Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.55 KB, 56 trang )

Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
MụC LụC
Lời nói đầu 1
Chơng 1: Tổng quan về chất lợng tín dụng của ngân
hàng thơng mại 2
1.1. Tổng quan về ngân hàng thơng mại 2
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại 2
1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM 3
1.1.2.1. Tạo lập vốn (Nghiệp vụ Nợ) 3
1.1.2.2. Sử dụng vốn (Nghiệp vụ có) 4
1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian 5
1.2. Lý luận chung về Tín dụng ngân hàng 6
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng 6
1.2.1.1. Khái niệm 6
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 7
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 7
1.2.2.1. Theo thời gian 7
1.2.2.2. Theo hình thức tài trợ 7
1.2.2.3.Theo tài sản đảm bảo 8
1.2.2.4. Theo mức độ an toàn 9
1.2.2.5. Phân loại khác 9
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 9
1.2.3.1. Đối với khách hàng 9
1.2.3.2. Đối với ngân hàng 10
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế 10
1.3. Chất lợng tín dụng ngân hàng 12
1.3.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng ngân hàng 12
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng 12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng 17
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh hà nam 21


2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 21
2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT tỉnh
Hà Nam 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và lĩnh vực hoạt động chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 22
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
2.1.3. Tình hình về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hà nam
trong 3 năm qua 2007 đến năm 2009 23
2.1.3.1. Tình hình về huy động vốn 23
2.1.3.2. Tình hình về sử dụng vốn 25
2.1.4.Kết quả tài chính 28
2.2. Thực trạng chất lợng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Hà
Nam các năm gần đây 29
2.2.1.Tình hình cho vay 29
2.2.2. Tình hình thu nợ: 32
2.2.3. Đánh giá chất lợng tín dụng ở NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 32
2.3. Đánh giá chung về chất lợng tín dụng tại nhno&ptnt
tỉnh hà nam 36
2.3.1. Những mặt đã đạt đợc 36
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân 38
2.3.2.1.Những mặt còn tồn tại 38
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế 38
Chơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 42
3.1. Định hớng hoạt động của NHNo&PTNT Hà nam năm 2010 42
3.2. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 43
3.3. Kiến nghị 48
3.3.1. Đối với chính phủ 49

3.3.2. Đối với địa phơng tỉnh Hà Nam 49
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nớc 50
3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 50
3.3.5. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 50
Kết luận 51
Danh mục tài liệu tham khảo 53
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Danh mục các chữ viết tắt
NHTM: Ngân hàng thơng mại.
NHNN: Ngân hàng Nhà nớc.
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CN: Chi nhánh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
TPKT: Thành phần kinh tế
TK: Tiết kiệm
KT: Kế toán
KH Kế hoạch
NQH Nợ quá hạn
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc
D/S: Dân số
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết:
Kinh doanh tiền tệ tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân
hàng thơng mại, hoạt động kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao nhất. Kinh
doanh tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất
của các ngân hàng thơng mại tuy nhiên rủi ro tín dụng cũng gây hậu quả khôn l-

ờng.
Cũng nh các ngân hàng thơng mại khác, trong tổng tài sản có của
NHNo&PTNT Việt Nam thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có của NHNo&PTNT Việt Nam. Chính vì vậy nâng cao chất lợng tín dụng
không những là điều kiện sống còn để duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
đảm bảo đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam mà còn góp phần thực hiện thành công văn hoá doanh
nghiệp Trung thực, Kỷ cơng, Sáng tạo, Chất lợng, Hiệu quả.
Từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tiễn
em chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam làm chuyên đề tốt
nghiệp trên cơ sở phân tích thực trạng chất lợng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh
Hà Nam trong những năm gần đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị về tín dụng ngân hàng nhằm nâng cao
chất lợng tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh Hà Nam phát triển.
3. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tín dụng và nghiên cứu chất l-
ợng công tác tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Bố cục của chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận
gồm 3 chơng
Chơng 1: Tổng quan về chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam
1
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Nam

Chơng 1: Tổng quan về chất lợng tín dụng của ngân
hàng thơng mại
1.1. Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại(NHTM) là một trong những tổ chức trung gian tài
chính có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. Tổng tài sản có của NHTM
luôn có khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối l-
ợng séc hay tài khoản gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng cung tiền tệ của cả nền kinh tế:
ở mỗi nớc có một cách định nghĩ riêng về ngân hàng thơng mại nh:
ở Mỹ: Ngân hàng thơng mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
các dịch vụ tài chính
ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thờng xuyên nhận của
công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
2
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
ở ấn Độ: Ngân hàng thơng mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho
vay hay tài trợ và đầu t
ở Thổ Nhĩ Kỳ : NHTM là một hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm
mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối
phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mợn hay tín dụng khác.
ở Việt Nam, theo sắc lệnh 018 CT/LDGCQL/SL này 20/10/1969 của
chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng NHTM là một xí nghiệp công hay t lập, kể cả
chi nhánh hay phân cục Ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thờng xuyên là thi
hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính, với tiền ký thác
của t nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền.
Còn theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nớc
xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt dộng chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền

đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Qua những khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số điểm đặc trng của
NHTM nh sau:
thứ nhất, NHTM là một tổ chức đợc phép nhận ký thác của công chúng
với trách nhiệm hoàn trả.
Thứ hai, NHTM là một tổ chức đợc phép sử dụng ký thác của công chúng
để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2. Các nghiệp vụ của NHTM
1.1.2.1. Tạo lập vốn (Nghiệp vụ Nợ)
Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng gọi là nghiệp vụ
nợ, vì những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ này tạo nên khi thể hiện trên
bảng tổng kết tài sản của NHTM sẽ nằm bên tài sản nợ.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng.
Về sau, khi NHTM đã hình thành ổn định, các nghiệp vụ của nó đợc xen kẽ lẫn
nhau trong suốt quá trình hoạt động.
Huy động của các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) trong xã hội để hoạt
động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. ở các nớc công nghiệp, với sự
phát triển nhanh chóng của thị trờng tài chính, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi
tức ổn định và thanh khoản cao, tài sản nợ rất đa dạng làm cho việc tìm kiếm vốn
hoạt động của NHTM trở thành sự cạnh tranh khốc liệt, trớc mắt các ngân hàng
ở các nớc phát triển luôn luôn xuất hiện vấn đề làm thế nào để có đủ vốn đầu t
cho môi trờng kinh doanh đầy kịch tính. NHTM phải cạnh tranh với những ngân
3
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
hàng khác, các tổ chức tài chính khác, với nghiệp vụ thị trờng trực tiếp và với bất
cứ các tổ chức nào khác muốn thu hút một khối lợng vốn nào đó.
Cho đến thời gian gần đây, tài sản nợ của các NHTM trên khắp thế giới
vẫn còn tập trung vào năm nhóm phổ biến:
1/Vốn pháp định hay vốn điều lệ
2/ Tiền gửi không kỳ hạn

3/ Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm
4/ Các khoản vay trên thị trờng tiền tệ
5/ Các khoản vay các ngân hàng khác hay ngân hàng trung ơng
Tài sản nợ của NHTM là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Nói theo ngôn ngữ thị trờng thì tài sản nợ diễn tả những khoản
nợ mà ngân hàng mắc nợ thị trờng, bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào
(ký thác) cho nó, hay nó đi vay các đối tợng trong nền kinh tế nh ngân hàng
trung ơng, các ngân hàng hay tổ chức tài chính khác, chính quyền, nớc ngoài,
các doanh nghiệp, nhân dânĐứng bên tài sản nợ, NHTM là ngời đi vay, là con
nợ, còn các đối tợng kia là ngời cho vay, là chủ nợ của NHTM. Nh vậy, thuật ngữ
Tài sản nợ phản ánh rằng đó là tài sản của ngời khác mà ngân hàng vay.
1.1.2.2. Sử dụng vốn (Nghiệp vụ có)
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà
khi lên bảng tổng kết tài sản nó nằm bên phía tài sản có. Nh vậy, tài sản chủ yếu
của ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền
( nh cổ phiếu,trái phiếu và các khoản vay), thay vì tài sản thực nh nhà cửa, công
cụ và nguyên vật liệu.
Huy động đợc nhàn rỗi, NHTM phải làm thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu nh tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng
đều là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó,
để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu t ngay số tài sản
ấy vào những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu đợc ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất
cho vốn đã vay thanh toán chi phí cho các hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận
của ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ của ngân hàng là những nghiệp vụ sử
dụng những khoản vốn đã huy động(tập chung vào nghiệp vụ nợ) nhằm mục
đích sinh lợi.
Cho vay hay đầu t để sinh lợi từ tiền đã huy động đợc sẽ là lẽ sống của
NHTM. Cho vay hay đầu t vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm
lợi nhuận, chỉ có một ít khác biệt giữa hai khái niệm, do đó đôi khi ngời tín dụng
cũng gọi cả hai hoạt động trên vào một từ là đầu t. Khi ngân hàng đầu t tiền

4
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
vốn vào một thơng vụ hoặc cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở
thành là chủ nợ, các đối tợng kia là vay nợ. Vì thế các khoản đầu t trên biến
thành tài sản có của ngân hàng. Nó càng đầu t nhiều, càng sinh lãi nhiều từ vốn
đã huy động. Nếu không đầu t đợc, nó sẽ bị lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ. Là
một đơn vị kinh doanh tiền tệ bất cứ thành phần nào vay tiền của nó đều trở
thành con nợ của ngân hàng. Do vậy con nợ của ngân hàng có thể là mọi thành
phần nhân dân trong và ngoài nớc.
Tài sản có cho biết những khoản nợ mà thị trờng nợ ngân hàng hoặc là
những khoản mà ngân hàng cho thị trờng vay. Nếu chữ Nợ phản ánh rằng đó
là tài sản của ngời khác mà ngân hàng mợn, thì chữ Có phản ánh những tài
sản của ngân hàng đang đợc các thành phần khác mợn. Đứng trên góc độ tính
chất ngân hàng là chủ nợ và các đối tợng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu
của ngân hàng là cho vay để kiếm lời nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng
cho thị trờng vay còn đợc gọi là đầu t của ngân hàng (banking investment).
Ngân hàng có rất nhiều cách để đầu t tiền của nó. Sự khác nhau giữa các
loại đầu t này hình thành nên sự khác nhau trong tài sản có của NHTM hoặc có
thể nói ngợc lại, sự đa dạng của tài sản có phản ánh sự đa dạng trong các loại
đầu t của ngân hàng. ở các nớc trên thế giới tài sản có của mỗi NHTM thờng quy
về các nhóm sau đây:
1). Dự trữ tiền mặt, bao gồm: tiền mặt tại kho của ngân hàng; tiền
mặt ký gửi tại NHTW.
2). Đầu t vào chứng khoán ( trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu)
3). Cho vay
4). Đầu t vào các loại tài sản ( nh bất động sản, cơ sở hạ tầng)
1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian.
Có nhiều loại công cụ ngân hàng. ở đây chỉ đề cập một số thông dụng
nh tài khoản ngân hàng ngân hàng và các công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt.

Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau. ở đây chỉ
giới hạn vào các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt với một số nội dung
sau:
* Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác cùng ở một
ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau thông qua các công cụ nh Séc, lệnh
chi, thẻ chi trả
5
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
* Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng. Việc chi hộ ngân hàng chỉ tiến hành khi có lệnh của chủ tài
khoản.
* Dịch vụ chi lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh
nghiệp chỉ cần gửi bảng lơng cho các ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ ghi nợ vào
tài khoản doanh nghiệp đó và chi lơng cho những ngời có tên trong danh sách
tiền lơng.
* Dịch vụ chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác.
* Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân.
Theo đó nếu khách hàng cho phép, ngân hàng sẽ tự động ghi nợ tài khoản của
khách hàng để thanh toán các hoá đơn đòi tiền cho các đơn vị dịch vụ gửi đến
nh: trả tiền điện, nớc, thuê nhà ,điện thoạiđây là những khoản chi thờng xuyên
trong tháng nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và
phiền toái.
1.2. Lý luận chung về Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tởng, tín
nhiệm) song trong thực tế cuộc sống thuật ngữ này có thể đợc hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch

quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
Xét một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân
hàng và các định chế tài chính khác, giữa các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện
dới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một
thời hạn nhất định ngời đi vay phải thanh toán gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm trả
vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
6
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Theo luật NH&TCTD VN (điều 49) Tín dụng bao gồm: cho vay, chiết
khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Là tài sản mang tổng thu lãi cao nhất cho ngân hàng
Tính thanh khoản thấp, phụ thuộc vào thị trờng chuyển đổi và khả năng
chuyển đổi của khoản tín dụng đó
Tỷ trọng thờng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Theo thời gian
Bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn:
* Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lu
động, đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít
rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và
ngân hàng thờng luôn dự tính đợc những biến động đó. Nó bao gồm tín dụng

chiết khấu, tín dụng thấu chi , tín dụng ứng trớc và tín dụng bổ sung vốn lu động.
* Tín dụng trung hạn: Từ 1 năm đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu
đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng trung hạn còn là nguồn
hình thành vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp mới thành lập. Nó
bao gồm các hình thức chủ yếu sau: Tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng hợp
vốn, tín dụng cho thuê tài chính.
* Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, đợc sử dụng để cấp vốn cho đầu t xây
dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng (đờng xá, cầu cống, bến cảng , sân bay)., cải tiến và mở rộng với quy mô
lớn.
Loại tín dụng này thờng có mức độ rủi ro lớn do khó lờng trớc đợc những
biến động có thể xảy ra
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính chất tơng đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trớc đợc chính xác thời hạn.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
1.2.2.2. Theo hình thức tài trợ
Theo hình thức này thì tín dụng đợc chia thành cho vay, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá
7
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
* Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi
* Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở
hữu
* Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính

hộ khách hàng của mình:
Bảo lãnh nằm ở các khoản mục cần ghi nhớ (TS ngoại bảng)
Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả đợc ghi vào tài sản
nội bảng (mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ xấu).
1.2.2.3.Theo tài sản đảm bảo
* Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản
hoặc ngời bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này áp
dụng đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn
phải có đảm bảo. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Các hình thức tín dụng có đảm bảo bằng tài sản:
Thế chấp
Cầm cố
Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3
* Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản
Tín chấp
Bảo lãnh
Khách hàng vay không có bảo đảm sẽ nhận đợc khoản vay khi hội tụ
đầy đủ các yếu tố sau:
Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn
vay và trả nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
Có dự án đầu t, hoặc phơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả
thi có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
* Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo
* Tài sản đảm bảo phải có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả
nợ
8
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD

* Là nguồn thu nợ thứ 2, là điều kiện ràng buộc để ngời vay thực hiện
đúng cam kết
* Cam kết đảm bảo là cam kết của ngời nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của ngời thứ 3 để
trả nợ
* Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo.
1.2.2.4. Theo mức độ an toàn
Tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Để phân loại theo tiêu
thức này, NH nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thờng xuyên đánh giá lại khoản mục
tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao
Cụ thể:
Tín dụng đủ tiêu chuẩn: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu khách hàng
chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, gặp thiên tai, trì hoãn nộp báo
cáo tài chính
Tín dụng dới tiêu chuẩn
Tín dụng nghi ngờ
Tín dụng có khả năng mất vốn.
1.2.2.5. Phân loại khác
Theo ngành nghề kinh tế (công, nông nghiệp )
Theo đối tợng tín dụng (tài sản lu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng )
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Trong xã hội hiện nay thì có rất nhiều các thành phần kinh tế, chính các
thành phần kinh tế này là nhân tố quyết định cho sự phát triển của đất nớc. Họ có
thể hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào nhng tựu chung một điểm là đều phải
cần có vốn để hoạt động. Nguồn vốn này có thể từ nhiều nơi khác nhau, nhiều tổ

chức trung gian khác nhau. Và khi vốn của chủ sở hữu không đủ để phục vụ cho
nhu cầu của họ bắt buộc họ phải đi vay. Ngân hàng là nơi cung cấp cho họ nguồn
vốn một cách thuận tiện nhất và với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy mà họ không
thể bỏ qua đợc ngân hàng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cho các nhà đầu t và
SXKD. Một khi nhu cầu vốn đợc đáp ứng một cách đầy đủ, đúng nh nhu cầu
mong muốn của các khách hàng thì sẽ đóng góp rất to lớn cho sự phát triển
9
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
SXKD, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Từ đấy họ sẽ thu đợc những
nguồn lợi nhuận để phục vụ cho nhu cầu của chính họ, sau đó là sự đóng góp vào
quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho bản thân
các ngân hàng. Trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng thờng tập trung vào hai
loại hình chủ yếu là sử dụng vốn vào tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời.
Song trên trực tế đại bộ phận vốn của NHTM đợc đầu t vào tài sản sinh lời mà
lớn nhất là qua kênh tín dụng. Chính hoạt động này đã tạo điều kiện cho sự phát
triển ổn định, bền vững của các NHTM từ đó ảnh hởng đến nền kinh tế.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đ-
ợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn
vốn là vốn tự có và vốn nhận tài trợ từ bên ngoài nh: ngân hàng, doanh nghiệp
khácSong tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì nó
thỏa mãn nhu cầu vốn về số lợng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng tín dụng
ngân hàng thấp hơn chi phí của các chủ thể khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa
ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn vì tín dụng ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân c, để đầu t cho quá trình

mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn đầy đủ, thúc đẩy
sản xuất mở rộng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trong quá
trình hoạt động đó, ngân hàng thu đợc lợi tức cho vay để duy trì phát triển hoạt
động của chính bản thân mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trờng hiện nay, huy
động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng đợc hay không đáp ứng đợc yêu cầu của
nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do vậy, mỗi ngân hàng phải có nghệ
thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa
tiềm tàng nguồn vốn với chi phí thấp nhất để kinh doanh. Có thể nói, tín dụng
ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn,
đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
- nông nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để
10
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
tái sản xuất mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết
thúc bằng tiền (THT, TT). Do đó để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ
thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh cải tiến kĩ thuật
tìm kiếm thị trờng mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và
kịp thời, tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt
khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với
điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng
nhanh vòng quay của vốn, trả nợ đúng hạn nợ gốc và lãi. Chính quá trình này đã
góp phần tạo cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển cao.
Thứ t, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế
của một nớc luôn phải gắn liền với sự phát triển kinh tế của thế giới. Trong đó,
đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực

hợp tác thông dụng và phổ biến giữa các nớc.Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên
cho việc thực hiện quá trình này. Nhng trên thực tế không phải một tổ chức kinh
tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với t cách
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng, sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ năm, TDNH là công cụ để Nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ lu
thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào trong kênh lu thông qua kênh tín
dụng. Bởi vì, Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo
tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán, trong điều kiện cần mở rộng,
thu hẹp khả năng cung ứng vốn sẽ tác động đến việc cấp tín dụng của ngân hàng.
Khi Nhà nớc muốn tăng khối lợng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức
tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngợc lại.
Thứ sáu, TDNH góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu t của nền kinh tế vì qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu t bằng
việc cấp vốn cho các doanh nghiệp. Đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng c-
ờng chế độ hạch toán kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, TDNH có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trởng bền vững . Tuy nhiên để TDNH phát huy đợc hết vai trò của
nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng nh các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng nh các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả ngời vay
và ngời đi vay trong nền kinh tế.
11
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
1.3. Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.3.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng ngân hàng
Chất lợng tín dụng tại ngân hàng thơng mại là chất lợng của các khoản
cho vay của ngân hàng thơng mại. Các khoản cho vay có chất lợng khi vốn vay
đợc khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số lợng lớn hơn, thông
qua đó ngân hàng thu hồi đợc gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả đợc nợ, bù

đắp chi phí và thu đợc lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu
quả kinh tế lại vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng
hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh chất lợng tín dụng có rất
nhiều chỉ tiêu và để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng nh đánh giá toàn diện
về tình hình hoạt động của ngân hàng ngời ta chia ra làm các chỉ tiêu định tính
và chỉ tiêu định lợng.
* Chỉ tiêu định tính
Để đánh giá định tính về chất lợng tín dụng thì cần quan tâm đến tỷ lệ nợ
xấu trên tổng d nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo, cơ cấu d nợ của các khoản
vay ngắn và dài hạn trong tơng quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu mang tính tơng đối, rất khó xác định
thờng đợc đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của ngân hàng nh luật NHNN,
luật TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nớc, Chính phủ và của ngân
hàng, chấp hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ, thể lệ tín dụng trong quá trình
thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng
phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc theo quy định của Nhà nớc và của
thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tách rời nhau do
đó coi nhẹ bất kì một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng.
Nói đến chất lợng tín dụng trớc hết phải xem xét đến việc thực hiện
nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt pháp luật, các chỉ đạo của Nhà nớc, của
ngành cũng nh tuân thủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng hay không.
Ngoài ra, ngời ta còn xem đến các yếu tố nh khả năng thu hút khách
hàng, yếu tố con ngời .Trớc hết, con ngời chính là các cán bộ ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định đợc rằng chất
lợng tín dụng xuất phát từ chất lợng cán bộ tín dụng . Việc đào tạo, sử dụng,
đánh giá và đề bạt đội ngũ cán bộ tín dụng trớc hết phải xem xét về t cách đạo
đức. Tiếp đó là trình độ năng lực của cán bộ tín dụng, phải dựa trên cơ sở của

12
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
khoản tín dụng đựơc cấp ra để đánh giá đúng mức trình độ đội ngũ cán bộ hiện
có, tránh trờng hợp đánh giá sai trình độ thực của cán bộ tín dụng. Cao hơn nữa
là trình độ quản lý, nhận thức, điều hành của ngời lãnh đạo vì họ chính là ngời đề
ra các quy định, thể lệ và đa ra các quyết định.
Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và họ chính
là một phần quan hệ tín dụng, góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Nhng
đánh giá khách hàng về mặt định tính rất khó, vì nó chính là sự thiện chí trong
trả nợ của khách hàng, trách nhiệm của ngời vay.
Do chỉ tiêu rất khó xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của ngời cán
bộ tín dụng và ngời quản lý cũng nh các mối quan hệ của họ với khách hàng. Do
vậy, trên thực tế khi nói đến chất lợng tín dụng thờng ngời ta chỉ chú ý đến các
chỉ tiêu mang tính định lợng.
* Chỉ tiêu định lợng:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay.
Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng đợc tính theo công thức:
Tổng d nợ cho vay
H= * 100%
Tổng nguồn vốn huy động
trong đó: H là hiệu suất sử dụng vốn
Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong
cho vay của các NHTM, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy động đợc thì bao
nhiêu đồng đợc sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động
kinh doanh càng có hiệu quả và ngợc lại.
Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ = d nợ cho vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Đây là chỉ
tiêu phản ánh khối lợng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm,
tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng kém, không có khả
năng mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần. Song chỉ tiêu này cao thì cha hẳn

chất lợng khoản vay tốt vì nó còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả đ-
ợc số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó mà không đợc ngân
hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất
quá hạn thờng không quá 150% lãi suất trong hạn. Trên thực tế phần lớn là
những khoản nợ có độ rủi ro cao và có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lợng
13
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, ngời ta thờng thông qua tỉ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
đầu t rủi ro.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn= * 100%
Tổng d nợ
Tổng d nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tỷ lệ đầu t rủi ro =
Tổng d nợ
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng cao và ngợc lại.
Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách
quan do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi. Song nếu
một ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn thì sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh
vì sẽ có nguy cơ mất vốn, ảnh hởng đến khả năng thanh toán và giảm thu nhập.
NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì sẽ bị đánh giá là có chất lợng tín dụng
thấp và ngợc lại. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác chất lợng tín dụng
ngời ta thờng chia nợ quá hạn ra thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá
hạn không có khả năng thu hồi:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn


Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
không có =
*100%
khả năng thu hồi Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho ta biết bao nhiêu % trong tổng nợ quá hạn có khả
năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý tơng ứng.
Đồng thời kết hợp với chỉ tiêu đầu t rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng quản lý rủi ro
tốt các khoản cho vay vì chỉ tiêu nợ quá hạn mới chỉ xem xét đến giá trị khoản
nợ quá hạn trong khi tỷ lệ đầu t rủi ro lại đề cập đến món vay mà phát sinh nợ
quá hạn. Từ đó, ngân hàng sẽ có chính sách dự phòng tốt cho các khoản có khả
năng rủi ro, có những thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng
thu hồi và tránh đợc tình trạng trong cùng một lúc ngân hàng phải thông báo con
số nợ quá hạn quá lớn và giảm tài sản một cách nghiêm trọng.
14
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Ngoài ra, ngân hàng còn xem xét đến tỷ lệ mất vốn để đánh giá và thiết
lập quỹ dự phòng mất vốn. Tỷ lệ này đợc tính bằng công thức sau:
Tổng d nợ quá hạn đợc xoá nợ
Tỷ lệ mất vốn = *100%
Tổng d nợ bình quân
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Nó cho thấy mọi cố gắng của ngân hàng để
thu hồi vốn và nỗ lực của khách hàng trong việc hoàn trả món vay đã cam kết đã
hết do đó ngân hàng phải thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi
ro.
Cơ cấu vốn đầu t.
Việc phân tích cơ cấu vốn đầu t chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng
cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng nh đòi
hỏi vốn của nền kinh tế cha. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định quy
mô, tỷ trọng đầu t vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa bảo đảm an toàn vốn

cho vay vừa có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay.
Nếu xét về bản thân tín dụng thì nguồn trả nợ cho ngân hàng của ngời
vay vê nguyên tắc đợc trích ra từ phần thu nhập do hoạt động SXKD của khách
hàng, nó bao gồm các chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định và phần
giá trị mới tạo ra. Tuy vậy, có nhiều tờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị
mất vốn, SXKD thua lỗ nên ngời đi vay phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng.
Số tiền bán tài sản có thể đủ để trả nợ món vay, nhng cũng có thể chỉ đủ trả một
phần nợ vay.
Số tiền thu đợc do khách hàng bán tài sản
Tỷ lệ này đợc xác định =
Tổng doanh số nợ
Nhng việc bán tài sản không phải lúc nào cũng thuận tiện vì trên thực tế
có những tài sản khó bán hoặc đang trong thời kỳ giảm giá Do vậy cũng là
nguyên nhân gây ra khó khăn cho khoản vay, ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
của ngân hàng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Chỉ tiêu này thờng đợc các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
15
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: Nhà nớc, khách hàng và
ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng đợc xác định theo công thức sau:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng hàng năm.
Đối với khách hàng, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình SXKD của
khách hàng càng tốt, có tình hình tài chính vững chắc. Đây là cơ sở để khách

hàng thực hiện tốt những cam kết trên hợp đồng tín dụng.
Đối với ngân hàng, thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cao hay
thấp, chất lợng quản lý vốn tín dụng tốt hay xấu. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ
chất lợng tín dụng không tốt, thu hồi nợ trong kỳ kém, vốn tín dụng bị đóng
băng.
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay.
Mục đích kinh doanh của bất cứ một NHTM nào cũng là lợi nhuận do
vậy bất kỳ một khoản cho vay mà không đem lại thu nhập cho ngân hàng hoặc
làm giảm thu nhập của ngân hàng thì không thể nói khoản vay đó có chất lợng
cao. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại
và phát triển.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng
tốt, không những thu đợc vốn gốc và lãi mà uy tín của ngân hàng càng đợc
khẳng định.
Ngoài ra, NHNN còn quy định chỉ tiêu có tính chất bắt buộc đối với các
NHTM nh thủ tục, hồ sơ vay vốn, thời gian tối đa để ra quyết định đối với một
khoản vay, biên độ tối đa, tối thiểu lãi suất cho vay so với mức lãi suất cơ bản,
giới hạn vay tối đa với một khách hàng (< 15% vốn tự có), tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu
16
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Căn cứ vào các chỉ tiêu hàng quý, hàng năm, các NHTM tự phân tích
đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lợng tín dụng của hệ thống qua đó
NHNN có cơ sở để chỉ đạo các NHTM nâng cao chất lợng tín dụng trong từng
khâu, từng mặt nghiệp vụ hoặc có biện pháp bắt buộc cụ thể đối với ngân hàng
trong hoạt động tín dụng. Đồng thời bản thân mỗi ngân hàng cũng thấy mặt đợc

để phát huy và mặt cha đợc để hạn chế.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế, hoạt động của nó ảnh hởng đến
mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Do đó sự phát triển bền vững
của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia là điều kiện kiên quyết cho sự phát triển
kinh tế của nớc đó. Để nâng cao uy tín của mình thì bản thân mỗi ngân hàng
phải quan tâm đến từng mặt nghiệp vụ nhất là vấn đề chất lợng tín dụng, một vấn
đề hiện nay đang đợc quan tâm của nhiều cấp, ngành , nhiều bộ phận. Vì vậy
việc xem xét các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng là cần thiết. Nó bao
gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
* Nhân tố khách quan:
Nhân tố thuộc về chính sách, cơ chế.
Cơ chế, chính sách của Nhà nớc, của các ngành cha đầy đủ, môi trờng
pháp lý cha đồng bộ, môi trờng xã hội còn nhiều nhức nhối. Số đông khách hàng
là hộ sản xuất có trình độ dân trí thấp, ít nắm bắt đợc thông tin tiếp thu kiến thức
về kinh tế thị trờng còn hạn chế, do đó việc lựa chọn đối tợng khách hàng đảm
bảo cho hoạt động tín dụng gây không ít khó khăn cho hoạt động của các
NHTM. Hệ thống pháp luật là cơ sở điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thì sự tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nh luật
TCTD, Luật NHNN Việc tuân thủ luật sẽ góp phần làm tốt chất lợng của khoản
tín dụng.
Môi trờng kinh tế.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền
kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động
của ngân hàng: lạm phát, suy thoái hay tăng trởng kinh tế, thay đổi chính sách
thuế, tỷ giá đều ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế thay đổi sẽ ảnh hởng đến tiết kiệm, đầu t và do đó ảnh h-
ởng đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế
vào thời kỳ tăng trởng, SXKD phát triển từ đó tạo điều kiện cho tích luỹ nhiều
hơn và tạo ra môi trờng cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi hơn. Đồng

thời bản thân doanh nghiệp cũng có nhu cầu mở rộng đầu t dẫn đến nhu cầu vốn
17
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
tăng trong khi vốn tự có của doanh nghiệp không đủ bù đắp cho quá trình này, họ
phải đi vay vốn từ nhiều nơi trong đó có ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy
thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng bị giảm sút.
Mức độ phù hợp của lãi suất ngân hàng với lợi nhuận cũng tác động tới
chất lợng khoản vay. Khi lãi suất ngân hàng có xu hớng tăng khách hàng vay sẽ
trả nợ muộn hoặc trì hoãn trả nhằm dùng vốn đó vào kế hoạch SXKD kì tiếp theo
gây khó khăn cho việc thu nợ của ngân hàng.
Môi trờng chính trị xã hội .
Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội. Sự vững mạnh của một nớc sẽ góp phần củng cố sức mua đồng
tiền của nớc đó, thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng giao lu hợp tác kinh tế quốc tế.
Từ đó nhu cầu đầu t, mở rộng quy mô hoạt động của các chủ thể kinh tế tăng lên
và thúc đẩy lu thông tiền tệ. Chính những hoạt động này đã gián tiếp ảnh hởng
đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khi chính trị của một nớc bất ổn,
chiến tranh công kích sẽ làm hoạt động sản xuất bị trì trệ, kết quả SXKD bị giảm
sút, doanh nghiệp phá sản không trả đợc nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, đạo đức, tập quán thói quen và trình độ nhận thức của khách
hàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng khoản vay. Môi trờng xung quanh
luôn biến động nếu khách hàng không có khả năng nắm bắt kịp thời để có những
điều chỉnh cũng nh nắm bắt cơ hội kinh doanh thì sẽ bị thất bại trong cạnh tranh.
Mặt khác, thói quen tiêu dùng của ngời dân, sự thiếu hiểu biết của ngời dân cũng
ảnh hởng đến chất lợng khoản vay.
Môi trờng tự nhiên.
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trờng tự nhiên nh: thiên
tai dịch hoạ làm ảnh hởng tới hoạt động SXKD của khách hàng từ đó ảnh h-
ởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, có thể làm cho ngân hàng không có

khả năng thu hồi vốn.
* Nhân tố chủ quan:
Chính sách tín dụng: là một hệ thống các biện pháp nhằm để khuếch tr-
ơng hay hạn chế tín dụng, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, đầy đủ và linh hoạt sẽ cung cấp cho cán bộ
tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng đờng lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra các
quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt đợc
nhiều mục tiêu đồng thời tránh đợc những sai lầm trong hoạt động cho vay góp
phần cải thiện chất lợng khoản vay.
18
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Chất lợng cán bộ tín dụng và tổ chức bộ máy: Để đảm bảo chất lợng tín
dụng đợc nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố trong đó con ngời là yếu tố trung
tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ thì hoạt động ngân hàng cũng
ngày càng tinh vi, phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có đủ phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng trên thực tế. Trình độ của ngời
cán bộ tín dụng, ngời quản lý điều hành có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
khoản vay. Khi cán bộ thiếu trách nhiệm với công việc đợc giao, t duy về tín
dụng còn hạn hẹp thì thờng có những thiếu sót trong công tác thẩm định dẫn đến
thực hiện không đúng quy định do đó dễ gây nên tranh chấp, mất vốn không
đáng có làm giảm chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng còn đợc thể hiện ở mô hình tổ chức sao cho phù hợp
với khả năng chuyên môn của mỗi ngời.
Quy trình tín dụng:
Chất lợng tín dụng có đợc đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào việc
có thực hiện tốt các bớc trong quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tổng hợp
các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng trong đó xây
dựng các bớc đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề
nghị vay cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Việc xây dựng quy trình tín

dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị. Do đó để ra
đợc quyết định đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và khách
hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh và nâng cao hiệu quả tín dụng đòi
hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt trong quy trình cho vay vốn.
Kiểm soát nội bộ :
Là việc theo dõi, giám sát các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng để có
những thông tin thờng xuyên về tình hình tín dụng, qua đó phát hiện các vi phạm
pháp luật, quy chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay và có biện pháp khắc
phục kịp thời. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các
sai sót phát sinh trong quá trình thức hiện một khoản tín dụng. Kiểm soát nội bộ
sẽ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp
luật đồng thời nắm bắt đợc những lệch lạc góp phần bảo đảm chất lợng của
khoản tín dụng.
Nhân tố thuộc khách hàng.
Khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh h-
ởng rất lớn đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nếu năng lực của khách hàng
có hạn thì thì không dự đoán đúng những biến động của nhu cầu thị trờng, không
19
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
có kinh nghiệm quản lý thì phơng án SXKD không phù hợp với điều kiện thực
tế dẫn đến gục ngã trong cạnh tranh làm mất khả năng trả nợ ngân hàng ảnh h-
ởng xấu đến chất lợng tín dụng.
Tóm lại, tuỳ từng điều kiện mà các nhân tố này có ảnh hởng khác nhau
đến chất lợng tín dụng. Song chúng ta cần phải nắm bắt đợc những yếu tố tác
động chủ yếu để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, uy tín của ngân hàng mình giúp cho ngân hàng có thể
đứng vững trong cạnh tranh.
20
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại

NHNo&PTNT tỉnh hà nam
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam.
2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT tỉnh
Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh mới tái thành lập (năm 1997) theo quyết định của
Thủ tớng chỉnh phủ, nằm phía đông nam Hà Nội một tỉnh nhỏ về diện tích 851,7
km
2
, dân số 817.557 ngời, có 6 đơn vị hành chính gồm: 5 huyện và một thị xã có
hệ thống chính trị ổn định, nhân dân cần cù lao động, hệ thống giao thông khá
thuận tiện nh quốc lộ 1A, 21, đờng sắt Bắc Nam chạy qua, hệ thống sông ngòi
nhiều nh sông Hồng, sông Đáy, sông Châu Giang, sông Nhuệ
Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp thuần nông, sản xuất nhỏ thủ công
chủ yếu là nông sản chế biến thô nên khả năng cạnh tranh thấp.
Công nghiệp chủ yếu là khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng nh xi
măng, gạch, ngói với sản lợng lớn cung cấp cho khu vực phía Bắc cũng nh cả
nớc.
Hà nam còn là một tỉnh thuộc vùng bán sơn địa nên rất phù hợp cho việc
phát triển ngành nông, lâm, thuỷ sản, phát triển kinh tế trang trại, đồi rừng cũng
đóng vai trò quan trọng quyết định đến bố trí cơ cấu và quy mô sản xuất. Có
nhiều làng nghề truyền thống nhng qui mô nhỏ nh: nghề mộc (Kim Bảng), bánh
đa, dâu tằm ( Lý nhân), sừng mỹ nghệ (Bình lục), mây giang đan, bọc trống
(Duy Tiên), nghề thêu (Thanh liêm).
Trong thời gian qua tỉnh Hà Nam đã giành 110 ha xây dựng khu công
nghiệp Đồng văn, 200 ha khu công nghiệp Châu Sơn, 150 ha khu công nghiệp
Hoàng Đông và các khu khác nh khu công nghiệp Thanh Châu, khu công nghiệp
Kim Bảng Các khu công nghiệp trên tiếp tục kêu gọi đầu t. Nếu các khu công
nghiệp này đi vào hoạt động sẽ giải quyết đợc công ăn việc làm cho hàng vạn lao
động, mang lại nguồn thu ngân sách hàng năm cho tỉnh vài trăm tỷ đồng.

Dựa vào những điều kiện thuận lợi và những tiềm năng của địa bàn, Chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam đã và đang tìm mọi biện pháp nhằm thực
hiện các chức năng của mình: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, tạo ra
tiền tệ trong hệ thống ngân hàng. Với mục tiêu hoạt động kinh doanh "Tăng tr-
ởng - An toàn - Hiệu quả" thể hiện trên mọi lĩnh vực, Chi nhánh NHNo&PTNT
21
Vũ Thị Phơng Anh (A); Lớp Ngân hàng - K38 - ĐHKTQD
tỉnh Hà Nam đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phơng, thực thi
chính sách tiền tệ và hoạt động điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và lĩnh vực hoạt động chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập vào ngày 26/03/1997 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại
số 52, đờng Trần Phú, thị xã Phủ lý tỉnh Hà Nam
NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam có 358 cán bộ công nhân viên chức. Về cơ cấu
tổ chức quản lý và điều hành nh sau:
Chi nhánh loại 1: Tại Hội sở chính gồm 7 phòng chức năng và các phòng
giao dịch trực thuộc gồm phòng giao dịch số 1 và phòng giao dịch số 2 theo mô
hình vừa chỉ đạo điều hành vừa trực tiếp hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 5 có 1 CN là CN Biên Hoà trực thuộc Hội
sở NHNo&PTNT tỉnh. Về cơ cấu tổ chức: gồm 2 tổ Tín dụng và Kế toán.
Chi nhánh loại 3: Gồm 12 chi nhánh
1. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Duy Tiên
2. Chi nhánh NHNo&PTNT Đồng Văn
3. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân
4. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Cầu
5. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Chanh
6. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kim Bảng
7. Chi nhánh NHNo&PTNT Nhật Tân
8. Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Sơn

9. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình Lục
+ Phòng Giao dịch Tiêu Động
10. Chi nhánh NHNo&PTNT Ngọc Lũ
11. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Liêm
12. Chi nhánh NHNo&PTNT Non
13. Chi nhánh NHNo&PTNT Phố Cà
Cụ thể cơ cấu Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam đợc sắp xếp theo sơ đồ sau:
22

×