Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công trình giao thông 134

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.49 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Tiền long và các khoản trích theo lơng là một vấn đề quan trọng và phức
tạp. Tiền lơng có tác động qua lại với các yếu tố Kinh Tế- Chính trị xã hội củat
một quốc gia. Nhà nớc, ngời chủ sản xuất và mọi ngời lao động đều quan tâm
đến chính sách tiền lơng và các khoản trích theo lơng dới nhiều góc độ khác
nhau.
Tiền lơng một phạm trù lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao
phí sức lao động của công nhân đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà ngời lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng và các khoản
trích theo lơng là một trong những chi phí sản xuất. Vì vậy để quản lý tốt tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng đảm bả cho ngời lao động có thu nhập cao đáp
ứng cho cuộc sống của họ đòi hỏi các nhà quản lý, các tổ chức cần phải có
những biện pháp, chính sách phù hợp để tiền lơng không ngừng đợc cải thiện
trong cuộc sống theo kịp với sự biến động của kinh tế, chính trị xã hội trong
cùng thời kỳ. Để đạt đợc điều này, cần có sự quan tâm đung đắn của nhà nớc
thông qua những chính sách vĩ mô.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài (Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công trình giao thông 134) Trong thời gian thực tập
tại công ty tôi cũng nh các sinh viên khác đều đợc Giám đốc công ty cũng nh
toàn thể các cô, chú cùng anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả
về chuyên môn lẫn chuyên ngành. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo Trần Mạnh Hùng đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo đợc đúng hạn. Tuy
nhiên do để tài khá phức tạp cùng với thời gian ngắn sự hiểu biết của bản thân
cha đợc sâu rộng ít nhiều không thể tránh khỏi những thiếu sót, cũng nh sai sót
về hình thức nội dung của báo cáo. Em rất mong nhận đợc sụ bổ sung của các
Thầy, Cô giáo cùng ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Công ty công trình
giao thông 134 để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Phạm Văn Mừng - KT8
1


Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng ở Công ty công trình giao thông 134.
Phần III: Phơng pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty công trinh giao thông 134.
Phạm Văn Mừng - KT8
2
Phần I
Một số vấn đề lý luân cơ bản về công tác
quản lý tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
I: Một số vấn đề cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Mục đích của doanh nghiệp là không ngừng phát triển sản xuất tạo ra của
cải vật chất, hàng hoá nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của ngời lao động. Vì
vậy, sản xuất ra của cải vật chất, trớc hết phải phục vụ chính con ngời đã tạo ra
nó. Tiền công của ngời lao động đợc xác định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh
doanh của các đơn vị sản xuất. Mức tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu lao động .
Đối với ngời lao động, tiền lơng có vai trò quyết định trong việc ổn định
và phát triển kinh tế gia đình . Ngời lao động dùng tiền lơng của mình để trang
trải các chi phí trong gia đình nhn ăn. mắc, ở, giải trí . Phần còn lạI dùng để
tích luỹ. Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có tích luỹ, sẽ tạo đIều kiện cho
ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển. Không những thế tiền lơng còn ảnh hởng tới tình hình chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội. Nếu tiền lơng thấp xẽ không đủ chi phí và tái sản xuất
sức lao động, sẽ khiến cho ngời lao động không thiết tha với công việc này, nẩy
sinh t tởng chán nản, oán trách xã hội và thậm chí họ còn thiếu niềm tin đối với
chế độ xã hội.

Đối với doanh nghiệp, tiên lơng không chỉ thu hút và tuyển lựa lao động
có chất lợng, có trình độ mà còn làm cơ sở cho việc phát triển và mở rộng cơ sở
sản xuất kinh doanh.
1 Khái niệm tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1.1 Khái niệm tiền lơng.
Phạm Văn Mừng - KT8
3
Trong nền kinh tế thị trờng sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng là
giá cả của sức lao động.
Nghị quyết Đại Hội Đảng VI Đảng Cộng Sản Việt Nam là một loạt các
quyết định về đổi mơí cơ chế quản lý .Thay thế nghị định 235/HDBT về chính
sách tiền lơng ngày 18/9/1985 là nghị định 26/CB ngày 23/5/1993 dựa trên sự
thay đổi cơ bản nhận thức quan đIểm, nguyên tắc về tiền lơng phù hợp với sự vận
động của cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc và tiền lơng là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá của yếu tố sức lao động mà ng-
ời sử dụng (Nhà nớc), chủ doanh nghiệp phải trả cho ngời cung ứng sức lao
động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của
nhà nớc. Đứng trên phạm trù toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong mối
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao
đổi điều đó đ ợc thể hiện qua tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thức tế và mức l-
ơng tối thiểu .
Tiền lơng danh nghĩa là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong
việc thuê lao động. Thực tế mỗi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng
danh nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha nhận thức đầy đủ về mức
trả công thực tế cho ngời lao động. Thực tế lợi ích mà ngời cung cấp lao động
nhận đợc ngoài việc phụ thuộc và tiên lơng danh nghĩa, phụ thuộc vào giá cả
hàng hoá, dịch vụ và số lợng ngời lao động sử dụng nó để mua sắm và đống
thuế.
Tiền lơng thức tế là số t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động mua đ-

ợc bằng tiền lơng dang nghĩa của mình sau khi đóng các khoản thuế theo quy
định của chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả, và tỷ
lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời đIểm xác định. Điều đó đợc thể
hiện qua công thức :
I
LTT
= I
LDT
* I
SMĐT
I
LTT
=
I
LĐN
Phạm Văn Mừng - KT8
4
I
CG
Trong đó: I
LDT
là chỉ số tiền lơng
I
SMĐT
là chỉ số sức mua đồng tiền
I
LĐN
là chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
CG

là chỉ số giá cả
Với mức tiền lơng nhất định , nếu giá cả hàng hoá thị trờng thì chỉ số tiền l-
ơng thực tế giảm và ngợc lại. Trờng hợp giá cả thị trờng ổn định, tiền lơng doanh
nghiệp tăng, chỉ số tiền lơng thực tế cũng tăng. Nếu một lúc, tiền lơng danh
nghĩa và giá cả cùng tăng hoặc cùng giảm thì đại lợng này có tăng hoặc giảm lớn
hơn sẽ quyết định sự thay đổi của chỉ số tiền lơng thực tế. Đối với ngời lao động,
lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng lao động là tiền lơng thực tế chứ
không phải tiền lơng danh nghĩa, vì tiền lơng thực tế quyết định khả năng tái sản
xuất sức lao động, quyết định các lợi ích trực tiếp của họ. Về cơ bản thì trong
hợp đồng, ngời thuê và ngời cung ứng sức lao động ngầm tính so sánh giữa mức
lơng đa ra (tiền lơng danh nghĩa) với giá trị hiện hành, để thống nhất một mức l-
ơng thực tế thích hợp, song không có sự ăn khớp, thậm chí có sự giãn cách khá
lớn giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế theo chiều hớng không có lợi
cho ngời cung ứng lao động. Sự giảm sút tiền lơng thực tế khi nền kinh tế đang
có lạm phát cao, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá trong khi những thoả
thuận về mức lơng danh nghĩa lại trì trệ, không điều chỉnh kịp. Đây cũng là vấn
đề phổ biến ở mọi nền kinh tế, đó là vấn đề điển hình về sự thiếu ăn khớp giữa
tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Trong trờng hợp Chính phủ phải trực tiếp can thiệp bằng các chính sách cụ
thể để bảo đảm cho mức lơng thực tế của ngời lao động chẳng hạn nh khống chế
giá cả hàng hoá tiêu dùng thiết yếu trong thời kì lạm phát cao. Yêu cầu các doanh
nghiệp phải có biện pháp trợ cấp lơng cho công nhân khi giá tiêu dùng cao, quy
định một mức lơng tối thiểu để làm căn cứ gốc cho chính sách trả lơng của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội. Mức lơng tối thiểu đợc luật hoá mà nhà nớc có
cơ quan giám sát để kiến nghị và iIều chỉnh (nâng lên) khi xét thấy chỉ số giá cả
chung đã tăng bảo đảm thực tế ổn định.
Phạm Văn Mừng - KT8
5
Mức lơng tối thiểu:
Có rất nhiều quan đIểm khác nhau về mức lơng tối thiểu. Từ trớc đến nay,

mức lơng tối thiểu đợc coi là cái ngỡng cuối cùng để từ đó tạo ra thành hệ
thống tiền lơng của một ngành nào đó, hoặc một hệ thống tiền lơng chung cho
một quốc gia là căn cứ để định chính sách tiền lơng.
Theo Điều 56b của chế độ tiền lơng đã ghi: Mức lơng tối thiểu đợc ấn định
theo giá sinh hoạt đảm bảo cho ngời lao động làm những công việc giản đơn và
một phần tích luỹ, tái sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ
tính các mức lơng khác nhau cho các loại lao động khác nhau. Chính vì thế,
Nghị định 26/CP ban hành ngày 23/05/1993 quy định mức lơng tối thiểu là
120.000 đồng/tháng và coi đây là cơ sở để xác định mức lơng cho các ngành
nghề và tất cả các chức danh trong nền kinh tế quốc dân thông qua hệ thống
thang, bảng lơng của nhà nớc. Nhng với mức lơng 120.000 đồng/tháng ở trên
cộng với tỉ lệ lạm phát bình quân hàng năm của nớc ta từ 11,5% đến 13% thì
mức lơng thực tế hiện nay giảm 30%. Còn so với giá nhân công ở một số nớc lao
động trong các doanh nghiệp Nhà Nớc Việt Nam là quá thấp. Cho nên ngày
28/3/1997 Chính phủ ban hành Nghị định 28/ CP mở rộng tiền lơng tối thiểu
trong khoảng từ 144.000 đồng/tháng đến 360.000 đồng/ tháng tuỳ theo các
ngành nghề khác nhau nhằm tạo nên sự hợp lý giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền
lơng thực tế.
Theo khoản I, đIều II Nghị định 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 nâng
mức lơng tối thiểu từ 144.000 đồng/tháng lên 180.000 đồng/tháng. Căn cứ vào
NĐ số 77/2000 TTLB-BLĐTBXH-BTC ngày 22/12/2000 điều chỉnh mức lơng
tối thiểu và mức trợ cấp sinh hoạt phí nâng mức lơng từ 180.000 đ/tháng lên
210.000 đ/tháng.
Tuy nhiên với quan đIểm nh thế nào đi chăng nữa thì tiền lơng không
thuần tuý là vấn đề kinh tế, lợi ích mà cao hơn nó là vấn đề xã hội có liên quan
trực tiếp đến các chính sách vĩ mô của nhà nứơc và mức lơng tối thiểu phải đảm
bảo:
+ Là ranh giới cuối cùng để có thể bảo trợ cho ngời lao động chống lại sức
ép của thị trờng lao động và bảo đảm sản xuất đợc bình thờng.
Phạm Văn Mừng - KT8

6
+ Bảo đảm mối liên hệ giữa tăng lơng tối thiểu và lơng bình thờng.
+ Tạo điều kiện cho ngời lao động đợc biết quyền lợi của họ, công khai
mức lơng tối thiểu và sự thay đổi của nó.
1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lơng.
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ( BHXH)
Ngoài tiền lơng công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH.
Trong các doanh nghiệp, đi đôi với qũy tiền lơng là quỹ BHXH. Nó giữ
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội vì sự phân phối lại tổng thu nhập, có tác
dụng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm bớt bất công xã hội. Trong quỹ
BHXH đợc hình thành theo tỉ lệ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền l-
ơng, cấp bậc và các khoản trợ cấp (chức vụ, khu vực ) của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích 20% trong
đó:
+ 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh
doanh.
+ 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Nếu ngời lao động bị ốm đau phải nghỉ việc thì đợc hởng tiền bảo hiểm
xác định trả theo tiền lơng. Mức lơng này phụ thuộc vào thời gian đóng góp
BHXH của ngời lao động, thời gian hởng BHXH ốm đau và đợc xác định theo tỷ
lệ phần trăm mức lơng từng tháng (thông thờng là 75%)
Trờng hợp thai sản thì ngời nữ lao đông đợc hởng thời gian khám thai, thời
gian nghỉ việc do sẩy thai, thời gian nghỉ trớc khi đau đẻ (thời gian này tuỳ thuộc
vào tình trạng lao động và tình trạng sinh con) với trợ cấp 100% tiền lơng và l-
ơng một tháng trớc khi sinh.
Đối với tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ngời lao động (ngời hởng
BHXH) sẽ đợc hởng 100% tiền lơng trong những ngày đầu tiên khi bệnh tình tuỳ
theo mức độ suy giảm sức khoẻ do hội đồng y khoa xác nhận, ngời bị tai nạn (bị
bệnh ) sẽ đợc hởng trợ cấp nh sau :

Phạm Văn Mừng - KT8
7
Suy giảm 50% đến 60% khả năng lao động thì đợc hởng trợ cấp một lần
và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí công việc thích hợp và lâu dài để
ổn định cuộc sống . Đến mức suy giảm 61% đến 80% thì đợc hởng trợ cấp hàng
tháng theo hạng thơng tật . Từ 81% trở lên mà không đảm bảo sinh hoạt thì đợc
hởng trợ cấp phục vụ 80% mức lơng tối thiểu. Nếu ngời bị tai nạn mất sau khi tai
nạn mất sau khi tai nạn thì gia đình đợc hởng trợ cấp bằng 24% tháng lơng và đ-
ợc hởng chế độ tử tuất.
Chế độ hu trí đợc hởng một lần trớc khi nghỉ hu cộng với số tiền lơng
hàng tháng (không dới mức lơng tối thiểu)
Chế dộ tử tuất gồm có trợ cấp chôn cất bằng 7 tháng tiền lơng tối thiểuvà
sự trợ cấp tiền tử tuất phụ thuộc số năm dóng BHXH và quản lý BHXH của ngời
lao động
Chi phí về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH bao gồm: chi phí phúc lợi
nhằm nâng cao sức lao động, tuổi thọ và đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân viên chức khi họ đang công tác hoặc nghỉ hu nh các chi phí cho nhà nghỉ
nhà ăn dỡng. Chi phí về quản lý ,chi phí hội nghị chuyên ngành BHXH, cho các
công tác BHXH.
1.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT) .
Quỹ BHYT là khoản đóng góp của ngời lao động và ngời sử dfụng lao động
cho cơ quan BHYT theo tỷ lệ quy định. Quỹ đợc sử dụng để đài thọ ngời lao động
có tham gia đóng góp trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên
số thu nhập của ngời lao động trong đó đơn vị hoặc ngời sử dụng lao động phảI
chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu
nhập của ngời lao động). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và
trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi tính đợc mức trích
BHYT các doanh nghiệp phải nộp toàn cho cơ quan BHYT.
1.2.3: Kinh phí công đoàn.(KPCĐ)

Đây là kinh phí của một đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói lên tiếng
nói chung của ngời lao động, và bảo vệ cho ngời lao động. Kinh phí công đoàn
Phạm Văn Mừng - KT8
8
ngoài chức năng duy trì hoạt động tổ chức, nó còn đợc chi để thăm hỏi ngời đau
ốm trợ cấp khó khăn cho mọi công nhân viên.
KPCĐ là khoản thu cho bộ phận công đoàn, một tổ chức độc lập có t cách pháp
nhân tự hoạch toán thu chi với nhiệm vụ bảo vệ cho ngời lao động. KPCĐ đợc
trích theo quy lơng thực chi trong doanh nghiệp, bao gồm 2% lên cấp trên, sau
đó cấp trên sẽ cấp lại một nửa cho việc chi tiêu ở cơ sở việc chi tiêu này có thể
quan tâm đến cán bộ công nhân viên nh ốm đau .
2. Chức năng của tiền l ơng:
Trong mọi lĩnh vức của đời sống xã hội cả về mặt kinh tế - chính trị - xã
hội, tiền lơng có ý nghĩa rất quan trọng. Và để phát huy hết vai trò và hiệu quả
của công tác tiền lơng thì phải thực hiện đợc 4 chức năng sau:
+ Tiền lơng phải đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây cũng
là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao
động của họ.
+ Bảo đảm vai trò tiền lơng thực hiện chức năng kích thích, lôi cuốn con
ngời tham gia vào lao động. Vì sức ép của tiền lơng, ngời lao động phải có trách
nhiệm với công việc, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cả kiến thức lý
luận, kỹ năng, kỹ xảo và chịu khó tìm tòi học hỏi kinh nghiệm.
+ Chức năng điều phối lao động của tiền lơng: với tiền lơng thoả đáng ngời
lao động tự nguyện nhận công việc đợc giao cho dù ở đâu, làm gì.
+ Chức năng quản lý lao động của tiền lơng: Doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà
còn với nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn nh thông qua việc trả lơng mà
kiểm tra giám sát đợc ngời lao động và hớng họ làm việc theo ý đồ của mình để
đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả và kết quả rõ rệt.
3. Yêu cầu của tổ chức tiền l ơng.

Phạm Văn Mừng - KT8
9
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm
bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống của xã hội.
Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng cao: tiền lơng là đòn bẩy
nâng cao
Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây cũng
là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao
động của họ.
+ Bảo đảm vai trò tiền lơng thực hiện chức năng kích thích, lôi cuốn
con ngời tham gia vào lao động. Vì sức ép của tiền lơng, ngời lao động phải
có trách nhiệm với công việc, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt,
cả kiến thức lý luận, kỹ năng, kỹ xảo và chịu khó tìm tòi học hỏi kinh
nghiệm.
+ Chức năng điều phối lao động của tiền lơng: với tiền lơng thoả đáng, ngời
lao động tự nguyện nhận công việc đợc giao cho dù ở đâu, làm gì?
+ Chức năng quản lý lao động của tiền lơng: Doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà
còn với nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn nh thông qua việc trả lơng mà
kiểm tra, giám sát ngời lao động và hớng họ làm việc theo ý đồ của mình bảo
đảm tiền lơng chi ra phải đem lại kết qủa và kết qủa rõ rệt.
Phạm Văn Mừng - KT8
10
ii. các nhân tố ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng
Định mức lao động đợc coi là khâu quan trọng của công tác quản lý lao
động tiền lơng. Định mức lao động có tác dụng nh là cơ sở để xác định rõ trách
nhiệm và đánh giá kết quả lao động của mỗi ngời, là cơ sở để phân công bố trí
lao động và tổ chức sản xuất, cơ sở để xây dựng kế hoạch và là cơ sở để trả lơng
theo sản phẩm hay tính toán các chi phí và giá thành.

Công tác kế toán cũng ảnh hởng không nhỏ tới công tác quản lý tiền lơng.
Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phân loại tổng hợp các hoạt động của doanh
nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc
ra các quyết định về kinh tế và đánh giá hiệu quả của một doanh nghiệp Những
thông tin kế toán mà các nhà quản lý kinh tế định ra các kế hoạch, dự án và kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án đặt ra.
Chế độ tiền lơng cũng ảnh hởng tới công tác quản lý tiền lơng. một chế độ
tiền lơng đơn giản rõ ràng, dễ hiểu sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản lý hoạt
động có hiệu quả hơn, giảm bớt đợc những khó khăn trong công tác quản lý.
Công tác quản lý tiền lơng còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi, lợi nhuận nhiều thì
việc phân chia tiền lơng sẽ thuận lợi hơn, tạo tâm lý phấn khởi không chỉ cho ng-
ời lao động mà còn cho các nhà quản lý. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, tiên lơng của ngời lao động giảm, tạo tâm lý chán nản.
iii. quỹ tiền lơng và các hình thức trả lơng
1. Khái niệm quỹ tiền l ơng
Quỹ lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả lơng cho ngời lao
động phù hợp với số lợng, chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp phụ
trách. Nói cách khác, đó là toàn bộ khoản tiền lơng và thởng thờng xuyên mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
- Tiền lơng tháng, ngày theo hệ thông thang bảng lơng Nhà nớc.
Phạm Văn Mừng - KT8
11
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật cho ngời lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm
xấu.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị,
máy móc ngừng hoạt động, do các nguyên nhân khách quan.

- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác hay
làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời đi học theo chế độ quy định và các nhu cầu khác
đợc ghi trong quỹ lơng.
- Các khoản tiền thởng thờng xuyên.
- Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và các nhu cầu khác đợc ghi trong
quỹ lơng.
Quỹ lơng bao gồm: Quỹ lơng cơ bản và quỹ lơng biến đổi.
+ Quỹ lơng cơ bản bao gổm tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các
thang bảng lơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang
bảng lơng do Nhà nớc quy định hoặc do doanh nghiệp tham khảo thang bảng
lơng của Nhà nớc để thiết lập các mức lơng và các chế độ tiền lơng.
+ Quỹ tiền lơng biến đổi bao gổm các loại phụ cấp, tiền thởng bên cạnh
tiền lơng cơ bản.
Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng chiếm 70% đến 75%, còn 25% - 30% là
bộ phận tiền lơng biến đổi.
Về mặt hạch toán, có thể chia quỹ lơng thành tiền lơng lao động trực tiếp,
tiền lơng lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
Phạm Văn Mừng - KT8
12
Tiền lơng chính là các khoản tiền lơng và có tính chất lơng mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc khác nhau nh đi học, nghỉ
phép, ngừng sản xuất.
2. Các hình thức trả l ơng
Việc tính lơng và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế thờng áp dụng các hình thức tiền
lơng theo thời gian, tiền lơng tho sản phẩm và tiền lơng khoán.

2.1 Tiền lơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ
thuật chuyên môn của ngời lao động. Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho
công việc văn phòng nh hành chính sự nghiệp, quản trị tổ chức lao động, thống
kê, kế toán, tài vụ
Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
+ Tiền lơng tháng là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
+ Tiền lơng tuần là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên
cơ sở tiền lơng tháng.
Lơng tuần =
Lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên
cơ sở tiền lơng tuần.
Lơng ngày =
Lơng tuần
Số ngày làm việc trong tuần
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để tính trong những ngày hội họp, học tập,
hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm việc theo hợp đồng.
Phạm Văn Mừng - KT8
13
+ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác định bằng cách
lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo quy định của Luật lao
động (không quá 8 giờ/ngày). Lơng giờ áp dụng cho những công việc mang lại kết
qủa trong thời gian ngắn nhất và đòi hỏi chất lợng cao.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
tính chất bình quan) cha thật sự gắn với kết qủa sản xuất, nên ngời ta trả lơng
theo thời gian bằng 2 cách.

2.1.1. Trả lơng theo thời gian giản đơn.
Theo chế độ này, tiền trả cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời
gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ lao động và kết qủa công việc.
Lơng thời gian tháng = lơng cơ bản + lơng khác
Lơng cơ bản =
Hệ số lơng x mức lơng tối thiểu
x
Số ngày công làm

việc thực tế.
Số ngày làm việc theo quy định
Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn có u điểm nổi bật là dễ tính dễ
trả cho ngời lao động, nhng cách tính nh vậy mang tính chất bình quân cha gắn
tiền lơng với kết qủa lao động và chất lợng lao động, kém kích thích ngời lao
động.
2.1.2. Trả lơng theo thời gian có thởng
Theo hình thức này ngời lao động ngoài tiền lơng theo thời gian giản đơn
còn đợc nhận một khoản tiền thởng do kết qủa tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Đối với việc tính trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đầy đủ các nguyên
tắc của tiền lơng trong việc kích thích phát triển sản xuất, cha hát huy hết khả
năng có sẵn của ngời lao động để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Vì vậy, khi áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian cần phải áp dụng một số
biện pháp phù hợp nh khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động
nhằm tạo cho ngời lao động có ý thức tự giác làm việc, làm việc kỷ luật, có trách
nhiệm và nâng cao năng suất lao động tạo ra năng suất cao.
2.2. Trả lơng theo sản phẩm
Phạm Văn Mừng - KT8
14
Đây là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao động nhận đợc căn cứ vào

đơn giá tiền lơng, số lợng sản phẩm hoàn thành nhằm đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động, động viên ngời lao động làm việc hăng say và sáng tạo ra
những sản phẩm cho xã hội.
Lơng sản phẩm tháng = Số lợng sản phẩm sản xuất x Đơn giá 1 sản phẩm.
Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hẳn so với trả lơng theo thời gian. Vì thế
một trong những phơng hớng cơ bản của công tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta là
không ngừng mở rộng trả lơng theo sản phẩm trong các Công ty sản xuất nhất là
sản phẩm cuối cùng trong hệ thống kích thích sản xuất. Hiện nay nớc ta đang áp
dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm sau đây.
2.2.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ tiền lơng này áp dụng đối với những công việc có định mức thời
gian ngắn công việc tơng đối độc lập, có thể thống kế rõ kết qủa từng ngời, cá
nhân (có thể hoàn thành đợc). Khi tính toán tiền lơng cho ngời lao động dựa trên
cơ sở đơn giá quy định, số lợng sản phẩm của ngời nào càng nhiều ngời ấy sẽ đ-
ợc trả lơng càng cao và ngợc lại.
T1 = Đg x Q
Đơn giá tiền lơng đợc xác định theo công thức sau:
Đg = L
1
x H
x
(1 + K
các loại
) x M
tg
Trong đó:
L
1
: là mức lơng của công nhân bậc 1
H: là hệ số cấp bậc công việc mà công nhân đảm nhiệm

M
tg
: Các loại là hệ sống phụ cấp các loại đợc phép sử dụng tính lợng
hoặc Đ
g
=
L
1
x H (1 + K
các loại
)
M
SL
M
SL
: là định mức sản lợng phải sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian. Chế
đọ trả lơng này cho ta u điểm là làm cho quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao
động gắn chặt với nhau nên vai trò kích thích sản xuất rất lớn. Tuy nhiên nó
Phạm Văn Mừng - KT8
15
cũng có hạn chế đó là công nhân có xu hớng chạy theo năng suất lao động, coi
nhẹ vấn đề tiết kiệm nguyên vật liệu bảo vệ trang thiết bị máy móc, vì lợi ích cá
nhân mà quên đi lợi ích tập thể.
2.2.2. Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp
Theo chế độ này, căn cứ vào lơng của công nhân tính để tính lơng cho
công nhân phụ, phục vụ và quản lý. Chế độ lơng này chỉ áp dụng đối với công
nhân phụ mà kết qủa phục vụ của họ có tác động ảnh hởng trực tiếp đến việc
hình thành số lợng và chất lợng sản phẩm của công nhân chính mà họ phục vụ.
Căn cứ vào định mức sản lợng và mức độ hoàn thành định mức của công
nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và lợng sản phẩm gián tiếp của

công nhân phục vụ.
Đ
gp
=
Lợng công nhân phụ 1 ca + phụ cấp
Số lợng sản phẩm định mức của công nhân chính 1 ca.
-> Tiền lơng sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ (L
P
)
TL
P
= Đ
gp
x Q
TTC
Trong đó: Đ
gp
: là đơn giá sản phẩm gián tiếp cho công nhân phụ
Q
TTC
: Là sản lợng thực tế của công nhân chính.
Theo chế độ này thì nó cho t u điểm là khuyến khích công nhân phụ quan
tâm đến kết qủa lao động của công nhân chính từ đó có ý thức trách nhiệm nâng
cao tinh thần và kết qủa phục vụ. Góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt
kết qủa cao trong sản xuất kinh doanh. Nhng nó cũng có nhợc điểm là nếu nh
định mức phục vụ không hợp lý sẽ ảnh hởng đến kết qủa lao động và giảm hiệu
qủa của trả lơng theo sản phẩm.
2.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Lơng sản phẩm tập thể đợc áp dụng để trả cho các loại công việc nặng
nhọc, có định mức thời gian dài, cá nhân từng ngời không thể làm đợc hoặc để

trả cho những loại công việc khó xác định đợc kết qủa cho từng cá nhân. Khi
thực hiện chế độ tiền lơng sản phẩm tập thể trớc hết phải xác định đơn giá hoặc
Phạm Văn Mừng - KT8
16
tiền lơng cả nhóm đợc lĩnh. Công thức tính đơn giá giống nh hình thức tiền lơng
sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Sau khi xác định đợc tiền lơng của cả đơn vị đợc lĩnh, tìm phơng pháp
chia lơng cho từng công nhân. Có 2 phơng pháp chia lơng đó là chia lơng theo
giờ hệ số và chia lơng hệ số đầu chỉnh.
2.2.4. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức tiền lơng này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau để trả cho công
nhân tăng sản lợng ở mức độ khác nhau. Những sản phẩm đạt định mức sản lợng
thì trả lơng theo đơn giá chung, nhng sản phẩm vợt định mức thì trả theo đơn giá
tăng dân (đơn giá luỹ tiến).
Lơng sản phẩm luỹ tiến - q
đm
x Đ
L
x q
vđmi
x Đ
L
(1 + ki)
Trong đó:
q
đm
: Số lợng sản phẩm định mức
Đ
L
: Đơn lợng một sản phẩm

q
vđmi
: Số lợng sản phẩm vợt định mức.
ki: Mức tăng của đơn giá sản phẩm.
Ưu điểm của chế độ tiền lơng này là khuyến khích công nhân tăng nhanh
số lợng sản phẩm. Nhng nhợc điểm lớn của nó là tốc độ tăng tiền lơng bình quân
sẽ lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy, chế độ trả lơng này chỉ áp
dụng hạn chế trong một số trờng hợp. Cần động viên hoàn thành dứt điểm công
việc, hoàn thành sớm nhiệm vụ, các khâu yếu của dây truyền sản xuất. Khi khắc
phục đợc các hiện tợng trên phải trở lại hình thức trả lơng theo sản phẩm thông
thờng.
Để đảm bảo hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến có hiệu qủa cần chú
ý điều kiện cơ bản. Mức tăng của đơn giá tiền lơng phải nhỏ hơn hoặc bằng mức
tiết kiệm chi phí cố định, mức tăng đơn giá đợc khống chế theo công thức sau:
K
đ

I (H - 1)
K x H
Phạm Văn Mừng - KT8
17
Trong đó: K
đ
: hệ số tăng của đơn giá sản phẩm luỹ tiến.
L: Hệ số tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm
H: Hệ số lơng đạt
I: Hệ số chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm.
2.3. Chế độ tiền lơng khoán.
Hình thức tiền lơng khoán áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc
chi tiết cho từng bớc công việc hoặc định mức đợc nhng không chính xác. Khi áp

dụng chế độ tiền lơng này cần chú ý:
Tăng cờng công tác kiểm tra để đảm bảo chất lợng và tiến độ hoàn thành
công việc.
Thực hiện nghiêm túc chế độ khuyến khích lợi ích vật chất (thởng phạt
nghiêm minh).
Phạm Văn Mừng - KT8
18
phần II
thực trạng công tác quản lý tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
ở Công ty CTGT 134
I. Khái quát về Công ty công trình giao thông 134
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông 134
Công ty công trình giao thông 134 tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc 1 và
Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng công trình 1 trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp xây dựng giao thông 1. Đến tháng 7/1993 đợc đổi tên thành Công ty công
trình giao thông 134 theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số
1353/QĐ/TCBC-LĐ ngày 5/1/1993 của Bộ trởng Bộ GTVT và chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 108722 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày
19/7/1993, chứng chỉ hành nghề xây dựng số 392/BXD do Bộ trởng Bộ xây dựng
cấp ngày 26/9/1997.
a. Nội dung đăng ký điều chỉnh chứng chỉ hành nghề xây dựng: Nhận thầu
các công trình xây dựng gồm:
- Công trình đào lắp, nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp
công trình (kênh, mơng, đê, đập, hồ chứa nớc, đờng đất đá, đờng nhựa, đờng bê
tông, đờng sân bay )
- Thi công các loại móng công trình nh cọc dẫn, cọc khoan nhồi, ép bức
thấm, đờng chịu lực trên nền đất xử lý, trên nền đất yếu.
- Công việc thi công bằng phơng pháp khoản nổ mìn để khai thác phá dỡ
và tạo hình công trình.

- Công xây lắp kết công trình: xây gạch đá, bê tông cốt thép, kết cấu làm
loại bê tông asphalt.
Phạm Văn Mừng - KT8
19
- Công việc hoàn thiện xây dựng, kỹ thuật trang trí nội thất, trát sơn vôi
cửa, tờng kính, trang trí vệ sinh, chống thấm.
- Công việc lắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ và lắp đặt
kết cấu phụ kiện tiêu chuẩn thuộc các loại công trình lắp đặt thiết bị cơ điện
công trình, hệ thống đờng dây và các trạm biến thế điện, hệ thống thiết bị và hệ
thống đờng ống dẫn truyền khí và chất lỏng, hệ thống thiết bị thuộc dây truyền
công nghệ của các ngành công nghệ.
b. Vốn điều lệ doanh nghiệp và vốn kinh doanh của Công ty:
- Vốn đều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh thuộc sở hữu của doanh
nghiệp Nhà nớc. Tổng số vốn: 2.912.832.239 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 2.228.636.594 đồng
Vốn góp liên doanh 570.000.000 đồng
- Vốn trung hạn đã bổ sung năm 1996, 1997 bằng thiết bị đồng bộ là 8 tỷ
đồng.
- Đợc bổ sung làm cho tổng số vốn của Công ty là 4.912.832.239 đồng.
- Chuyển quỹ phát triển sản xuất để mua sắm TSCĐ là: 492.000 đồng.
c. Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, Công ty công trình giao thông
134 đã tham gia xây dựng nhiều công trình lớn phục vụ giao thông, vận tải nh:
- Đờng ô tô bờ phải, cầu cứng qua sông sesan, cầu quan điểm B và các
hạng mục cầu đờng kè thác thuộc công trình thuỷ điện Yaly.
- Nâng cấp và cải tạo đờng Sơn Dơng, Tân Trào, đờng Na Hang - Foong
Ma thuộc tỉnh Tuyên Quang.
- Đờng Bắc Thăng Long - Nội Bài.
- Các đờng quốc lộ 1A, 2, 5, đờng 183 và đờng cao tốc Láng - Hoà Lạc
Các công trình Công ty thi công đều đảm bảo tiến độ và chất lợng, đạt
hiệu quả kinh tế cao.

Phạm Văn Mừng - KT8
20
d. Những thành tích mà Công ty công trình giao thông 134 đạt đợc trong
những năm qua là rất lớn, sản xuất kinh doanh tăng trởng cao, tài chính lành
mạnh, cân đối và ổn định. Cán bộ công nhân viên chức luôn luôn có tinh thần
sáng tạo và tự lực tự cờng, biết tận dụng những phơng tiện sẵn có để đảm bảo thi
công các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao nên đã tiết kiệm đợc vốn đầu t. Công ty
đã tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình bảo đảm đủ việc làm cho
cán bộ công nhân viên. Công ty luôn chú trọng đầu t các thiết bị máy móc, dây
chuyền công nghệ phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Công ty
luôn đảm bảo tốt công tác an toàn lao động, đảm bảo thực hiện tốt mọi chính
sách của Đảng và Nhà nớc, của địa phơng nơi đơn vị thi công.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty công trình giao thông 134.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty công trình giao thông 134,
cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, bộ máy giúp việc và đội sản
xuất.
- Bộ máy giúp việc gồm văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp
vụ có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công
việc phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Tại thời điểm phê
chuẩn Điều lệ này gồm có: Văn phòng Công ty, phòng tổ chức cán bộ lao động -
y tế, hành chính. Các đội sản xuất gồm có: đội công trình từ 1 -7 và đội xây dựng
cầu 1, đội xây dựng cầu 2, xởng sửa chữa.
- Quy chế về tổ chức và hoạt động tho quy định của các đơn vị sản xuất do
Ban giám đốc điều hành phù hợp với tổ chức và hoạt động của Công ty. Các đơn
vị sản xuất có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển toàn bộ các tài sản và
nguồn lực khác mà Công ty giao cho, các đội sản xuất chịu sự điều động của
Công ty. Đặc biệt căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của mình là: xây lắp, thi công
các công trình giao thông, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, t
vấn và thiết kế thi công các công trình. Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất
kinh doanh, tính phức tạp của kỹ thuật cũng nh tiêu chuẩn của công trình thi

công mà Công ty công trình giao thông 134 mới thành lập một cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý theo kiểu trực tuyến và tham mu Giám đốc Công ty. Giám đốc là ngời
Phạm Văn Mừng - KT8
21
có quyền lực cao nhất, là ngời lãnh đạo cao nhất, là ngời ra quyết định chiến lợc và
chiến thuật cho Công ty.
Dới Giám đốc là các Phó giám đốc giúp việc và thừa hành nhiệm vụ mà
Giám đốc giao cho, có thể ra những quyết định, chiến lợc khi đợc Giám đốc
thống nhất và uỷ quyền. Các Phó giám đốc có thể tham mu cho Giám đốc trong
những công việc nhằm phát triển Công ty của mình.
Các phòng ban ngoài việc thực hiện các chức năng riêng của mình còn
tham mu giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý và kiểm tra triển khai thực
thi các nhiệm vụ. Giữa các phòng ban có mối liên hệ theo chiều ngang, mối liên
hệ t vấn.
Các đội công trình (từ đội 1 đến các đội xây dựng cầu) là tuyến sản xuất
thực thi nhiệm vụ sản xuất của Giám đốc Công ty giao, tổ chức triển khai thi
công các hạng mục công trình của Công ty.
Mặt khác Công ty công trình giao thông 134 là tổ chức sản xuất kinh
doanh, hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại ngân
hàng, đợc phép sử dụng con dấu riêng. Do đó Công ty có quyền tổ chức bộ máy,
tổ chức kinh doanh phù hợp và phân cấp, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty xem xét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sát nhập các đơn
vị trực thuộc.
2. Bộ máy tổ chức của Công ty công trình giao thông 134.
Công ty ban hành các quy chế, quy định nội dung xác định rõ nhiệm vụ
chức năng, quyền hạn của các phòng ban, bộ phận quản lý từ trên xuống dới.
3.1 Ban giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc.
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất, là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của
Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của Côgn ty, ngoài
việc uỷ quyền cho các Phó giám đốc, Giám đốc trực tiếp thông qua các trởng

phòng của các phòng ban và đội trởng sản xuất trực tiếp.
Dới Giám đốc là 3 Phó giám đốc giúp việc và thực hành nhiệm vụ của
Giám đốc giao.
Phạm Văn Mừng - KT8
22
3.2 Các phòng ban, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng, đặt dới sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc, các phòng ban tham mu cho Giám đốc trong các công
việc cần giải quyết để Giám đốc có thể ra quyết định kịp thời.
a. Phòng KTKH.
- Công tác kỹ thuật thi công: Lập các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng cơ bản
nh nhà cửa, đờng xá. Nhiệm vụ cung cấp kỹ thuật thi công hợp lý giúp cho các
đội có hành lang an toàn trong xây dựng thi công, an toàn kỹ thuật, bảo hộ lao
động, chỉ đạo đôn đốc kết hợp với các đội để hoàn thành công trình. Tham mu
cho giám đốc biết đợc năng lực sản xuất của Công ty, các giải pháp, kỹ thuật
trên cơ sở thiết kế, bóc tách khối lợng, giám sát thi công tại công trình, bàn giao
nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công.
- Công tác hạch dự toán: là phải nắm chắc giá thành các công trình, tính toán
các chi phí vật liệu cụ thể, thiết bị, nhân công để xây dựng dự toán nhằm đảm bảo
tính khả thi của từng công trình, tham mu cho lãnh đạo Công ty những chỉ tiêu kinh
tế cụ thể của từng công trình, kịp thời và luôn có văn bản khoán trớc khi đơn vị bắt
đầu thi công. Nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch dự toán là lập các kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn, làm nhiệm vụ marketing, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất,
đôn đốc thực hiện kế hoạch, sau khi sản phẩm hoàn thành đợc bàn giao, lên phiếu
giá thanh toán, quyết toán công trình.
b. Phòng kế toán tài chính.
Có chức năng quyết toán các chế độ, hạch toán kinh tế và tài chính. Có
nhiệm vụ công tác tài chính xây dựng kế hoạch đầu t, khai thác sử dụng vốn
đúng mục đích. Công tác kế toán là phân tích các hoạt động kinh tế, tổng hợp
công tác sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu thực
hiện các nghĩa vụ trích nộp với Nhà nớc.

c. Phòng tổ chức CB-LĐ y tế
Tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, tuyển
dụng cán bộ công nhân, tổ chức các đơn vị sản xuất, đào tạo công nhân, công tác
lao động tiền lơng, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Phạm Văn Mừng - KT8
23
d. Phòng hành chính:
Làm tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác hành chính quản trị,
tổ chức hệ thống bảo vệ các khu vực thuộc Công ty, văn th lu trữ ghi nhận những
thông tin đều chính xác kịp thời quản lý tài sản cố định nh nhà cửa, thiết bị văn
phòng.
e. Phòng vật t thiết bị:
Có chức năng quản lý vật t - thiết bị và nhiệm vụ cung ứng vật t - thiết bị
cho các đơn vị sản xuất theo đúng tiến độ, đảm bảo đúng chủng loại và chất l-
ợng, điều động và phân phối thiết bị phục vụ thi công cho phù hợp đạt đợc hiệu
qủa và năng suất cao. Hoàn tất mọi thủ tục nhập - xuất vật t cho các công trình
theo quy định của pháp luật. T vấn cho Giám đốc quản lý vật t - thiết bị một cách
hợp lý nhất để đạt đợc hiệu qủa cao nhất.
3.3. Các đội công trình và xây dựng có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất và thực thi
nhiệm vụ sản xuất của Giám đốc Công ty giao, tổ chức triển khai thi công các
hạng mục công trình của Công ty.
Phạm Văn Mừng - KT8
24
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty
công trình giao thông 134
Giám đốc
Phó giám đốc
nội chính
Phó giám đốc
kinh doanh

Phó giám đốc
sản xuất
P.hành
chính
Công ty
P. Tổ chức
C.bộ lao
động y tế
P. Kế
toán tài
chính
P. Kinh
tế kỹ
thuật
P. Vật t
thiết bị
P. Kinh
tế thi
công
Đội
CT1
Đội
CT
2
Đội
CT3
Đội
CT4
Đội
CT5

Đội
CT6
Đội
CT7
Đội
XD
cầu
1
Đội
XD
cầu
2
TCCG
xởng
sửa
chữa
II. Đặc điểm của quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Vấn đề tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty công trình giao
thông 134 đã thu nút các cán bộ công nhân viên của Công ty. Trong quá trình
thực hiện công tác quản lý tiền lơng, các ban ngành đã phối hợp với nhau chặt
chẽ để giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời, chính xác
để tiền lơng thực sự trở thành đòn bẩy khuyến khích mọi cán bộ công nhân viên
nâng cao hiệu qủa và chất lợng công việc.
1. Tổ chức quản lý lao động
Phạm Văn Mừng - KT8
25

×