Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.96 KB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
nớc ta đang trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế, các doanh nghiệp gặp
phải nhiều khó khăn mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng. Điều này đòi hỏi các doanh nhgiệp phải luôn năng động, sáng tạo,
nhạy bén hơn. Vì sự tồn tại và phát triển đòi hỏi cả doanh nghiệp làm ăn ngày
càng có lãi hơn. Vũ khí đắc lực để cạnh tranh là chất lợng và giá cả. Doanh
nghiệp không chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm có chất lợng đảm bảo mà
còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản xuất. Giá thành của sản phẩm
phản ánh kết quả của việc quản lý vật t, lao động, tiền vốn tiết kiệm hay lãng
phí. Từ đó giúp cho các nhà quản lý biết đợc nguyên nhân để đề ra các biện
pháp hữu hiệu giảm chi phí và hạ giá thành sản xuất. Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thi hành sản phẩm trong cả doanh nghiệp là quan
trọng vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất là hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành .
Với vai trò quan trọng nh vậy, vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp sản xuất là làm sao tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành một cách khoa học, thống nhất, kịp thời để quản lý có hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. là một doanh nghiệp xây lắp, công ty xây dựng,
dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài cũng không nằm ngoài vấn đề đó.
Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động
với nớc ngoài, đối diện với thực tế, kết hợp với nhận thức của bản thân về vai
trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: '' Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài".
Bố cục của luận văn này trình bày nh sau:
- Lời mở đầu.
- Nội dung:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.


Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao
động với nớc ngoài.
Chơng III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
OLECO.
1
Luận văn tốt nghiệp
-Kết luận.
Mặc dù đã cố gắng và đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy,cô giáo, của các
cán bộ kế toán công ty nhng do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn này
còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô
và bạn đọc để em hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo, các
cán bộ phòng tài vụ công ty OLECO đã giúp em hoàn thành luận văn này
2
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng I
lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp hiện nay.
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động
đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tạo ra
tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân, tăng c-
ờng tiềm lực kinh tế cho đất nớc. Hiện nay, nớc ta đang trên con đờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, để tạo đà cho công cuộc đó, việc phát triển cơ
sở hạ tầng, đặc biệt xây dựng cơ bản là vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết, nó giữ
vai trò chủ chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Mang tính chất của ngành sản xuất công nghiệp, song ngành XDCB có
những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật thể hiện rõ ở sản phẩm cũng nh quá
trình thi công sản xuất sản phẩm. Điều này chi phối trực tiếp đến việc tổ chức
công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm nói riêng, đó là :
Thứ nhất : Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, quá trình thi công chia làm nhiều
giai đoạn. Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
XDCB phải thông qua dự toán và lấy dự toán làm thớc đo hạch toán chi phí và
thanh toán công trình.
Thứ hai : Thi công từng công trình đều theo đơn đặt hàng do vậy nó phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình. Vì vậy,
khi thi công đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế
kỹ thuật và phải đảm bảo đợc chất lợng công trình
Thứ ba: Quá trình từ khi thi côngcho đến khi công trình hoàn thành bàn giao
đa vào sử dụng thờng là dài, có thể là vài tháng, có thể là vài năm, quá trình sản
xuất có thể không liên tục, hơn nữa sản phẩm lại chịu ảnh lớn của điều kiện tự
nhiên, vì vậy quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngoài dự
toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công.
Thứ 4: Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố định, nơi sản xuất cũng là nơi
sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên các điều kiện phục vụ sản xuất, thi công, vật t
thiết bị, nhân lực, phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Vì thế, công tác
quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản xuất vật t cũng trở nên phức tạp, đặc biệt đối
3
Luận văn tốt nghiệp
với những máy móc, vật t luân chuyển tham gia vào nhiều công trình trong một
kỳ hạch toán.
Những đặc điểm trên đây của sản xuất có ảnh hởng rất lớn đối với công
táctổ chức hạch toán nói chung và phơng pháp tập hợp CPSX và tính giá thành
nói riêng. Do đó, công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng có những

nét đặt trng riêng để phù hợp với ngành nghề và thực hiện đợc đúng chức năng
kế toán của mình.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành của sản
phẩm xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đều phải hạch toán kinh
doanh độc lập và chịu sự chi phối của các quy luật thị trờng. Trớc sự cạnh tranh
gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động phải có hiệu
quả, thu nhập phải bù đắp chi phí, có lợi nhuận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nớc và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Cũng nh các loại doanh nghiệp khác, hiện nay doanh nghiệp xây dựng
đang đứng trớc cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng xây dựng. Để có thể
nhận đợc nhiều hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp phải đa ra đợc một giá đấu
thầu hợp lý đối với từng công trình xây dựng trên cơ sở các định mức đơn giá
xây dựng theo quy định của Nhà nớc, phù hợp với giá cả thị trờng và khả năng
của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản
lý kinh tế, trớc hết là quản lý CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp. Để đáp ứng
đợc yêu cầu đó, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
thực hiện đợc các nhiệm vụ sau:
-Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp; Từ đó vận dụng phơng pháp tập
hợp chi phí và tính giá thành phù hợp; phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ
CPSX thực tế phát sinh.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, chi phí nhân công,
dự toán chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác. Phát hiện và đề xuất
những biện pháp hạn chế xhi phí phát sinh ngoài dự toán.
-Tính toán, đánh giá chính xác khối lợng thi công dở dang; tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm xây lắp; kiểm tra tình hình thực hiện hạ giá thành; đề ra
khả năng và biện pháp hạ giá thành, bàn giao thanh quyết toán kịp thời khối l-
ợng xây lắp hoàn thành.
- Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp

và các đối tợng liên quan.
1.2. Những nội dung cơ bản về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
4
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.1. Bản chất của CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của
vật liệu xây dựng thành các công trình, vật kiến trúc dới sự tác động của máy
móc thiết bị và sức lao động của công nhân. Tất cả những hao phí đợc thể hiện
dới hình thái giá trị mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình thi công tạo ra
sản phẩm xây dựng chính là CPSX.
Nh vậy, cũng nh các doanh nghiệp khác, CPSX trong doanh nghiệp xây
lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau với tính
chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau.Việc quản lý sản xuất, CPSX
không chỉ dựa vào số liệu cụ thể của từng công trình, HMCT theo những thời
gian nhất định để có thể nắm đợc toàn bộ nơi phát sinh chi phí, đối tợng chịu
chi phí Do đó, việc phân loại CPSX hợp lý là hết sức cần thiết, nó giúp cho
việc quản lý chi phí và tính giá thành công tác xây lắp một cách kịp thời, chính
xác.
Thông thờng, CPSX đợc phân loại dựa vào các tiêu thức :
+ Phân loại CPSX xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành 5 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (nh: gạch, vôi, đá, cát, xi măng, sắt thép ) vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, cấu kiện bê tông

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho ngời lao
động và các khoản phải trả khác: tiền lơng ( lơng chính, lơng phụ, phụ cấp của
công nhân viên ), BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân viên sản xuất và quản
lý sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho công tác xây lắp của doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thêu ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( nh tiền điện, điện
thoại, tiền nớc, chi phí thuê máy )
- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên .
Phân loại CPSX theo cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc
quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất : cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi
5
Luận văn tốt nghiệp
phí doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất thi công, làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch, định mức vốn lu động trong các thời kỳ, lập thuyết
minh báo cáo tài chính, phục vụ cho việc lập dự toán CPSX kỳ sau .
+ Phân loại CPSX xây lắp theo mục đích , công dụng .
Theo cách phân loại này thì những CPSX có cùng mục đích, công dụng đợc
xếp vào một khoản chi phí. Nh vậy, CPSX trong doanh nghiệp xây lắp đợc chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- CPNVLTT : Là những chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp .
- CPNCTT : Là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp lơng, lơng phụ
có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp , gồm : Chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa chữa thờng xuyên
của máy thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí
khác của MTC .

- CPSXC : Là những chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ
đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ .
Cách phân loại này cho phép xác định đợc những chi phí tính trong giá thành
sản phẩm xây lắp, đồng thời cho biết mức độ ảnh hởng của từng loại chi phí
đến giá thành sản phẩm xây lắp .
+ Các cách phân loại khác :
- Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, CPSX gồm :
* Chi phí trực tiếp
* Chi phí gián tiếp
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ CPSX với khối lợng sản xuất :
* Chi phí cố định ( Định phí )
* Chi phí biến đổi ( Biến phí )
1.2.2. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp .
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .
Để tiến hành xây dựng một công trình hay hoàn thành một khối lợng công
việc nhất định, doanh nghiệp phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một l-
ợng chi phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình
hoặc HMCT hoàn thành.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX thực tế : Chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng MTC, chi phí trực tiếp khác Tính cho
6
Luận văn tốt nghiệp
một công trình, HMCT, hay một khối lợng xây lắp hoàn thành nghiệm thu bàn
giao và đợc chấp nhận thanh toán .
Khác với giá thành sản phẩm trong các loại doanh nghiệp sản xuất khác,
mỗi công trình, HMCT sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành
công tác xây lắp là một trong những chỉ tiêu chất lợng quan trọng đánh giá chất
lợng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp xây lắp.

Trong doanh nghiệp xây lắp, khi nhận thầu một công trình thì giá nhận thầu
là giá bán đã có ngay trớc khi thi công, hay giá bán có trớc khi xác định đợc giá
thành thực tế của công trình. Nên giá thành thực tế của công trình sẽ quyết định
lãi, lỗ của doanh nghiệp do thi công công trình đó tạo ra .
1.2.2.2. Các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp .
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp ( Zdt)
Giá thành dự toán của CT, HMCT là tổng chi phí dự toán để hoàn thành
khối lợng xây lắp CT, HMCT. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế kỹ thuật và đơ giá của Nhà nớc. Giá thành dự toán khác với
giá trị dự toán ở điểm sau : Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở
phần lãi định mức. Do đó, căn cứ vào giá trị dự toán của từng CT, HMCT ta có
xác định đợc giá thành dự toán của chúng :

Zdt của CT , HMCT = Giá trị dự toán - Lãi định mức
của CT , HMCT
Trong đó : Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà nớc
quy định đối với từng loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể .
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công tác xây lắp
mang tính xã hội, nó phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn xã
hội vì cơ sở để xác định là khối lợng từ thiết kế đợc duyệt, định mức dự toán và
đơn giá xây dựng hiện hành .
Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp chúng ta có thể đánh giá đợc
thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp
có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hai định mức thực tế.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công
tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo
nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp đợc giao .
Hiện nay, để thi công xây lắp một công trình các đơn vị xây dựng thờng
tham gia đấu thầu. Để thắng thầu đơn vị xây dựng phải xây dựng đợc giá đấu
thầu hợp lý và đảm bảo chất lợng thi công công trình. Và nh vậy trong giá

thành dự toán của CT, HMCT có các loại giá thành sau :
7
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp : Là một loại giá thành dự toán công tác
xây lắp do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán
giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu nh thấy giá thành của mình
bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi
công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp : Là một loại giá thành dự toán công
tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau
khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng chính là giá thành dự thầu công tác
xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu.
+ Giá thành kế hoạch công tác xây lắp ( Zkh )
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp
thi công. Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức :
Zkh của CT , HMCT = Zdt của CT , HMCT - Mức hạ giá thành kế hoạch

Nh vậy, giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành công tác dự
toán công tác xây lắp là đợc lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào
những định mức chi phí nội bộ của tổ chức xây lắp. Về nguyên tắc định mức
chi phí nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy, giá thành dự
toán chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là
cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Điều
này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp ( Ztt )
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền những chi phí thực tế
để hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu
kế toán về CPSX của khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ
Muốn đánh giá đợc chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây

lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Về nguyên tắc thì
mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo :
Zdt Zkh Ztt
Đây cũng là nguyên tắc khi thực xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có nh vậy mới đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp, có tích luỹ
cho doanh nghiệp và cho nhà nớc .
Ngoài ra, xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản là có giá trị
lớn, thời gian xây dựng dài, để đáp ứng yêu cầu quản lý về CPSX và giá thành.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành công tác xây lắp còn đợc theo dõi trên
8
Luận văn tốt nghiệp
hai chỉ tiêu: Giá thành khối lợng hoàn chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành
theo quy ớc.
1.2.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa CPSX và gía thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Về bản chất, CPSX và giá thành
sản phẩm xây lắp là hai khái niệm giống nhau: Chúng đều là các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa CPSX và giá
thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm khác nhau thể hiện qua sơ đồ sau :
CPSXKD
D D Đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX DD cuối kỳ
Ta có :
Ztt KLXLHT CPKLXLDD CPKHXL CPKLXLDD
= + phát sinh -
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.2.4. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
1.2.4.1 Đối tợng kế toán CPSX sản phẩm xay lắp.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh
đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh đợc tập hợp theo giới

hạn đó, giới hạn tập hợp CPSX có thể là nơi gây ra CP và có thể là nơi chịu chi
phí.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tính chất phức tạp của quá trình công
nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc thờng phân chia thành nhiều khu vực, bộ
phận thi công, mỗi hạng mục công trình có thiết kế riêng, giá dự toán riêng
nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp
xây lắp mà có đối tợng hạch toán chi phí khác nhau là: HMCT tờng công ty,
đơn đạt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành .
Việc xác định, đúng , hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí snr xuất và
tính tổng sản phẩm kịp thời đúng đắn.
1.2.4.2 Phơng pháp tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tập hợp chi phi sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
ơhơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại CPSX trong phạm vi giới hạn
của đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp CP vào các đối tợng toán tập hợp CPSX,
kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX một cách phù hợp.
9
Luận văn tốt nghiệp
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các CP có liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng kế toán tập hợp CP đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu
cho phép qui nạp trực tiếp các chí phí này vào đối tợng kế toán tập hợp CP có
liên quan.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp nàyđợc áp dụng khi một loại CP có liên quan đến nhiều đối t-
ợng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc.
Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ CP cho các đối tợng
liên quan theo công thức sau:
Trong đó :
Ci : CPSX phân bổ cho đối tợng thứ i

C : Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ

: Tổng đại lợng của tiêu thức dùng để phân bổ
Ti : Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
1.2.5. Kế toán tập hợp CPSX ở các DNXL.
Theo quy định số 1864 do Bộ trởng Bộ Tài chính ban hành cho các đơn vị
XDCB thì hiện nay phơng pháp hạch toán hàng tồn kho duy nhất mà các đơn vị
XDCB đợc phép áp dụng là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nội dung chính của phơng pháp này là:
+ Tài khoản sử dụng:
- TK 621: CPNVLTT
- TK622: CPNCTT
- TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán CP sử dụng MTC đối với DNXL thực
hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp: v ừa thủ công vừa
bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
thức bằng máy thì không sử dụng TK623 mà hạch toán các chi phí xây lắp trực
tiếp vào TK621, TK622, TK627.
- TK627: CPSXC , TK này có 6 TK cấp 2 là: TK6271,TK6272, TK6273,
TK6274, TK6277, TK6278
- TK 154: CPSXKDDD,TK này đợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi
phí: đội sản xuất, công trờng, công trình, HMCT.
TK154 có 4 TKcấp 2 là TK1541, TK1542, TK1543, TK1544.
10
Luận văn tốt nghiệp
+Phơng pháp kế toán:
- Kế toán tập hợp CPNVLTT: CPNVLTT bao gồm giá trị thực tế toàn bộ vật
liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện , các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp từng CT, HMCT. Nó không bao gồm giá trị vật liệu,

nhiên liệu sử dụng cho MTC và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi
phí vật liệu sử dụng cho quản lý còn bao gồm cả CP cốt pha, dàn giáo, công cụ,
dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho CT, HMCT
đó. Trờng hợp không tách riêng đợc thì phải phân bổ cho từng CT, HMCT theo
định mức tiêu hao vật liệu hoặc từng khối lợng thực hiện.
Để tính toán, tập hợp chính xác CPNVLTT, kế toán cần kiểm tra, xác định
số NVLTT sử dụng trong kỳ.
CP thực tế Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
NVLTT = xuất đa - còn lại cuối - phế liệu
trong kỳ vào sử dụng kỳ cha sử dụng thu hồi
Đối với doanh nghiệp cần NVL đến đâu mua đến đó thì thờng không có
NVL tồn cuối kỳ.
Trình tự kế toán : Đợc tóm tắt theo sơ đồ 1- Các bút toán: 1,2,3,5b,7.
-Kế toán tập hợp CPNCTT:
CPNCTT trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các khoản phụcấp lơng và l-
ơng có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp thuộc đơn vị và tiền công trả
cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thanh sản phẩm xây lắp theo
đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoảnBHXH, BHYT, KPCĐ trích trên
tiền lơng của công nhân xây lắp, tiền lơng của cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ
thuật, nhân viênquản lý đội công trình và tiền lơng của công nhân điều khiển
MTC. CPNCTT đợc tập hợp riêng cho từng đối tợng (CT, HMCT ).
Trình tự kế toán : Đợc tóm tắt theo sơ đồ 1 - Các bút toán 4,5b,8.
- Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC :
CP sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng MTC để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo phơng thức
hỗn hợp. Chi phí sử dụng MTC gồm : chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi
phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác cho xe
máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC.

Trình tự kế toán : Sơ đồ1 - Các bút toán: 5a, 9.
-Kế toán tập hợp CPSXC:
CPSXC trong từng đội xây lắp bao gồm lơng của nhân viên quản lý đội thi
công, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của
11
Luận văn tốt nghiệp
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viênquản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán
đội thi công; chi phí vật liệu công cụ dùng cho quản lý đội; chi phí khấu hao
TSCĐ ; chi phí dịch vụ mua ngoài ; chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán : Sơ đồ 1 - Các bút toán: 6, 5b,10.
- Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp:
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục:CPNVLTT, CPNCTT, CPsử dụng
MTC, CPSXC cần đợc kết chuyển để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và chi
tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Trình tự kế toán : Đợc tóm tắt ở sơ đồ 1 - Các bút toán 7,8,9,10,11.
1.2.6.Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
SPDD là khối lợng sản phẩm, công việc đang còn trong quá trình sản xuất
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng còn phải gia công tiếp mới
trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải
chịu, từ đócho phép xác định trung thực, hợp lý giá thành thành phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Trong DNXL, SPDD có thể là CT, HMCT dở dang cha hoàn thành hoặc
khối lợng công tác xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc chủ đầu t nghiệm thu,
chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm sản xuất phức tạp, quy mô xản xuất lớn nên bộ phận kế
toángiá thành cần kết hợp với các bộ phận chức năng tổ chức kiểm kê đánh giá
chính xác khối lợng SPDD và mức độ hoàn thành của từng CT, HMCT so với
khối lợng xây lắp hoàn thành theo quy ớc của từng giai đoạn thi công để phục
vụ cho công tác tính giá thành CT, HMCT.

Để đánh giá SPDD các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng pháp sau:
1.2.6.1.Phơng pháp đánh giá SPDD theo chi phí dự toán:
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc tính nh sau:
CP thực tế của KL CPthực tế KLXL CP của
CP thực tế XLDD đầu kỳ + thực hiện trong kỳ KLXL
của KLXL = * DDcuối
DD cuối kỳ CPcủa KLXLHT CPcủa KLXL kỳ theo
bàn giao trong kỳ + DD cuối kỳ dự toán
theo dự toán theo dự toán
1.2.6.2.Phơng pháp đánh giá SPDD theo giá trị dự toán:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lỡngây lắp dơ dangcuối kỳ đợc
tính theo công thức:
12
Luận văn tốt nghiệp
CP thực tế của CP thực tế của KLXL Giá trị
CP thc tế của KLXLDDđầu kỳ + thực hiện trong kỳ dự toán
KLXLDD = * của KL
cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của XLDD
KLXLHT trong kỳ + KLXLDD cuối kỳ cuối kỳ
1.2.6.3.Phơng pháp đánh giá SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.Phơng pháp này có độ chính xác cao hơn
nhng việc xác định tơng đối phức tạp.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của KLXLDD cuối kỳ đợc xác định
nh sau:
CP thực tế của CP thực tế của KLLĐ CP theo dự
CP thực tế KLLĐDD đầu kỳ + thực hiện trong kỳ toán của
của KLLĐ = * KLLĐDD
DD cuối kỳ CP theo dự toán CP theo dự toán của cuối kỳ đã
của KLLĐ bàn + KLLĐDD cuối kỳ đã tính chuyển

giao trong kỳ tính chuyển theo SLHTTĐ theoSLHTTĐ
1.2.7.Đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.7.1.Đối tợng tính giá thanh sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh
nghiệp sản xuất ra cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính
giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm
đã hoàn thành.
Xác định khối lợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp là các CT, HMCT đã hoàn
thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao, các sản phẩm lao vụ
khác đã hoàn thành ( nếu có ).
1.2.7.2.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí xây lắp để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế theo
13
Luận văn tốt nghiệp
từng khoản mục chi phí hoặc theo các yếu tố trong kỳ tính giá thành xây lắp đã
đợc xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mối quan hệ giữa các
đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng
đối tợng.
Trong DNXL thờng áp dụng phơng pháp tính giá thành sau :
+ Phơng pháp tính giá thành theo định mức :
Phơng pháp này áp dụng với DNXD thoả mãn các điều kiện sau :
- Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ cở các định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành .

- Vạch ra đợc một cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình .
- Xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó .
Theo phơng pháp này , giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc xác định
theo công thức :
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chi phí
tế của sản phẩm = mức của sản thay đổi thoát ly
xây lắp phẩm xây lắp định mức sản xuất
B ớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
Giá thành định mứccủa sản phẫmây lắp đợc tính trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành và cácdự toán chi phí đợc duyệt.
Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiếtcấu thành nên sản
phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn thi công CT, HMCT
hoặc có thể là tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
B ớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức :
Việc thay đổi định mức chi phí thờng đợc tiến hành vào đầu tháng nên kế
toán phải tính toán lại sốchênh lệch do thay đổi định mức đối với số sản phẩm
làm dở đầu kỳ còn CPSX trong kỳ sẽ tính theo định mức mới.
Chênh lệch do CPSX tính CPSX tính
thay đôi = theo định - theo định
định mức mức cũ mức mới
B ớc 3: Xác định chi phí thoát ly định mức:
Chênh lệch giữa CPSX thực tế phát sinh so với CPSX định mức gọi là chi
phí sản xuất thoát ly định mức (chênh lệch định mức)
Chênh lệch CPSX thực tế CPSX tính theo
định mức = (theo khoản mục) - định mức
14
Luận văn tốt nghiệp
Từ đó tính đợc giá thành thực tế sản phẩm xây lắp theo định mức. Đặc điểm

nổi bật của phơng pháp này làthc hiện sự kiểm tra thờng xuyên, kịp thời chuẩn
xác những khoản chi phí vợt định mức để có thể có biện pháp kịp thời, đồng
viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
+ Phơng pháp tính giá thành giản đơn .
Theo phơng pháp này, tạp hợp chi phí tất cả các chi phí phát sinh trực tiếpcho
một CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế
của CT, HMCT đó.
Trờng hợp có khối lợng xây lắp bàn giao từng phần thì:
Giá thành thực CP thực tế CP thực tế CP thực tế
tế của KLXLHT = KLXLDD + phát sinh - KLXLDD
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trờng hợp CPSX tập hợp cho tất cả công trình nhng gía thành thực tế phải
tính riêng cho từng HMCT, kế toán có thể căn cứ cào CPSX của cả nhóm và hệ
số kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính gía thành thực tế cho HMCT.
Nếu HMCTcó thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, cùng thi công trên
một địa điểm do một đội công trình đảm nhiệm nhng không có điều kiịen quản
lý theo dõi riêng chi pí của từng HMCT theo từng loại chi phí đã tập hợp chung
toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT.
Giá thành thực Giá trị dự Hệ số phân
tế của từng = toán của * bổ giá thành
HMCT HMCT đó thực tế
Trong đó:
Hệ số phân Tổng CP thực tế của cả công trình
bổ giá thành =
thực tế Tổng dự toán của tất cả các HMCT
Phơng pháp này thờng đợc các doanh nghiệp xây lắp lựa chọn vì nó đơn
giản, dễ thực hiện, cung cấp kịp thời số liệu giá thành thực tế trong kỳ báo cáo
và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp.
+ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .

15
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt
hàng. Khi đó, đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt
hàng. Theo phơng pháp này, hàng tháng, CPSX thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp đợc
cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.2.7.3. Hệ thống sổ phục vụ cho việc tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính giá thành và hình thức kế toán mà kế toán
mở các sổ kế toán và thiết kế các Bảng tính giá thành cho phù hợp. Từ đó, đảm
bảo cho công tác tập hợp chi phí sản xuất cho từng CT, HMCT, đơn đặt hàng,
đánh giá, so sánh với dự toán của từng CT, HMCT trong từng thời kỳ cũng nh
hoàn thành toàn bộ, xác định đợc kết quả thi công cho từng CT, HMCT.

16
Luận văn tốt nghiệp
c h ơng ii
tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở công ty xây dựng dịch vụ và hợp tác
lao động với nớc ngoài.
2.1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty OLECO.
2.1.1.Khái quát chung về công ty.
-Tên công ty: Công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài.
-Tên giao dịch quốc tế: Overseas labour employment, servises and constraction
corporation ( Viết tắt là OLECO ).
-Trụ sở chính: Km10 quốc lộ 1A -Thanh Trì - Hà Nội.
2.1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Cuối năm 1992, dựa vào chủ trơng chính sach của Đảng và Nhà nớcvề việc
tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế, Bộ trởng

Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) đã ra quyết định
số 507 QĐ/TCCB ngày 03/11/1992 sáp nhập các công ty, xí nghiệp:
-Xí nghiệp xây dựng 4 tiền thân là công ty xây dựng 3 thuộc Bộ Thuỷ lợi
thành lập năm 1972.
- Xí nghiệp đá Gia Thanh thuộc Bộ Thuỷ lợi.
- Công ty hợp tác lao động thuộc Bộ Thuỷ lợi, thành lập năm 1989.
trở thành công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nớc ngoài.
Theo quyết định này, công ty đợc phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
-Về xây dựng: + Xây dựng các công trình thuỷ lợi :đê, kè
+Xây dựng các công trình dân dụng.
+Làm đờng giao thông: đờng cấp 4 trở xuống.
+Kinh doanh bất động sản, nhà nghỉ, khách sạn.
-Về dịch vụ: +Mua bán phục vụ xe máy, thiết bị
+Kinh doanh : cảctạm xăng dầu, kiốt.
- Về hợp tác lao động với:
+Xuất khẩu lao động sang các nớc :LiBăng, Hàn quốc, Ku wait
+ Trung tâm đào tạo ngoại ngữ và tay nghề phục vụ cho xuất khẩu lao
động.
Với sự kế thừa và sáng tạo, phấn đấu không ngừng trong những năm qua
công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể và từng bớc khẳng định đợc ví trí
của mình trên thị trờng, điều đó đợc thể hiện qua những chỉ tiêu sau
17
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.2.Những thuận lợi, khó khăn và xu hớng phát triển của công ty
OLECO.
Công ty OLECO là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
phat triển nông thôn, là đơn vị chuyên thi công các công trình thuỷ lợi, công
trình giao thông, các công trình dân dụng, kinh doanh dịch vụvà hợp tác lao
động với nớc ngoài nên trong quá trình hoạt động công ty có nhuững thuận lợi
là :

- Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng đảm bảocông trình thi
công hoàn thành có chất lợng cao.
- Đợc phép hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên thị trờng hoạt động rộng.
-Đợc sự ủng hộ nhiệt tình củacơ quan cấp trên, đặt biệt là Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
-Việc vay vốn của công ty ở các tổ chức tín dụng không phải thế chấp tài
sản mà bằngtín chấp.
Mặc dù có những thuận lợi trên song trong thời kỳ hiện nay, công ty cũng
gặp không ít khó khăn:
- Phơng tiện máy móc thi công còn lạc hậu, thiếu thốn
- Vốn chủ sở hữu không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh nên
côngty phải đi vay vốn và phải chịu nhiều áp lực thanh toán cả gốc và lãi.
-Là doanh nghiệp nhà nớc song phải hạch toán độc lập và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của mình chứ không đợc sự uđãi nào của cơ quan
cấp trên.
-Khó khăn đặc biệt mà công ty gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt của thị
trờng xây dựng, nhất là công ty xây dựng Việt Nam (VINACONEX).
Mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức song công ty xây dựng, dịch vụ
và hợp tác lao động với nớc ngoài đã từng bớc khắc phục, vơn lên tự khẳng
định mình, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động với thu nhập ổn địnhvà ngày
càng nâng cao. Và trong thời gian tới công ty tiếp tục tìm kiếm thị trờng xuất
khẩu lao động ra nớc ngoài.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty OLECO hoạt động theo nguyên tắc: Thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Đảm bảo hoạt
động có lãi để tái sản xuất mở rộng và có nguồn kinh phí bổ sung để xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ tăng cờng năng lực sản xuất,
đảm bảo và phát triển vốn đợc giao.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo
mô hình sau:

Sơ đồ 2 : cơ cấu tổ chức của công ty
18
Luận văn tốt nghiệp
Chức năng của từng bộ phận, phòng ban:
+ Ban giám đốc : Gồm giám đốc và 2 Phó giám đốc.
Giám đốc công ty do Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ
nhiệm là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc bộ và trớc Pháp
luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có toàn quyền ra quyết định
sản xuất kinh doanh trong phạm vi Công ty cũng nh chỉ đạo việc thực hiện các
kế hoạch đó.
Phó Giám đốc công ty gồm:
Phó Giám đốc tài chính: Là ngời giúp việc cho Giám đốc, điều hành các
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế của công ty và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
và trớc Pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.
+ Phòng tài vụ: là Phòng nghiệp vụ trong bộ máy quản lý của OLECO, giúp
Giám đốc công tythực hiện chức năng quản lý về công tác tài chính kinh tế.
+ Phòng tổ chức cán bộ: Là phòng nghiệp vụ của công ty, giúp Giám đốc
thực hiện chức năng quản lí và chức năng phục vụ trên lĩnh vực: Tổ chức bộ
máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động và thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ công nhân viên trong công
ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là Phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám
đốc thực hiện chức năng quản lí trên các lĩnh vực công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tiếp thị, đấu thầu. Tổ chức quản lý và giám sát kĩ thuật, xử lý kỹ
thuật, tiến độ thi công, xác định CPSX giá thành xây dựng công trình và các dự
án. Quản lý xe máy thiết bị thi công.
+ Phòng Hành chính Quản trị- Y tế: Có chức năng thực hiện các công việc
hành chính của công ty, báo vệ tài sản giữ gìn trật tự an ninh trong công ty, bảo
19
P.Giám đốc giám đốc c. ty P.giám đốc

Phòng
tài vụ
Phòng tổ
chức cán
bộ
Phòng kế hoạch
KT- Xe máy
Phòng HC -
Quản trị -Y tế
Xí nghiệp
xây lắp 1
Xí nghiệp
xây lắp 4
Xí nghiệp
dịch vụ
Xí nghiệp hợp
tác lao động
Luận văn tốt nghiệp
vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kì, thực hiên
công tác vệ sinh phòng dịch.
+ Xí nghiệp xây lắp 1: nhận nhiệm vụ đấu thầu xây lắp trong và ngoài nớc,
tổ chức thi công công trình khi trúng thầu.
+ Xí nghiệp xây dựng 4: Có nhiệm vụ đấu thầu xây dựng và tổ chức thi
công các công trình trúng thầu.
+ Xí nghiệp dịch vụ có nhiệm vu kinh doanh các trạm xăng dầu và kiốt.
+ Xí nghiệp hợp tác lao động: Có chức năng tìm kiếm nguồn xuất khẩu lao
động, tham mu cho giám đốc công ty về việc kí hợp động xuất khẩu lao động.
Ngoài ra xí nghiệp cìn có nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, làm thủ tục phục vụ
cho ngời lao động làm việc ở nớc ngoài.
Mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng biệt song lại có

mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ lợi ích của toàn công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là lĩnh vực xây dựng: Đờng giao
thông, công trình thuỷ lợi và công trình dân dụng.
Những sản phẩm của công tty là các công trình giao thông, công trình thuỷ
lợi và các công trình dân dụng.
Những sản phẩm này có đặc điểm:
- Là sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc.
- Các công trình cố định tại nơi sản xuất và ở xa công ty, các điều kiện sản
xuất: Vật liệu, lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo các công trình.
- Đối tợng hạch toán chi phí là các CT hoặc HMCT, chi phí và giá thành đợc
lập dự toán theo từng công trình hoăc HMCT.
- Công ty nhận thầu và tiến hành xây dựng thông qua việc đấu thầu nên sản
phẩm đã xác định đợc giá bán và thời gian hoàn thành trớc khi thi công nên
tính hàng hoá của sản phẩm này ít thể hiện.
- Sản phẩm của công ty là đờng giao thông, công trình thuỷ lợi Việc sản
xuất đợc tiến hành ngoài trời nên tài sản vật t máy móc dễ mất mát hỏng hóc và
ảnh hoửng đến tiến độ thi công.
- Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty đợc tóm tất theo sơ đồ (Sơ đồ3) :
Sơ đồ 3 :quy trình xản xuất của công ty

Mỗi khi có đợt đấu thầu theo yêu cầu của Gián đốc bộ phận kế hoạch kỹ
thuật chuẩn bị hồ sơ dự thầu, tham gia đấu thầu, ký hợp đồng kinh tế ( Nếu
20
Hợp đồng
trúng
thầu
Giao khoán cho
đội SX hoặc
XN

Triển
khai thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao
Thanh
quyết
toán
Luận văn tốt nghiệp
trúng thầu ), sau đó nhận mặt bằng thi công giao khoán cho các đội, xí nghiệp,
xây dựng nhà tạm cho bộ phận quản lý tại công trờng và công nhân, tập kết vật
t kho bãi rồi khởi công công trình. Trong quá trình thi công, để đáp ứng nhu
cầu của công ty, khi nào có khối lợng công trình hoàn thành, công ty tiến hành
nghiệm thu từng phần theo trình tự hoàn tất và đề nghị bên A thanh toán. Sau
khi hoàn thành toàn bộ công trình, công ty cùng với bên A tiến hành nghiệm
thu tổng thể và bàn giao đa công trình vào sử dụng.
Công ty áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp: Kết hợp vừa thủ công vừa
bằng máy thi công.
Vì các sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng mang tính đơn
chiếc, khối lợng công việc và gía trị của mỗi công trình đều khác nhau. Nên để
theo dõi kết quả của từng công trình, từng hạng mục công trình thì kế tón phải
tập hợp chi phí và tính giá thành đối với từng công trình, hạng mục công trình.
Hơn nữa, các công trình cố đinh tại nơi sản xuất và địa điểm thi công lại
cách xa công ty, việc tập hợp chứng từ hàng ngày là rất khó khăn nên kế toán
công ty thờng tập hợp chứng từ theo tháng, điều này cũng làm cho việc ghi
chép sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính gặp khó khăn nhất là đối với bộ
phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp và việc tổ chức thực hiện

ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
những nội dung công tác kế toán bằng phơng pháp khoa học của kế toán, phù
hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm loại hình cụ
thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán
trong công tác quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Tổ chức công tác kế ttrong doanh
nghiệp nh một hệ thống các yếu tố cấu thành với nội dung khác nhau. Cụ thể:
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng dịch vụ hợp tác lao động với nớc
ngoài đợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Cụ thể bộ máy kế
toán đợc tổ chức theo sơ đồ:
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
21
Kế
toán
vật t,
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế
toán
t.toá
n
ngân
hàng
Kế toán
T.l-
ơng,BH
XH,
BHYT
Kê toán

tổng
hợp
kiêm
KT thuế
Tổ kế
toán
XN4
Kế
toán
CPSX
và tính
giá
thành
Tổ kế
toán
XN1
Kế toán trởng
Tổ kế
toán
XN
HTLĐ
Luận văn tốt nghiệp
toán
Công ty áp dụng kế toán thủ công, phòng kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trởng: Giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê điều
lệ tổ chức kế toán nhà nớc trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, hớng dẫn
chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán, đồng thời là ngời chuyên
giao dịch với bên ngoài.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt ( Tiền Việt nam, thơng phiếu ). Căn cứ vào các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi sổ

- Kế toán thanh toán, ngân hàng: Chuyên thực hiện các khoản thanh toán
giữa công ty với các nhà cung cấp, với khách hàng với ngân hàng.Cụ thể kế
toán thanh toán, ngân hàng theo dõi các TK 112,131,311,331.
- Kế toán vật t, tài sản cố định: Chuyên theo dõi việc nhập xuất, tồn kho của
các loại vật t, hàng hoá. Theo dõi TSCĐ cả về mặt hiện vật lẫn gia trị theo dõi
việc khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ tính lơng và
các khoản trích theo lơng cũng nh tình hình thanh toán lơng cho công nhân
viên và thanh toán các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội co cơ quan bảo
hiểm. theo dõi các TK 334,338 (3,4,8).
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ gốc
do kế toán các xí nghiệp chuyển lên, phân loại tổng hợp và ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi các khoản
thuế, thanh toán, khấu trừ thuế với cục thuế.
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp
các chi phí phát sinh từ các chứng từ gốc do bộ phận kế toán tập hợp ở các đội
sản xuất gửi lên, phân bổ một số chi phí chung phát sinh ở công ty và tính giá
thành thực tế công trình, HMCT hoàn thành trong kỳ.
Các bộ phận kế toán khác có nhiệm vụ cung cấp những số liệu cần thiết cho bộ
phận kế toán chi phí và tính giá thành. Còn kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp xác định kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty và cùng các bộ phận kế toán khác kiểm
tra, đối chiếu số liệu.
22
Luận văn tốt nghiệp
-Tổ kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc có nhiệm vụ hạch toán xí nghiệp nh
một đơn vị độc lập, hàng tháng hoặc định kỳ gửi các báo cáo về công ty.
Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán ở các đội sản xuất làm nhiệm vụ tập hợp
chứng từ định kỳ gửi lên phòng kế toán công ty.
2.1.4.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán

Để tập hợp kịp thời chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình
cũng nh toàn bộ công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với đầy đủ chứng từ gốc,
bản tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày(định kỳ ) căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp
chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời đợc dùng để ghi vào sổ cái. các chứng từ
gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào sổ kế toán chi
tiết.
- Cuối quí phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vu kinh tế tài
chính phát sinh trong quý trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết ( đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.2.Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
xây dựng dịch vụvà hợp tác lao động với nớc ngoài.
2.2.1.Tập hợp CPSX.
2.2.1.1. Các loại chi phí sản xuất.
Công ty OLECO là công ty xây dựng tham gia vào quá trình sản xuất ra của
cải vật chất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Để tiến hành hoạt xây dựng
với sản phẩm là các CT, HMCT, công ty phải bỏ ra các khoản chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá, cụ thể là các loại chi phí:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng, tiền công
của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ sản xuất nhng mang tính

chất chung cho toàn đội quản lý nh tiền lơng của nhân viên quản lý đội, các
khoản trích theo lơng, khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình chi phí bằng tiền
khác.
23
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1.2 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từ công trình hạng mục
công trình.
Trong thời gian thực tập tại công ty, để phản ánh đúng tình hình công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty, sau đây là
số liệu thực tế của một số công trình
- Công trình Đê Vĩnh Khang ( Thanh Hoá).
- Công trình Phú Lão ( Hoà Bình)
- Công trình kênh Núi Cốc ( Thái Ngyên).
Từ khi khởi công cho đến khi hoàn thiện bàn giao, mỗi công trình đều đợc
mở riêng một số chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
2.2.1.3 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty OLECO sử dụng phơg pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Sử dụng TK621 để hạch toán chi phí NVLTT; TK
622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 để hạch toán chi phí sản
xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công đợc phân bổ vào các khoản mục nh
các chi phí khác.
2.2.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX ở công ty OLECO.
2.2.1.4.1 Chi phí NVLTT.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
- CP nguên liệu, vật liệu: Gạch, đá, xi măng, cát, thép,
- CP vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh, ốc
- Cp vật liệu kết cấu : kèo cột
- Cp vật liệu khác.
CPNVLTT còn gồm các chi phí nhiên liệu cho máy thi công trong trờng

hợp máy thi công là của công ty.
ở công ty CPNVL là khoản mục CP đóng vai trò quan trọng trong các yếu
tố CP đầu vào và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành CT, HMCT hoàn
thành . Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác CPNVL có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính
chính xác giá thành công trình xây dựng.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ CPNVL đợc hạch toán trực tiếp
vào từng đối tợng sử dụng ( CT,HMCT ) theo giá trị thực tế của từng loại NVL
đó.
Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty là các công tình xây dựng thờng xa
trụ số chính nên việc thu mua, lu giữ và xuất vật liệu ngay tại kho công trình
nên do nhân viên trong ban quản lý công trình ( BQLCT ) đảm nhiệm.
24
Luận văn tốt nghiệp
Chu trình luân chuyển chứng từ và hạch toán CPNVLTT ở công ty đợc tóm
tắt qua sơ đồ sau:
Hàng tháng, trên cơ sở kế hoạch sản xuất và dự trù vật t các công trình, các
đội lập kế hoạch tạm ứng tiền của công ty để mua vật t phục vụ cho công trình,
nếu đợc duyệt kế toán ghi :
Nợ TK 136 (1362 ) (chi tiết công trình )
Có TK 111 , 112 , 311
Kế toán viết phiếu chi ( Biểu số 1.1 ) căn cứ vào phiếu chi , hoá đơn
mua hàng (Biểu 1.2) và phiếu nhập kho (Biểu 1.3) Kế toán ghi sổ chi tiết
TK1362 (Biểu 1.4).
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tạm ứng PC 271 ngày 07/12/2001 về việc tạm ứng
cho A. Cơng CT kênh Núi Cốc. TN kế toán ghi số theo định khoản:
Nợ TK 131 ( 1362 ) CTNC- TN: 20.000.000
Có TK 111 (1111) : 20.000.000
Khi sử dụng tiền ứng trớc, ở đội, xí nghiệp theo dõi trên TK 111 chi tiết
theo từng công trình.

Khi hoàn chứng từ về phòng kế toán công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152, 621, 622, 627.
Có TK 136.2 (Chi tiết theo công trình).
- Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao
NVL, nhân viên phụ trách mảng kĩ thuật công trình sẽ viết phiếu yêu cầu xuất
kho vật t, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lợng, sau đó chủ nhiệm công
trình sẽ phê duyệt và yêu cầu thủ kho viết phiếu xuất kho và xuất giao vật t,
(Biểu 1.5 )
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán độc lập bảng kê xuất vật t
trong tháng(Biểu 1.6).
25
Phiếu xuất
kho HĐ mua
vật t
Bảng tổng hợp
chứng từ, chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK152,153,
621
Bảng tổng
hợp CPNVL

×