đông đảo ngời lao động trong mọi thành phần kinh tế
tham gia bảo hiểm xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 9 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
BHXH cũng nh mọi lĩnh vực bảo hiểm khác- hoạt động trên nguyên
tắc: ''lấy số đông bù số ít''. Số ngời tham gia BHXH sẽ là yếu tố quyết
định đến thu của BHXH. Thu của BHXH ngày càng lớn thì khả năng
chi, tức khả năng đáp ứng chế độ càng cao, đem lại sự đảm bảo về vật
chất tốt hơn cho số ít ngời lao động gặp rủi ro đợc hởng BHXH. Đồng
thời, sự tham gia đông đảo của ngời lao động là điều quan trọng để
BHXH đạt đợc mục tiêu xã hội của mình, đảm bảo công bằng, ổn định

cho sự phát triển xã hội và điều đó cũng phù hợp với xu hớng xã hội hoá
BHXH của thế giới.
- Tổ chức tốt mọi hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội.
Để thực hiện nhiệm vụ này, BHXH cần thực hiện các công việc nh:
chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thu chi quản lý quỹ; quyết định các
biện pháp để bảo tồn và tăng trởng quỹ BHXH; thẩm tra và quyết toán
thông qua dự toán hàng năm; kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà n-
ớc có liên quan bổ sung, sửa đổi tạo sự phù hợp về chính sách BHXH; đề
xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý của các đơn vị BHXH các
cấp. Ngoài ra, còn phải hớng dẫn, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế
độ BHXH thống nhất trong toàn quốc, toàn bộ hệ thống BHXH.
1.3.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
1.3.2.1. Nguồn hình thành quỹ BHXH:
BHXH đợc thực hiện sẽ hình thành nên quỹ BHXH- là một quỹ tài
chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng bậc nhất trong toàn bộ quy trình thực hiện chính
sách BHXH. Theo quy định của điều lệ BHXH ban hành theo Nghị định
12/CP ngày 26/1/1995 thì quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
* Sự đóng góp của ngời lao động và chủ sử dụng lao động:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của
những ngời tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó, 10% để chi các chế
độ hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ
hu trí, tử tuất.
* Nhà nớc đóng và hỗ trợ: Để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH
đối với ngời lao động, hàng tháng, Bộ Tài chính trích từ ngân sách Nhà
nớc số tiền bổ sung vào quỹ BHXH đủ chi trả các khoản thuộc về BHXH
nh sau:
- Chi trả các chế độ hu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất cho tất cả các đối tợng đợc thụ hởng chế
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 10 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
độ BHXH trớc ngày thi hành ''Điều lệ BHXH'' đợc ban hành kèm theo
Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
- Hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH đối với ngời lao động thuộc khu vực Nhà nớc ban hành sau ngày
ban hành ''Điều lệ BHXH''
- Đóng toàn bộ Bảo hiểm y tế cho các đối tợng đang đợc thụ hởng
chế độ BHXH.
* Các nguồn thu khác: Bao gồm các nguồn thu chủ yếu sau đây:
- Tiền lãi, tiền sinh lời từ việc thực hiện các phơng án bảo tồn và
phát triển quỹ BHXH.
- Các nguồn tài trợ, viện trợ khác của cộng đồng quốc tế và trong n-
ớc, kể cả các tổ chức phi Chính phủ hoặc các cá nhân hảo tâm Tuy
nhiên, nguồn này không ổn định và không nhiều nhất là hoạt động
BHXH của nớc ta còn cha phát triển.
- Giá trị các tài sản cố định của BHXH đợc đánh giá lại theo quy
định của Chính phủ.
- Các nguồn thu khác: phạt tiền do nộp BHXH chậm so với thời
gian quy định, tiền truy thu khi các đơn vị sử dụng lao động và ngời lao
động đóng thiếu tiền BHXH hoặc nhận thừa so với chế độ BHXH đợc h-
ởng thụ
1.3.2.2 Sử dụng nguồn quỹ BHXH:
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau đây:
a- Chi thực hiện các chế độ BHXH cho ngời tham gia BHXH:
Khoản chi thực hiện các chế độ BHXH cho ngời tham gia BHXH là
khoản chi chủ yếu, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi của hệ thống

BHXH. ở Việt nam thực hiện chi cho 5 chế độ:
- Chế độ trợ cấp ốm đau
- Chế độ trợ cấp thai sản:
- Chế độ trợ cấp TNLĐ- BNN :
- Chế độ hu trí :
- Chế độ tử tuất
b- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 11 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Kinh phí chi hoạt động bộ máy của hệ thống BHXH Việt nam là
khoản kinh phí dùng để chi cho toàn bộ hoạt động quản lý của hệ
thống BHXH VN. Chi phí hoạt động quản lý của hệ thống BHXH VN
gồm rất nhiều nội dung chi nhng xét theo tính chất và chu kỳ chi phí,
có thể chia thành 2 nhóm nội dung chi, đó là chi hoạt động quản lý th-
ờng xuyên và chi đầu t cơ sở vật chất.
* Chi hoạt động thờng xuyên: Đó là những chi phí nhằm duy trì hoạt
động quản lý thờng xuyên của bộ máy quản lý BHXH. Công tác quản lý
chi hoạt động thờng xuyên của hệ thống BHXH Việt nam tập trung vào
một số nội dung cụ thể, đó là:
- Quản lý lao động (cán bộ, công chức, viên chức) và quỹ tiền lơng đối
với từng đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3.
- Quản lý chi hoạt động nghiệp vụ: Chi phí cho công tác thu BHXH, chi
cho công tác chi BHXH, hội nghị, tiếp khách, chi văn phòng phẩm, điện,
nớc, điện thoại, sửa chữa nhỏ, mua sắm tài sản
- Quản lý kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức: đối
tợng đi đào tạo lại, nội dung đào tạo, kinh phí chi cho từng đối tợng, từng
lớp đào tạo
- Quản lý chi thông tin, tuyên truyền về chính sách, chế độ BHXH.

- Quản lý chi đoàn ra, đoàn vào, hợp tác quốc tế.
* Chi đầu t cơ sở vật chất: Đó là những chi phí nhằm đảm bảo các điều
kiện, phơng tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống,
gồm có: chi đầu t xây dựng trụ sở làm việc, trang bị phơng tiện làm việc
nh hệ thống máy vi tính (gồm cả chơng trình phần mềm quản lý), ô tô,
bàn ghế, tủ hồ sơ
Nội dung quản lý chi đầu t xây dựng cơ sở vật chất của hệ thống
BHXH VN tập trung vào một số nội dung cụ thể, đó là:
- Về trụ sở làm việc: quy mô đầu t (diện tích làm việc, cấp công trình),
tổng mức đầu t đối với từng dự án đầu t xây dựng của từng cấp (TW, tỉnh,
huyện), phù hợp với kiến trúc và tập quán sinh hoạt của từng địa phơng.
Chú trọng quản lý chất lợng và giá trị quyết toán công trình, đảm bảo
đúng quy trình, quy phạm của Nhà nớc quy định.
- Về phơng tiện làm việc: phải đảm bảo theo tiêu chuẩn kinh tế- kỹ
thuật và định mức trang bị, sử dụng do Nhà nớc quy định.
1.3.3. Vấn đề chi trả BHXH.
1.3.3.1. Các mô hình chi trả BHXH
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 12 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Chi trả trợ cấp BHXH là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của
các tỉnh, thành phố và của toàn ngành. Việc chi trả đầy đủ, đúng đối tợng
hởng BHXH không chỉ có ý nghĩa về mặt xã hội mà còn có ý nghĩa kinh
tế và chính trị rất to lớn, nó không những đảm bảo cuộc sống hàng ngày
của đối tợng mà còn góp phần tích cực vào việc đảm bảo trật tự an toàn
xã hội.
Công tác chi trả các chế độ BHXH liên quan đến đối tợng đợc coi
là thớc đo để đánh giá sự quan tâm chăm lo của ngành, của Nhà nớc đối
với đối tợng, là hệ quả của quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị đợc

giao.
Để thực hiện nhiệm vụ chi trả và trợ cấp BHXH cho đối tợng hởng
các chế độ BHXH ở nớc ta đã áp dụng 2 mô hình chủ yếu là: Mô hình
chi trả gián tiếp và mô hình chi trả trực tiếp.
a. Mô hình chi trả gián tiếp
Mô hình chi trả gián tiếp là mô hình chi trả cho các đối tợng hởng
các chế độ BHXH đợc thực hiện bởi sự uỷ quyền của cơ quan BHXH các
cấp cho các đơn vị sử dụng lao động hoặc các đại điện pháp nhân thuộc
Uỷ ban nhân dân các phờng, xã chi trả hộ (các đại lý chi trả).
b. Mô hình chi trả trực tiếp
Mô hình chi trả trực tiếp là là hình thức chi trả cho các đối tợng h-
ởng các chế độ BHXH đợc thực hiện trực tiếp do cán bộ, công chức, viên
chức của hệ thống Bảo hiểm xã hội chi trả hay nói một cách khác: Mô
hình chi trả trực tiếp là hình thức chi trả cho ngời đợc hởng các chế độ
BHXH không thông qua khâu trung gian.
1.3.3.2. Tổ chức thực hiện
Về công tác tổ chức thực hiện các mô hình chi trả BHXH đợc thực hiện
nh sau:
Mô hình chi trả gián tiếp thực hiện thông qua ký hợp đồng uỷ
thác giữa cơ quan BHXH huyện với đại lý chi trả ở xã, thị trấn và chi trả
cho các đối tợng ốm đau, thai sản thông qua đơn vị sử dụng lao động.
Về cơ bản, hình thức chi trả này đợc thực hiện nh sau: Cơ quan Bhxh
cấp quận, huyện, thị xã ký hợp đồng trách nhiệm với một số cá nhân
thuộc xã, phờng, thị trấn để hình thành đại lý chi trả (những cá nhân này
thờng là những ngời đang hởng chế độ BHXH, có trách nhiệm, có uy tín,
ở địa phơng và đợc Uỷ ban nhân dân xã, phờng, thị trấn giới thiệu). Hàng
tháng đại lý chi trả nhận danh sách đối tợng và tiền từ cơ quan BHXH
cấp quận, huyện, thị xã, hoặc nhận tay ba tại Kho bạc Nhà nớc, để tiến
hành chi trả, sau mỗi kỳ chi trả, đại lý chi trả có trách nhiệm thanh, quyết
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04


- 13 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
toán với cơ quan BHXH. Còn đối với các đơn vị sử dụng lao động, cơ
quan BHXH chuyển khoản qua tài khoản của đơn vị hoặc đơn vị nhận
tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH để chi trả cho ngời lao động.
Mô hình chi trả trực tiếp xuất hiện từ khi có tổ chức BHXH Việt
Nam. Về cơ bản mô hình này đợc thực hiện nh sau: Mỗi cán bộ làm công
tác chi trả của cơ quan BHXH chịu trách nhiệm chi trả cho đối tợng hởng
BHXH ở một số xã, phờng và đơn vị sử dụng lao động có trong quận,
huyện, thị xã); cán bộ làm công tác chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi
công việc có liên quan đến việc chi trả từ khâu nhận danh sách đối tợng
do BHXH tỉnh chuyển xuống, lên kế hoạch và thông báo thời gian chi trả
cho từng xã, phờng đợc phân công phụ trách, chuẩn bị tiền chi trả đến
khâu thanh, quyết toán sau khi chi trả. Mô hình này chủ yếu áp dụng cho
các đối tợng hởng các chế độ dài hạn. Tuy nhiên trong quá trình chi trả,
cán bộ của cơ quan BHXH không làm việc độc lập mà vẫn phải có sự
giúp đỡ của đại biểu các tổ chức hu trí ở xã, phờng, thị trấn.
Việc áp dụng mô hình nào là tốt hơn hay kết hợp cả hai mô hình là
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phơng. Phải áp dụng phơng
thức quản lý và chi trả cho phù hợp với từng loại đối tợng và từng loại trợ
cấp, sao cho đảm bảo đợc nguyên tắc chi trả:
- Đúng đối tợng
- Đúng chế độ
- Đầy đủ
- Kịp thời
- Chính xác
- An toàn
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04


- 14 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Chơng 2
Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH ở Việt
Nam hiện nay
2.1. Vài nét về chính sách BHXH ở Việt Nam
2.1.1. Trớc năm 1995
BHXH theo nghĩa hiện đại xuất hiện từ những năm 1930, đó là các
chế độ trợ cấp do chính quyền của thực dân Pháp thực hiện đối với công
chức và quân nhân Việt nam hởng lơng phục vụ trong bộ máy hành chính
và lực lợng vũ trang của Pháp ở Đông Dơng bị ốm đau, tuổi già hoặc
chết.
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nớc Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà ra đời, Đảng và Chính phủ đã sớm thông qua Sắc lệnh
54/SL ngày 1/11/1945 ấn định những điều kiện cho công chức để họ yên
tâm với việc chăm sóc, cải thiện đời sống cho ngời lao động. Vì vậy,
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH nh:
- Sắc lệnh 105/SL ngày 14/6/1946 ấn định việc cấp hu bổng cho công
chức.
- Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ấn định cụ thể về chế độ trợ cấp hu
trí, thai sản, chăm sóc y tế, thất nghiệp và tiền tuất đối với công chức.
- Trong khu vực sản xuất lúc này cha lập quỹ BHXH nhng Sắc lệnh
29/SL ngày 12/3/1947 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 đã ấn định cụ
thể các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN, mất sức lao động,
hu trí và tử tuất đối với công nhân. Tuy nhiên, tất cả các chế độ có tính
chất BHXH đã ban hành và thực hiện trong thời gian này cha đợc xây
dựng trên nguyên tắc thống nhất.
Sau hoà bình lập lại ở Miền Bắc, ngày 27/12/1961 Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH
đối với công nhân viên chức kèm theo Nghị định 218/CP và đợc thi

hành từ ngày 1/1/1962 bao gồm 6 loại trợ cấp : ốm đau, thai sản, TNLĐ-
BNN, mất sức lao động, hu trí và tử tuất. Trên cơ sở thực tế có thể coi đây
là Văn bản pháp luật gốc quy định các chế độ BHXH ở Việt nam. Nghị
định 218/CP có một số đặc điểm cơ bản sau:
* Đối t ợng tham gia BHXH
- Công nhân viên chức Nhà nớc.
- Lực lợng vũ trang (quân đội, công an).
- Ngời làm việc trong các tổ chức đoàn thể, tổ chức Xã hội thuộc hệ
thống chính trị của Đảng và Nhà nớc .
- Ngời làm việc trong các xí nghiệp quốc doanh .
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 15 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Những ngời làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh cha đợc áp dụng các chế độ BHXH.
* Cơ chế hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH đợc hình thành từ những nguồn chính sau đây:
- Tiền do các cơ quan chính quyền và đoàn thể, các xí nghiệp, công tr-
ờng, nông trờng và lâm trờng của Nhà nớc nộp hàng tháng vào quỹ
BHXH là 4,7% quỹ tiền lơng của CNVC Nhà nớc.
- Tiền trợ cấp hàng tháng của Nhà nớc cho quỹ BHXH
- Các khoản thu khác (tặng phẩm, tiền ủng hộ )
* Các chế độ BHXH
Trong thời kỳ này, BHXH thực hiện 6 chế độ:
1/- Chế độ ốm đau
2/- Chế độ thai sản
3/- Chế độ tai nạn lao động(TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN)
4/- Chế độ mất sức lao động
5/- Chế độ hu trí

6/- Chế độ tử tuất
* Mục đích chi trả: Chi trả cho 6 chế độ và chi phí về công tác
quản lý quỹ BHXH và quản lý sự nghiệp BHXH. Quỹ BHXH Nhà nớc đ-
ợc Đảng và Chính phủ giao cho Tổng Công đoàn Việt nam quản lý cùng
với trách nhiệm quản lý toàn bộ sự nghiệp BHXH. Quỹ BHXH Nhà nớc
không kết d. Nếu quản lý tốt mà hàng năm còn thừa tiền thì đợc dùng số
tiền thừa đó chi vào việc xây dựng thêm các sự nghiệp BHXH.
- Trợ cấp khi công nhân viên chức Nhà nớc ốm đau: CNVC Nhà nớc
khi ốm đau đợc khám bệnh, thuốc men và bồi dỡng do Nhà nớc đài thọ.
- Trợ cấp khi CNVC Nhà nớc sinh đẻ, sẩy thai, mất sữa: Nữ công nhân
viên chức Nhà nớc đợc hởng quyền lợi khi khám thai ở các cơ sở y tế
Nhà nớc, đợc nghỉ trớc và sau khi đẻ tất cả là 60 ngày (kể cả chủ nhật và
ngày lễ). Nếu sinh đôi thì đợc nghỉ thêm 10 ngày, sinh 3 thì đợc nghỉ
thêm 20 ngày. Nhà nớc cũng quan tâm đặc biệt đến CNVC Nhà nớc làm
việc ở những điều kiện nặng nhọc, độc hại.
- Trợ cấp khi CNVC Nhà nớc bị TNLĐ- BNN: Nếu bị tai nạn là động
thì sẽ đợc thanh toán các loại chi phí điều trị (kể cả thời gian nghỉ điều trị
khi vết thơng tái phát), nếu bị thơng tật thì đợc hởng trợ cấp thơng tật với
mức trợ cấp thơng tật phụ thuộc vào tỷ lệ thơng tật. Tỷ lệ này do Bộ Lao
động và Bộ Nội vụ quy định cụ thể.
- Trợ cấp khi CNVC Nhà nớc mất sức lao động: Khi CNVC Nhà nớc bị
thôi việc vì ốm, vì tai nạn lao động không thuộc diện hởng chế độ trợ cấp
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 16 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
về tai nạn lao động, hoặc vì già yếu nhng không đủ điều kiện hởng chế
độ trợ cấp hu trí, khi đã công tác từ 5 năm trở lên thì đợc hởng trợ cấp
MSLĐ.
- Chế độ trợ cấp hu trí: Khi CNVC Nhà nớc đến tuổi nghỉ hu (năm đủ

60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, năm thời gian công tác nói chung là 25 năm trong
đó thời gian công tác liên tục 5 năm) thì đợc hởng chế độ trợ cấp hu trí,
có mức trợ cấp u tiên cho những CNVC Nhà nớc đã từng làm việc ở điều
kiện nặng nhọc, độc hại.
- Chế độ trợ cấp chôn cất và trợ cấp mất ngời chủ gia đình (trợ cấp tiền
tuất): Khi CNVC Nhà nớc chết thì thân nhân của họ đợc cấp một khoản
tiền cấp tuất hàng tháng. Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà thân nhân của họ
sẽ đợc hởng ở những mức khác nhau.
* Bộ máy quản lý thực hiện chính sách BHXH.
- Nhà nớc giao Tổng Liên đoàn Lao động VN quản lý thực hiện các
chế độ trợ cấp:
+ ốm đau
+ Thai sản
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội quản lý thực hiện các chế độ.
+ Hu trí
+ Mất sức lao động.
+ Tử tuất
- Bộ Tài chính cấp phát từ ngân sách cho Bộ Lao động-Thơng binh và
Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động VN để chi BHXH.
* Về tài chính để thực hiện BHXH.
Do NSNN bao cấp nên các khoản chi BHXH luôn bị hạn chế và
có lúc, có nơi chậm trả lơng hu 2-3 tháng và việc chi BHXH càng ngày
càng tăng dẫn đến tình trạng khó khăn cho NSNN (bình quân mỗi năm
khoảng 5000 tỷ).
2.1.2. Thời kỳ năm 1995 đến nay.
Để phù hợp với tình hình đổi mới về kinh tế XH và khắc phục những
tồn tại về BHXH, ngày 16/1/1995 Chính phủ ban hành Nghị định 12/CP
và Điều lệ BHXH kèm theo đã làm cho BHXH Việt nam có sự thay đổi
về chất. Mặt khác Nghị định 19/CP ngày 12/6/1995 đã ra đời với mục

đích thành lập BHXH Việt nam để tạo ra một bớc tiến tới hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và hệ thống hoạt động của BHXH VN.
Điều lệ BHXH đợc Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP
ngày 26/1/1995 đã cụ thể hoá nội dung công tác BHXH đợc quy định
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 17 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
trong Bộ luật Lao động, nội dung cơ bản của Nghị định này đợc quy định
nh sau:
* Đối tợng tham gia:
+ Ngời lao động làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp thuộc khu vực Nhà nớc.
+ Ngời lao động làm trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
+ Ngời lao động làm trong các tổ chức Đảng, đoàn thể, các hội
hởng kinh phí từ NSNN.
+ Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức thuộc
lực lợng vũ trang.
+ Ngời làm việc trong các cơ quan Nhà nớc, doanh nghiệp của
các đoàn thể, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu
công nghiệp
+ Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp, ngời làm trong các cơ quan quản lý Nhà nớc,
Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác, điều dỡng trong và
ngoài nớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng
thực hiện BHXH bắt buộc.
Các đối tợng trên gọi chung là ngời lao động.
Nh vậy kể từ ngày 1/1/1995 trở đi không còn phân biệt giữa trong

biên chế Nhà nớc hay ngoài biên chế. Tất cả ngời lao động thuộc đối t-
ợng qui định đều có quyền tham gia BHXH. Việc mở rộng các đối tợng
tham gia BHXH đã động viên mọi ngời lao động yên tâm làm việc ở các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy thị trờng lao động phát triển,
đồng thời cũng tạo nên sự công bằng trong SXKD giữa các doanh nghiệp
của các thành phần kinh tế. Do mở rộng đối tợng tham gia, nên số ngời
đóng BHXH ngày càng tăng.
* Các chế độ BHXH:
Theo Nghị định 12/CP, BHXH nớc ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: Chế
độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ tai nạn lao động
(TNLĐ)- bệnh nghề nghiệp (BNN), chế độ hu trí, chế độ tử tuất.
+ Chế độ trợ cấp ốm đau: Chế độ này giúp cho ngời lao động có đợc
khoản trợ cấp thay thế thu nhập bị mất do không làm việc khi ốm đau.
Để đợc hởng chế độ này, phải có xác nhận của tổ chức y tế do Bộ y tế là
họ phải đợc nghỉ việc vì ốm đau hay tai nạn rủi ro. Thời gian nghỉ tối đa
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 18 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
phụ thuộc vào điều kiện làm việc và mức độ độc hại của môi trờng làm
việc.
Ngoài ra, ngời lao động còn đợc hởng trợ cấp ốm đau nếu họ phải
nghỉ việc để chăm sóc con dới 7 tuổi bị ốm đau (con thứ nhất, thứ hai kể
cả con nuôi hợp pháp) theo yêu cầu của tổ chức y tế, nghỉ do thực hiện
các biện pháp kế hoạch hoá dân số (có quy định riêng cho những trờng
hợp phải nghỉ để điều trị bệnh dài hạn).
+ Chế độ trợ cấp thai sản: Thực hiện đối với lao động nữ có thai, sinh
con thứ nhất, thứ hai. Thời gian nghỉ và mức trợ cấp đợc quy định riêng
cho điều kiện và môi trờng làm việc khác nhau, trong thời gian có thai đ-
ợc nghỉ việc để khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày. Nếu xa cơ sở y tế thì

đợc nghỉ 2 ngày cho một lần khám thai.
+ Chế độ TNLĐ- BNN: Đợc thực hiện sau ngời bị tai nạn hoặc bệnh
nghề nghiệp đã đợc ngời sử dụng lao động cho đi điều trị khỏi vết thơng
hoặc ổn định bệnh tật đợc Hội đồng y khoa xác định tỷ lệ % suy giảm
khả năng lao động. Nh vậy thời gian ngời lao động điều trị vết thơng
hoặc bệnh nghề nghiệp mọi chi phí điều trị và tiền lơng ngời sử dụng lao
động phải trả 100%. BHXH chỉ thực hiện trợ cấp theo mức quy định khi
có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về tỷ lệ % bị suy giảm khả
năng lao động.
Tóm lại, 3 chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN hởng trong
thời gian đang tham gia đóng BHXH (ngừng đóng là ngừng hởng), riêng
chế độ TNLĐ- BNN đợc hởng sau khi có giám định của Hội đồng y khoa
về tỷ lệ mất sức lao động do tai nạn lao động gây ra.
+ Chế độ hu trí:
Điều kiện hởng hu gồm có:
Thời gian đóng BHXH tối thiểu 15 năm; tuổi đời nam đủ 60, nữ đủ
55 tuổi;
Thời gian đóng BHXH từ 20 năm trở lên, tuổi đời về hu có thể giảm
mức hởng 1% mỗi năm về trớc (nếu có 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc
hại giảm 5% không phải trừ mức hởng); hoặc có 30 năm đóng BHXH.
Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi tự nguyện về hu không phải trừ 1% mức
hởng BHXH(theo Nghị định 93/CP ngày 12/11/1998 của Thủ tớng Chính
phủ).
Nếu ngời lao động đủ năm đóng BHXH nhng cha đủ tuổi đời đợc chờ
đến khi đủ tuổi hởng hu; đủ tuổi đời về hu nhng cha đủ năm đóng BHXH
hởng trợ cấp một lần mỗi năm đóng BHXH hởng 1 tháng lơng bình quân
5 năm cuối.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 19 -

Học viện tài chính Khoa tài chính công
+ Chế độ tử tuất: Thanh toán tiền mai táng phí và trợ cấp cho ngời còn
sống nhằm giúp cho thân nhân ngời chết có đợc khoản trợ cấp bù đắp
một phần thiếu hụt thu nhập của gia đình do ngời lao động đó bị chết.
Theo quy định những thân nhân do ngời lao động trực tiếp nuôi dỡng sau
đợc hởng tiền tuất hàng tháng: con cha đủ 15 tuổi (nếu còn đi học thì đợc
hởng tiền tuất hàng tháng đến năm 18 tuổi); bố mẹ (cả bên vợ và chồng);
vợ hoặc chồng; ngời nuôi dỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60
trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên). Tuy nhiên, số thân nhân đợc hởng tiền tuất
hàng tháng không quá 4 ngời).
* Quỹ BHXH: đợc hình thành từ 3 nguồn chủ yếu là: sự đóng góp của
ngời lao động (đóng bằng 5% tiền lơng tháng của mình); sự đóng góp
của chủ sử dụng lao động (bằng 15% tổng quỹ lơng của những ngời tham
gia BHXH trong đơn vị); NSNN hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các
chế độ BHXH đối với ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung thống nhất, trong toàn hệ thống
BHXH Việt nam theo quy chế quản lý tài chính của Nhà nớc, hạch toán
độc lậpvới NSNN và đợc Nhà nớc bảo hộ. Quỹ đợc thực hiện các biện
pháp để bảo toàn và tăng trởng theo quy định của Chính phủ.
Việc hình thành quỹ BHXH thống nhất, tập trung và giao cho
BHXH VN quản lý đánh dấu một bớc ngoặt trong cải cách BHXH ở nớc
ta. Mặt khác, quỹ còn độc lập với NSNN đợc thực hiện theo cơ chế tự
quản của 3 bên tham gia đóng góp (Nhà nớc, chủ sử dụng lao động và
ngời lao động) là phù hợp với tình hình thực tế của nớc ta. Mô hình này
cũng là mô hình chung của hầu hết các nớc trên thế giới đang thực hiện.
Đơng nhiên, quỹ hạch toán độc lập vẫn đợc sự bảo hộ của Nhà n-
ớc trong các trờng hợp bị mất cân đối không có khả năng thanh toán, để
bảo vệ lợi ích của ngời lao động tham gia BHXH.
Từ khi quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất, hạch toán đôc lập số
thu của quỹ ngày một tăng, năm sau tăng hơn năm trớc, đồng thời cũng

giảm dần từ nguồn chi của NSNN, số thu của quỹ trong 5 năm 1995-
1998 đều lớn hơn số chi, phần quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi đã bớc đầu
thực hiện đầu t có hiệu quả.
Ngày 16/2/1995, nghi định số 19/CP ra đời quy định về việc
thành lập BHXH Việt nam để phù hợp hơn với tình hình thực tế nớc ta.
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 20 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
2.2. Mô hình tổ chức BHXH ở Việt nam hiện nay.
Trớc năm 1995, việc tổ chức quản lý thực hiện BHXH bị phân
tán, quan liêu. Do đó để thực hiện chính sách BHXH mới có hiệu quả,
Chính phủ có Nghị định 19/CP (16/2/1995) về việc thành lập BHXH Việt
nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH thuộc hệ thống Tổng
LĐLĐ Việt nam và Bộ Lao động TB & XH để giúp Thủ tớng Chính phủ
chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH theo pháp luật của Nhà nớc. Từ ngày 1/10/1995 toàn hệ thống
BHXH VN chính thức đi vào hoạt động và đã nhanh chóng ổn định tổ
chức, xây dng cơ sở vật chất , để thực hiện những nhiệm vụ đợc giao.
Đến nay, hệ thống tổ chức của BHXH đã đi vào nề nếp hoạt
động. Hệ thống BHXH đợc tổ chức theo ngành dọc bao gồm 3 cấp:
- ở Trung ơng là BHXH.
- ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là tỉnh) là
BHXH tỉnh trực thuộc BHXH VN.
- ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện)
là BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh.
Sơ đồ tổ chức BHXH Việt nam

Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04


- 21 -
Chính phủ
Hội đồng
quản lý
BHXH
Bộ LĐTB và XH
BHXH
Việt Nam
BHXH tỉnh,
thành phố
BHXH
quận,
huyện
Sở LĐTB và XH
tỉnh, thành phố
Phòng LĐTBXH
quận, huyện
Đại diện của
BHXH ở cơ sở
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Hội đồng quản lý BHXH Việt nam, là cơ quan quản lý cao nhất của
BHXH Việt nam. Các thành viên hội đồng quản lý là các đại diện có
thẩm quyền của Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam, Uỷ viên hội đồng quản lý BHXH
Việt nam là Tổng Giám đốc BHXH Việt nam. Các thành viên của Hôi
đồng quản lý do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Bộ trởng, Trởng ban tổ chức- Cán bộ Chính phủ.
BHXH Việt nam là cơ quan điều hành trực tiếp cao nhất của hệ thống
BHXH VN do Tổng giám đốc điều hành và các Phó Tổng giám đốc giúp
việc.

Nhìn chung, mô hình tổ chức thống nhất quản lý các chế độ
BHXH về một đầu mối là phù hợp với tình hình thực tế ở nớc ta, tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời lao động tham gia BHXH. Đây cũng là một trong
những nội dung thành công bớc đầu trong công cuộc cải cách BHXH ở
nớc ta, đợc nhiều nớc trên thế giới đánh giá là tốt, có hiệu quả.
2.3. Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam
2.3.1. Khái quát chung về quỹ BHXH và hệ thống các chế độ BHXH ở n-
ớc ta hiện nay.
2.3.1.1. Quỹ BHXH
Cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ BHXH nớc ta từ khi thành
lập đến nay đã trải qua 2 thời kỳ: Thời kỳ trong cơ chế bao cấp theo kiểu
tập trung và thời kỳ đổi mới theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
* Trớc năm 1995
Trớc năm 1995, Nhà nớc thực hiện chính sách BHXH cho công
nhân viên chức Nhà nớc theo Nghị định 218/CP, ban hành Điều lệ BHXH
tạm thời ngày 27/12/1961 và Nghị định 218/HĐBT ngày 18/9/1985 của
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 22 -
Quan hệ ngang
Quan hệ dọc
Học viện tài chính Khoa tài chính công
Hội đồng Bộ trởng.Trện cơ sở hình thành nguồn, mức đóng góp và sử
dụng quỹ BHXH thực hiện nh sau:
+ Về nguồn quỹ và mức đóng góp: Theo Nghị định số 218/CP thì
nguồn để thực hiện các chế độ BHXH chủ yếu từ NSNN và một phần nhỏ
từ sự đóng góp của các xí nghiệp Nhà nớc. Đối với phần từ NSNN, hàng
năm Quốc hội thông qua Ngân sách để thông qua cấp cho việc thực hiện
chính sách BHXH đối với cán bộ công nhân viên thuộc khu vực Nhà nớc.

Còn phần đóng góp của các cơ quan doanh nghiệp đợc quy định trích nộp
cho quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm (%) so với quỹ tiền lơng của công
nhân viên chức xí nghiệp và đợc tính toán và hạch toán vào giá thành sản
phẩm; của cơ quan hành chính sự nghiệp thì lấy từ dự toán quỹ chi của
đơn vị. Mức đóng góp vào quỹ quy định cho các cơ quan, xí nghiệp là
4,7% so với quỹ tiền lơng. Trong đó:
3,7% giao cho Tổng công đoàn (nay là Tổng liên đoàn Lao động
Việt nam) quản lý để chi cho 3 chế độ ngắn hạn là: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
1% giao cho Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội)
quản lý để chi cho 3 chế độ dài hạn: mất sức lao động, hu trí và tử tuất.
Nghị định 236/HĐBT nâng mức đóng góp vào quỹ BHXH 13%, trong
đó:
Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam quản lý 5% để chi cho 3 chế độ
ngắn hạn.
Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội quản lý 8% để chi cho 3 chế độ
dài hạn.
Bảng1:Tình hình thu chi BHXH trong những năm 1986-1993

m
Thu
(tỷ
đồng)
Chi
(tỷ
đồng)
Nhà nớc cấp

(%)
19

86
19
90
19
91
19
92
19
0.12
0.9
117
167
220
003
277
642
1138
1197
56,0
67,5
81,8
89,9
91,6
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 23 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
93
Nguồn: Vụ Hành sự nghiệp- Bộ Tài chính
Theo số liệu của bảng trên thì tổng thu không đủ chi trả trong suốt từ

1986 đến 1993; và đến năm 1993 thì Nhà nớc bù gần 92%. Nguyên nhân
của thu không đủ chi có rất nhiều:
Thứ nhất, việc hình thành quỹ BHXH cha thiết lập đợc mối quan
giữa trách nhiệm đóng góp và quyền lợi hởng các chế độ BHXH của ngời
lao động. Mặt khác, chính sách BHXH bị chi phối bởi nhiều chính sách
khác nh tinh giảm biên chế, u đãi ngời có công đã làm cho cho nguồn
quỹ BHXH xã hội thực tế và làm tăng thêm tính phức tạp khi phải khắc
phục các tồn tại thiếu sót.
Thứ hai, việc tổ chức, quản lý quỹ BHXH bị phân tán và thiếu chặt
chẽ. Quỹ BHXH đợc phân cho hai cơ quan là Bộ Lao động-Thơng binh
và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam quản lý mang tính chất
hành chính rất cao, do đó làm cho việc quản lý lỏng lẻo. Tình trạng nộp
chậm, thiếu ở giai đoạn này khá phổ biến đã làm cho quỹ BHXH ở giai
đoạn này thất thu nghiêm trọng.
Thứ ba, việc quy định điều kiện hởng trợ cấp BHXH cho ngời lao động
cha có căn cứ khoa học và thực tiễn dẫn đến nhiều vớng mắc và bất hợp
lý trong thực hiện chính sách.
* Giai đoạn từ 1995 đến nay
Từ năm 1995 đến nay, thi hành những quy định trong Bộ luật lao
động về BHXH, Chính phủ đã ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị
định 12/CP. Theo Nghị định này, cơ chế hình thành, quản lý và chi trả trợ
cấp BHXH đã đợc đổi mới một cách căn bản so với thời kỳ trong cơ chế
bao cấp trớc đây, tập trung ở những điểm sau:
Quỹ BHXH đợc hình thành trên cơ sở sự đóng góp của ngời lao
động, ngời sử dụng lao động là chính, Nhà nớc hỗ trợ cho nguồn quỹ chỉ
là thứ yếu khi cần thiết. Mức đóng góp hàng tháng đợc quy định bắt buộc
thuộc trách nhiệm của cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động là 20%.
Trong đó: ngời lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng của đơn vị. Do
việc quy định mức đóng rõ ràng đã làm cho ngời lao động và ngời sử
dụng lao động thấy đợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc đóng

góp vào quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc tách khỏi NSNN Nhà nớc, hạch toán độc lập.
Nguồn thu BHXH đợc thực hiện các biện pháp để bảo tồn và tăng trởng
quỹ. Quỹ bảo đảm thu đủ chi và có phần quỹ dự phòng bảo đảm cho việc
thực hiện chính sách BHXH ổn định. Nh vậy, kể từ năm 1995, chính sách
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 24 -
Học viện tài chính Khoa tài chính công
BHXH đã gắn quyền lợi hởng BHXH với hớng không lấy NSNN để chi
trả trợ cấp BHXH cho ngời lao động nh trớc đây, tiến tới thực sự xã hội
hoá nguồn quỹ BHXH.
Mức chi trả các chế độ trợ cấp BHXH nh: hu trí, ốm đau, thai
sản, TNLĐ- BNN quy định cụ thể, hợp lý, phù hợp với mức đóng góp của
ngời lao động. Đặc biệt mức hởng lơng hu đợc quy định là 45% so với
mức lơng theo ngạch bậc cho ngời có 15 năm làm việc và đóng BHXH,
sau đó cứ thêm 1 năm làm việc đợc thêm 2% và tối đa là 75% cho ngời
có 30 năm làm việc. Ngoài ra, ngời lao động nếu có số năm làm việc từ
năm thứ 31 trở đi thì một thêm đợc hởng trợ cấp 1 lần bằng 1/2 tháng l-
ơng, từng bớc thu hẹp chênh lệch thu và chi.
Thành lập BHXH để thực hiện các chức năng hoạt động BHXH
theo luật lao động quy định, xoá bỏ tính hành chính trong hoạt động
BHXH thông qua cơ quan lao động và các tổ chức công đoàn. Do có tổ
chức thống nhất quản lý, sử dụng quỹ, bảo tồn phát triển quỹ và thực hiện
việc chi trả cho các đối tợng đợc hởng chính sách đúng quy định, khắc
phục đợc các tồn tại trớc đây.
Tuy nhiên, qua một vài năm thực hiện cơ chế hình thành, quản lý
và chi trả, trợ cấp BHXH mới theo quy định của Bộ Luật lao động, chúng
ta thấy còn một số điểm tồn tại cần nghiên cứu hoàn thiện nh:
+ Nhà nớc quy định lao động làm việc trong các doanh nghiệp từ

10 lao động trở lên đều đợc tham gia BHXH, có nghĩa vụ đóng BHXH.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay tham gia BHXH chủ yếu vẫn chỉ là ngời làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nớc. Còn lao động ở khu
vực ngoài quốc doanh hầu hết cha tham gia BHXH. Điều này ảnh hởng
trực tiếp đến nguồn thu BHXH và quyền lợi hởng BHXH của ngời lao
động. Nh chúng ta đã biết, một trong những yếu tố để tồn tại, đủ chi trả
là số đông đóng để cho số ít hởng. Việc tham gia BHXH ít sẽ làm ảnh h-
ởng đến nguồn quỹ, mức độ an toàn quỹ đảm bảo việc chi trả giảm.
+ Việc tính toán, cân đối nguồn thu và chi quỹ BHXH cha thực
gắn giữa đóng và hởng, nên làm cho độ tin cậy về an toàn quỹ không
chắc chắn. Các biện pháp để duy trì và làm tăng trởng quỹ BHXH còn
hạn chế, chủ yếu là do Nhà nớc vay hoặc một số Ngân hàng quốc doanh
vay. Do đó nguồn quỹ BHXH về lâu dài khó có thể cân đối giữa thu và
chi đợc. Mặt khác vẫn phải dùng các chế độ BHXH vào việc giải quyết
đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc, sắp xếp tổ chức
bộ máy cơ quan hành chính sự nghiệp nên nguồn quỹ BHXH trong các
Chuyên đề tốt nghiệp Mai Duy Trung - K 38 01- 04

- 25 -

×