kiLời nói đầu
Thực hiện chủ trơng của đảng và nhà nớc ta về quản lý và phát triển kinh
tế. Trong những năm qua nền kinh tế của nớc ta đà chuyển từ quan liêu bao cấp
song nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự điều chỉnh vĩ mô của nhà nớc
từ đó đà thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ từng bớc tiếp cận với nền kinh
tế thế giới mở rộng giao lu trên các lĩnh vực.
Trớc các yêu cầu của nền kinh tế các doanh nghiệp phải tự khẳng định đợc
mình tạo cho doanh nghiệp có chổ đứng vững chắc.
Để hoà mình với sự chuyển đổi của nền kinh tế nói trên mỗi doanh nghiệp
dù là doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có 100% vốn
nớc ngoài đầu t phải tiến hành hạch toán độc lập để có thể đứng vững và đi lên
trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh gắt gao khốc liệt buộc các doanh
nghiệp không những chỉ quản lý điều hành quá trình hoạt động và làm chủ đồng
vốn của mình đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng thị trờng, tăng nhanh tốc
độ chu chuyển của đồng vốn từ khâu bỏ ra cho tới khâu tiêu thơ thµnh phÈm sao
cho chi phÝ bá ra lµ Ýt nhất và thu lợi nhuận cao nhất.
Có nh vậy thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc có đủ điều kiện
góp phần làm tăng thu nhập cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên đồng thêi cịng thùc hiƯn tèt nghÜa vơ ®èi víi cÊp trên. Mà vấn đề lao động
và sử dụng lao động cũng là một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không
quan tâm vì công cụ lao động (vốn) và lao động là hai yếu tố quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh .
Các doanh nghiệp phải tinh nhuệ hoá đội ngũ cán bộ sử dụng đúng ngời
đúng việc làm gọn nhệ bộ máy quản lý, tránh cồng kềnh lÃng phí thời gian của
bộ phận gián tiếp không hiệu quả. Muốn sử dụng quản lý tốt lực lợng lao động
làm cho ngời lao động yên tâm phục vụ cho doanh nghiệp. Thì vấn đề tiền lơng,
thởng, phụ cấp, bảo hiểm xà hội bảo hiểm y tế phải đợc các doanh nghiÖp thùc
1
hiện đầy đủ hay nói một cách chính xác, vấn đề hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng phải đợc doanh nghiệp coi trọng.
Với thời gian 3 năm học tập tại trờng cao đẳng quản trị kinh doanh đợc các
thầy cô giáo bồi dỡng đào tạo trang bị cho em mét vèn kiÕn thøc trong qu¶n lý
kinh tÕ tài chính, trong doanh nghiệp trên cơ sở kiến thức ®· häc ë trêng vµ sau
mét thêi gian thùc tËp tai xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đợc sự quan tâm giúp
đỡ hớng dẫn nhiệt tình của ban giám đốc, đặc biệt là các chú ở phòng kế toán
tài vụ em đà xác định rõ vai trò của công tác hạch toán tiền lơng, và các khoản
trích theo lơng đối với doanh nghiệp là rất quan trọng.
Nhận biết đợc tầm quan trọng trên nên em đà đi sâu vào nghiên cứu
chuyên đề .
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để viết báo cáo tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần.
Phần I: Một số khái quát về xí nghiệp trắc địa bản đồ 202.
Phần II: Thực tế hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại xí
nghiệp trắc địa bản đồ 202.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chuyên đề hách toán tièn lơng và
các khoản trích theo lơng tại xí nghiệp trắc địa bản đồ 202.
Kết luận: Ngoài những mục tiêu trên còn có mục lời nói đầu, tài liệu tham
khảo.
2
Phần I:
Một số khái quát về xí nghiệp trắc địa bản đồ 202:
Xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 trớc kia trực thuộc công ty trắc địa bản đồ số
2 đóng tại xà minh đức - huyện mỹ hào - tỉnh hng yên.
Từ ngày 1/1/1999 công ty trắc địa bản đồ số 2 và công ty trắc địa bản đồ
số 3 nhập vào làm một lấy tên là công ty đo đạc địa chính và công trình có trụ
sở chính đóng tại số 3 khu phố 4 phờng bình an quận 2 TPHCM.
Nên từ ngày 1/1/1999 xí nghiệp trắc dịa bản đồ 202 trực thuộc công ty đo
đạc địa chính và công trình.
Xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đợc thành lập theo quyết định số 36A/QĐ
ngày 1/8/1987 của cục đo đạc và bản đồ nhà nớc nay là tổng cục địa chính.
- Trải qua 13 năm không ngừng phấn đấu xây dựng và trởng thành đến nay
xí nghiệp đà thực sự khẳng định đợc mình trong nền kinh tế thị trờng đầy biến
động ở nớc ta hiện nay.
- Đội ngũ cấn bộ công nhân viên không ngừng đợc tôi luyện cả ý thức lẫn
tay nghề có khả năng hoàn thành suất sắc mọi nhiệm vụ yêu cầu đặt ra. Từ đó
các công trình các hạng mục và các sản phẩm của xí nghiệp làm ra đà thoả mÃn
đợc nhu cầu của bán hàng và luôn đợc đánh giá cao.
Xí nghiệp luôn đổi mới trang thiết bị tiên tiến hiện đại để tiếp cận đợc với
những công trình lớn.
Vì sản phẩm của xí nghiệp làm ra cần phải có độ chính xác rất cao do vậy
nhiều công trình hạng mục đợc vẽ trọng điểm của các tỉnh thành dù phải thi
công đo đạc trong điều kiện khó khăn địa hình phức tạp nhng đội ngũ thi công
nhân viên của xí nghiệp không ngại khó khăn đà hoàn thành xuất săcs và đợc
bạn hàng đánh giá cao. Hiện nay xí nghiệp có khả năng đảm đơng trên các lĩnh
vực hoạt động nh đo vẽ bản đồ, làm bản đồ địa giới, thành lập bản đồ địa chính
xÃ, huyện, tỉnh thành trong níc.
3
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên 130 ngời trong đó 83% lao động trực
tiếp và 17% lao động gián tiếp 50% có trình độ cao đẳng và đại học còn lại là
đội ngũ công nhân có tay nghề cao từ 4/7 - 7/7.
Bằng năng lực thực tế của mình xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đà tự khẳng
định đợc mình trong nền kinh tế đang phát triển ở nớc ta hiện nay nhng cũng
đầy biến động khó khăn và khắc nghiệt đối với các doanh nghiệp. Nếu lấy mốc
từ năm 1995 để so sánh thì sản lợng, mức lơng và các khoản nộp cho cấp trên
của xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 nh sau:
I. Các khoản nộp cấp trên:
Đơn vị : (1000.000)đ
Năm
Sản lợng
Nộp cấp trên
1995
3.103
245
1996
3.455
270
1997
4.152
334
1998
4.653
363
1999
5.398
431
*******XNTĐBĐ 202********XNTĐBĐ 202*******
II. Quỹ lơng của xí nghiệp từ năm 1995 - 1999 và mức thu nhập
bình quân của 1 CBCNV: 1 ngời/1 tháng.
Năm
Sản lợng
Mức thu nhập
1995
1.442.395.000
1.200.000
1996
1.832.602.000
1.400.000
1997
2.012.154.000
1.457.000
1998
2.304.200.000
1.500.000
1999
2.406.619.000
1.603.000
Cơ cấu quản lý tổ chức.
4
Quá trình phát triển hiện nay xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 có mô hình tổ
chức quản lý theo sơ đồ sau:
Giám đốc
PGS kỹ thuật
P.kế hoạch
vật t
Đội đo
đạc công
trình
đội đo
đạc công
trình
PGĐ. hành
chính
P. kỹ
thuật
P.tổ chức
hành chính
Đội đo
đạc công
trình
đội đo
đạc công
trình
Sơ đồ 1
5
Đội đo
đạc công
trình
P.tài vụ kế
toán
đội đo
đạc công
trình
Nhìn vào sơ đồ ta thấy xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 thực hiện loại hình cơ
cấu tổ chức trực tuyến chức năng loại hình cơ cấu này có những đặc điểm sau:
- Trong cơ cấu này các chức năng quản lý chuyên môn hoá cùng hình
thành nên các bộ phận chức năng nh cơ cấu chức năng.
- Các bộ phận chức năng không có quyền ra quyết định trực tiếp đối với
các bộ phận trực tuyến mà chỉ tồn tại nh là những bộ phận giúp việc cho ngời
lÃnh đạo trong phạm vi chức năng của mình. Các quyết định của các bộ phận
chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt hành chính (bắt buộc) đối với các bộ phận trực
tuyến khi đà thông qua ngời lÃnh đạo cao nhất hoặc đà đợc ngời lÃnh đạo uỷ
quyền cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu
quản lý hiện nay. Đứng đầu là ban giám đốc, dới là các phòng chức năng và các
đội do dạc công trình hạng mục.
Ban giám đốc có 3 đồng chí:
- Ông Võ Sĩ Hoà - Giám đốc xí nghiệp: Phụ trách và chỉ đạo trực tiếp
phòng tài vụ kế toán và các đội đo đạc hạng mục công trình.
- Ông Đặng Trọng Chính - Phó giám đốc xí nghiệp: Thay mặt giám đốc
khi giám đốc đi vắng và trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch vật t và phòng kỹ
thuật.
- Ông Phùng Khắc Nhinh - Phó giám đốc xí nghiệp: Thay mặt giám đốc
khi giám đốc đi vắng và trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tài vụ kế toán: Trực thuộc giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc
công tác tài vụ kế toán, thống kê thu nhập thông tin cung cấp thông tin phục vụ
cho công tác quản lý xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch vật t: Trực thuộc giám đốc do đồng chí phó giám đốc
trực tiếp chỉ đạo có nhiệm vụ lập tiến độ thi công hạng mục công trình, cung
cấp vật t lập kế hoạch thi công các công trình hạng mục.
6
- Phòng kỹ thuật trực thuộc giám đốc do đồng chí phó giám trực tiép chỉ
đạo có nhiệm vụ thanh quyết toán nghiệm thu các hạng mục công trình do các
tổ đội làm.
- Phòng tổ chức hành chính: Trực thuộc giám đốc do đồng chí phó giám
đốc phụ trách công tác tổ chức hành chính trực tiếp chỉ đạo có nhiệm vụ giúp
giám đốc về công tác tổ chức điều hành tăng giảm nhân sự, tiền lơng, các chế
độ của ngời lao động và điều hành các công trình, các việc khác về hành chính
nhân sự của xí nghiệp.
- Các đội thi công đo đạc hạng mục công trình.
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thi công đo đạc hạng mục công trình do đồng
chí đội trởng nhận nhiệm vụ dới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc với sự
phối hợp giúp đỡ và giám sát về kỹ thuật nghiệp vụ của các phòng chức năng
tạo điều kiện cho các đội đo đạc hạng mục công trình hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao đạt hiệu quả cao nhất và chất lợng thi công càng tốt nhất phù hợp với tiến
trình phát triển chung của xí nghiệp.
2: Tổ chức công tác kế toán
Phòng tài vụ kế toán gồm 4 ngời
1. Kế toán trởng
2. Kế toán tổng hợp
3. Kế toán tiền lơng bảo hiểm.
4. Thủ quỹ.
+ Với đặc điểm hoạt động nh nêu ở xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đà chọ
hình thức kế toán trực tuyéen cụ thể sơ đồ tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n nh sau:
7
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thu chi
Kế toán lao động
tiền lơng
NVL chính ở các đội, tổ đo
đạc hạng mục công trình
thuộc XN
Có thể xác định bộ phận kế toán tièn lơng là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống kế toán nh em đà trình bày ở trên, ở bộ phận này kế toán phải
phản ánh theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lơng, BHYT, BHXH,
KPCĐ và các đối tợng có liên quan từ đó mở sổ sách kế toán cần thiết lập báo
cáo về lao động tiền lơng các khoản trích theo lơng thuoọc về việc của mình,
tiến trình công việc của kế toán tiền lơng đợc hiển thị qua sơ đồ sau:
8
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện kế toán lao động tiền lơng
Ngời lao
động
Kế toán lao
động tiền lơng
1
2
3
Sổ chi tiết
kế toán
Bảng kê
4
Báo cáo
cho kế toán
tổng hợp
6
chứng từ
ghi sổ
* Tiến trình công việc của kế toán lao động tiền lơng đợc trình bày nh sau:
- Công việc 1: Trên cơ sở lao động, đơn giá lao động tiền lơng thực hiện,
phần tính toán và các khoản trích theo lơng
- Công việc 2: 3) Trên cơ sở dữ liệu đà tính toán vào sổ kế toán chi tiết có
liên quan đa ra bảng kê có ghi sổ chi tiết cho từng đối tợng cụ thể.
- Công việc 4: Kế toán tiền lơng từ các bảng kê thống kê lại và tổng hợp
ghi chøng tõ ghi sỉ, ®a ra phiÕu chi thn tiƯn cho việc kiểm tra đối chiếu theo
dõi.
- Công việc 5: 6: Cuôi quý kế toán tiền lơng tổng hợp các thông tin cần
thiết và đối chiếu cân đối lập báo cáo cho kế toán tổng hợp.
9
Hình thức kế toán hiện nay áp dụng cho xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 là
hình thức chứng từ ghi sổ, sự lựa chọ hình thức kế toán này phù hợp với đặc
điểm, quy mô, hoạt động của xí nghiệp, phù hợp với trình độ khả năng của cán
bộ kế toán đây là một hình thức kế toán đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo cho việc kiểm tra số liệu
đợc tiến hành thờng xuyên đảm bảo số liệu chính xác kịp thời phục vụ nhạy bén
cho nhu cầu quản lý chung của xí nghiệp.
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng
phân
bổ
Bảng
kê
Sổ chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Ghi cuối ngày
Ghi cuối quý:
Đối chiếu kiểm tra:
Báo cáo tài
chính
10
Chứng từ ghi sổ
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng của xí nghiệp trắc
địa bản đồ 202
Hiện nay xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 có 6 đội đo đạc hạng mục công
trình và các phòng ban đợc chia thành hai khối
a1) Khối phục vụ sản xuất (Khối chức năng quản lý) gồm có 5 phòng
ban mổi phòng ban đều có trởng phòng, phó phòng quản lý và điều hành công
việc chung của phòng.
a2) Khối sản xuất: Bao gồm các đội đo đạc hạng mục công trình.
Tuỳ theo tính chất công việc các đội thuộc khối sản xuất có thể chia thành
nhiều tổ nhỏ nhng đều phải dựa vào nguyên tắc của xí nghiệp trắc địa bản đồ về
nhân sự số lợng công nhân phụ thuộc vào mức độ công việc, nhng chất lợng
công việc của từng đội thờng đồng đều với nhau. Trong mỗi đội đều có đội trởng, đội trởng chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra công việc của đội, tổ. Các tổ
đo đạc hạng mục công trình đều chịu sự quản lý điều hành của đội trởng, đội trởng chuyên chấm công và chia lơng cho công nhân của tổ đội mình phụ trách
quản lý.
I. Nguồn hình thành quỹ lơng:
Về cơ bản tổ chức của xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 nh đà trình bày ở trên
đợc chia làm 2 khối:
a1. Khối chức năng quản lý
a2. Khối sản xuất.
Đây là hai khối quỹ lơng bộ phận của xí nghiệp nhng trên thực tế tổng quỹ
lơng hàng năm của xí nghiệp đợc xét duyệt định mức dựa trên doanh thu hàng
11
năm đà thực hiện đợc xí nghiệp xây dựng cho các đội dựa trên cơ sở cấp bậc
thợ, lơng của công nhân viên là lơng khoán theo sản phẩm, làm đợc sản phẩm
thì đợc hởng lơng và ngợc lại.
Việc phân bổ quỹ lơng tại xí nghiệp trắc địa bản đồ 202 đợc xét duyệt nh
sau:
* Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch đo đạc hạng mục công trình. Kế hoạch
doanh thu chỉ tiêu thu nhập thì giám đốc của xí nghiệp giao quỹ lơng kế hoạch
cho các đội trực thuộc theo các chỉ tiêu sau.
- Lao động định biên
- Kế hoạch doanh thu.
- Các hệ số chính sách.
Đơn vị
Đội đo đạc ông thìn
Bảng tính sản lợng sản phẩm hoàn thành
Tháng 3 năm 2000
- Sản phẩm hoàn thành trong tháng 3 năm 2000
Lập bản đồ địa chính xà hng nhân: 1 mảnh tỉ lệ 1/10000
- Số ngày không làm việc của công nhân.
Giám đốc duyệt
Phòng kỹ thuật
nhiệm thu
12
ngời lập
Đơn vị
Đội đo đạc ông thìn
Bảng thanh toán lơng sản phẩm
Tháng 3 năm 2000
1 Sản phẩm hoàn thành trong tháng 3 năm 200
Lập xong bản đồ địa chính xà hng nhân tỉ lệ 1/10000
1 mảnh x 10.000.000 = 10.000.000đ
2 Tiền văn phòng phẩm
Cộng
400.000đ
10.400.000đ
Giám đốc duyệt
Phòng tài vụ kế toán
Ngời lập
Căn cứ vào tổng hợp lơng của toàn đội. Đội trởng căn cứ vào bảng chấm
công trên thực tế ngày công vợt quá mức ngày công của chế độ nhà nớc ban
hành (22 ngày 1 tháng) điều này do đặc điểm công việc tạo lên và cấp bậc công
nhân để tính hệ số lơng cho toàn đôị từ đó phân chia lơng sản phẩm cho từng
đội.
Trong đó hệ số lơng đợc tính nh sau:
Hệ số lơng =
Trong đó:
Sơ đồ ngang
Lơng cơ bản một tháng = x Số ngày làm việc
Trong đó: L¬ng cÊp bËc chøc vơ = L¬ng hƯ sè x 180.000đ/tháng
Sau khi xác định đợc hệ số lơng của cả đội thì trởng đội (hoặc kế toán
đội)chia lơng nh sau:
Lơng công nhân = Lơng cơ bản của công nhân x hƯ sè l¬ng.
VÝ dơ:
13
Căn cứ váo bảng chấm công tháng 3 năm 2000 thì anh Trần Đức Đản có lơng cơ bản tháng 3 lµ:
2.49 hƯ sè x 180.000 x 20 (ngµy lµm việc) : 22 = 407.500đ
Lơng tháng 3 của anh Đản là 407.500đ x 3.098 = 1.262.300đ
Ngoài tiền lơng trên anh Đản (CN) còn có thêm các khoản phụ cấp trách
nhiệm nếu có, phụ cấp ca 3, phụ cấp độc hại... tiền lơng nghỉ phép. Lơng nghỉ
chế độ
Ví dụ: Tổng lơng cả tháng của anh Đản là:
1.262.300 + 110.000 =1.372.300đ
+ 110.000 tiền bôi dỡng ca 3 (ăn tra)
* Tiền lể là tiền phụ cấp đơn vị trả cho công nhân viên những ngày đợc
nghỉ theo chế độ của nhà nớc, khoản tiền này đợc tính nh sau.
Tiền lể = x Số ngày đợc nghỉ theo chế độ
Trong đó:
Lơng tháng bao gồm l¬ng cÊp bËc hay chøc vơ, phơ cÊp khu vùc hay phụ
cấp đắt đỏ nếu có.
* Lơng nghỉ phép cũng đợc trả cho CNV trong những ngày nghỉ chế độ
phần lơng nghỉ phép này đợc tính nh sau:
Tiền lơng nghỉ phép =
* Phụ cấp làm đêm.
Do tính chất đặc thù công việc nhiều khi công nhân phải làm ca 3 thì xí
nghiệp tính phụ cấp làm ca đêm theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994 và
thông t hớng dẫn số 10/LĐBT- T T ngày 19/04/1994 của Bộ lao động Thơng
binh XÃ hội cụ thể đợc tính nh sau:
Phụ cấp làm đêm=x Sè giê lµm viƯc x 30%(40%)
ViƯc tÝnh hƯ sè 30% hay 40% là do tính chất công việc thờng xuyên hay
không thờng xuyên.
* Phụ cấp độc hại: trả cho CNV làm việc trong điều kiện độc hại nguy
hiểm có ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ.
14
* Phụ cấp lÃnh đạo: Theo quy định của Nhà nớc số 02 TT/BA ngày
14/03/94 những ngời giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc, trởng các phòng ban
đều có phụ cấp chức vụ: Mức phụ cấp lÃnh đạo đợc tính nh sau.
Mức phụ cấp 1 tháng = mức lơng tối thiểu x hệ số phụ cấp .
Căn cứ vào bảng phân bổ lơng (phần trên) kế toán tiến hành lập bảng thanh
toán lơng bao gồm 19 cột cụ thể nh sau:
* Cột 1.2.3.4. là các cột hiển thị thông tin ban đầu nh STT. Họ và tên, chức
vụ lơng cấp bậc.
* số ngày công đợc lấy ra từ bảng chấm công
Cột 6: tiền lơng đây là tổng lơng khoán hay lơng chính sách nó bằng lơng
chính sách x hệ số lơng.
* Cột 7, 8, 9, 10 11 là các khoản phụ cấp
* Cột 12, 13, 14 là tổng lơng cả tháng, tạm ứng đợt 1 và ký nhận
* Cột 15, 16, 17 là các khoản phải trừ nh BHXH . BHYT. CPCĐ
* Cột 18, 19 là còn đợc lĩnh kỳ 2 và ký nhận.
B/ Khối gián tiếp Văn phòng.
Lơng của khối văn phòng đó là lơng thời gian.
Căn cứ vào tổng doanh thu của xí nghiệp thì khối gián tiếp đợc phân bổ
một quỹ lơng theo % nhất định.
VD: Bảng phân bổ lơng tháng 2 năm 2000
Từ đó kế toán tiền lơng cũng căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của cán
bộ CNV trong Bảng chấm công để phân bổ lơng tháng dựa vào hệ số lơng.
* Hệ số lơng đợc tính nh sau:
+ Hệ số lơng =
Trong đó:
+ Lơng cơ bản 1 tháng = x số ngày làm việc
Trong đó: Lơng cấp bậc chức vụ = lơng hệ số x 180.000đ/tháng
15
- Sau khi xác định đợc số lợng của cả phòng thì trởng phòng chia lơng cho
nhân viên trong phòng mình nh sau:
Lơng cán bộ NV = Lơng cơ bản x hệ số lơng
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 2 năm 2000 thì anh Đặng Văn
Tâm có lơng cơ bản tháng 2 năm 2000 là:
2,81 (hệ số) x 180.000 x 19 (ngày) : 22 = 436.800đ
Lơng tháng 2 của anh Tâm là: 436.800đ x 3,118 = 1.362.800
Ngoài phần lơng trên cũng nh khối sản xuất, cán bộ CNV có thêm các
khoản phụ cấp trách nhiệm (nếu có ) phụ cấp ca ba (ăn tra) phụ cấp độc hại...
tiền lơng nghỉ phép, lơng nghỉ chế độ, cách tính nh (khối sản xuất).
III. Hạch toán tổng hợp
Đến kỳ trả lơng cho ngời lao động kế toán tổng hợp các chứng từ gốc về lơng bao gồm Bảng thanh toán lơng Giấy đề nghị thanh toán căn cứ vào các
chứng từ trên kế toán lập phiếu, ghi sổ chi tiết các TK 334 1,3342 quá trình
hạch toán tổng hợp có thể đợc khái quát nh sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào bảng thanh toán lơng kế toán lập chứng từ ghi sæ
16
Đơn vị:
Chứng từ ghi sổ
Mẫu số 01 - SKT
Ngày 30 tháng 01 năm 2000
số 124
Kèm theo . . . . . . . . . . . . . . . . . chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ
Ghi quỹ tháng 1/2000
Số tiền
Có
141
334
Nợ
Có
117.800.000
50.000.000
111
Cộng:
167.800.000
167.800.000
167.800.000
Kế toán trởng
Ngời lập
(Ký họ tên)
(Ký họ tên)
Đơn vị
Phiếu chi
Số 8
Ngày 30 tháng 01 năm 2000
Mẫu 2 - TM
Tài khoản nợ
Xuất kho: Phạm Văn Đoàn
Bộ phận công tác : Thủ quỹ
Về khoản: Chi theo bảng kê
Số tiền: 167.800.000
Bằng chữ: Một trăm sáu bảy triệu tám trăm ngàn ®ång ch½n
KÌm theo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 01 năm 2000
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trởng
17
Kế toán thanh toán Ngời nhận
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ
Mẫu số 01 - SKT
Ngày 24/2 năm 2000
Số 177
Kèm theo . . . . . . . . . . . . . . chøng tõ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Nợ
Có
2
1
Có
3
4
5
1541
6241
26.111.800
2413
Phân bổ tiền lơng
112.580.900
5.890.000
Tháng 2 năm 2000
334
Cộng:
154.582.700
154.582.700
Kế toán trởng
154.582.700
Ngời lập
(Ký họ tên)
(Ký họ tên)
Thứ ba: trên cơ sở các chứng từ ghi sổ này kế toán vào bảng phân loại chi
tiết. Kế toán tiến hành vào sổ các tài khoản 334 để tiến hành theo dõi tình hình
biến động về tiền lơng đồng thời kế toán tiến hành bút toán kết chuyển chi phí
tiền lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ cái tài khoản 334
Chứng từ ghi sổ
Số
Diễn giải
Số tiền
Ngày
Nợ
1541
177
24/2/2000
6421
5.890.000
1542
18
26.111.8900
2413
Chi lơng T/2/2000
112.580.900
10.000.000
Có
IV. Hạch toán các khoản trích theo lơng tại xí
nghiệp trắc địa bản đồ 202.
1. Hạch toán chi tiết
Việc cấp Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên ở các
phòng ban hay đơn vị sản xuất đều do kế toán tiền lơng thực hiện căn cứ vào
danh sách lao động.
Kế toán làm theo đúng Nghị định số 26/CP ngày 26/01/1995 của Chính
phủ
+ Nghỉ con ốm: đợc hởng 75% tiền lơng cơ bản
+ Nghỉ tai nạn lao động đợc hởng 100% lơng cơ bản
Khi nhận ®ỵc giÊy chøng nhËn nghØ viƯc do con èm, tai nạn lao động có
đầy đủ chữ ký của Thủ trởng đơn vi, Trởng ban BHXH kế toán ra trợ cấp BHXH
theo công thức sau:
Trợ cấp BHXH = x số ngày nghỉ x 75% (100%)
ở đây tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lơng cơ bản tại mỗi đơn vị
mỗi cán bộ công nhân viên đều có một quyển sổ trợ cấp BHXH ghi đầy đủ cấp
bậc công nhân viên.
Sau khi tính toán xong kế toán lập Bảng kê chi BHXH kế toán ghi giấy
đề nghị chi tiết và làm thủ tục chi tiền, để hiểu rõ vấn đề ta xét ví dụ cụ thể.
- Anh Đặng Văn Tâm làm việc tại phòng hành chính tháng 2 năm 2000
nghỉ con ốm 3 ngày hởng lơng cơ bản 75%
Trợ cấp BHXH cđa anh T©m = x 3 x 75% = 51.729
Kế toán lập bảng chi bảo hiểm nh sau:
19
Đơn vị:
Bảng chi bảo hiểm tháng 02 năm 2000
Họ và tên
Đơn vị
Bậc
Ng
BH
% hởng Lơng BH
Bồi dỡng
Tổng
Đặng Văn Tâm
TC-HC
2,81
3
75%
Phạm Hữu Chiến
KT
2,92
2
Nguyễn Đức Huân
KH-VT
2,68
3
51.729
50.000
101.729
75%
35.836
50.000
85.836
100%
65.781
120.000
185.781
153.346
220.000
373.346
Cộng:
Ký
2. Hạch toán tổng hợp:
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng kế toán tính ra BHXH, BHYT cần phải
trích nộp sau đó căn cứ vào các chứng từ nộp tiền BH kế toán lập chứng từ ghi
số và phản ánh vào các TK tơng ứng.
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ
Mẫu sè 01-SKT
Ngµy 24/2/2000
Sè 178
KÌm theo . . . . . . . . . . . . . . . . chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
1
Có
Nợ
Có
2
3
4
5
6421
Phân bổ tiền lơng
3.523.900
317.151
3383
Tháng 2 năm 2000
3382
563.151
3384
2.642.925
Cộng:
3.523.900
Kế toán trởng
Ngời lập
(Ký họ tên)
(Ký hä tªn)
20
3.523.900
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ
Mẫu số 01-SKT
Ngày 24 tháng 2 năm 2000
Trích yếu
Số 179
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Nợ
Có
2
1
Có
3
4
5
1541
4.315.000
Phân bổ tiền lơng
3382
3383
690.400
3384
Tháng 2 năm 2000
338.350
3.236.250
Cộng:
4.315.000
Kế toán trởng
4.315.000
Ngời lập
(Ký họ tên)
(Ký họ tên)
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ
Mẫu số 01-SKT
Ngày 24 tháng 2 năm 2000
Trích yếu
Số 180
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
1
Có
Nợ
Có
2
3
4
5
1542
Phân bổ tiền lơng
1.000.000
90.000
3383
Tháng 2 năm 2000
3382
160.000
3384
750.000
Cộng:
1.000.000
Kế toán trởng
Ngời lập
(Ký họ tên)
(Ký họ tªn)
21
1.000.000
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản tơng ứng
Sổ cái tài khoản 338
Chứng từ ghi sổ
Số
Diễn giải
Tài khoản
Ngày
338.2
Số tiền
đối ứng
Nợ
1121
Có
6.532.800
D đầu năm
Tháng 1 năm 2000
chuyển trả kinh phí CĐ
1541
1542
45.000
642
567.000
627
338.3
1.645.000
203.000
D đầu năm
50.742.875
Tháng 1 năm 2000
phân bổ BH xây dựng
1541
5.000.000
1542
940.000
Phân bổ BH quản lý
6742
800.000
Phân bổ BH sản xuất
627
9.490.000
lới KCCS
Phân bổ BH tìm và tu
bổ mốc
338.4
D đầu năm
6.423.650
Tháng 1 năm 2000
Phân bổ BH xây dựng
lới KCCS
1541
2.351.000
bổ mốc
1542
6.452.000
Phân bổ BH Quản lý
642
2.315.000
Phân bổ BH sản xuất
627
14.434.157
Phân bổ BH tìm và tu
22
Sæ chi tiÕt TK 3382, 3383, 3384 nh»m theo dâi tình hình thực hiện chế độ
Bảo hiểm của công ty đối với cán bộ CNV.
* Việc tính BHXH, BHTY, KPCĐ đợc phân bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh (5% trừ vào thu nhập của ngời lao động).
+ Với BHYT: trích 3% lơng (2% đa vào chi phí sản xuất 71% trừ vào thu
nhập của ngời lao động.
+ KPCĐ: trích 2% trõ tỉng thu nhËp cđa ngêi lao ®éng
* ViƯc phân chia quản lý giống nh sau:
- Quỹ BHXH
a1) 11,5% nộp cho cơ quan cấp trên
a2) 3,5% để lại DN chi 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
- Quỹ BHTY
Nộp toàn bộ vào TK của Sở Lao động thơng binh xà hội
- KPCĐ
a1) Nộp 1,2% cho công đoàn cấp trên
a2) Còn lại 0,8% để lại cho chi tiêu đơn vị vào các việc đoàn thể
Toàn bộ quá trình trên có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ V
________
TK 338
TK 642
TK 154
TK 241
TK 627
23
Nh vậy kế toán tiền lơng đà hoàn thành quy trình hạch toán của mình.
Qua sự phân tích tình hình sử dụng các quỹ BH ta thấy XNTĐBĐ 202 đÃ
thực hiện đầy đủ chế độ của nhà nớc mặc dầu phần trích nộp cho cấp trên còn
nhiều vấn đề cần phải xem xét.
Việc tính toán thanh toán, cũng nh các khoản trích theo lơng XNTĐBH
202 đà xây dựng cho mình một phơng pháp cách thức trả lơng phù hợp với tình
hình đặc điểm của XN trong quá trình tính trích không thể tránh khỏi những sai
sót cần khắc phục, hoàn thiện để đạt kết quả cao.
24
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Xí nghiệp trắc địa
bản đồ 202
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng
Hạch toán kế toán tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là cơ sở để kiểm soát điều hành các hoạt động
kinh tế. Vì vậy kế toán luôn là vấn đề một lĩnh vực gắn liền với hoạt động tài
chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế.
Hoàn thiện công tác hạch toán luôn là một mục tiêu hàng đầu cấp bách và
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Là một phần trong tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp, kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng phải theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh về tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, theo quy định của Nhà nớc.
Mỗi một doanh nghiệp có một hình thức, cách thức quan điểm trả lơng
khác nhau. Song tất cả các doanh nghiệp đều có một mong muốn cách thức,
cách thức chi trả và hạch toán tiền lơng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp
mình.
Cũng chính vì vậy do sự thay đổi kinh tế, do đặc thù về sản xuất kinh
doanh, tiền lơng của mỗi doanh nghiệp cũng đều có những tồn tại mà các nhà
quản lý đÃ, đang và sẽ cố gắng nỗ lực, mong muốn khắc phục các tồn tại đó để
hoàn thiện cơ chế chi trả lơng của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình thực tập tại XNTĐBĐ 202 qua sự nghiên cứu tìm hiểu
những vấn đề hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lợng một cách nghiêm
túc. Và sự hớng dẫn tận tình của các chú trong phòng kế toán tại xí nghiệp em
xin đa ra một số ý kiến trong công tác tính toán, thanh toán lơng và các khoản
trích theo lơng tại xí nghiệp Trắc địa bản đồ 202.
25