Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

công tác tổ chức quản lý tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cơ giới và xây lắp 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.28 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Đối với mỗi doanh nghiệp tài sản cố định là yếu tố cơ bản của vốn kinh
doanh, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và
thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều
kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Tài
sản cố định gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp thì vai trò của tài sản cố định ngày càng quan trọng.
Vấn đề không chỉ đơn thuần xét ở khía cạnh có và sử dụng tài sản cố
định mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả
tài sản cố định hiện có. Doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng,
toàn diện đối với tài sản cố định từ tình hình tăng, giảm cả về số lợng và giá
trị đến tình hình sử dụng, hao mòn, khấu hao và sửa chữa tài sản cố định, tạo
điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu t để tái sản xuất trang thiết
bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển từng b-
ớc cải thiện đời sống của ngời lao động.
Hiệu quả quản lý tài sản cố định quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất
lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng đợc quy trình
quản lý tài sản cố định một cách có khoa học, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt
kế toán là giúp cho hạch toán tài sản cố định một cách chính xác, mà còn là
công việc trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp, có ý nghĩa thực
tiễn cả ở tầm vĩ mô và vi mô, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, chống thất thoát tài sản thông qua công cụ đắc lực là kế toán tài chính,
cụ thể là kế toán tài sản cố định.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và qua thời gian thực tập tại Công
ty cơ giới và xây lắp 13 em nhận thấy việc hạch toán và quản lý tài sản cố
định, cũng nh để hiểu sâu, hiểu kỹ về tài sản cố định trên góc độ kế toán là t-
ơng đối khó khăn, phức tạp. Nhng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Phơng
Mai Anh,và với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô ở phòng Tài chính-Kế toán
Công ty cơ giới và xây lắp 13, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Công Tác Tổ
chức Quản lý tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố


định tại Công ty cơ giới và xây lắp 13".
Luận văn gồm ba phần :
1
Lời nói đầu
Chơng I : Quá trình hình thành và phát truyển của Công ty cơ giới
và xây lắp số 13
Chơng II: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công
ty cơ giới và xây lắp số 13
Kết luận
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Mai đến Ban
lãnh đạo Công ty và các cô ở phòng Tài chính-Kế toán đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt luận văn của mình.
Tuy nhiên, vì thời gian tơng đối ngắn, cùng với kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự thông cảm, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú
trong Công ty.
Hà Nội: Ngày.Tháng Năm.

Phần I
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ
giới và xây lắp số 13
giới và xây lắp số 13
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.Qua trình hình thành
2
Năm 1961 với yêu cầu cấp thiết của nghành xây dững và của ngành kinh
tế bộ xây dựng thành lập công ty thi công cơ giới bao gồm các đơn vị thành
viên :

Công trờng cơ giới sô 57 - Hà Nội , Công trờng cơ giới số 24 Hà bắc
, Công trờng cơ giới số 17 Phả lại , Công trờng số 15 Thanh hoá .Đến
8/3 năm 1980 qui định số 359 Bộ xây dựng công trrờng cơ giới số 57 đổi
thành Xí nghiệp thi công cơ giới số 13 . Năm 1990 Xí nghiệp thi công cơ
giới số 13 đổi thành Xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 13 . Năm 1996 theo
quyết đinh số 01 BXD TCLĐ ngày 2/1/96 Xí nghiệp cơ giới và xây lắp
số 13 đợc đổi thành Công ty cơ giới và xây lắp số 13 trực thuộc tổng công ty
XD và phát triển hạ tầng LICOGI BXD.qua nhiều lần đôi tên công ty đã
dạt đợc nhiều thành tích và hiệu quẩ cao vẫn giữ vững kỷ cơng và quy định
của công ty nói riêng bộ xây dựng nói chung đề ra từ đó đến nay từng bớc
phát triển hơn và tồn tại cho đến bây giờ . Với chứng chỉ hành nghề xây dng
số 231 ngày 2/6/97 .
Trụ sở của Công ty cơ giới và xây lắp số 13 .
đờng bê tông phờng thanh xuân bắc quận thanh xuân Hà Nội .
Với chức năng là đáp ứng mọi yêu cầu về xây dựng dân dụng công
nghiệp phục vụ cho tiến trình đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
2. Quá trình phát triển của công ty .
Hơn 40 năm xây dựng và trởng thành Công ty cơ giới và xây lắp số 13
đã đạt đợc nhều bằng khen của tổng công ty và bộ xây dựng . Từ những năm
đầu công ty đã thi công nhiêu công trình lớn nh : Rạp Xíếc TW , Viện bảo
tàng Hồ Chi Minh , khu tham tán Đại sứ quán Liên Xô HIện nay cùng với
sự phát triển của nàn kinh tế trong giái đoạn chuyển đổi công ty đã tham giá
thi công các công ttrình trọng điểm nh :Thuỷ điện Hoà Bình , Trị An , THác
Mơ Nhiệtđiện phả Lại , nhà máy Xí nghiệp măng Bút Sơn , Hoàng
Thạch ,Đờng cao tốc Bắc thăng long Nội Bài , Đờng quốc lộ số 5 .Và các
công trình xây dựng gần : nh Nhà may bóng hình ORION-HANEL , trung
tâm thơng mại DAEHA , nhà máy thep VINAUSTEEL , nhà máy CROWN
VINALIMEX , nhà ga T1, Nội Bài
Bên cạnh nghành nghề truyền thống là san lấp mặt bằng xây dựng để
đáp ứng yêu cầu thị trờng hiện nay công ty đã mở rông lĩnh vực kinh doanh

3
của mình gồm XD các công trình xây dựng dân dụng các công trình công
nghiệp nhóm B, xây lắp các công trình giao thông ( cầu đờng bộ . sân bay ,
bến cảng ) xây dựng đờng dây trạm biến áp , sản xuất cấu kiện bê tông và
bê tông thơng phẩm , sản xuất gạch BLOCK . tấm lợp màu các loại .
Với bề dày kinh gnhiệm cùng với đội ngũ cán bộ CNV lâu năm , lành
nghề vì vậy trong nhiều năm qua công ty luôn hoàn thành vợt mức các chỉ
tiêu đợc giáo đảm bảo thu nhập cho ngời lao động và có đầy đủ công ăn việc
làm đợc khách hàng tín nhiệm .
Công vịêc chính của công ty là chủ yếu phục vụ cho nghành xây dựng
xho nên cánbộ CNV đông đảo để tiến hành nhiều công trình trong cùngnmột
thời gian nhiều năm gần đây số lơng CNV trong công ty không thay đổi
nhiều không kể thời kỳ bao cấp cụ thể là;
Năm 2000 : 265 ngời
Năm 2001 : 260 ngời
Đây là con số cán bộ CNV trong biên chế nhà nớc . ngoài công ty có rất
nhiều hợp đồng khoảng từ 100-150. Công nhân lao động . công ty đã trang
bị đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhâm cho từng ngời . Sự biến động nhỏ này
không gây ảnh hởng đến công tác quản lý tại công ty nhất là quản lý về mặt
lao động .Mà nó còn tạo điều kiện thuận lợi chio việc thực hiện sản xuất
kinh doanh theo kế haọch đề ra . hơn nữa phần lớn cán bộ CNV đã qua đào
tạo tại các trờng với đủ các nghành nghề về kỹ thuật và quản lý .
II.Chức năng và nhiệm vụ của công ty hiện nay .
Là một côngty thuộc gnhành xây dựng hoạch toán độc lập với chức
năng chính là đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân dụng và công nghiệp
phục vụ cho tiến trình đổi mới công nghiệp hoá hiện đại hoá đật nớc.
1.Công ty có các nhiệm vụ và quyền hạn sau .
Lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất , kỹ thuật tài chính về thi công
cơ giới các công trình theo nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao cho tổ
chức thực hiện đầu t xây dựng và mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của

công ty và đợc bộ xây dựng và phát triển xây dựng phê duyệt .
4
Nghiên cứu các chế độ về quản lý kỹ thuật của nhà nớc áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật cơ giới xây dựng tận dụng công suất máy móc thiết bị cải tiến tổ
chức sản xuất , thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm nâng cao hiệu quả
lao động đẩm bảo chất lơng hiệu quả kinh tế và tuyệt đối an toàn trong khi
lao động thi công công trình .
Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trơng chính sách của đảng và nhà nớc
về quản lý và sử dụng thiết bị đầu t tài chính của công ty một cách chặt chẽ
hợp lý tiết kiệm , chống các biểu hiện lãng phí tham ô tài sản của nhà nớc .
Thực hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả các chế độ hoạch toán kinh tế
quản lý kinh doanh XHCN đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các
khoản khác vào ngân sách nhà nớc theo đúng thời hạn và đúng mức ghi
trongkế hoạch .
Ký kết hợp đồng lao động theo dõi điều hoà phối hợp các đơn vị tham
gia thi công cơ giới , bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế
đã ký kết
Tổ chức lao động bồi dỡng nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho
cán bọ CNV trong công ty bảo đảm quyền làm chủ tập thể XHCN của cán
bộ CNV , phối hợp với các đoàn thể tổ chức rộng rãi phong trào thi đua lao
động XHCN chăm no cải thiện đời sống vật chất văn hoá và điều kiện làm
việc cho cán bộ CNV
Tổ chức bảo vệ chính trị kinh tế giữ gìn an ninh trật tự trong công ty tổ
chức huấn luyện tự vệ vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu thực hiện nghiêm
chỉnh các chế độ chính sách quân sự , tham gia tích cực vào tăng cờng nền
quốc phòng toan dân.
Đợc nhà nớc XHCN cấp vốn để hoạt độngtheo chức năng nhiệm vụ quy
định đợc mở rộng TK vay gởi vốn ở ngân hàng , đợc sử dụng đề bạt đãi ngộ
khen thởng kỷ luật Cán bộ CNV theo mẫu qui định .
2. Chứcnăng lãnh đạo của từng cấp trong Công ty cơ giới và xây lắp

số 13
Giám đốc công ty là ngời lãnh đạo cao nhất đợc nhà nớc giao trách
nhiệm quản lý công ty , giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban , các đơn
vị sản xuất
5
Phó giám đốc công ty công ty có 2 phó giám đốc giữ vai trò tham mu
cho giám đốc trong phạm vi chức năng của mình .
Các phòng ban chức năng là những tổ chức đợc phân công chuyên môn
theo chức năng quản lý , có nhiệm vụ gúp giám đốc và phó giám đốc chuển
bị các quyết định theo dõi hớng dẫn các cán bộ CNV các bộ phận sản xuất
cấp dới thực hiện đúng đắn những quyết định quản lý . Trách nhiệm chung
của các phòng chức năng là phải vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao đồng
thơì phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo tốt cho tất cả
các lĩnh vực công tác của công ty .
Quyết định của công ty về cấp quản lý nhân lực nh sau :
Cấp công ty :
Công ty trực tiếp quản lý các đối tợng lao động , trởng phó , phó phòng
đội phó , các bộ kỹ thuật , cán bộ quản lý kỹ s trung cấp cao đẳng trong toàn
công ty mọi sự điều động nghỉ phép việc riêng ở các đơn vị phòng nghiệp
vụ cộng ty đều báo cáo giám đốc giải quyết .
Cấp độ , xởng sản xuất :
Đội trởng, xởng trởng chịu trách nhiệm quản lý nhân lực của đơn vị
mình gồm :
Số lao động ở đơn vị mình và số lao động của các đơn vị trong côngty đ-
ợc điều dộng , biệt phái phục vụ cho thi công công trình do đơn vị chủ
động .Thủ trởng các đơn vị phòng ban , phân xởng chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty và nhà nớc về các qui định sử dụng lao động do pháp luật
qui định .
3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Căn cứ vào quyết địng số 356 TC CB /TCCG ngày1/1/98 của tổng

công ty và phảt triển hạ tầng.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức hoạt động của công ty :
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , việc qui định
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nh sau
3.1 Phòng tổ chức hành chính
6
Chức năng :
Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực tổ chức bộ may sản xuất kinh
doanh xây dựng lực lợng cán bộ CNV theo yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và
các quy chế quản lý nội bộ .tổ chức thực hịên các hoạt động nghiệp vụ tổ
chức nhân sự hành chính quản lý Theo yêu cầu của giám đốc công ty .
Nhiệm vụ :
Xác định nhu cầu nhân lực , quy mô biên chế các bộ phận theo yêu cầu
sản xuất . tiến hành tuyển chọn tuyển dụng sắp sếp điều đọng nhân sự theo
lênhj của giám đốc.
Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên đề xuất
việc thực hiện điều chỉnh nhân sự cho phù hợp với năng lự phẩm chất cho
từng dngời với từng công việc bộ phận nhừm phát huy klhả năng của cán bộ
của công nhân viên nâng cao hiệu quả công tác .
Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ đánh giá kết quả công tác của
cán bọ CNV ( trên cơ sở phản ánh của các bộ phận ) đề xuất về khen thởng
kỷ luật đối với cán bộ CNV kế hoạch quản lý đào tạo bồi dỡng phát triển đội
ngũ cán bộ theo phân cấp quản lý .
Thực hiện kế hoạch xây dựng phát triển nguồn nhân lực đào tạo lại nậng
cao trình độ cho cán bộ công nhaan viên .
Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ nhà nớc và quy định lao động
BH , phúc lợi Kiểm tra đôn đốc thực hiện các chế độ chính sách nhà nớc
quy định toàn công ty .
+Đề xuất các biện pháp quy chế quản lý nội bộ công ty .
+Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ văn th lu trữ đùng quy định phục vụ

yêu cầu quản lý của đơn vị .
+Quản lý cơ sở hạ tầng ( Đất đai nhà xởng nàh tập thể hệ thống điện nớc
) các thiết bị vănphòng . Đề xuất việc bổ sụng chế độ sử dụng và công tác
quản lý sản xuất kinh doanh , đời sống của cácn bộ CNV
+Thực hiện các hoạt động hành chính khác trong phạm vi của côngty .
7
+Tổ chức quản lý hệ thống bảo vệ an ninhtrật tự đảm bảo an toàn về
chính trị , kinh tế trong đơn vị . Thực hiện các nghiệp vụ an ninh bảo vệ quân
sự theo nghĩa vụ của nhà nớc quy định .
+Quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu , khám chữa bệnh theo phân cấp
cho cán bộ CNV .
Trực tiếp thực hiện một số công việc cụ thể theo lệnh của giám đốc
( quản lý tổ xe phục vụ , bếp ăn tập thể .)
3.2 Phòng tài vụ
Chức năng : tổ chức thực hiện cac hoạt động nghiệp vụ tài chính kế
toán thống kê theo đúng quy định về pháp luật đáp ứngyêu cầu tài chính cho
sản xuất kinh doanh , phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong sản xuất kinh doanh , phân tích đánh giá tham mu cho giám đốc
về các lĩnh vực kinh tế tài chính và thực hiện các chức năng khác do pháp
luật quy định .Nhiệm vụ :
+Quản lý cac nghuồn vốn cân đối sử dụng cac nguồn vốn hợp lý hiệu
quủa theo pháp luật .
+Tạo nguồn vốnm tài chính phục vụ kịp thời sản xuất kinh doanh .
+Tổ chức khai thác thông tin kinh tế tài chính và phân tích đánh giá
tham mu cho giám đốc trong quá trình ký kết hợp đồng liên đoanh liên kết
sản xuất kinh doanh .
+Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính,ế toán quản trị phản
ánh đầy đủ kịp thời chính xác các hoạt động kinh tế phát sinh trong sản xuất
kinh doanh theo đúng qui định của nhà nớc và cung cấp thông tin kịp thời
cho giám đốc công ty trong quá trình chỉ đaọ sản xuất kinh doanh .

+Thực hiện các nghiệp vụ quản lý tài chính doanh nghiệp , cấp phát tiền
cho việc mua sắm thiết bị , xe , máy vật t NVL, chi trả tiền lơng và các
khoản thanh toán khác . tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm .
Tổ chức việc thu hồi vốn (công nợ ) từ khách hàng thanh lý hợp đồng
cho các đơn vị và bộ phận .
Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo đúng qui định
của pháp luất đối với cơ quan nhà nớc và đối với tổng công ty .
8
3.3 Phòng cơ giới :
Chức năng : tham ma cho giám đốc về quản lý kỹ thuật cơ giới đối với
toàn bộ thiết bị xe , máy . Thực hiện các biện pháp quản lý nhằm bảo đảm
việc quản lý khai thác sử dụng ,xe , máy ., thiết bị đúng yêu cầu kỹ thuật đạt
hiệu quả kinh tế cao .
Nhiệm vụ
Quản lý toàn bộ thiết bị , xe , máy của công ty hiện có về mọi mặt nh hồ
sơ , kỹ thuật , tình trạng sử dụng khai thác .
thực hiện các dự án đầu t mau sắm máy móc thiệt bị mới theo quyết
định của giám đốc .
+Tổ chức tiếp nhận máy móc ,thiết bị mới , thực hiện công tác chuyển
giao công nghệ biên soạn tài liệu kỹ thuật hớng dẫn sử dụng bảo quản tất cả
các loại máy móc thiệt bị đào tạo hớng dẫn công nhân vận hành , sửa chữa
thoá lắp vận chuyển bảo quản bảo dỡng máy móc thiết bị theo đungs quy
trình quy phạm .
Tổ chức thực hiện các qui định qui trình , quy phạm kỹ thuật trong quá
trình quản lý , khai thác máy móc thết bị duy trì chế độ bảo dỡng đầu ca ,
bàn giao ca tại các đội công trình .
Tổ chức kiểm tra định kỳ , đội xuất nhằm lắm vững tình trạng kỹ thuật
máy móc thiết bị , đề xuất biện pháp sử dụng , xửa chữa phù hợp nhằm nâng
cao tuổi thọ của máy móc thiết bị , nâng cao hiệu xuất của máy phát hiện kịp
thời những sai phạm kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị đề

nghị biện pháp sử lí , khắc phục ngăn chặn h hỏng .
+Thiết lập hồ sơ , hệ thống sổ sách theo dõi toàn bộ máy móc thiệt bị
hiện có của công ty , tổ chức kiểm tra hàngnăm tập hợp tình hình báo cáo
theo chế độ quy định
Lập kế hoach tổ chứcthực hiện kế hoạch bảo dỡng định kỳ máy , móc
thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật và đại tu máy móc thiết bị hàng năm .
Xác định nguyên nhân h hỏng xác định trách nhiệm của ngời sử dụng
quản lý máy móc thiẹt bị , đề xuất biện pháp sử lý tổ chức sả chữa , phục
hồi máy móc trong quá trình sản xuất .ịnh mức nhà nớc tình hình thực tế đơn
9
vị xây dựng định mức sử dụng vật t phụ tùng , NVL cho các loại máy móc
thiệt bị .
Lập kế hoach dự trữ vật t phụ tùng thay thế , quản lý , theo dõi thực hiện
cấp phát vật t phụ tùng thay thế , theo định mức kinh tế kỹ thuật .
Đề nghị giám đốc khen thởng , kỷ luật cán bộ CNV trongcông tác quản
lý , sử dụng máy móc thiệt bị vật t phụ tùng thay thế
+Quản lý hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị đảm bảo các thủ tục pháp lý để
máy móc thiết bị hoạt động đúng quy định của pháp luật .Hớng dẫn các đội
công nhân bảo dỡng khám định kỳ cho xe Ôtô ,
+Trực tiếp quản lý điều phối khai thác một số xe máy móc thiết bị đặc
chủng phục vụ sản xuất .
+Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghrệ mới trên
linhc vực cơ giơiú vào sản xuất nghiên cú thiết kế , chế toạ các cụm chi tiết ,
các bộ phận thay thế , phục hồi máy móc . thực hiện các đề tài khoa học kỹ
thuật phục vụ sản xuất .
Tổ chức công tác bồi dỡng nâng cao trình độ cho NCV hàng năm tham
gia sát hạch công nhân tay nghề, bậc thợ cho CNV .
3.4 Phòng vật t :
Chức năng : Tham mu cho giám đốc về lĩnh vực vật t , tổ chức khai thác
cung ứng dự trữ vật t đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả

kinh tế.
Nhiệm vụ :
+Tổ chức khai thác vật t theo kế hoạch mệnh lệnh của giám đốc đaps
ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo đảm đúng số lợng chủng
loại , giá cả hợp lý ,hợp pháp .
+Tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý tiếp nhận dự trữ bảo quản bảo dỡng
vật t theo yêu cầu kỹ thuật , cấp phát kịp thời chính xáctheo yêu cầu sử
dụng .
+Thực hiện chế độ ghi chép sổ sách , thống kế báo cáo theo đúng quy
định của nhà nớc và công ty . Hớng dẫn nghiệp vụ quản lý vật t , đôn đốc
10
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý vật t của các bộ phận trong
đơn vị .
+Quyết toán vật t cho các công trình đang thi công theo đúng định mức
kỹ thuật đúng khối lợng thực hiện đúng chế độ quy định của nhà nớc và
công ty .
Theo dõi thống kê tình sử dụng vật t NVL . đề xuất và kiến nghị kế
hoạch dự trữ vậtt định mức chế độ sử dụng vật t NVL , Nhiên liệu , hợp lý
đạt hiệu quả kinh tế cao .
Trong cơ chế mới để đứng vững trên thị trờng thì bắt buộc công ty phải
cạnh tranh đầu t khoa học kỹ thuật công nghệ , áp dụng vào sản xuất để
nâng cao năng xuất chất lợng lao động . Song song với việc làm dó công ty
phải đổi mới phơng pháp quản lý để từng bớc phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh thực tế và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển . Năm
2000 để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban đồng thời để
tăng hiệu quả hoạt độngkinh tế cônh ty đã bỏ hai phòng . Đó là phòng kinh
tế thị trờng và phòng kỹ thuật thi công và đồng thời thay vào dó là phong
kinh doanh và phòng kinh tế kỹ thuật với chức năng nhiệm vụ cụ thể nh sau :
3.5 Phòng kinh doanh :
Chức năng :

Tham mu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh doanh
Nhiệm vụ :
Nghiên cứu thị trờng xây dựng , xây dựng các định hớng kinh doanh ,
tiến hành các hoạt động Marketing , tìm kiếm các cơ hội về việc làm , đầu t
đấu thầu
+Tổ chức các hoạt động đấu thầu ( lập hồ sơ đấu thầu tính toán các chỉ
tiêu kỹ thuật ) thơng thảo và chuyển bị các điều kiện cần thiết để giám đốc
ký kết các hợp đồng kinh tế .
+Tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh trung và dài hại của công ty
11
+Lập hồ sơ quyết toán công trình, làm thủ tục thanh lý hợp đồng và
thanh toán với khach hàng .Phối hợp với chủ công trình,phòng tài vủtong
công tác thu hồi vốn
+Thực hiệncác nhiệm vụ khác theo lệnh của giám đốc
3.6.Phòng kinh tế kỹ thuật:
Chức năng :tham mu cho giám đốcvề linh vực kinh tế và quản lý kỹ
thuật.
Nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào hợp đồng kinh đã ký kết giữa công ty với khách hàng hồ
sơ thiết kế kỹ thuật lập kế hoạch biện pháp tiến độ thi công cho từng công
trình , hạ mục công trình .
+ Quản lý toàn bộ hồ sơ thiết kế , bóc tách tính toán các chỉ tiêu kinh tế
làm cơ sở cho việc giao khoán , tham mu cho giám đốc trong công tác giao
khoán công việc cho các bộ phận thi công.
Trên cơ sơe các quy định của nhà nớc về tiến hành xây dựng tiến hành
khảo sát thực tế lập các định mức giao khoan nội bộ quản lý việc thực hiện
các định mức kinh tế kuỹ thuật trong đơn vị .
+Quản lý giám sát việc thực hiện kế hoạch biện pháp thi công chất lợng
công trình tiến độ công trình .

+Kiểm tra xác nhận nghiệm thu khối lợng chất lợng giá trị làm cơ sở
cho việc thanh quyết toán nọi bộ cho các bộ phận .
Tham mu cho giám đốc trong công tác phân phiối tiền lơng, thực hiện
các công tác nghiệp vụ thanh toán tiền lơng cho các bộ phận .
+Kiểm tra giám sát hỗ trợ các bộ phận thi công , nghiệm thu bàn giao
công trình , hạng mục công trình cho bên A sau khi kết thúc thi công , lập hò
sơ hoàn thiện biên bản bàn giao các tài liệu cần thiết khác . Thực hiện công
tác thanh quyết toán với khách hàng .
+Quản lý lu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu kinh tế kỹ thuật theio đúng quy
định của nhà nớc . Theo dõi tổng hợp phân tích các hoạt động sản xuất kinh
12
doanh , Dề xuất các biện pháp quản lý nhămg nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh hạ giá thành sản phẩm .
+Thực hiện công tác vệ sinh an toàn lao động gồm: dự trù cấp phát trang
thiết bị an toàn bảo hộ lao động , đăng kiểm các thiết bị thi cônh theo quy
định , lập biện pháp an toàn lao động cho từng công trình , kiểm tr đôn đốc
thực hoiện các bện pháp an toàn lao dộng , lập biện pháp sử lý , đình chỉ thi
công khi có vi phạm hay có nguy cơ mất an toàn lao động theo quy định .
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật , công
nghệ mới vàp sản xuất , đào tạo bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên .
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo lệnh của giám đốc .
13
III.Tổ chức bộ máy của công ty .
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc tổ chức và điều hành theo cơ
cấu trực tuyến chức năng , đây là một cơ cấu tối u hạn chế đợc những nhợc
điểm, trong quản lý điều hành .
Cụ thể u điểm :
- Đảm bảo việc điều hành chế độ một thủ trởng .
- Công việc đợc chuyên môn hoá với nhữn chức năng cụ thể .
- Cán bộ CNV phát huy đợc năng lực sở trờng và tích luỹ đợc

kinh nghiệm
- Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng đợc sử dụng với hiệu
quả cao .
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức gồm .
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc công ty
- Các phòng ban chức năng
- Các đơn vị sản xuất , phân xởng
14
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Công nhân viên trong côngty . công ty đã phân công trách nhiệm rõ
ràng cho từng phòng ban từng bộ phận từng phân xởng . nhiều năm qua bộ
máy tổ chức hành chính của công ty hoạt động có hiệu quả , mối quan hệ
15
Phó giám đốc cơ
giới
Giám đốc
Phó giám đốc thi
công
Phòng
tổ chức
Phòng
cơ giới
Phòng
vật t
Phong kinh
doanh
Phong kinh
tế KT
Phòng

tài vụ
X ởng
BLOcK
Khoan
cọc
nhồi
Đóng
cọc
Xây
dựng 1
Xây
dựng 2
Xây
dựng 3
Xe
máy
X ởng
sửa
chữa
Đóng
cọc
giữa các phòng ban , bộ phận phân xởng đợc duy trì tốt đẹp kịp thời giải
quyết các vấn đề kinh tế phát sinh , hoàn thành tốt công việc đợc giao .
IV . Tình hình sản xuất kinh doanh .
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay là tơng đối phức
tạp từ việc đa dạng hoá công trình dân dụng và công nghiệp các công trình
giao thông cầu đờng bộ , sân bay . bến cảng ,các công trình thuỷ lợi đờng
dây , trạm biến áp ngoài ra còn việc san lấp mặt bằng nén móng các
loại công trình với lực lợng các đội sản xuất cơ giới trực tiếp đông đảo và có
thể nói đây là đặc điểm kinh doanh chính của công ty , Công ty có lkhả năng

sử lý nền móng các loại công trình bằng cơ giới ( đónh cọc khhoan , Nhồi ép
)
sản xuất gach BLOCK ( gạch xây và gạch lát ) sản xuất cọc bê tông cấu
kiện bê tông .
Trong những năm gần đây do tình hình chung của nền kinh tế là thiếu
vốn dẫn đến công nhân lao động thiếu việc làm nên công ty phải chuyển
sang kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm tìm thêm nhiều việc làm tăng khă
năng cạch tranh đấu thầu các công trình sử dụng vốn địa phơng , thi công
nhà xởng kết cấu địa bàn thi công của công ty chải rộng khắp miền bắc
đến các tỉnh phía nam do đó việc chỉ đạo sản xuất chăm no đời sống và
hoạt động phong trào gặp nhiều khó khăn . công việc xây dựng và vận
chuyển NVL ,CCDC làm việc chịu ảnh hởng trực tiếp của thời tiết khí hậu
mùa ma mùa lũ đờng trơn , nớc dâng cao ,công việc xây dựng và vân chuyển
gặp nhiều khó khăn năng xuất lao động thấp có khi công việc phải dừng .
Trong vài năm gần đây doanh thu của công ty cũng đã tăng thể hiện
bằng con số sau :
Năm 2000 : 33.833.615.750
Năm 2001 ; 37.323.061.497
16
17
Chơng II
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tscđ
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tscđ
tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13
tại Công ty cơ giới và xây lắp số 13
1.Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
xây dựng:
1.1. Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và trong quá trình sử dụng
vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.

- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và dịch chuyển từng phần giá trị vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động xây dựng do sản xuất của ngành
xây dựng có những điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác, do đó
yêu cầu quản lý của TSCĐ tại các doanh nghiệp này cũng có những đòi hỏi cao.
+ Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúccó quy mô lớn kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài, khối l-
ợng thi công chủ yếu tiến hành ngoài trời do vậy quá trình sản xuất xây lắp
cũng rất phức tạp, không ổn định và có tính lu động cao.
+ Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại mỗi nơi sản xuất, còn các điều kiện
sản xuất nh xe máy, thiết bị thi công, nhân công phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hạch
toán tài sản vật t rất phức tạp và chịu ảnh hởng của thiên nhiên thời tiết, dễ
mất mát h hỏng, khó tránh khỏi những thiệt hại phát sinh.
18
1.2. Yêu cầu của việc quản lý TSCĐ:
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển.
Việc tăng cờng đầu t nguồn vốn xây dựng cơ bản để tái sản xuất TSCĐ nâng
cao chất lợng xây dựng, lắp đặt lại TSCĐ là một trong những biện pháp hàng
đầu để tăng năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lợng cao, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển và làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc, góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho xã hội. Do vậy, TSCĐ phải đợc
quản lý chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật về nguyên giá về giá trị hao mòn
và giá trị còn lại. Cụ thể:
- Về mặt hiện vật: Đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng, tức là phải
quản lý từ việc đầu t mua sắm, xây dựng đã hoàn thành quá trình sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp, cho đến khi không sử dụng đợc cần tiến hành thanh lý,
nhợng bán.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi
phí khấu hao một cách khoa học, hợp lý để thu hồi vốn đầu t phục vụ cho việc tái

đầu t TSCĐ. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ để có phơng hớng đầu t, đổi mới
TSCĐ.
2.phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ.
TSCĐ là yếu tố quan trọng cơ bản trong vốn kinh doanh của mọi doanh
nghiệp, phản ánh năng lực hiện có, trình độ công nghệ, thể hiện trình độ tiến
bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó phân tích hiệu quả sử dụng
TSCĐ là cần thiết nhằm để có biện pháp sử dụng triệt để về số lợng, thời
gian, công suất của máy móc thiết bị cũng nh của các loại TSCĐ khác.
2.1. Hệ thống chỉ tiêu và nội dung phân tích:
Để theo dõi phân tích đợc tình hình trang bị TSCĐ trong doanh nghiệp
có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
19
a. Chỉ tiêu về cơ cấu TSCĐ:
(a.1)
Qua chỉ tiêu này ta có thể biết đợc tình hình đầu t mua sắm TSCĐ của
đơn vị, xem có hợp lý hay không, từ đó để điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản.
Mặt khác, qua chỉ tiêu trên còn thể hiện phần nào xu hớng và nhu cầu sử
dụng TSCĐ, cũng nh thể hiện đợc một phần trình độ quản lý và tiềm lực kinh tế
của đơn vị.
b. Chỉ tiêu về tình hình sử dụng TSCĐ:
(b.1)
Dựa vào chỉ tiêu này giúp ta biết đợc tình hình trang bị TSCĐ của đơn vị
cho mỗi lao động, thể hiện cơ sở vật chất, trình độ công nghệ và khả năng
nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị.
(b.2)
(b.3)
Thông qua các chỉ tiêu nêu trên giúp ta có thể biết đợc tình trạng kỹ thuật,
khả năng còn sử dụng đợc, cũng nh biết đợc hệ số hao mòn của TSCĐ trong
đơn vị.

c. Để đánh giá đầu t mới TSCĐ ngời ta dùng các chỉ tiêu sau:
(c.1)
20
Tỷ suất đầu t
TSCĐ đã và đang đầu t
Tổng tài sản
=
Mức trang bị TSCĐ
(cho 1 lao động)
=
Nguyên gía TSCĐ
Số lao động bình quân
Hệ số hao mòn TSCĐ
Giá trị TSCĐ đã hao mòn
Nguyên giá TSCĐ
=
Hệ số còn sử dụng đ ợc
Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
=
Hệ số đổi mới TSCĐ
TSCĐ mới đ a vào hoạt động
Nguyên giá TSCĐ cuối năm
=
Hệ số loại bỏ TSCĐ
TSCĐ loại bỏ trong năm
Nguyên giá TSCĐ đầu năm
=
(c.2)
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TSCĐ:

Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ giúp cho nhà quản lý có
những căn cứ xác đáng để đa ra các quyết định đầu t, điều chỉnh quy mô sản
xuất kinh doanh cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai
thác những tiềm năng sẵn có, đồng thời khắc phục những tồn tại trong quản lý.
Để đánh giá ngời ta sử dụng các chỉ tiêu nh sau:
(d.1)
Sức sản xuất của TSCĐ (Sức sản xuất của 1 đồng TSCĐ) phản ánh 1 đồng
NG TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lợng.
(d.2)
21
Sức sinh lợi của TSCĐ
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Sức sản xuất của TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Sức sinh lợi của TSCĐ (Sức sinh lợi của 1 đồng TSCĐ) phản ánh 1 đồng
NG TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(d.3)
Tỷ suất hao phí phản ánh trong 1 đồng giá trị tổng sản lợng (doanh thu
thuần) có bao nhiêu đồng NG TSCĐ.
Trong đó:
Các chỉ tiêu nêu trên là khá đầy đủ để có thể nắm đợc tình hình TSCĐ
của một doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu đó không những giúp ta biết
đợc thực trạng tình hình TSCĐ, mà còn thấy đợc tiềm lực kinh tế, trình độ
công nghệ, trình độ trang bị kỹ thuật, cũng nh trình độ quản lý tại doanh
nghiệp.
Đồng thời qua việc phân tích theo những nội dung trên giúp cho ban

lãnh đạo đơn vị đánh giá đợc chính xác tình hình TSCĐ của đơn vị để từ đó
có hớng khắc phục bằng cách đa ra những biện pháp quản lý và sử dụng
TSCĐ hiệu quả nhất, phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trờng.
2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Dựa vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp để đa ra và sử dụng các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cho phù hợp.
- Có thể xem xét lại việc phân công theo dõi TSCĐ trong doanh nghiệp
xem đã phù hợp cha.
- Xem xét lại hệ thống sổ sách sử dụng trong theo dõi và quản lý TSCĐ
xem đã phù hợp với thực tế doanh nghiệp, cũng nh đã phù hợp với chế độ kế
toán cha
3. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty :
3.1. Phân tích cơ cấu đầu t TSCĐ.
22
Tỷ suất hao phí TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu (Lợi nhuận)
=
N/giá bình quân TSCĐ
N/giá b/q TSCĐ đ/năm + N/giá b/q TSCĐ c/năm
2
=
*Trớc hết ta xem xét cơ cấu của TSCĐ so với tổng tài sản trong những
năm qua dựa vào bảng số liệu của hai năm gần đây (2000-2001):
Bảng 01
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
1. Tổng tài sản (TTS) 38.734.986.484 45.586.295.449 6.851.308.965
- Tài sản lu động 334.688.203 3.283.045.062 2.948.356.859
- Tài sản cố định 7.295.652.937 7.401.707.269 106.054.332

. .
2.Tỷ suất TSLĐ/TTS 0.86% 7.2% 6.34%
3.Tỷ suất TSCĐ/TTS 18.8% 16.2% -2.6%
Qua bảng trên ta có thể thấy tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản giảm
qua từng năm từ 18.8% (Năm 2000) xuống 16.2% (Năm 2001) mặc dù giá
trị tổng tài sản là không giảm qua các năm, thậm chí còn tăng nhanh từ
38.734.986.484 (Năm 2000) lên 45.586.295.449 đ (Năm 2001). Trong khi
đó tỷ trọng của TSLĐ trên tổng tài sản lại tăng lên, cụ thể tăng từ 0.86%
(Năm 2000) lên 7.2% (Năm 2001). Điều này chứng tỏ việc đầu t mua sắm
TSCĐ, cũng nh nhu cầu về TSCĐ của Công ty đã ngày càng giảm xuống, thể
hiện sự ngày càng ổn định về cơ cấu tổ chức sản xuất, cũng nh cơ cấu tổ
chức sản xuất ở đơn vị.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là Công ty cần phải xem xét lại việc đầu t mua
sắm, xây dựng tài sản để sao cho vừa đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh
doanh và quản lý, bên cạnh đó vừa tránh đợc tình trạng vợt quá mức cần
thiết, tình trạng tài sản thừa không dùng đến, gây h hỏng lãng phí, không
hiệu quả.
* Để cụ thể hơn sau đây ta xem xét cơ cấu TSCĐ trong hai năm 1999 và
2000 để theo dõi nhận xét về tình hình sử dụng TSCĐ ở Công ty:
Bảng 02
Loại TSCĐ Năm 2000 Tỷ trọng Năm 2001 Tỷ trọng
I. TSCĐ hữu hình 5.982.435.408 82% 7.319.548.319 98.89%
1. Nhà cửa, VKT 3.426.140.758 57,36% 1.413.726.090 19.31%
2. Máy móc TB 1.099.571.627 18,38% 1.337.488.503 18.27%
23
3. TB vận tải, TD 1.212.041.413 20,26% 1.546.956.819 21.1%
4. TB dụng cụ QL 244.681.610 4% 3.021.376.907 41.32
II. TSCĐ vô hình 1.313.217.529 18%
82.158.950
1.11%

1. CN SX gạch
Block
1.313.217.529 18% 82.158.950 1.11%
Tổng cộng:
7.295.652.937
100%
7.401.707.269
100%
Qua cơ cấu TSCĐ trong hai năm 2000 và 2001 cho thấy:
- Tỷ trọng nhà cửa,của năm 2000 đều cao hơn so với năm 2001.
- Tỷ trọng TB vận tải truyền dẫn,vật kiến trúc, máy móc thiết bị trong
năm 2000 lại thấp hơn năm 2001, đặc biệt tỷ trọng của TB dụng cụ quản lý
tăng lên đáng kể, cụ thể từ 4% (năm 2000) đã tăng lên chiếm 41.32% (năm
2001).
- Nhìn chung, phần lớn TSCĐ trong năm 2001 đã tăng so với năm 2000,
từ
7.295.652.937đ lên 7.401.707.269 đ.
Điều này chứng tỏ Công ty cơ giới và xây lắp 13 tập trung hơn vào việc
đầu t máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản lý trong, phơng tiện vận
tải đáp ứng nhu cầu công nghiệp trong sản xuất kinh doanh trong năm 2001.
Bên cạnh đó qua bảng trên cũng cho thấy do đã ổn định nên việc đầu t
vào xây dựng nhà làm việc cũng nh nhà xởng sản xuất của Công ty đã giảm
xuống.
Qua đây đã thể hiện đợc sự ổn định và phát triển của Công ty. Việc quản
lý đã đợc ngày càng quan tâm đầu t thể hiện sự phát triển của Công ty cả về
số lợng và chất lợng các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Tình hình trang thiết bị và sử dụng TSCĐ:
Tài sản cố định Năm 2000 Năm 2001
Nguyên giá 10.187.802.833 11.704.739.450
Giá trị hao mòn luỹ kế 2.892.149.896 4.303.032.181

Giá trị còn lại 7.295.652.937 7.401.707.269
24
Số Lao Động 265 ngời 260 ngời
Mức trang bị TSCĐ 38.444.539 45.018.228
Hệ số hao mòn TSCĐ 28.4% 36.76%
Hệ số còn s dụng đợc 71.6% 63.24%
Tài sản cố định mới đa vào 1.500.000.000 3.900.789.000
Tài sản cố định loại bỏ trong
năm
60.000.000 10.000.000
Theo bảng trên ta thấy tình hình trang thiết bị TSCĐ của đơn vị cho mỗi
lao động của năm 2001 lớn hơn năm 2000 nh vậy công ty đã chú trọng hơn
đến việc đầu t cơ sở vật chất, trình độ công nghệ và khả năng nâng cao hiệu
quả sản xuất của đơn vị.
Mặt khác theo công thức (b.3) ở phần thứ nhất thì hệ số còn sử dụng đợc
của TSCĐ tại Công ty là 71.6% và 63.24% Đây là tỷ lệ trung bình. Vấn đề
đặt ra là Công ty phải xem xét lại TSCĐ theo từng loại cùng với số năm sử
dụng để có kế hoạch điều chỉnh và đầu t một cách thích hợp, nhằm tránh làm
ảnh hởng đến hiệu quả và năng suất lao động, dẫn đến làm ảnh hởng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Năm 2000 Năm 2001
Doanh Thu 33.833.615.750 37.323.061.497
Lợi nhuận thuần 2.458.654.345 3.033.292.980
Sức sản xuất TSCĐ 3.37 3.41
Sức sinh lợi TSCĐ 0.245 0.277
Hệ số đổi mới TSCĐ 0.15 0.33
Hệ số loại bỏ TSCĐ 0.007 0.00011
Vây trong năm 2001 mức sản xuất TSCĐ tăng lên 0.04 so với năm 2000
Nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ tăng lên 0.04 đồng giá trị tổng sản l-

ợng.
Và trong năm 2001 mức sinh lợi TSCĐ tăng lên 0.032 đồng lợi nhuận.
Nghĩa là cứ 1 đồnh nguyên giá TSCĐ tăng lên 0.032 đồnh lợi nhuận
25

×