Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến định hướng phát triển của nhno & ptnt cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.28 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Kinh tế thế giới bớc vào kỷ nguyên mới với những biến động mang
tính đột phá. Bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mở ra nhiều cơ
hội cũng nh thách thức đối với những nhà kinh doanh. Môi trờng cạnh
tranh khốc liệt không phân biệt ranh giới giữa các quốc gia đã làm nảy
sinh những ý tởng kinh doanh độc đáo kéo theo sự xuất hiện của các loại
hình tổ chức kinh doanh mới nhằm tìm kiếm những thị trờng không có đối
thủ. Sự ra đời của các tổ chức, tập đoàn tài chính đặc biệt là ngân hàng,
tập đoàn ngân hàng hùng mạnh không nằm ngoài quy luật của sự vận
động đó.
Sự lớn mạnh không ngừng của quy mô hệ thống ngân hàng- hàng
ngàn chi nhánh phân bố trên toàn thế giới phục vụ đa dạng, chuyên
nghiệp các loại sản phẩm dịch vụ đã tác động ngày càng nhiều tới sự phát
triển nền kinh tế thế giới cũng nh đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia riêng biệt .
` Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới
một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụcó
thể nói hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nớc. Bên cạnh những kết
quả đạt đợc, hệ thống ngân hàng cũng bộc lộ những yếu kém trong điều
hành và họat động nghiệp vụ, đặc biệt là việc quản lý những hoạt động
của các ngân hàng thơng mại với các loại hình sở hữu khác nhau.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam là một
trong 4 ngân hàng thơng mại lớn nhất trong nớc. Sự hng thịnh của ngân
hàng ảnh hởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội không chỉ bản thân
nội bộ ngân hàng mà còn cả đất nớc. Thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh quận Cầu Giấy không ngoài mục tiêu
góp một phần sức lực nhỏ bé vào tìm kiếm và khắc phục yếu điểm của
chi nhánh nhằm nâng cao hơn nữa chất lợng, uy tín của chi nhánh ngân
hàng.


Phần một
Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Cầu Giấy
1. Sơ lợc về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHNo& PTNT
Việt Nam
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 1988: Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đợc thành
lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội Đồng
Bộ Trởng ( nay là Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển nông nghiệp Vịêt Nam hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đợc hình thành trên cơ
sở tiếp nhận từ Ngân hàng nhà nớc: tất cả các chi nhánh ngân hàng nhà n-
ớc huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh
ngân hàng nhà nớc tỉnh, thành phố, một số cán bộ của vụ tín dụng thơng
nghiệp, ngân hàng đầu t và một số đơn vị khác
Khi thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đã có
nhiều những khó khăn hơn so với các ngân hàng thơng mại khác. Cơ sở
vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. ở các tỉnh, thành phố,
trụ sở Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam thờng phải ở các vị trí
xa trung tâm, nhà cửa chật chội, xuống cấp, nhiều nơi còn là nhà cấp bốn,
mái tranh.
Từ tháng 3/1988, các chi nhánh tinh, huyện lần lợt chuyển từ Ngân
hàng nhà nớc về Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Đến tháng
7/1988, trung tâm điều hành Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam
đợc thành lập.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng ( nay là Thủ Tớng
Chính Phủ ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam thay thế cho Ngân hàng phát triển nông nghịêp Việt Nam. Ngân

hàng nông nghiệp Việt Nam là ngân hàng thơng mại đa năng hoạt động
chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trớc
pháp luật.
Ngày 15/11/1996, đợc Thủ Tớng Chính Phủ uỷ quyền, Thống đốc
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt
động theo mô hình của Tổng Công Ty 90, là doanh nghiệp nhà nớc hạng
đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực
tiếp của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Ngoài chức năng là một ngân hàng
thơng mại, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đợc
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
xác định thêm nhiệm vụ đầu t, phát triển đối với khu vực nông thôn thông
qua việc mở rộng đầu t vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông nghịêp, lâm nghịêp, thuỷ hải sản góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân
hàng thơng mại lớn nhất Việt Nam với tổng nguồn vốn huy động lớn nhất:
132.000 tỷ đồng ( tính đến 31/12/2003 ) chiếm 37% tổng nguồn vốn huy
động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tổng d nợ lớn nhất
118.000 tỷ đồng, có số lợng khách hàng lớn nhất: hơn 10 triệu khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế, có mạng lới phục vụ lớn nhất gồm trên 1800
chi nhánh trên toàn quốc với ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo Đến nay, tổng số dự án nớc ngoài mà
Agribank tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn là 248 triệu
USD. Hiện nay Agribank đã có quan hệ đại lý với trên 851 ngân hàng và

tổ chức tài chính quốc tế ở 110 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam đợc
khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị truờng tài chính nông
thôn, đồng thời là ngân hàng thơng mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu tong
hệ thống các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kì đổi mới, đóng
góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã đợc
Chủ tịch nớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới.
2. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cầu Giấy
Luôn luôn ý thức đợc Hà nội là trung tâm của cả nớc, đi liền với sự
phát triển về văn hóa- xã hội là sự phát triển lớn mạnh của lĩnh vực kinh tế
mà không thể kể đến một mảng quan trọng của nó- mảng Tài chính. Sự
xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thơng mại trong và ngoài nớc
với tiềm lực tài chính vợt trội, công nghệ ngân hàng hiện đại, đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp đã tạo nên sự cạnh tranh rất găy gắt trong nội bộ
ngành. Với mục tiêu của ngân hàng là sự mở rộng hơn nữa các mạng lới
dịch vụ, đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng và nâng cao hơn nữa tầm
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
vóc cũng nh thơng hiệu, NHNo & PTNT Việt Nam luôn cố gắng tìm kiếm
những thị trờng, những khách hàng tiềm năng để phát huy đợc lợi thế
cạnh tranh của mình.
Năm 1996, quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy diễn ra với tốc độ
chóng mặt, thay cho những diện tích đất nông nghiệp cũ là những khu
chung c mới, các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng đại diện của
các bộ, ngành. Chính sách kinh tế địa phơng có nhiều biến chuyển, tạo cơ
hội thuận lợi cho ngời dân, các doanh nghiệp, các tổ chức, các ngân hàng

cũng nh chính địa phơng cùng phát triển. Nắm bắt đợc xu hớng đó, ngân
hàng NN& PTNT Hà Nội quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy vào ngày 20/10/1996. Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân hàng cấp II
trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, có
quyền tự chủ kinh doanh và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ, quyền lợi với
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Về mặt pháp
lý, ngân hàng có con dấu riêng, đợc tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế,
dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của
NHNo & PTNT Việt Nam.
Vốn ban đầu chỉ là một phòng giao dịch nhỏ của huyện Từ Liêm,
ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cầu Giấy đứng trớc rất nhiều những khó khăn: cơ sở vật
chất thiếu thốn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ ít ỏi và trình độ còn nhiều hạn
chế. Song do bám sát định hớng hoạt động, đợc sự quan tâm của các cấp
chính quyền địa phơng cùng với sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân
viên, ngân hàng đã từng bớc khắc phục những khó khăn, đạt đợc những
thành công đóng góp vào thành tích chung của NHNo & PTNT Hà Nội
nh: Huân chơng lao động hạng ba năm 1998, Huân chơng chiến công
hạng ba năm 2001. Đầu năm 2004, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Cầu Giấy đã đợc xây dựng mới một công trình
khang trang nằm tại số 99 đờng Trần Đăng Ninh đã cho thấy phần nào
quy mô và sự phát triển không ngừng của chi nhánh.
Với phơng châm đi vay để cho vay lấy hiệu quả kinh tế và mục
tiêu sinh lời làm thớc đo trong hoạt động kinh doanh, kết quả đạt đợc của
NHNo & PTNT Cầu Giấy đã tạo nên chỗ đứng với uy tín ngày càng cao,
chiếm đợc niềm tin của khách hàng trên địa bàn. Sự thành công của ngân
hàng đã chứng minh quá trình thờng xuyên đổi mới phong cách giao dịch
4
Báo cáo thực tập tổng hợp

nhằm xây dựng một ngân hàng kiểu mẫu thu hút khách hàng. Với những
gì đã làm đợc, NHNo & PTNT Cầu Giấy sẽ tiếp tục phát huy hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Cầu Giấy
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân
hàng thơng mại quốc doanh do đó chức năng của NHNo & PTNT Cầu
Giấy cũng tơng tự nh chức năng của các ngân hàng thơng mại khác: chức
năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, chức năng tạo
tiền và làm các dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là thành
viên đại diện uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ
kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc
về quyền và nghĩa vụ đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, có nhiệm vụ:
Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín
dụng khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác trong nớc và nớc ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nớc và ngoài nớc theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy dịnh của NHNo &
PTNT Việt Nam.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và
các công cụ khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc
mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.

Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và
hộ sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế theo cấp uỷ quyền.
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Cung ứng các phơng tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nớc cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân
hàng nhà nớc và của NHNo & PTNT Việt Nam
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo Luật tổ chức tín dụng, bao
gồm: thu, phát tiền mặt ; mua bán vàng bạc ; máy rút tiền tự động, dịch vụ
thẻ ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thơng phiếu và các loại
giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán ; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức
tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc ; cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác đợc Nhà Nớc, NHNo& PTNT Việt
Nam cho phép.
Hớng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín
dụng vợt quyền phán quyết ; trình chi nhánh cấp trên quyết định.
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi đợc Tổng giám đốc
NHNo& PTNT Việt Nam cho phép.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động
tiền tệ, tín dụng và đề xuất kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch

kinh doanh của chi nhánh cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
theo yêu cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh cấp trên.
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị
phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng nh việc quảng
bá thơng hiệu của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giám đốc chi nhánh cấp trên
giao
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 2
Khả năng phát huy nguồn lực của
ngân hàng nn& ptnt quận Cầu giấy
I. Tổ chức mạng lới kinh doanh và bộ máy quản lý của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy
1. Cơ cấu tổ chức
Tính cho đến cuối năm 2002, ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Cầu Giấy đã mở rộng hệ thống mạng lới kinh doanh, trên toàn
quận Cầu Giấy. Hiện nay, bên cạnh chi nhánh tại địa chỉ 99 Trần Đăng
Ninh còn có 4 điểm giao dịch khác đợc bố trí rất hợp lý, đảm bảo gần dân,
tạo cơ hội cho ngời dân thực hiện các giao dịch một cách nhanh nhất và
dễ dàng nhất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đợc đánh
giá là đơn vị đi đầu trong hệ thống về việc ứng dụng công nghệ tin học
vào hoạt động ngân hàng. Đến nay tất cả các phòng ban đều có trang bị
máy vi tính, thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng LAN
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
đảm bảo nhanh, tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của ngân

hàng. Nét mới trong công tác chỉ đạo của Ban Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT Cầu Giấy là luôn hớng về cơ sở, phân công nhiệm vụ cụ
thể từng đồng chí trong ban lãnh đạo phụ trách toàn diện các công việc cơ
sở, nắm bắt và tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vớng mắc, tạo môi trờng
pháp lý thuận lợi để mở rộng kinh doanh đạt chất lợng hiệu quả. Mặt
khác, tập trung sức để nâng cao chất lợng cán bộ, tổ chức nhiều loại hình
đào tạo về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ngoại ngữ, vi tính và pháp luật
nhằm tạo lập đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới. Cho đến nay, Ngân hàng có: 36 cán bộ trong đó có 31 cán bộ có
trình độ đại học, 2 cán bộ có trình độ trên đại học và chỉ có 3 cán bộ có
trình độ cao đẳng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy là ngân
hàng cấp II trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội, phải quản lý, định hớng phát triển cho chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp cấp III, và các ngân hàng lu động trên địa bàn quận Cầu Giấy. Do
đó, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình ngân hàng nông nghiệp
Cầu Giấy đã bố trí bộ máy quản lý nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Cầu Giấy:
8
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
nghiệp
vụ kinh
doanh
Phòng
kế
toán
tài vụ


ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
vi tính
Tổ kiểm
tra và
kiểm
toán nội
bộ
Tổ
nghiệp
vụ thẻ
và tiếp
thị
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chú thích :
NHNo&PTNT Cầu Giấy Số 99 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy-Hà
Nội
ĐT: 7910768.
Phòng giao dịch số 7 Số 42 Hồ Tùng Mậu, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 8 Số 1 Bách Hoá Nghĩa Tân, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 9 Số 14 Số 14 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Phòng giao dịch số 10 Số 209 Cầu Giấy, Hà Nội

2. Nhiệm vụ cơ bản trong bộ máy quản lý
2.1 Giám đốc

Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp uỷ
quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam; chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giám đốc chi
nhánh cấp trên về các quyết định của mình.
Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao
động, tiền lơng và nghiệp vụ kinh doanh lên giám đốc chi nhánh cấp trên
xem xét và quyết định theo phân cấp thẩm quyền của Tổng giám đốc
NHNo& PTNT Việt Nam bao gồm:
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm,
khen thuởng, kỷ luật giám đốc, phó giám đốc các trởng phòng chuyên
môn nghiệp vụ.
Phơng án hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của chi nhánh
Việc thay đổi trụ sở của chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3, phòng
giao dịch.
9
Phòng giao
dịch số 7
Phòng giao
dịch số 8
Phong giao
dịch số 9
Phòng giao
dịch số 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nớc và nớc ngoài theo quy
định.
Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của chi nhánh theo phân

cấp uỷ quyền do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
Đợc ký kết các hợp đồng: tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng
khác liên quan đến hợp đồng kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Đợc ký các hợp đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh
sử dụng điện, nớc, điện thoại
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thởng và
tiền phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung
cầu trên thị trờng tiền tệ và quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Đại diện Tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam khởi kiện
công chứng, giải quyết chanh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trớc cơ
quan pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh do
mình trực tiếp phụ trách.
Chấp hành chế độ giao ban thờng xuyên tại chi nhánh và trên địa
bàn hoạt động, báo cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên
chi nhánh cấp trên theo quy định.
Phân công phó giám đốc đi dự các cuộc họp trong và ngoài
ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh; khi giám đốc đi
vắng trên 1 ngày nhất thiết phải uỷ quyền bằng văn bản cho một phó giám
đốc chỉ đạo, điều hành công việc chung.
2.2 Các phó giám đốc
Đợc thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc
vắng mặt ( theo văn bản uỷ quyền của giám đốc ) và báo cáo lại kết quả
công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc
phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các quyết định
của mình.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ
trởng
2.3 Phòng nghiệp vụ kinh doanh

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
10
Giám Đốc
Tổ tín dụng Tổ thẩm định
Kiểm tra
giám sát tín
dụng độc
lập
Báo cáo thực tập tổng hợp
a.Tổ tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng đề xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hớng đầu t tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lu thông, tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục
khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên
theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nớc, nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc
Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nớc.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử
nghiệm địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết tổng kết, đề xuất
Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn tìm nguyên
nhân và đề xuất hớng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng

của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
b. Tổ thẩm định
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc thẩm
định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định,
chỉ định theo uỷ quyền của tổng giám đốc và thẩm định những món vay
vợt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dới.
Thẩm định các khoản vay vợt mức phán quyết của giám đốc chi
nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê
duyệt.
Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám
đốc chi nhánh cấp một quy định trong mức phán quyết cho vay của giám
đốc chi nhánh cấp 1.
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2.4 Phòng kế toán tài vụ và ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán
theo quy định của ngân hàng Nhà nớc, NHNo& PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu,
chi tài chính, quỹ tiền lơng đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân
hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo& PTNT trên địa bàn.
Tổng hợp lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và quyết toán
các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo luật định.

Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ
theo quy định.
Quản lý và sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp
vụ kinh doanh theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra theo chuyên đề.
2.5 Phòng hành chính nhân sự
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và
có trách nhiệ thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
Xây dựng và triển khai chơng trình giao ban nội bộ chi nhánh và
các chi nhánh NHNo& PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm th ký
tổng hợp cho Giám đốc NHNo& PTNT.
T vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao
kết hợp đồng hoạt động tố tụng tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao
động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi
nhánh.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy
nổ tại cơ quan.
Đầu mối chăm lo vật chất, văn hoá tinh thần đối với cán bộ nhân
viên
Xây dựng quy chế lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ
với tổ chức Đảng, Công đoàn chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng cho đến
các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy
chế khoán tài chính của NHNo& PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân
viên đi công tác học tập trong và ngoài nớc. Tổng hợp, theo dõi htờng

xuyên cán bộ, nhân viên đợc quy hoạch, đào tạo.
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh và hoàn tất hồ sơ
chế độ đối với cán bộ nghỉ hu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nớc,
ngành ngân hàng.
2.6 Phòng vi tính
Tổng hợp thống kê và lu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán,
kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu thông
tin theo quy định.
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Quản lý, bảo dỡng sửa chữa máy móc, thiết bị tin học và làm các
dịch vụ tin học
2.7 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Xây dựng chơng trình công tác năm, quý phù hợp với chơng
trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và đặc
điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiêm tra, kiểm toán. Tổ
chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cơng, chơng trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn
vị , kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh.
Thực hiện sơ kết tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6
tháng hoặc 1 năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên
chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả
kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn
vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban

kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về công tác chỉ
đạo điều hành hoạt động kiểm tra kiểm toán của mình gửi về ban kiểm
tra, kiểm toán nội bộ.
Tổ chức kiểm tra xác minh, tham mu cho giám đốc giải quyết
đơn th thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thờng trực ban chống tham
nhũng, tham mu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô,
lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
2.8 Tổ tiếp thị và tổ nghiệp vụ thẻ
a. Tổ tiếp thị
Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc
bịêt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên
thị trờng.
Triển khai các phơng án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ
đạo của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thơng hiệu, thực hiện văn hoá
doanh nghiệp, lập chơng trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông,
quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNo& PTNT VN
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đầu mối trình giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị thông tin
tuyên truyền đối với các đơn vị trực thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình
thức thích hợp nh các ấn phẩm catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích
theo quy định.
Thực hiện lu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm nh
phim t liệu, hình ảnh băng đĩa phản ánh các sự kiện và hoạt động quan
trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông
thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng đơn vị.

Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của
đơn vị.
b. Tổ nghiệp vụ thẻ
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy
định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
Tham mu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lói đại lý và
chủ thẻ.
Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu
nại phát sinh trong hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản
lý.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy

1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Trong năm 2004 vừa qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Cầu Giấy tiếp tục có những thành công tích cực, tiếp tục khẳng
định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nguồn nội lực góp phàn
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội.
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kết quả trên đạt đợc là nhờ sự phối kết hợp của nhiều phòng, nhiều
cán bộ trong nội bộ nhân hàng trên tất cả các phơng diện, cụ thể:
1.1 Về công tác huy động vốn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy luôn xác
định vốn là một khâu quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự phát
triển của ngân hàng. Nhận thức đợc điều đó, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Cầu Giấy rất coi trọng công tác huy động vốn. Với

phơng châm đi vay để cho vay, trong những năm qua ngân hàng đã có
nhiều hình thức huy động vốn phong phú, cải tiến nghiệp vụ đổi mới
phong cách giao dịch, mở rộng mạng lới kinh doanh, cải tiến thủ tục giấy
tờ, trang bị máy móc hiện đại, thực hiện chính sách huy động lãi suất hợp
lý để thu hút vốn. Chính vì vậy, lợng vốn huy động của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy trong những năm qua có sự tăng
trởng khá đợc thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Cầu Giấy
Đơn vị: triệu đồng
Loại tiền tệ: VND
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm
2004
Tăng, Giảm
Tuyệt
đối
Tơng đối
1
Tiền gửi của các TCTD 1,467521 1,76252 0.295 20.1%
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Tiền gửi của khách
hàng
Trong đó:
Tiền gửi của KH trong
nớc

TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn < 1
năm
TG có kỳ hạn từ 1
năm trở lên
Tiền gửi tiết kiệm
TGTK không kỳ hạn
TGTK có kỳ hạn dới
1 năm
TGTK có kỳ hạn từ 1
năm trở lên
TGTK khác
528.029
189.201
52.797
19.278
117.125
332.825
3.860
41.712
121.055
166.197
507.806
243.977
58.012
25.550
160.414
263.829
2.668
52.273

59.405
147.989
-20223
54.776
-68.996
-3.82%
28.95%
-20.7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Cầu Giấy)
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Cầu Giấy
Loại tiền tệ: USD
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Tăng, Giảm
Tuyệt
đối
Tơng đối
1
TGửi của KH trong n-
ớc
150.27 4.490.48
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Tiền gửi tiết kiệm
Trong đó:
Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn dới 12
tháng
Tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên
Tiền gửi tiết kiệm
khác
3.560.722
13.897
1.176.241
2.294.684
75.949
5.751.164
14.108
1.904.248
3.686.035
2100
2190422
211
728.007
1391351
61.5%
1.5%
61.89%
60.63%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Cầu Giấy)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ sự biến động trong nguồn
vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy.

Xem xét sự tơng quan trong trong nguồn vốn huy động giữa tiền
gửi bằng USD và tiền gửi bằng đồng Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt.
Trong 2 năm qua số khách hàng gửi bằng đồng Đôla tăng mạnh cụ thể
tiền gửi tiết kiệm tăng 61.5% so với năm 2003, về số tuyệt đối tăng
2.190.422 USD trong đó tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tăng 1.5%, tiền
gửi tiết kiệm dới 12 tháng tăng 61.89%; tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở
lên tăng 60.63% - một sự gia tăng rất lớn.
Trong khi đó đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam, tình hình hoàn
toàn trái ngợc, tiền gửi huy động của ngân hàng giảm 3.82%, về số tuyệt
đối là 20tỷ 233 triệu đồng; trong đó tiền gửi tiết kiệm giảm 20.7% so với
năm 2003. Nh vậy, có thể thấy trong 2 năm qua đã có sự chuyển dịch rõ
rệt giữa tiền gửi bằng đồng Việt Nam và đồng Đôla Mỹ tại ngân hàng.
Về việc phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy phát
hành loại kỳ phiếu dới 24 tháng đạt 12 tỷ 544 triệu, chứng chỉ tiền gửi đạt
6 tỷ 900 triệu Đây là nguồn vốn tơng đối ổn định tạo điều kiện thuận lợi
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho ngân hàng vạch ra các kế hoạch kinh doanh lâu dài, thực hiện các dự
án đầu t có hiệu quả.
Nhìn chung tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy
vẫn có đợc sự tăng trởng khá, mặc dù có sự biến động trong năm vừa qua.
Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hớng có lợi cho hoạt động kinh
doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu t cho vay các
dự án và xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.2 Về công tác sử dụng vốn
Kết quả hoạt động tín dụng trong 2 năm qua đợc thể hiện qua bảng
sau:
bảng 3: Kết quả cho vay của NHNo&PTNT Cầu Giấy
ĐVT: 1.000Đ

STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Tăng, giảm
Tuyệt đối
Tơng đối
I Doanh số
cho vay
296.355.803 319.469.722
23.133.919 7.8%
Ngắn hạn 174.62.471 260.889.101
86426630 49.54%
Trung hạn 91.229.554 40.244.630
(50.984.924) -55.8%
Dài hạn 30.663.778 18.335.991
(12.327.787) -40.2%
II Doanh số
thu nợ
80.145.458 254.137.174
173.991.716 217.1%
Ngắn hạn 57626955 218.864.450
161.237.495 279.8%
Trung hạn 21.569.503 32.467.349
10.897846 50.52%
Dài hạn 949.000 2.805.375
1.856.375 195.61%
III Tổng d nợ 216.210.343 281.542.892
65.332.549 30.22%
Ngấn hạn 116.835.515 158.860.157
42.024.642 35.97%
Dài hạn 29.714.778 45.245.394
15.530.616 52.27%

IV D nợ quá
hạn / tổng d
nợ
3000 2.662.723
2.659.723 0.95%
Ngắn hạn 2.662.723
2.662.723
Trung hạn 3000
(3000)
Dài hạn
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2003, 2004)
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 5: Kết quả cho vay của NHNo&PTNT Cầu Giấy
ĐVT: 1000Đ
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm
Tuyệt đối Tơng đối
1
DNNN
58.231.125 81.877.696 23.646.571 40.61%
Tổng công ty
90
50.483.347 66.877.927 16.394.580 32.48%
Tổng công ty
91
7.747.778 14.999.769 7.251.991 93.60%
2
DN (luật DN)
84.221.452 133.840.581 49.619.129 58.92%
Công ty cổ

phần
34.702.203 60.371.757 25.669.555 73.97%
Công ty
TNHH
36.757.849 50.745.823 13.987.975 38.05%
DN t nhân
12.476.400 18.437.000 5.960.600 47.77%
Hợp tác xã
285.000 4.286.000 4.001.000 1403.8%
3
Cá nhân, hộ
sx
28.605.240 33.968.999 5.363.759 18.75%
4
Khác
45.152.526 31.855.615 (13.296.910) -29.45%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2003, 2004)
Trong 2 năm qua hoạt động tín dụng có sự tăng trởng khá: Năm
2003 doanh số cho vay đạt 296 tỷ 355 triệu đến năm 2004 doanh số cho
vay đạt 319 tỷ 469 triệu, tăng 23 tỷ 113 triệu tức tăng 7.8%. Trong đó cho
vay ngắn hạn tăng mạnh 49.54% đạt mức doanh số 260 tỷ 889 triệu.
Cho vay theo các thành phần kinh tế cũng có sự tăng truởng mạnh:
cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nớc tăng 40.61%, công ty trách
nhiệm hữu hạn tăng 38.05%, công ty cổ phần tăng 73.97%.
Mặc dù vậy kết quả hoạt động tín dụng trong 2 năm qua cũng có
những hạn chế đó là: cho vay trung và dài hạn đã có sự sụt giảm đáng kể,
cho vay trung hạn giảm 55.89%, cho vay dài hạn giảm 40.2% so với năm
2003. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ là 0.95%.
1.3 Về công tác kế toán thanh toán và ngân quỹ.
Năm 2004 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu

Giấy đã thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán kế toán, thu chi tài chính. Quản
lý tốt quỹ an toàn chi trả, đảm bảo khả năng thanh toán, thực hiện có hiệu
quả thanh toán chuyển tiền nhanh qua máy vi tính nội, ngoại tỉnh với
doanh số thanh toán chuyển tiền là 619.6 tỷ. Thực hiện thanh toán chuyển
tiền nhanh, chính xác, an toàn từ đó thu hút đợc nhiều doanh nghiệp và cá
nhân mở tài khoản, tăng nguồn thu dịch vụ và đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng.
Về công tác Ngân quỹ: Năm 2004 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Cầu Giấy đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền mặt cả nội và
ngoại tệ cho khách hàng nhất là nhu cầu chi tiền mặt cho Kho bạc, thực
hiện điều chuyển kịp thời đúng chế độ, đảm bảo an toàn tài sản kho quỹ.
Phần 3
ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến định h-
ớng phát triển của NHNo & PTNT Cầu Giấy.
1. Toàn cảnh kinh tế xã hội của Hà Nội
Một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế xã hội của thủ đô sẽ cho
ta thấy đợc những cơ hội, tiềm năng cũng nh những thách thức, khó khăn
mà Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn Cầu Giấy đang phải
đối mặt, để từ đó xác định đúng đắn phơng hớng hoạt động kinh doanh
trong thời kỳ tới.
Kinh tế xã hội của Hà Nội có những nét nổi bật trên các mặt:
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân 9.6% trong giai
đoạn 2000-2004. Tốc độ tăng trởng GDP trung bình của thủ đô giai đoạn
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
2000-2004 cao hơn so với cả nớc từ 3%-4%. GDP bình quân theo đầu ng-
ời của thủ đô gấp 2.3-2.4 lần so với cả nớc.

Cơ cấu kinh tế của thủ đô đã chuyển dịch theo hớng công nghiệp
dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng GDP công nghiệp tăng từ 37% năm
2000 lên 39.2% năm 2004.
Trong khi đó tỷ trọng GDP dịch vụ giảm từ 58.2% năm 2000 xuống
57% năm 2004 và tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 3.8% năm 2000 xuống
3.1% năm 2004. Trong 5 năm qua, GDP công nghiệp mở rộng tăng bình
quân 13%/năm, nông lâm nghiệp và dịch vụ tăng bình quân 8.5%/năm,
thuỷ sản tăng 6.3%/năm, khu vc có vốn đầu t nớc ngoài tăng nhanh với
26.2%/năm, khu vực kinh tế trong nớc tăng bình quân 8.68%/năm.
Kim ngạch xuất nhập khẩu: Trong 5 năm qua kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng bình quân 15.92%/năm. Trong đó kim ngạch xuất khẩu
của kinh tế trung ơng là 72%, tốc độ tăng bình quân 14.93%/năm, kim
ngạch xuất khẩu của địa phơng chiếm tỷ trọng 28%, tốc độ tăng trởng
bình quân 19.29%/năm.
Kim ngạch nhập khẩu bình quân tăng 18.39%/năm trong thời gian
vừa qua. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu trung ơng chiếm tỷ trọng
85%,tăng bình quân 21.1%/năm. Kim ngạch nhập khẩu địa phơng tăng
bình quân 16.2%/năm, chiếm 15%.
Về thu hút vốn đầu t nớc ngoài: Cho đến năm 2000 khu vực kinh
tế có vốn đầu t nớc ngoài đã nộp ngân sách 500 triệu USD và tạo việc làm
với thu nhập ổn định cho hơn 22000 lao động. Tỷ trọng GDP khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài tăng từ 12.9% trong năm 2000 lên 15.1% trong năm
2004. Tốc độ tăng trởng GDP trong khu vực này trong 5 năm qua đạt
21.26%/năm, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển chung của thủ
đô.
Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, khoa học công
nghệ của cả nớc, đồng thời còn là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch
với quốc tế Có thể nói, kinh tế xã hội của Hà Nội trong thời gian vừa
qua phát triển khá toàn diện, ổn định, cơ sở hạ tầng của thủ đô đang có
những bớc chuyển biến mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong n-

ớc cũng nh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với tất cả những yếu tố trên đã cho thấy, Hà Nội thực sự là khu vực
kinh doanh đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thơng mại trong và ngoài
nớc.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cầu Giấy đang phải đối mặt với những thách thức đó là:
Trên địa bàn thủ đô Hà Nội có hơn 50 tổ chức tín dụng và các
ngân hàng thơng mại quốc doanh vốn có bề dầy lịch sử lâu dài đang hoạt
động rộng khắp. Bên cạnh đó, có rất nhiều các văn phòng đại diện cũng
nh các chi nhánh của các ngân hàng nớc ngoài- vốn có những lợi thế về
vốn, về trình độ quản lý, phơng tiện kỹ thuật đang hoạt động kinh doanh
trên địa bàn Hà Nội, Điều đó đã tạo nên môi truờng cạnh tranh hết sức
gay gắt quyết liệt. Vấn đề đặt ra cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Cầu Giấy đó là làm sao có thể củng cố niềm tin, giữ vững đợc
những khách hàng cũ, những khách hàng truyền thống, đồng thời có thể
thu hút thêm những khách hàng mới. Đây là bài toán không hề đơn giản.
Trong 3 năm vừa qua, tình trạng lạm phát của nền kinh tế có
những biến động khá mạnh, điều này tác động không nhỏ đến nhà sản
xuất và ngời tiêu dùng và có những tác động bất lợi tới hoạt động của
Ngân hàng nông nghiệp Cầu Giấy nói chung và hệ thống các ngân hàng
của Việt Nam nói riêng.
Ngoài ra, một loạt những tác động xấu nh thiên tai, dịch bệnh,
vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp, sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân
hàngcũng sẽ có những tác động tới hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức đợc những thuận lợi và những khó khăn trên trong năm
tới 2005 toàn chi nhánh sẽ phải nỗ lực phấn đấu để hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, thực hiện tốt những nhiệm vụ kinh tế xã hội của mình góp
phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô.

3. Định hớng phát triển trong năm 2005
Trong năm 2005, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cầu Giấy đã xây dựng mục tiêu:
Tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%, tổng d nợ tăng 20-25% trong đó
tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45% tổng d nợ trên cơ sở cân
đối nguồn vốn cho phép, nợ quá hạn dới 0.3% tổng d nợ, lợi nhuận tối
thiểu tăng từ 15-20%.
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ
dân c, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh
quan hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu t, đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu t theo hớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động của ngân hàng.Tập
trung bồi dỡng đào tạo cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân
hàng cũng nh các đối tợng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ
dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lợng tín dụng, có chính sách thích hợp
nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng và tăng cờng năng lực tài chính của ngân
hàng.

24
Báo cáo thực tập tổng hợp
kết luận
Trên thế giới hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực đợc
kiểm soát chặt chẽ nhất. Không ai có thể tự ý thành lập hay đóng
cửa ngân hàng mà không đợc sự chấp thuận của chính phủ. Do sự
phát triển không ngừng của lĩnh vực này, các quy định pháp lý điều
chỉnh danh mục dịch vụ, hành vi và hoạt động của các ngân hàng
luôn đợc hoàn thiện để đảm bảo tính tơng thích. Các nhà chức

trách, những ngời giám sát hoạt động ngân hàng ngày càng quan
tâm hơn đến mức độ rủi ro mà hệ thống ngân hàng phải đối mặt và
những tín hiệu phản ứng từ thị trờng.
Ngân hàng ngày nay phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, rủi ro
về kinh doanh, rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh khoản, rủi ro về thu
hồi, rủi ro về lạm phát và đặc biệt là rủi ro về tín dụng. Sự bất hợp
lý hay hạn chế trong việc xác định cơ cấu cho vay, những sai sót
trong vấn đề thẩm định khả năng sinh lời của khoản tiền cho vay, về
đối tợng cho vay, thời hạn cho vay đều có thể dẫn đến những khoản
nợ khó đòi, không thể đòi gây những thiệt hại, tổn thất làm ảnh h-
ởng đến thu nhập của ngân hàng. Do đó việc nghiên cú kĩ lỡng
chiến lợc phòng chống rủi ro tín dụng là một phần rất quan trọng
góp phần nâng cao hiệu qủa của hoạt động ngân hàng, cũng nh
giảm bớt đợc những thiệt hại mà nhà nớc phải gánh chịu từ những
đề án kinh doanh không khả thi.
phụ lục
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004, định mức kế hoạch năm 2005
2004 2005 tuyệt đối tơng đối
A. Nguồn vốn 617.088 740 112.912 20
25

×