Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quan điểm xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống thì môi trường
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều chứa đựng những thời cơ và nguy cơ nhất
định. Mỗi doanh nghiệp cần xác định rõ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó tận dụng phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những yếu kém để tồn tại và
phát triển. Là một người chơi mới, để giành được thị phần trên thị trường là một
vấn đề khó song cũng là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty Greencross Việt
Nam trong cuộc chơi với những đối thủ cạnh tranh kỳ cựu đáng gờm như Unilever,
P&G.. đối với mặt hàng kinh doanh nước xả vải. Vì vậy ngay từ khi hoạt động
công ty Greencross Việt Nam khá thận trọng trong việc phân tích môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp tại Việt Nam
trong giai đoạn 2005 – 2010.
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em xin chọn đề tài Ứng dụng lý
thuyết hệ thống trong phân tích môi trường kinh doanh và chiến lược phát triển
kinh doanh của công ty Greencoss Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 vì tính hữu
ích khi đi sâu phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh công ty trên quan điểm hệ
thống từ thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty; những kết quả đã đạt được;
những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó
định hướng những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh một cách
hệ thống, hiệu quả. Những giải pháp sẽ góp phần giúp công ty phát triển bền vững
hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THEO QUAN ĐIỂM LÝ THUYẾT HỆ THỐNG
Môi trường kinh doanh và quan điểm hệ thống
1.1. Môi trường kinh doanh
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường
• Xuất phát từ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để tận dụng thời cơ
và hạn chế nguy cơ từ môi trường của doanh nghiệp.(từ trong ra ngoài)
• Xuất phát từ những thời cơ và nguy cơ của môi trường để phát huy các
điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp.(từ ngoài vào trong)
Các giải pháp thực hiện
- Xác định rõ các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nắm bắt tốt thời cơ kinh doanh.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: Bao gồm môi trường vĩ mô và
môi trường vi mô.
* Môi trường vĩ mô: Các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp lý, văn hóa - xã hội,
khoa học - kỹ thuật, tự nhiên.
* Môi trường vi mô: Khách hàng, đối thủ, nguồn cung cấp (nguyên vật liệu,
tài chánh, nhân sự), nội bộ doanh nghiệp (nguồn nhân lực; nghiên cứu và phát
triển; sản xuất; tài chính kế toán; marketing; văn hóa tổ chức)
Phân tích ma trận SWOT
* S : Strenghts (các mặt mạnh).
* T : Threats (các nguy cơ).
* O : Opportunities (các cơ hội).
* W : Weaknesses (các mặt yếu).
Sự phối hợp các điểm mạnh, điểm yếu với các cơ hội và nguy cơ hình thành
ma trận SWOT và các phương án chiến lược có thể lựa chọn.
Thời cơ kinh doanh
Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
3
“Thời cơ kinh doanh = Khả năng của doanh nghiệp + Cơ hội có được trên thị
trường”
Thời cơ kinh doanh thường sẽ xuất hiện khi doanh nghiệp hội tụ được đủ các
điều kiện cần ở đầu ra và các điều kiện đủ nhất định ở đầu vào.
Doanh nghiệp sẽ có cơ hội, nếu biết khai thác tốt các yếu tố sau đây:
* Các điều kiện thuận lợi của doanh nghiệp.
* Các sự kiện không bình thường xảy ra như: thiên tai, lạm phát, khủng
hoảng kinh tế…
* Các sự kiện sắp xảy ra theo dự đoán như: Đại hội Thể thao sắp tổ chức, dự
đoán về nhu cầu gạo trên Thế giới trong những năm tới..
Việc xác định một thời cơ kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn luôn dò tìm cơ may trong kinh doanh trong thế
chủ động tạo thời cơ bằng nhiều cách khác nhau và để hạn chế những bất trắc của
môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống thu thập thông
tin kịp thời với độ tin cậy đảm bảo và quan tâm đúng mức đến công việc dự báo,
biết sử dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp hạn chế bất trắc từ môi trường
kinh doanh và khai thác tối đa những thời cơ, cơ hội trong kinh doanh.
1.2. Quan điểm hệ thống
• Khi nghiên cứu giải quyết các vấn đề cần phải tôn trọng mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức, tức là vật chất có trước và quyết định ý thức.
• Các sự vật hiện tượng luôn có sự tác động qua lại và chi phối lẫn nhau.
• Các sự vật luôn biến đổi không ngừng.
• Động lực phát triển của các sự vật hiện tượng luôn là các động lực bên
trong, động lực nội tại của hệ thống đó.
Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
GREENCROSS VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Greencross Việt Nam
Công ty TNHH Green Cross Việt Nam được thành lập từ tháng 10 năm
2005, là công ty con của tập đoàn Green Cross Philipine chuyên sản xuất và kinh
doanh ngành hàng hóa mỹ phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình như nước xả vải,
nước tẩy rửa đa năng, nước hoa cho em bé… Trong giai đoạn 2005 – 2010,
Greencross Việt Nam xác định mục tiêu: Xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh
về nước xả vải tại thị trường Việt Nam.
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh và thị trường kinh doanh nước xả
vải của công ty Greencross Việt Nam
Nước xả vải Vel được công ty tung ra thị trường cùng với nhiều chương trình
quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn đã hơn 2 năm song thị phần của công ty đối với
mặt hàng này vẫn hết sức khiêm tốn (chưa đến 5%). Theo nghiên cứu sơ bộ của
công ty trong năm 2006, Vel tuy là mặt hàng chủ lực chiếm hơn 65% doanh thu
nhưng Vel vẫn chưa thực sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
Tuy doanh thu mỗi năm đều tăng nhưng công ty vẫn chưa thu lại được lợi nhuận
cho những chi phí đầu tư ban đầu.
Năng lực sản xuất hiện nay của công ty:
Hiện nay mỗi năm công ty sản xuất được khoảng trên 600 000 thùng nước xả
vải các loại. Công ty có 03 xưởng sản xuất với hơn 200 công nhân, dây chuyền
công nghệ sản xuất hiện đại. Ngoài ra còn có 01 phòng KCS kiểm tra từ bán thành
phẩm đến hoàn chỉnh xuất xưởng, 01 đơn vị vận tải chuyên chở hàng đến hệ thống
nhà phân phối trong cả nước. Năng lực sản xuất hiện nay của công ty có thể sản
xuất được 800 000 thùng các loại/ 1 năm, đảm bảo đầy đủ hàng hóa cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Tình hình kinh doanh và tài chính của Công ty trong thời gian vừa qua:
Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
5
Tình hình kinh doanh của công ty đang có xu hướng tăng lên, doanh thu của
công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
còn thấp, thậm chí lỗ nguyên nhân là do nguồn lực và thương hiệu của công ty
chưa mạnh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty, cụ thể:
+ Vốn kinh doanh còn hạn chế, tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu còn rất
thấp, do đó để đạt được doanh thu đề ra, công ty phải vay nhiều vốn, tức là phải trả
lãi ngân hàng nhiều làm giảm hiệu quả kinh doanh.
+ Thương hiệu của công ty chưa mạnh, nên giá bán sản phẩm không cao, bên
cạnh đó giá thành sản xuất cũng cao làm giảm hiệu quả kinh doanh.
2.3. Phân tích ma trận SWOT đối với sản phẩm của công ty
Để có thể hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty cần phải nắm
được các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ của công ty. Công cụ để
phân tích là ma trận SWOT:
Các yếu tố môi
trường
bên ngoài
Các yếu tố môi
trường bên trong
CƠ HỘI: O
(OPPORTUNITY)
1. Thị trường ngành hàng tiêu
dùng không ngừng tăng
trưởng.
2. Thu nhập người dân ngày
càng cao
3. Hội nhập kinh tế của VN
NGUY CƠ: T
(THREATEN)
1. Cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Đối thủ cạnh tranh
mạnh
2. Giá cả vật tư luôn biến
động, bị động trong sản
xuất
3. Yêu cầu ngày càng khắc
Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
6
khe về chất lượng sản phẩm
ĐIỂM MẠNH: S
(TRONG)
1. Đội ngũ CBCNV có
nhiều kinh nghiệm trong
SXKD nước xả vải.
2. Công nghệ sản xuất tiên
tiến
3. Hệ thống nhà phân phối
mạnh
KẾT HỢP S + O : Phát huy
điểm mạnh để tận dụng thời
cơ
KẾT HỢP S + T : Phát huy
điểm mạnh để né tránh nguy
cơ
ĐIỂM YẾU: W (WEAK)
1. Sản phẩm chưa có thị
trường, chưa phù hợp thị
hiếu người VN
2. Sản phẩm chưa đa dạng
3. Hoạt động marketing
yếu kém
4. Hạn chế vốn lưu động
KẾT HỢP W + O : Tận
dụng cơ hội để khắc phục
điểm yếu
KẾT HỢP W + T : Khắc
phục điểm yếu hạn chế đe
dọa
Điểm mạnh:
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh nước xả vải.
- Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp các tỉnh
trong cả nước thông qua hệ thống đại lý, hệ thống siêu thị, nhà sách và mạng lưới
nhân viên kinh doanh toàn quốc.
- Công ty đầu tư ban đầu cho hệ thống sản xuất mạnh với dây chuyền công
nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại nhất
Chuyên đề môn Ứng dụng lý thuyết hệ thống
7
Điểm yếu:
- Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại nước xả vải với tên gọi, bao bì,
và nhiều hoạt động chiêu thị hấp dẫn nhằm thu hút được thị hiếu của người tiêu
dùng tại Việt Nam. Green Cross Việt Nam mới gia nhập vào thị trường vì thế mất
đi một số lợi thế nhất định như: người tiêu dùng chưa nhận biết về các sản phẩm
của công ty, người tiêu dùng cũng đã quen với việc sử dụng các sản phẩm khác.
Ngoài ra, sản phẩm nước xả vải Vel của công ty vẫn chưa phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng Việt Nam về mùi hương, độ thơm lâu, mẫu mã sản phẩm chưa hấp
dẫn..
- Công ty thiếu vốn để mở rộng qui mô sản xuất.
- Sản phẩm còn đơn điệu, không đa dạng cho sự lựa chọn của khách hàng
- Công ty còn nhiều bất cập trong hoạt động marketing dẫn đến sản phẩm
kém hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Nhiều chương trình marketing tổ chức nhằm
thu hút khách hàng nhưng không đem lại hiệu quả như mong đợi, sản phẩm vẫn
chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến.
Cơ hội:
- Thị trường ngành hàng tiêu dùng trong nước và các nước trong khu vực
không ngừng gia tăng, giúp cho công ty có thể mở rộng thị trường nội địa và xuất
khẩu nước xả vải.
- Kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập mạnh vào nền kinh tế khu
vực và thế giới, đây vừa là thách thức nhưng cũng là cơ hội để công ty mở rộng thị
trường ra nước ngoài.
- Thu nhập người dân ngày càng cao, cơ hội tiêu dùng nước xả vải tăng
Nguy cơ:
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường nước xả vải ngày càng gay gắt, nhiều
công ty sản xuất nước xả vải mới đã ra đời bên cạnh nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh
đang hiện hữu trên thị trường này như P&G , Unilever, Mỹ Hảo..