Kho¸ ln tèt nghiƯp
LỜI NĨI ĐẦU
Việt Nam là nước nơng nghiệp với gần 80% dân số sống ở địa bàn nông thôn.Trong v ài
năm gần đây nông nghiệp nước ta đã có sự chuyển biến vượt bậc cả về năng suất và chất
lượng. Vị trí vài trị của kinh tế nông nghiệp nông thôn đã được khẳng địn h trong các
giai đoạn phát triển lịch sử đất nước. Nghị Quyết 10 của Bộ chính trị 1986
đã khẳng định: Hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ có vai trò quan trọng
đối với phát triển kinh tế đất nước. Và cũng từ đó đời sống của nhân dân
khơng ngừng được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Vị trí
của hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế hàng hóa nơng nghiệp là vơ
cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồi dào cung cấp lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đồng thời nó là thị
trường tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, tạo công ăn việc làm, tận
dụng nguồn lao động trong nông thôn thúc đẩy kinh tế nơng thơn phát triển
và góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội.
Dự thảo văn kiện đại hội IX của Đảng về phương hướng phát triển
nông nghiệp nông thôn 2001- 2010 và kế hoạch 5 năm đã xác định các mục
tiêu chiến lược: Giá trị sản lượng nông nghiệp tăng khoảng 4% trong 5 năm
đầu và 4,5% trong 10 năm. Theo kinh nghiệm quốc tế để tăng sản lượng
thu hoạch nếu bỏ vốn đầu tư với hệ số 3,3 đến 3,5 lần, thì nơng nghiệp
nơng thơn sẽ tăng từ 15-20%/ năm. Việc tạo ra thị trường vốn đến tận tay
người nông dân đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp cũng như tính
chất mùa vụ, chính sách sản phẩm, lãi suất hợp lý là yêu cầu quan trọng và
cần thiết.
Cùng với việc đổi mới của nền kinh tế đất nước, hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện
Văn Bàn nói riêng đã xác định rõ một trong những khách hàng lớn của
mình là các hộ sản xuất. Văn Bàn là một huyện miền núi còn nghèo nàn,
lạc hậu, ở đây các hoạt động thương mại ít, phần lớn là các hộ sản xuất
nông nghiệp trồng hoa mầu, số cịn lại là bn bán nhỏ lẻ, chính vỡ vy,
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
việc phát triển quan hệ tín dụng đối với hộ sản xuất là điều hết sức quan
trọng và cần thiết đối với sự phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Văn Bàn. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Văn Bàn đối với các hộ sản xuất còn hạn chế nên việc mở rộng cho
vay hộ sản xuất đang là một hướng ưu tiên và là nhiệm vụ quan trọng của
đơn vị nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết Trung ương
Đảng lần VI. Do vậy việc nghiên cứu thực trạng tìm ra nguyên nhân và các
giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để mở rộng cho vay hộ sản
xuất là hết sức cần thiết, tuy nhiên bên cạnh việc mở rộng cho vay hộ sản
xuất thì việc nâng cao chất lượng tín dụng, cũng là điều mà Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Văn Bàn cũng hết sức quan tâm và chú trọng. Nếu
chất lượng tín dụng đạt ở mức cao sẽ tạo đà thúc đẩy hoạt động kinh doanh
Ngân hàng, từ đó thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế nước ta đi lên.
Nhận thức rõ về việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối
với hộ sản xuất là quan trọng đối với tồn hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam nói chung và NHNo&PTNT huyện Văn Bàn nói riêng, trong quá trình
học tập và nghiên cứu cũng như thực tập tại đơn vị bằng những kiến thức
mà em thu lượm được, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Văn Bàn "
Làm khố luận của mình, với mong muốn rằng sẽ đóng góp một
phần cơng sức để nâng nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng đối với cho
vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Bàn. Tuy nhiên,
trong khn khổ của bài khố luận sẽ khơng tránh khỏi những khuyến
khuyết vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ, các
bạn và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Cuối cùng, em xin chân
thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Hà Thị Sáu cùng ton th
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
các cán bộ của NHNo&PTNT huyện Văn Bàn đã tạo điều kiện và giúp em
hồn thành khố luận.
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hố. Bản chất của tín dụng
ngân hàng là vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ
bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hố có nhiều loại
hình tín dụng như: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà
nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các
Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác,
được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo ngun tắc hồn trả và có lãi.
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.”
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn
các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với
đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư
chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thơng hàng hố. Vì
Trêng §H DL§§
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan
trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ tín
dụng “Hộ sản xuất ”. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng
giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá.Từ khi
được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền
sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ
sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với
Ngân hàng đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều
kiện vay vốn Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng, từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp,
hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm
thị trường với mục tiêu an tồn và lợi nhuận. Thêm vào đó là Nghị định
14/CP ngày 2/3/1993 của thủ tướng Chính phủ, Thơng tư 01/ TĐ-NH ngày
26/3/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định
14/CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư
nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/ 1999/ QĐ - TTg của thủ tướng
Chính phủ, văn bản số 320/ CV- NHNN của thống đốc NHNN hướng dẫn
thực hiện quy định trên, văn bản số 791/NHNN- 06 của Tổng giám đốc
NHNo Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát
triển nông thôn. Với các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới trong
hoạt động tín dụng. Trong khi đó hộ sản xuất đã cho thấy sản xuất có hiệu
quả, nhưng cịn thiếu vốn để mở rộng tiến hành sản xuất kinh doanh. Đứng
trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với
hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp với cung cầu trên thị trường được
mơi trường xã hội, pháp luật cho phép.
Trêng §H DL§§
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
1.1.2. Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Với chức năng làm trung gian tín dụng Ngân hàng nhận các khoản
tiền nhàn rỗi tạm thời tiến hành đầu tư cho những hộ có khả năng phát
triển, mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Như vậy, tín dụng Ngân hàng đã
đem lại khoản thu cho những người có vốn nhàn rỗi đồng thời tạo cơ hội
cho các hộ hoạt động tốt mở rộng dây truyền sản xuất, mua sắm thiết bị
máy móc đổi mới công nghệ và tiếp cận với thông tin môi trường sản xuất,
quản lý, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, tạo cho hộ sự chủ
động và đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo cơng ăn
việc làm, thúc đẩy xuất khẩu hàng hố, cải thiện đời sống nhân dân. Như
vậy, tín dụng Ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình
phát triển nền kinh tế hàng hố.
Tín dụng Ngân hàng cịn góp phần vào việc hạn chế cho vay nặng lãi
ở nông thôn giúp kinh tế hộ sản xuất phát triển, làm ăn có hiệu quả.Thơng
qua vốn tín dụng ngân hàng, các hộ sản xuất đã thực sự được trợ giúp và có
cơ hội tự khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Việc mở rộng kinh tế hộ
sản xuất là hướng đi có tầm chiến lược đóng vai trị quan trọng đối với việc
xây dựng một nền kinh tế tồn diện. Thúc đẩy cơng nghiệp hố - hiện đại
hố nông nghiệp nông thôn sẽ tạo thế & lực mới cho sự phát triển của đất
nước.
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho hộ sản xuất để duy trì
q trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chun
mơn hố sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hố để bán
thì chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho
các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều
khoản chi phí khác. Trong điều kiện như vậy, các hộ sản xuất cần có sự trợ
giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trỡ sn xut c liờn tc.
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm ThÞ Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để cải tạo tạo ra sản phẩm
cho xã hội, thúc đẩy cho việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
mọi người.
Ở Việt Nam, vai trị tín dụng càng trở nên quan trọng vì nước ta là
nước kinh tế đang phát triển do đó nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhu cầu vốn để đổi mới trang thiết bị là rất lớn. Hơn thế, là nước có
nền kinh tế với đa phần vẫn là sản xuất nông nghiệp thì tín dụng sẽ khai
thác triệt để nguồn lực tại chỗ ( nguyên vật liệu, nhân công , địa bàn...).
Cũng chính vì thế mà thị phần của hộ sản xuất trong dư nợ của Ngân hàng
nông nghiệp ngày càng tăng một cách đáng kể.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
tập trung sản xuất
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã được thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng phải đảm
bảo được độ an tồn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để sản xuất
có hiệu quả hơn thúc đẩy q trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời Ngân
hàng phải đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân
hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất
vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng
nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và cho lưu thơng. Trên cơ
sở đó hộ sản xuất phải biết tập trung vốn như thế nào để sản xuất, góp phần
tích cực vào q trình vận động liên tục ca ngun vn.
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa
được quan tâm và đầu tư đúng mức.Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc
thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo đúng hướng cơng nghiệp hố,
chúng ta cần phải quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả năng
đạt hiệu quả kinh tế đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH-HĐH nơng
nghiệp, nơng thơn. Phát huy được làng nghề truyền thống, cũng chính là
phát huy được nội lực kinh tế hộ. Và tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài
trợ cho các ngành nghề mới thu hút được đơng đảo lực lượng lao động. Từ
đó góp phần phát triển tồn diện, nơng - lâm - thuỷ sản, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu khẩu mở rộng thương nghiệp, du
lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế
đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là địn bẩy kinh tế kích thích các ngành
nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các nghành
nghề này phát triển một cách nhịp nhàng đồng bộ.
- Vai trị của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị xã hội
Tín dụng Ngân hàng khơng những đóng vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế mà cịn có vai trị to lớn về mặt xã hội.Thông qua
việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần giải
quyết cơng ăn việc làm cho người lao động đó là một trong những vấn đề
cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ
hạn chế những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành
nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế
luồng di dân vào thành phố. Thực hiện các ngành nghề này là do các nghề
phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người nơng dân, đời sống văn hố, kinh
tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn v thnh th cng nhớch li
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm ThÞ Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh
chính trị.
Ngồi ra, tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xố đói giảm
nghèo. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, giúp cho hộ sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn
của mình, nắm bắt được cơ hội và thời cơ kinh doanh, các hộ nghèo trở nên
khá hơn, hộ khá trở nên giầu hơn. Do đó tệ nạn xã hội dần dần được xố bỏ
như : rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan nâng cao trình độ dân trí, trình độ
chun môn của lực lượng lao động. Qua đây, chúng ta thấy được vai trị to
lớn của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lịng tin của nơng dân nói
chung và hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại hộ sản xuất
a/ Khái niệm hộ sản xuất : Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong
nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có nước
ta mà cịn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nơng nghiệp trên thế giới.
Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát
triển. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn
ngữ hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng : “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Trên góc độ ngân hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng
trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh t
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ
được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định
và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài
sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để
thay thế thuật ngữ “Hộ sản xuất” là “Hộ”, “Hộ gia đình”. Ngày nay hộ sản
xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH
đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế
đa thành phần theo định hướng XHCN. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNo & PTNT
Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định số 499 A ngày
2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “Hộ sản
xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất của mình” Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất
bao gồm: Hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nơng,
lâm trường viên.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn.
Hộ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất
kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành
nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời
gian qua.
b/ Phân loại hộ sản xuất : Hiện nay ở nước ta kinh tế hộ sản xuất
được phân thành 3 loại như sau:
Loại 1: Các loại hộ sản xuất có vốn kỹ thuật, có khả năng lao động,
biết tiết kiệm với mơi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng hịa nhập
vào thị trường, tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu qu, bit qun lý lao
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
động sản xuất phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ nhanh
trên thị trường. Vì vậy các hộ sản xuất kinh doanh này ln có nhu cầu mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh là chính đáng và cần thiết.
Loại 2: Các loại hộ có sức lao động, làm việc chăm chỉ cần mẫn.
Nhưng trong tay họ khơng có hoặc ít về tư liệu sản xuất.Thiếu thốn hoặc
chưa có mơi trường sản xuất kinh doanh. Các loại này chiếm số đông trong
xã hội.
Loại 3: Là những hộ khơng có sức lao động, hoặc có sức lao động
nhưng lười biếng, khơng tích cực lao động, gặp rủi ro trong sản xuất kinh
doanh như : ốm đau, gặp tai nạn và những hộ gia đình chính sách cịn đang
tồn tại trong xã hội.
1.2.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Hộ sản xuất có vai trị rất lớn trong nền kinh tế thị trường điều đó
được thể hiện :
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy mơ hộ gia đình, tiếp
theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hố
quy mơ lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian
tiền tệ.
Bước chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy
mơ hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể
phát triển sản xuất hàng hố quy mơ lớn giải thốt khỏi tình trạng nền kinh
tế kém phát triển.
- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiu qu s dng lao ng
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm ThÞ Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất,
lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của
cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80% dân số ở nơng thơn, nhưng
việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do
trình độ thấp. Hiện nay, ở nước ta có khoảng 12 triệu lao động chưa được
sử dụng và quỹ thời gian ở người lao động ở nông thôn cũng chưa sử dụng
hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do đó sử dụng hợp lý
nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn, chúng ta cần phát triển
kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua
hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực
nông nghiệp và nơng thơn.
- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy
sản xuất hàng hoá
Ngày nay, hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ
sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt
được điều này, các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng,
mẫu mã phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp để kích thích
cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có
thể dễ dàng đáp ứng những thay đổi của nhu cầu thị trường, đồng thời cũng
không gây tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà
nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát
triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu của thị trường, hộ sản
xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo
ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển cao hơn.
Trêng §H DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
1.2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất
ra cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là
mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận
xét rằng: “chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người
sử dụng về một loại hàng hoá nào đó ” hay “Chất lượng là một sản phẩm
hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng”.
Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hố. Nó là một trong những sản
phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi
vật chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được
sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lượng tín
dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu
phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng được thể hiện qua các điểm sau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với
yêu cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức
thanh tốn, hình thức thanh tốn, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn
đảm bảo nguyên tắc tín dụng Ngân hàng.
- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù
hợp với phạm vi mức độ, giới hạn với bản thân Ngân hàng để ln đảm bảo
tính cạnh tranh, an tồn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và cú li
nhun.
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất
Hiện nay, hầu hết các NHTM tín dụng vẫn chiếm khoảng 68%- 75%
trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Vì thế sự tồn tại và hưng thịnh của
ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Ngân
hàng thường đánh giá chất lượng tín dụng thơng qua một số chỉ tiêu cơ bản
sau:
a/ chỉ tiêu định tính
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên một nguyên tắc
nhất định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có
ảnh hướng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do
vậy có các nguyên tắc khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc
quan trọng đối với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem
xét là khoản cho vay đó có bảo đảm nguyên tắc cho vay hay không. Theo
quyết định 1627/QĐ ngày 15/01/2002, tại Điều 6 Nguyên tắc vay vốn ghi
rõ: "Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc
cơ bản để cho vay là :
- Thứ nhất: Sử dụng đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Thứ hai: Hồn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một
khoản cho vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo.
- Cho vay đảm bảo có điều kiện
Thơng thường khi cho vay phải đảm bảo các điều kiện sau :
Trêng §H DL§§
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
+ Có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và chiụ
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải
thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng tại trụ sở có xác nhận hộ
khẩu nơi thường trú và có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã (Phường) nơi
cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản
xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia và dự án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, khơng có nợ q hạn trên 6
tháng với Ngân hàng.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi phạm pháp luật
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
+ Hộ sản xuất có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh
khả thi, có hiệu quả.
+ Hộ sản xuất thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay.
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến năm
điều kiện cho vay để đánh giá chất lượng khoản vay.
- Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định
tới chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân
hàng nắm được thông tin về khách hàng về năng lực pháp luật, đạo đức của
khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách
hàng... Đây là khâu không thể thiếu được trong quá trình quyết định cho
vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy
định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản cho
vay có chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các
bước của quá trình thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ
sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ l sn xut
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung
thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng.
b/ chỉ tiêu định lượng
Không giống chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân
hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về chất lượng tín dụng, qua đó giúp ngân
hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ
tiêu mà Ngân hàng thường dùng là:
- Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể
số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là
một năm.
Ngồi ra Ngân hàng cịn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng
cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một
năm.
Doanh số cho vay hộ sản xuất
Tỷ trọng cho vay HSX =
x100%
Tổng doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ hộ sản xuất :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số
tiền Ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một
thời kỳ.
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ lệ thu nợ HSX =
x
100%
Tổng dư nợ của HSX
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ
tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay
Trêng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
hộ sản xuất của Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng cơng
thức
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
x
100%
Doanh số cho vay hộ sản xuất
- Dư nợ quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản
cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
nợ quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX =
x 100%
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và
chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động Ngân
hàng nói chung và hoạt động TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro
tác động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy,
việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá
hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự
sống còn của Ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ khó địi.
Tổng nợ khó địi
Tỷ lệ khó địi =
x 100%
Tổng nợ q hạn
Trêng §H DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu
cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
- Vịng quay vốn tín dụng HSX:
Doanh số thu nợ HSX
Vịng quay vốn tín dụng HSX =
Dư nợ bình qn HSX
Trong đó, dư nợ bình qn HSX = ( Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối
năm) / 2.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng tín dụng HSX,
phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vịng quay càng lớn với số dư nợ ln tăng,
chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách hiệu quả,
tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
- Lợi nhuận của Ngân hàng:
Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi
Trong tổng thu, lãi thu từ cho vay là chủ yếu, mà đối tượng của NHNo
hộ sản xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân
hàng là thước đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng như chất lượng
cho vay HSX.
c/ Một số chỉ tiêu khác :
Doanh số cho vay HSX
Chỉ tiêu 1:
Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của HSX. Số tiền vay càng
cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. Điều đó thể
hiện sức sản xuất cũng như quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX
tăng lên cao. Đồng thời thể hiện chất lượng cho vay có xu hướng tăng, bởi
thế Ngân hàng cho một lượt HSX vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo khả năng
thu hồi và có lói.
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
Chỉ tiêu 2:
Tỷ lệ cho vay
Dư nợ cho vay HSX trung - dài hạn HSX
trung - dài hạn HSX =
x 100%
Tổng số dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung
- dài hạn của HSX để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay trung - dài hạn
hộ sản xuất phải đạt tỷ trọng cao hơn cho vay ngắn hạn thì hộ mới có đủ vốn
để cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, từ đó tạo cơ sở để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ HSX hàng năm
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp
với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được chất lượng cũng như hiệu
quả của TDNH đối với hộ sản xuất. Từ chỉ tiêu này có thể tính tốc độ tăng
trưởng bình quân một giai đoạn cho đánh giá tồn diện hơn chất lượng tín
dụng một thời kỳ nào đó.
Chỉ tiêu thứ 4:
Số hộ CBTD
=
quản lý
Tổng số hộ vay vốn
Tổng số cán bộ tín dụng
Do năng lực của mỗi con người có hạn, do địa bàn nơng thơn rộng lớn
và tính phức tạp trong cho vay nơng nghiệp và nông thôn, nếu CBTD quản
lý quá nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối
với hộ sản xuất
Việc nâng cao chất lượng TDNH đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn
với Ngân hàng, HSX và nền kinh tế, nó mang tính quyết định sự thành bại
của Ngân hàng. Do vậy, yêu cầu phải nâng cao chất lượng tín dụng HSX l
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
một u cầu thường xun đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó, trước hết
phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSX.
a/ yếu tố mơi trường
Mơi trường là nhóm yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng HSX
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất của
nước ta còn phụ thuộc vào thiên nhiên thì mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng
rất lớn.
- Môi trường kinh tế xã hội :
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng tín
dụng HSX. Mơi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho
HSX làm ăn có hiệu quả, do vậy HSX vay nhiều hơn, các khoản vay đều
được HSX sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các
khoản vay được hồn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi. Trên cơ sở đó chất
lượng tín dụng HSX được nâng lên.
- Mơi trường chính trị - Pháp lý:
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sư giám sát chặt chẽ
của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. do vậy việc tạo ra mơi trường
pháp lý hồn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng. Mơi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để
hoạt động tín dụng ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của
HSX tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng
và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý,
giải quyết khi xảy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy
mơi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng
HSX.
- Mơi trường tự nhiên:
Trêng §H DL§§
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
Mơi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của HSX. Nhất là những HSX nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
điều kiện tự nhiên. Nếu “mưa thuận gió hồ ’’ họ sẽ bội thu, sản xuất kinh
doanh sn sẻ, thì HSX có khả năng tài chính dồi dào để trả nợ Ngân hàng.
Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về
kinh tế, dẫn đến gặp khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng. Diễn biến tự
nhiên là bất khả kháng, con người khó có thể đốn trước hay thay đổi được
nó. Cho nên, môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng
tín dụng HSX.
b/ yếu tố thuộc về khách hàng :
Ngồi yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSX thì
cịn có rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất
lượng tín dụng.
- Trình độ của khách hàng:
Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ
quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng
quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh
tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng, nếu như trình độ sản xuất
hạn chế, thì việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn. Như vậy, trình độ của
khách hàng rõ ràng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
Đây là yếu tố phụ thuộc về chủ quan của khách hàng. Yếu tố này
Ngân hàng rất khó kiểm sốt từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý
định của khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ khi vay hoặc sau
khi đã vay được. Tuynhiên, việc sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm
ngun tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
- Lừa đảo Ngõn hng :
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức, khách hàng có ý định lừa đảo
Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố vô cùng quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Khoản vay có được sử
dụng đúng mục đích hay khơng, khoản vay có được hồn trả hay không là
tuỳ thuộc vào hành vi đạo đức của khách hàng.
c/ yếu tố thuộc về Ngân hàng :
Quan hệ tín dụng ngân hàng hiện nay giữa Ngân hàng và khách hàng
là vơ cùng mật thiết, người ta ví quan hệ này như quan hệ "hơn nhân". Do
đó, chất lượng tín dụng ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào bản thân Ngân
hàng.
- Chính sách tín dụng ngân hàng:
Chính sách tín dụng ngân hàng: là một trong những chính sách sản
phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách
hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính
sách TDNH ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng :
Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt
hay khơng tốt là ngun nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng
tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay khơng. Mỗi cán bộ tín dụng khi
cho vay đều phải tuân theo Luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể lệ
tín dụng riêng của từng Ngân hàng.
- Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có
thể đủ khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng, đồng thời vi phạm điều kiện
về đảm bảo tiền vay, làm cho chất lượng tín dụng bị nh hng.
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
khoản cho vay. Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi
khoản cho vay được quyết định qua các chỉ tiêu định tính.
- Kiểm tra, kiểm sốt của Ngân hàng chưa kịp thời, do đó khơng kịp
thời nắm bắt được các thông tin về một khoản cho vay, không biết được các
yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có
biện pháp kịp thời khơng làm cho chất lượng tín dụng giảm sút.
- Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm
bắt được các thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho
vay. Yếu tố này rất quan trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản
cho vay chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.
Tóm lại : Có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trị hết
sức to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Nó được
coi là cơng cụ đắc lực của nhà nước, là địn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển một cách tồn diện, từ đó phát huy hết được vai trị to lớn
của mình đối với q trình CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như
đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy, chất lượng tín dụng
ngân hàng đối với HSX cịn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do đó
việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều rất
quan trọng đối với Ngân hàng nói chung v NHNo núi riờng.
Trờng ĐH DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 – K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT HUYỆN VĂN BÀN
2.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN VĂN BÀN
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Văn Bàn
Văn Bàn là một huyện vùng cao gồm có 22 xã và một thị trấn trong đó
có 15 xã vùng 3, 2 xã vùng 2 nằm trong diện các xã đặc biệt khó khăn, cịn
lại 5 xã vùng 2 và 1 thị trấn là vùng 1. Huyện Văn bàn có tổng diện tích tự
nhiên là 143.927 ha.
Trong đó:
- Đất nơng nghiệp là : 7.815 ha chiếm 5,4%/ tổng diện tích tự nhiên ( đất
trồng lúa mới có 2.133 ha )
- Đất có rừng là : 72.623 ha chiếm 50,5% / tổng diện tích tự nhiên
- Đất trống đồi trọc là : 44.687 ha chiếm 31% / tổng diện tích tự nhiên
- Đất khác là : 18.841 ha chiếm 13,1% / tổng diện tích tự nhiên
Huyện văn bàn là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tổ quốc, phía
nam giáp vói tỉnh n Bái. Đến cuối năm 2004 dân số huyện Văn Bàn có
73.451 người tổng số hộ trên địa bàn là 12.729 hộ. Văn Bàn có 11 dân tộc
anh em, cư trú ở vùng thấp chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày, Dáy, Mông,
…sản xuất ruộng, nương là chủ yếu, chăn nuôi theo phương thức chăn dắt,
đã có sản xuất hàng hố ở trình độ thấp, có khả năng tiếp thu kinh tế thị
trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng vật ni theo hướng sản xuất
hàng hố.
Một số dân tộc ở vùng cao chủ yếu làm nương rẫy, ruộng nước rất ít,
sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp, một số bộ phận có tập quán du canh du
cư, phương thức canh tác còn lạc hậu, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
Do đặc điểm của một huyện miền núi có đến 17/22 xã thuộc vùng đặc biệt
khó khăn được Nhà nước đầu tư chương trình 135, hơn nữa lại có nhiều
dân tộc với phong tục tập quán lâu đời trong sản xuất và sinh hoạt, nên quá
Trêng §H DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
trình chuyển nền sản xuất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hố cịn gặp
nhiều khó khăn. Song với tinh thần đồn kết một lịng, nhiều chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành phù hợp với ý Đảng lòng dân,
11 dân tộc anh em trên địa bàn huyện Văn Bàn đã quyết tâm vượt lên mọi
khó khăn trước mắt để thốt khỏi đói nghèo. Trên cơ sở phát huy thế mạnh
về nơng lâm nghiệp : đẩy mạnh tiến độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
ni thích hợp với vùng sinh thái, dần hình thành các vùng sản xuất hàng
hố tập trung, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật về giống, lấy thâm
canh hiệu quả là chính, mở rộng diện tích cây đặc sản như : quế, thảo quả
… nhằm không ngừng nâng cao mức thu nhập của nhân dân.
Về cây lương thực : Tổng sản lượng cây lượng thực đạt 27.810 tấn đạt
105,2 % so với kế hoạch
Trong đó :
- Lúa đạt sản lượng là 21.387 tấn đạt 106,6% kế hoạch
- Ngô đạt 6.423 tấn đạt 109% kế hoạch
- Đậu tương đạt 570 tấn đạt 129% kế hoạch
Cây ăn quả đã trồng được 14,5 ha
Về chăn nuôi : đẩy mạnh chăn nuôi đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất
chính, phát triển nhanh các loại gia súc như trâu , bò, dê, phát triển đàn lợn
giống thuần chủng, hướng hộ gia đình chăn ni đàn gia súc, gia cầm nhìn
chung ổn định, phát triển tốt :
- Tổng đàn trâu cuối năm 2004 là 19.027 con tăng 7,2% so với năm 2002
- Đàn bò cuối năm là 3.870 con tăng 12% so với năm 2002
- Đàn lợn cuối năm 2004 là 47.171 con tăng 10,4 % so với năm 2002
- Đàn ngựa cuối năm 2004 là 295 con tăng 6.7% so với năm 2002
Đạt được những thành tựu đáng kể như vậy nhưng nhìn chung kinh tế ở
huyện Văn Bàn mới thoát khỏi ngưỡng cửa tự cấp, tự túc chưa xa. Trong
12.729 hộ có tới 1.453 hộ đói nghèo phần lớn số hộ cịn lại là hộ có mức
Trêng §H DLĐĐ
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7
Kho¸ ln tèt nghiƯp
sống trung bình. Trong số những hộ này một số hộ sản xuất gặp điều kiện
thuận lợi thì vươn lên thành những hộ giầu.
Vấn đề đặt ra cho các hộ sản xuất là vốn, để phát triển mở rộng sản xuất
với khối lượng lớn và thời hạn dài. Ngày 02/03/1993 chính phủ ban hành
nghị định 14/CP về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuát. Đây là một
bước ngoặt đối với các NHNo & PTNT nói chung và NHNo & PTNT
huyện Văn Bàn nói riêng và nhất là sau khi Chính phủ ban hành quyết định
67/1999/QĐ-TTG ngày 30/03/1999 “ về một số chính sách tín dụng Ngân
hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ” và cũng là nền tảng, cơ
sở cho các hộ sản xuất có điều kiện phát triển và mở rộng sản xuất.
Với nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước cũng như của ngành giao cho,
NHNo&PTNT huyện Văn Bàn gồm có 2 chi nhánh : Ngân hàng cấp 1
huyện và 1 chi nhánh Ngân hàng cấp 3 Võ Lao sẽ nỗ lực cố gắng hoàn
thành .
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT huyện Văn Bàn
Từ ngân hàng Nhà nước huyện Văn Bàn hoạt động trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp thuộc tỉnh Hoàng Liên Sơn và tách thành ngân
hàng nông nghiệp huyện Văn Bàn từ năm 1988 .Theo QĐ số 280/QĐ
-NHNo- 02 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Trong suốt thời gian hoạt động từ cơ chế hạch toán tập trung chuyển
sang cơ chế tự hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm và đối mặt với nền
kinh tế thị trường sôi động cạnh tranh, chi nhánh đã khơng trách khỏi
những khó khăn trở ngại trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ ngân hàng theo
cơ chế mới.
Không chịu bó tay với bất cứ khó khăn nào, bằng ý trí vươn lên từ
nội lực của trên 30 CBCNV, có sự chỉ đạo chặt chẽ của NHNo Việt Nam,
NHNo tỉnh Lào Cai. NHNo huyện Văn Bàn đã từng bước lập lại thế chủ
động, hoà nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực trong kinh doanh
Trêng §H DL§§
SV : Phạm Thị Lan TC5 K7