Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2015 2016: sử dụng câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua bài : “ xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ x XV”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.74 KB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY VĂN HĨA DÂN TỘC
MƠN LỊCH SỬ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
SKKN thuộc lĩnh vực:

THANH HÓA NĂM 2022


MỤC LỤC

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. MỞ ĐẦU

2

1. Lý do chọn đề tài



2

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

3

1. Cơ sở lý luận của SKKN

3

2. Thực trạng của việc xây dựng câu hỏi trong dạy học bài 20...

4

3. Những giải pháp thực hiện

5


3.1.Nhận thức đúng về vấn đề xây dựng hệ thống câu hỏi

5

3.2. Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi trong bài 20...

5

3.3. Nguyên tắc khi sử dụng câu hỏi

6

3.4. Kỹ năng sử dụng câu hỏi

8

3.4.1. Phân loại hệ thống câu hỏi

8

3.4.2. Các bước tiến hành

8

3.5. Sử dụng hệ thống câu hỏi trong bài 20...

8

3.5.1. Sử dụng câu hỏi ở phần kiểm tra bài cũ


8

3.5.2. Sử dụng câu hỏi nhằm cung cấp nội dung kiến thức...

9

3.5.3. Sử dụng câu hỏi nhằm khai thác kênh hình...

11

3.5.4. Sử dụng câu hỏi nhằm củng cố bài học

17

4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục...

17

4.1. Hiệu quả

17

4.2. Kết quả thực nghiệm

17

III. Kết luận, kiến nghị

18


1. Kết luận

18

2. Kiến nghị

18

Phụ lục

20
3


Tài liệu tham khảo

26

4


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Mơn lịch sử trong trường THPT là mơn học có ý nghĩa và vị trí quan trọng
đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được Đảng và Nhà
nước ta xác định. Bởi lịch sử giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản
cần thiết về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ sở bước đầu cho sự hình
thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự
hào dân tộc, tình đồn kết quốc tế. Trên nền tảng kiến thức đã học mơn lịch sử

cịn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng
đắn trong đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển con người Việt
Nam trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, tình trạng học sử của học sinh ngày nay là một điều báo động.
Học sinh khơng thích học sử, vô cảm trước lịch sử, và như vậy sẽ có nguy cơ vơ
cảm trước vận mệnh dân tộc.
Ngun nhân của thực trạng trên có nhiều, theo tơi tựu chung lại có mấy
lý do sau: Thứ nhất, Sách giáo khoa Lịch sử mang tính hàn lâm, chưa hấp dẫn,
kiến thức còn dàn trải, nặng nề.Thứ hai, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường
dẫn đến học sinh chỉ tập trung học những môn thi vào các trường đại học sau
này ra kiếm được nhiều tiền.Thứ ba, lối dạy lịch sử vẫn chủ yếu thầy nói trị
nghe làm cho chất lượng bộ môn không cao.Thứ tư, vấn đề thi cử đánh giá như
hiện nay cũng ảnh hưởng tới chất lượng dạy học lịch sử. Môn sử chỉ là môn tự
chọn. Học sinh ít chọn mơn lịch sử đương nhiên các em sẽ không học lịch sử...
Để khắc phục thực trạng trên cần có sự tham gia của tồn xã hội mà đặc
biệt là ngành giáo dục nước nhà để có những giải pháp tối ưu. Song theo chủ
quan của tôi cần phải có những giải pháp sau: Thứ nhất, đưa mơn lịch sử về
đúng với vị trí, vai trị của nó. Xác định lịch sử là mơn học chính khóa bắt buộc
trong chương trình giáo dục phổ thơng nước ta.Thứ hai, biên soạn lại sách giáo
khoa lịch sử phổ thông theo hướng bỏ bớt tính hàn lâm để lịch sử gần gũi hơn,
sinh động hơn.Thứ ba, đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên dạy môn lịch sử ngang tầm với yêu cầu mới.
Đâu là phương pháp hiệu quả để kích thích sự say mê, tìm tịi, khám phá
của học sinh với mơn lịch sử? Đi tìm trong rất nhiều phương pháp dạy học như
sử dụng tài liệu tham khảo, sử dụng đồ dùng trực quan, ... thì tơi thấy hiệu quả
đó là sử dụng câu hỏi để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học
tập lịch sử. Bởi vì với những câu hỏi của người thầy, người học chủ động tìm
đến, khám phá và tiếp thu những cái mới chứ không chỉ thụ động như những cỗ
máy chép. Ngồi ra phương pháp này cịn hình thành nên những thao tác tư duy
cho các em, rèn luyện kĩ năng tự học tốt hơn.

Trong dạy học lịch sử, dạy những bài liên quan tới qn sự chiến tranh đã
khó thì dạy bài về văn hóa cịn khó gấp bội. Ở các bài học này khối lượng kiến
5


thức nhiều, vừa khái quát cao lại đi vào từng biểu hiện cụ thể, chi tiết. Vì vậy địi
hỏi mỗi giáo viên phải sử dụng phương pháp thích hợp, cải tiến cách dạy thì mới
đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Với mong muốn giúp cho thế hệ trẻ của Việt Nam
biết và quý trọng những giá trị văn hóa của dân tộc đồng thời biết hội nhập chứ
khơng hịa tan, tơi quyết định chọn bài văn hóa dân tộc để nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong khn khổ có hạn của một SKKN tơi chỉ tập trung trình bày về
việc xây dựng hệ thống câu hỏi khi dạy bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa
dân tộc từ X - XV”. Từ đó, giáo viên có thể vận dụng vào việc dạy các dạng bài
về lịch sử văn hóa nói chung cho các đối tượng học sinh.
Vì vậy để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học
giúp các em u thích hơn mơn học lịch sử tôi lựa chọn đề tài này để nghiên
cứu.
2.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích mà đề tài này hướng đến chính là để phát huy tính tích cực của
học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học giúp các em yêu thích hơn mơn học lịch sử,
u thích tìm hiểu văn hóa của dân tộc. Từ đó các em sẽ hiểu, cảm nhận được
những giá trị văn hóa mà ơng cha để lại và có ý thức, trách nhiệm hơn trong việc
bảo vệ những giá trị văn hóa đó.
3.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về phương pháp dạy học môn lịch sử:
xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập
của học sinh qua bài 20 “Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ X-XV” ở
lớp 10 chương trình chuẩn..

4.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết
về phương pháp dạy học môn lịch sử, phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, ...
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận
của sáng kiến kinh nghiệm
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung Ương IV khóa VII (1-1993), nghị quyết trung ương 2 khóa VIII
(12-1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (12- 1998), được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 5 (4-1999)
Luật giáo dục, điều 24.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh ”
Trong phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh có nhiều
phương pháp như : đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, phương pháp vấn
đáp (đàm thoại)...Vấn đáp là một phương pháp trong đó giáo viên nêu câu hỏi để
6


-

-

học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với cả giáo viên; qua đó học sinh
lĩnh hội được nội dung bài học.
Sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học lịch sử, xét
đến cùng cũng là để nâng cao hiệu quả bài học. Theo một số nhà nghiên cứu
giáo dục cho rằng tư duy của con người thường bắt nguồn từ những trở ngại về
mặt trí tuệ. Hay nói một cách khác đó là những thắc mắc, những ngạc nhiên

những rào cản buộc con người phải suy nghĩ để tìm ra câu trả lời. Đây chính là
tình huống có vấn đề đặt ra tạo động lực kích thích hoạt động tư duy của học
sinh. Ví dụ khi giáo viên đưa ra câu hỏi: Vì sao Nho giáo trở thành hệ tư tưởng
chính thống của chế độ phong kiến? Hay câu: Hãy nêu những đóng góp của
phong trào Tây Sơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc? Các câu hỏi
đưa ra học sinh phải suy nghĩ để tìm ra câu trả lời. Thông qua hoạt động tư duy,
qua những hướng dẫn gợi mở của giáo viên, học sinh sẽ dần lĩnh hội được các
kiến thức. Khi ấy quá trình dạy học đã đạt được hiệu quả bài học.
2. Thực trạng của việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong giảng dạy bài 20
“Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ X-XV” ở lớp 10 chương trình
chuẩn
Hiện nay việc dạy và học về lĩnh vực văn hóa nói chung và cụ thể bài 20
“Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ X-XV” nói riêng là một vấn đề
khó. Do dung lượng kiến thức nhiều, thời gian lại hạn chế, lại có nhiều khái
niệm mới cần hình thành...Vì vậy nêu khơng đổi mới phương pháp dạy học sử
dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thì khơng đảm bảo nội dung
của bài học. Đặc biệt là học sinh không hiểu được những giá trị văn hóa thời kì
này như truyền thống hiếu học, coi trọng nhân tài, sự sáng tạo của nghệ nhân dân
gian... Vậy thì các em làm sao có thể q trọng những di sản mà cha ông để lại
huống chi là bảo vệ những giá trị đó.
Như vậy với bài học trên việc xây dựng hệ thống câu hỏi là rất quan trọng.
Tôi nhận thấy việc sử dụng câu hỏi của giáo viên tuy đã có nhiều chuyển biến
tích cực những vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau:
Giáo viên chưa có nhận thức đúng đắn về việc xây dựng hệ thống câu hỏi. Vì thế
trong dạy học thường tiện đâu hỏi đó hoặc hỏi cho có hỏi...
Một số tiết học giáo viên chỉ huy động một số học sinh khá, giỏi tham gia trả lời
câu hỏi mà chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém cho nên đối tượng
học sinh này ít được tham gia hoạt động, dẫn đến các em thêm tự ti về năng lực
của mình và cảm thấy chán nản mơn học.
Các loại câu hỏi chưa phong phú, chưa kích thích được tư duy ham học hỏi của

học sinh.
Giáo viên sử dụng quá nhiều câu hỏi, vụn vặt trong một tiết học dẫn tới bài
giảng trở nên dàn trải không khắc sâu những nội dung trọng tâm.
7


- Nhiều giáo viên chưa biết kết hợp các phương pháp dạy học đặc biệt là nêu câu
hỏi để khai thác tối ưu các kênh hình trong bài học này.
Qua bài học cụ thể này với việc xây dựng hệ thống câu hỏi để phát huy
tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh tôi sẽ giúp cho các em thấy
học lịch sử cịn là học văn hóa. Nếu không học lịch sử sẽ là tự đánh mất đi văn
hóa, bản sắc dân tộc mình. Chính vì vậy vượt qua những khó khăn nêu trên tơi
mạnh dạn đi vào nghiên cứu vấn đề: xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh qua bài 20 “Xây dựng và
phát triển văn hóa dân tộc từ X-XV” ở lớp 10 chương trình chuẩn.
3. Những giải pháp thực hiện
3.1.Nhận thức đúng về vấn đề xây dựng hệ thống câu hỏi.
Chỉ khi người thầy có suy nghĩ, nhận thức đúng về vai trị của câu hỏi thì mới
tạo được động lực, quyết tâm để xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học một
cách có hiệu quả:
Câu hỏi giúp cho học sinh phải nắm được những kiến thức cơ bản của bài
học. Kiến thức ở đây không phải là cái mà người thầy cung cấp sẵn cho học
sinh. Theo như đại văn hào người Nga Lep Tônxtôi “kiến thức chỉ thực sự là
kiến thức khi nó là thành quả cố gắng của tư duy chứ khơng phải trí nhớ ”. Sử
dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học lịch sử là dạy cho học sinh biết tư duy. Tư
duy càng phát triển thì việc lĩnh hội kiến thức càng dễ dàng. Một hệ thống các
câu hỏi sẽ phác họa lại bức tranh chân thực về lịch sử.
Việc sử dụng hệ thống câu hỏi khơng chỉ giúp cho việc hình thành kiến
thức mới mà còn là phương tiện quan trọng để củng cố, kiểm tra đánh giá kiến
thức học sinh đạt được. Các câu hỏi đưa ra để kiểm tra, đánh giá, người giáo

viên biết được học sinh nắm kiến thức ở các mức độ: biết, hiểu, vận dụng thấp,
vận dụng cao.
3.2.Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi trong bài 20 “Xây dựng và phát triển
văn hóa dân tộc từ X-XV” ở lớp 10 chương trình chuẩn
Hệ thống câu hỏi trong bài khá phong phú. Tuy nhiên, do thời gian trên
lớp hạn chế nên khơng phải câu hỏi nào cũng khai thác vì còn phải dành thời
gian cho các hoạt động khác. Để đạt được hiệu quả sử dụng cao, giáo viên phải
chọn lọc được những câu hỏi cơ bản, có giá trị để khai thác. Giáo viên tùy theo
mức độ của từng đối tượng học sinh để đặt câu hỏi nhằm nâng cao hiệu quả của
giờ học.
TT Tên mục
Câu hỏi
1
Tƣ tƣởng – Câu hỏi 1: Tại sao Nho giáo sớm trở thành hệ tư
tương chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại khơng
tơn giáo
phổ biến trong nhân dân?
Câu hỏi 2: Vì sao nói thời Lý – Trần Phật giáo
được coi là quốc giáo?
8


2

Giáo dục

Câu hỏi 1: Nhà Lý cho xây dựng Văn miếu- Quốc
tử giám thể hiện điều gì?
Câu hỏi 2: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
Câu hỏi 3: Vì sao giáo dục Nho học khơng tạo điều

kiện cho kinh tế phát triển?
3
Văn học
-Câu hỏi 1: Cho biết tác phẩm nào vừa là tác phẩm văn
học vừa là tác phẩm lịch sử ở thế kỉ XV và lý giải? - Câu
hỏi 2: Tại sao văn học nước ta trong giai đoạn XXV có
đặc điểm chính là thể hiện lịng yêu nước và niềm tự hào
dân tộc?
4
Nghệ thuật
- Câu hỏi 1: Hãy quan sát hình ảnh chùa Một Cột, cho
biết nét độc đáo của nghệ thuật kiến trúc chùa Một Cột?
- Câu hỏi 2: Qua lan can đá chạm rồng tại thềm điện
Kính Thiên (Hà Nội), em hãy cho biết hình rồng thời Lê
có gì khác với hình rồng thời Lý? Từ đó chỉ ra nét độc
đáo của nghệ thuật điêu khắc Việt Nam?
-Câu hỏi 3: Qua theo dõi đoạn phim về nghệ thuật múa
rối nước, em hãy cho biết vì sao nghệ thuật sân khấu dân
gian này lại thu hút nhiều du khách quốc tế khi đến với
Việt Nam?
5
KHKT
-Câu hỏi 1: Trong các thế kỉ X-XV, nước ta đạt được
những thành tựu gì tiêu biểu về khoa học và kĩ thuật? Câu hỏi 2: Em có nhận xét gì về văn hóa Đại Việt từ thế
kỉ X-XV?
Trên đây là hệ thống câu hỏi mà tác giả nêu lên để tạo nên khung của bài
học. Trong quá trình sử dụng, tùy theo đối tượng học sinh giáo viên có thể linh
hoạt sử dụng có thêm hay bớt cho phù hợp.
3.3.Nguyên tắc khi sử dụng hệ thống câu hỏi
Để nâng cao hiệu quả sử dụng câu hỏi cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Một là: Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Câu hỏi phải bám sát nội dung
chương trình học, có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. Đó là những câu hỏi
nêu được vấn đề cần đặt ra để có thể hiểu đúng, sâu sắc hơn sự kiện. Câu hỏi
như vậy địi hỏi học sinh phải có những thao tác tư duy mới tìm được câu trả lời
thích đáng.
Hai là: Đảm bảo tính sư phạm. Đây là nguyên tắc rất quan trọng, bởi xét
đến cùng, mọi phương tiện dạy học dù hiện đại đến đâu thì cũng chỉ có thể phát
huy được tác dụng của mình nếu giáo viên có phương pháp sư phạm tốt.
Nguyên tắc sư phạm trong sử dụng câu hỏi được thể hiện ở những khía cạnh sau:

9


Phù hợp với trình độ học sinh. Việc xây dựng hệ thống câu hỏi phải
đảm bảo tính vừa sức, khơng q dễ cũng khơng q khó làm giảm hứng thú của
học sinh khi học tập. Mỗi giờ giáo viên chỉ sử dụng lượng câu hỏi vừa phải. Các
câu hỏi của giáo viên phải tạo thành hệ thống hồn chỉnh có mối quan hệ lôgic
chặt chẽ làm nổi bật chủ đề, nội dung tư tưởng của bài.
Sử dụng đúng mục đích. Mỗi một loại câu hỏi có một chức năng
riêng nên chúng phải được nghiên cứu cụ thể để sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với yêu cầu bài học.
Ví dụ: Câu hỏi đặt vấn đề khác với câu hỏi cung cấp kiến thức mới, câu
hỏi kiểm tra bài cũ, củng cố bài học.
Sử dụng đúng thời điểm. Giáo viên cần khắc phục tình trạng chưa
cung cấp kiến thức lịch sử mà đặt câu hỏi, cách đặt câu hỏi như vậy trái với đặc
trưng bộ mơn, buộc học sinh nhìn vào SGK để trả lời chứ khơng hồn tồn tự
suy nghĩ tìm kiến thức. Khi nêu câu hỏi nhất định phải để cho học sinh có thời
gian để suy nghĩ để trả lời, học sinh khác có thể bổ sung và tranh luận sau đó
giáo viên mới nhận xét, tổng kết lại.
Thiết kế câu hỏi hợp lý, trọng tâm. Câu hỏi hợp lý, trọng tâm, có ý

nghĩa rất quan trọng, nó khơng những phát huy được tính tích cực, phát triển khả
năng tư duy của học sinh; mà còn giúp học sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến
thức được tìm hiểu.
Lưu ý đến nhiều đối tượng học sinh trong lớp. Trong quá trình dạy
học, giáo viên đặt và sử dụng câu hỏi cần phải linh hoạt, tùy theo từng lớp và
từng đối tượng học sinh. Cần phải nắm vững đối tượng học sinh, phân biệt được
trình độ của các em trong việc học tập bộ mơn để từ đó giáo viên điều chỉnh các
thao tác sư phạm của mình cho phù hợp với. Khi đặt câu hỏi cần ngắn gọn đơn
giản, dễ hiểu, phù hợp với tư duy của học sinh. Không nên đặt ra những câu hỏi
chung chung; những câu hỏi “Đúng” hay “Sai”, “Có” hay “Khơng”.
Kết hợp với nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học khác như: Sử
dụng hệ thống câu hỏi là một phương pháp nhưng cũng cần có sự kết hợp với
các phương pháp khác như sử dụng đồ dùng trực quan, khai thác các nguồn tài
liệu khác cùng các thao tác sư phạm hợp lý để vận dụng linh hoạt trong giờ học
góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
Ba là: Đảm bảo tính truyền cảm. Trong quá trình tổ chức dạy học, khi
đặt ra câu hỏi người giáo viên cần có ngơn ngữ truyền cảm, có ngữ điệu rõ ràng,
có thái độ xúc cảm đối với các sự kiện hiện tượng lịch sử. Giáo viên cũng cần
động viên khuyến khích học sinh tích cực trả lời có thể khen ngợi các học sinh
tích cực, uốn nắn học sinh thụ động chưa tích cực.

10


3.4. Kỹ năng sử dụng hệ thống câu hỏi

-

-


3.4.1. Phân loại hệ thống câu hỏi
Theo mục đích, hệ thống câu hỏi trong một bài học lịch sử hiện nay có cách
phân chia như sau:
Câu hỏi kiểm tra bài cũ: mục đích là nhằm giúp học sinh liên hệ, nhớ lại kiến
thức cũ đồng thời tạo sự khởi động phấn khởi cho học sinh khi học bài mới.
Câu hỏi nhằm phát hiện, tái hiện kiến thức: nhằm để cung cấp nội dung bài
học.
Câu hỏi phát triển tư duy: nhằm giúp học sinh rèn luyện thao tác tư duy như
so sánh, phân tích, tổng hợp… Vì những câu hỏi đó chỉ trả lời được khi có sự
liên hệ suy luận với những kiến thức đã học.
Câu hỏi củng cố: thường là những câu hỏi ở cuối mỗi bài giúp học sinh hệ
thống kiến thức trong bài học. Giáo viên tùy theo bài học có thể mở rộng liên
hệ thực tiễn hiện nay.
Việc phân loại câu hỏi sẽ giúp cho giáo viên xác định các biện pháp sư
phạm để hướng học sinh lĩnh hội kiến thức, bởi mỗi loại câu hỏi thể hiện một nội
dung khác nhau thì phương pháp sử dụng cũng khác nhau.
3.4.2. Các bƣớc tiến hành
Việc sử dụng câu hỏi phải được tiến hành theo các bước sau:
Bước1: Giáo viên cung cấp kiến thức hoặc gợi nhớ những nội dung lịch sử đã
học trước khi tìm hiểu nội dung mới.
Bước2: Giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm
hiểu nội dung bài học.
Bước 3: Học sinh trình bày, trả lời câu hỏi mà giáo viên đã nêu.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn
thiện nội dung câu hỏi cho học sinh.
3.5. Sử dụng hệ thống câu hỏi trong bài 20 “Xây dựng và phát triển văn hóa
dân tộc từ X-XV” ở lớp 10 chương trình chuẩn 3.5.1. Sử dụng câu hỏi ở
phần kiểm tra bài cũ
Trước hết giáo viên trình chiếu bảng và đặt câu hỏi: Em hãy điền tên các
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỉ X-XV và trình bày

về 1 cuộc kháng chiến mà em ấn tượng nhất?

Thời gian

Cuộc kháng chiến

981
1075-1077
11


1258; 1285; 1287-1288
1418-1427
Sau khi trình chiếu bảng thống kê trên màn hình giáo viên gọi học sinh trả
lời. Với bảng thống kê này giáo viên sẽ giúp cho học sinh củng cố kiến thức bài
cũ một cách có hệ thống các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta
từ thế kỉ X- XV. Từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài mới: trong các thế kỉ X- XV
nhân dân ta không chỉ thắng lợi oai hùng về quân sự mà cịn có những thành tựu
to lớn về văn hóa- giáo dục chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở bài 20 này. 3.5.2. Sử
dụng câu hỏi nhằm cung cấp nội dung kiến thức của bài học
*Sử dụng câu hỏi ở mục I: tƣ tƣởng, tôn giáo
Ở mục này khi dạy về phần tư tưởng, tôn giáo là một phần khó đối với
học sinh lại liên hệ đến kiến thức cũ đã học giáo viên phải giới thiệu khái quát về
tình hình chung. Trong các thế kỉ X- XV, về tư tưởng tôn giáo nước ta xuất hiện
hiện tượng “tam giáo đồng nguyên” tức là ba tôn giáo cùng tồn tại và phát triển
song song với nhau đó là: Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo. Cả ba tôn giáo này
đều từ bên ngoài như Trung Quốc, Ấn Độ vốn được du nhập nước ta từ thời Bắc
thuộc, đến thời kì này có điều kiện phát triển.
Câu hỏi 1: Tại sao Nho giáo sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống
của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân?

Câu hỏi này chỉ đưa ra khi giáo viên đã trình bày được những nét chính về
sự phát triển của Nho giáo ở nước ta qua các thời kì Lý-Trần và Lê sơ. Học sinh
sẽ dễ hiểu vì sao Nho giáo sớm là hệ tư tưởng chính thống của chế độ phong
kiến vì những quan điểm, tư tưởng của Nho giáo đã quy định một trật tự, kỷ
cương đạo đức phong kiến rất quy củ, khắt khe nên giai cấp thống trị đã triệt để
lợi dụng Nho giáo là công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Cịn với nhân
dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Nhà lê sơ Nho giáo trở thành
độc tơn vì lúc này nhà nước qn chủ chun chế đã đạt tới đỉnh cao, đã hoàn
chỉnh. Điều này cịn thể hiện việc tiếp nhận văn hóa bên ngồi đã được “Việt
hóa” khơng phải sao chép một cách máy móc mà phù hợp với hồn cảnh đất
nước.
Câu hỏi 2: Vì sao nói thời Lý- Trần Phật giáo được coi là quốc giáo?
Câu hỏi này được sử dụng khi học sinh đã nhớ lại những nét chính về Phật
giáo như là có nguồn gốc từ đâu? Vào thời gian nào? Giáo lí cơ bản của nó là gì?
Câu hỏi này hướng cho các em hiểu được vị trí quan trọng của tơn giáo này vào
thời kì Lý – Trần là: Phật giáo thời kì này có vị trí đặc biệt quan trọng và rất phổ
biến như là quốc giáo được cả giai cấp thống trị và nhân dân tơn sùng.
Nó được biểu hiện như sau:
+ Phật giáo được nhân dân và nhà nước tôn sùng
+ Chùa chiền mọc ra ở nhiều nơi
12


+ Bộ phận sư tăng có vai trị quan trọng trong nhà nước
+ Vua Trần Nhân Tơng cịn lập ra phái thiền Trúc lâm
Giáo viên có đặt câu hỏi thêm để nâng cao kiến thức: Vì sao nhà vua Trần
Nhân Tông lập ra một môn phái riêng của Đạo Phật ở Việt Nam? Câu hỏi này
buộc học sinh phải tư duy mới trả lời được. Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh
tư tưởng chủ đạo của nhân dân ta từ thế kỉ X- XV chính là tư tưởng độc lập, tự
chủ. Do tác động của tư tưởng này mà chi phối các mặt đời sống của nhân dân

ta: kinh tế tự chủ, kháng chiến bảo vệ nền độc lập và tất nhiên về tư tưởng cũng
phải có hệ tư tưởng riêng để đối lập với Trung Quốc. Vì vậy mà thời Lý Trần rất
coi trọng phát triển Phật giáo và đặc biệt vua trần Nhân Tơng cịn lập ra môn
phái riêng là phái thiền Trúc Lâm.
Như vậy, với những câu hỏi trên giáo viên giúp cho học sinh tích cực, chủ động
trong việc đi tìm hiểu những nội dung kiến thức tình hình tư tưởng tơn giáo nước
từ X- XV. Đây là thời kì có sự tồn tại song song cùng phát triển của Nho giáo –
Phật giáo – Đạo giáo. Tuy mỗi thời kì tơn giáo này hưng hay suy nhưng sự tồn
tại đó làm cho văn hóa nước ta đa dạng, phong phú. Sự phong phú đó cũng chi
phối đến nhiều lĩnh vực khác đặc biệt như kiến trúc, điêu khắc. * Sử dụng câu
hỏi khi dạy mục II: Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học- kĩ thuật.
Câu hỏi 1: Vì sao giáo dục Nho học không tạo điều kiện cho kinh tế
phát triển?
Đây là câu hỏi nhằm củng cố lại mục giáo dục. Từ những sự kiện đánh
dấu sự phát triển giáo dục học sinh thấy giáo dục thời kì này đã có tác dụng là
nâng cao dân trí cho nhân dân, đào tạo một đội ngũ những người tài, làm quan
đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Song nội dung
giáo dục chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học, chính trị, đạo đức học...hầu
như khơng có nội dung khoa học, kỹ thuật vì vậy khơng tạo điều kiện cho kinh tế
phát triển.
Câu hỏi 2: Tại sao văn học nước ta trong giai đoạn X- XV có đặc điểm chính
là thể hiện lịng u nước và niềm tự hào dân tộc?
Câu hỏi này sẽ sử dụng khi giáo viên đã cung cấp cho học sinh về những
thành tựu văn học X- XV mà đặc biệt là những tác phẩm xuất sắc trong giai đoạn
này như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc
Tuấn, Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu, Bình Ngơ đại cáo của
Nguyễn Trãi. Học kết hợp với kiến thức cũ là các tác phẩm này gắn liền với
những cuộc kháng chiến oai hùng của đất nước và kiến thức liên môn với văn
học để rút ra được : đặc điểm chính là thể hiện lịng u nước và niềm tự hào
dân tộc.

Câu hỏi 3: Trong thế kỉ X – XV nước ta đạt được những thành tựu gì tiêu
biểu về khoa học- kĩ thuật ?
13


Câu hỏi này nhằm hệ thống những thành tựu chính về khoa học – kĩ thuật
ở nước ta từ thế kỉ X- XV. Với câu hỏi này giáo viên nên linh hoạt vào nội dung
bài học hoặc có thể giao cho học sinh về nhà hoàn thiện. Đây là câu hỏi nên sử
dụng bảng để thống kê giúp học sinh dễ làm lại dễ nhớ.
Bảng thống kê những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiêu biểu từ XXV
Lĩnh vực

Thành tựu chính

Lịch sử
Địa lý
Tốn học
Thiết chế chính trị
Kĩ thuật
Qn sự
3.5.3.. Sử dụng câu hỏi nhằm khai thác các kênh hình dạy học
Trong dạy học bài 20 “Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc từ XXV” ở lớp
10 chương trình chuẩn việc sử dụng câu hỏi nhằm khai thác kênh hình là u
cầu bắt buộc để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là: Đảm bảo tính chính xác, khoa học. Nội dung đưa ra phải ngắn
gọn, súc tích, khơng q sức đối với học sinh. Muốn làm được điều này đòi hỏi
giáo viên phải nắm chắc nội dung cơ bản của kênh hình, có sự chuẩn bị chu đáo
cẩn thận, nghiên cứu kỹ nội dung các kênh hình trước khi lên lớp. Chuẩn bị lời
nói ngắn gọn, dễ hiểu và gây hứng thú cho học sinh.

Hai là: Đảm bảo tính trực quan. Kênh hình khi đưa ra sử dụng phải được
trình bày đẹp, rõ ràng, dễ quan sát.
Ba là: Đảm bảo tính sư phạm như phù hợp với trình độ học sinh, sử dụng
đúng mục đích, sử dụng đúng thời điểm, thiết kế câu hỏi hợp lý, trọng tâm, lưu ý
đến nhiều đối tượng học sinh trong lớp, kết hợp với nhiều phương pháp, kỹ thuật
dạy học khác như...
Sau khi nghiên cứu bài học, tôi đã lựa chọn những câu hỏi gắn với những
kênh hình trong bài như sau:
Câu hỏi 1: Trình chiếu hình ảnh văn miếu – quốc tử giám và nêu câu hỏi:
Việc nhà Lý cho xây dựng Văn miếu – Quốc tử giám thể hiện điều gì?

14


Hình 1: Văn miếu (Hà Nội)

Hình 2: Quốc tử giám
Câu hỏi này được nêu ra khi giáo viên trình bày những sự kiện gắn liền
với nền giáo dục thời Lý. Năm 1070 vua Lý Thánh Tông cho xây dựng Văn
miếu; năm 1075 nhà nước cho mở khoa thi Nho học đầu tiên; năm 1076 Nhà Lý
cho xây dựng quốc tử giám. Giáo viên trình chiếu hình ảnh của văn miếu và
quốc tử giám và miêu tả cũng như tác dụng của quần thể kiến trúc này. Văn miếu
tức miếu thờ văn, Nho giáo coi trọng văn lấy văn làm đầu. Đây là cơng trình
kiến trúc có giá trị biểu tượng như chùa với Phật giáo, quán phủ với Đạo giáo,
nhà thờ với đạo Ki-tô. Đây là nơi thờ Khổng tử, Chu cơng và 72 học trị xuất sắc
của Khổng tử. Đến thời Trần vua Trần cho thờ thầy Chu Văn An trong văn miếu.
Quốc tử giám đầu tiên là trường dạy học cho hoàng tử, về sau những người học
giỏi ở các địa phương được đến học. Đây được coi là trường đại học đầu tiên của
15



nước ta để đào tạo người tài. Qua hình ảnh và giải thích tác dụng của những
cơng trình kiến trúc trên học sinh sẽ trả lời được câu hỏi của giáo viên. Trải qua
10 thế kỉ Bắc thuộc nhân dân ta không được học hành, giáo dục không ai quan
tâm. Trong khi đó ở Trung Quốc giáo dục được coi trọng từ thời Xn Thu.
Chính vì vậy bước vào thế kỉ độc lập, cùng với nhu cầu phát triển đất nước các
triều đại phong kiến nước ta mà đầu tiên là nhà Lý đã quan tâm đến giáo dục.
Như vậy việc làm trên của nhà Lý thể hiện sự tôn vinh, quan tâm đến giáo dục.
Câu hỏi 2: Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?

Hình 3: Bia tiến sĩ trong Văn miếu
Đầu tiên giáo viên cho học sinh quan sát bia tiến sĩ trong văn miếu. Sau đó
giáo viên nêu câu hỏi: Em biết gì về bia tiến sĩ trong văn miếu ở Hà Nội ?Học
sinh sẽ được đặt trong tình huống có vấn đề, giáo viên gọi một em trả lời và sau
đó chốt ý: Bia tiến sĩ ở văn miếu có 82 bia, bia đầu tiên được dựng vào năm
1484 thời vua Lê Thánh Tông, bia cuối cùng dựng năm 1780, ghi danh 1304 tiến
sĩ thời Lê – Mạc. 82 tấm bia có giá trị về nhiều mặt sử học, văn học, kĩ thuật, mỹ
thuật, điêu khắc... Mỗi tấm bia đều chạm khắc công phu, tỉ mỉ, có chiều cao
trung bình từ 1.5 đến 1.9m; rộng từ 1- 1,3 m. Trên tấm bia thường khắc hình 2
con rồng chầu mặt nguyệt, diềm bia được trang trí bằng hình hoa lá. Nội dung
mỗi tấm bia đều có hai phần: phần văn bia và danh sách các vị tiến sĩ đỗ trong
khoa đó. Dưới mỗi tấm bia đều có một con rùa đá được tạc cơng phu sinh động
biểu trưng cho sự trường tồn của tinh hoa dân tộc. Năm 2010, 82 bia tiến sĩ được
công nhận là di sản tư liệu thế giới.
Qua việc tìm hiểu trên học sinh hiểu thêm về những giá trị văn hóa dân tộc. Học
sinh sẽ biết tác dụng của việc dựng bia tiến sĩ: trước hết là khuyến khích sự học
trong nhân dân ta, mặt khác thể hiện sự tôn vinh những người tài giỏi của nhà
nước lúc bấy giờ.

16



Câu hỏi 3: Qua hình ảnh chân dung của Nguyễn Trãi và đoạn trích của Bình
Ngơ Đại Cáo nêu câu hỏi: Qua hình ảnh trên em hãy cho biết tác phẩm nào
vừa là tác phẩm văn học vừa là tác phẩm lịch sử ở thế kỉ XV và lý giải?

Hình 4: Nguyễn Trãi với Bình Ngơ đại cáo
Giáo viên trình chiếu hình ảnh lên màn hình, học sinh quan sát và suy nghĩ
trả lời câu hỏi. Sau đó giáo viên gọi học sinh trả lời và chốt ý. Giáo viên nêu nét
chính về chân dung của Nguyễn Trãi: ảnh chân dung của ông được in trên lụa
mịn, do người cháu đời thứ 17 tặng cho bảo tàng lịch sử Việt Nam. Bức chân
dung tốt lên vẻ mặt hiền từ, đơi mắt sáng tinh anh của danh nhân văn hóa thế
giới. Nguyễn Trãi chính là tác giả của áng thiên cổ hùng văn, tuyên ngôn độc lập
lần thứ hai của dân tộc: tác phẩm Bình Ngơ Đại Cáo.
Câu hỏi 4: Hình ảnh chùa Một Cột (Hà Nội) nêu câu hỏi: Hãy quan sát
hình ảnh chùa Một Cột, cho biết nét độc đáo của nghệ thuật kiến trúc Việt
Nam?

17


Hình 5: Chùa Một Cột (Diên Hựu)
- Trước hết giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh; Giáo viên nêu câu hỏi đặt
vấn đề, tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh ảnh: Hãy cho biết
nét độc đáo trong nghệ thuật kiến trúc chùa Một Cột.
- Sau khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên nhận xét, bổ sung những nội dung mà
học sinh trả lời;
Giáo viên cũng có thể xây dựng đoạn miêu tả như sau: Chùa Một Cột
được xây dựng năm 1049 dưới thời vua Lý Thái Tông (1028 - 1054). Chùa Một
Cột là cơng trình kiến trúc nổi tiếng dưới thời Lý gồm ngơi chùa và tịa đài xây

giữa hồ vng.
Cả cụm di tích có tên là chùa Diên Hựu riêng tịa đài có tên là đài Liên
Hoa. Theo truyền thuyết chùa được xây dựng khi vua Lý Thái Tông nằm mộng
được Phật bà dắt lên đài hoa sen ngự tọa, quần thần cho là điềm gở, xin vua
cho xây dựng ngôi chùa như bông hoa sen nở trên mặt nước và cho các sư đi
vòng quanh tụng kinh để cầu phúc vì vậy gọi là chùa Diên Hựu.
Ngơi chùa có kết cấu bằng gỗ, trong chùa đặt tượng Phật bà Quan Âm để
thờ. Năm 1105, vua Lý Nhân Tông cho mở rộng kiến trúc khu chùa có thêm hồ
Linh Chiếu. Hiện nay chùa Một Cột gồm đài Liên Hoa hình vng, chiều dài
mỗi cạnh 3m, mái cong, dựng trên cột cao 4m, đường kính 1,2m có cột đá là hai
khúc chồng lênh nhau thành một khối. tầng trên của cột là hệ thống những địn
gỗ làm giá đỡ cho ngơi đài ở trên. Đài Liên Hoa có mái ngói, bốn góc uốn cong,
trên có lưỡng long triều nguyệt. Ngày nay khơng có những cánh sen trên cột đá
18


như đã nói đến trong văn bia thời nhà Lý, nhưng ngôi chùa dựng trên cột vươn
lên khỏi mặt nước vẫn là kiến trúc độc đáo, gợi hình tương một bơng hoa sen
vươn thẳng lên khu ao hình vng được bao bọc bởi hàng lan can làm bằng
những viên gạch sành trắng men xanh. Kiến trúc chùa xây dựng gần với kiến
trúc nhà Hậu Lê.
Chùa Một Cột đã qua nhiều lần sửa chữa. Ngày 11/9/1954, trước khi rút
khỏi miền bắc, quân Pháp đã cho nổ mìn phá hủy đài Liên Hoa. Khi tiếp quản
thủ đơ, Chính phủ đã cho làm lại đến tháng 4/ 1955 thì hồn thành.
Như vậy, khơng chỉ tạo hứng thú cho học sinh, mà còn giúp học sinh hiểu
sâu sắc hơn nét độc đáo của nghệ thuật kiến trúc Đại Việt, tự hào và phát huy
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Câu hỏi 5: Qua hình lan can đá chạm rồng tại thềm điện Kính Thiên ( Hà
Nội) nêu câu hỏi: Hình rồng thời Lê sơ có gì khác với hình rồng thời Lý trước
kia?Qua đó hãy cho biết nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc việt Nam?


Hình 6: Lan can đá chạm rồng tại điện Kính Thiên (Hà Nội)
Đầu tiên giáo viên giới thiệu về nghệ thuật điêu khắc thời kì này. Đây là
giai đoạn xuất hiện nhiều tác phẩm điêu khắc mang những họa tiết hoa văn độc
đáo như rồng trơn cuộn trong lá bồ đề, bông cúc nhiều cánh, bệ chân cột hình
hoa sen nở...cùng nhiều bức phù điêu có hình cơ tiên, các vũ nữ vừa múa vừa
đánh đàn. Trong đó hình tượng nổi bật nhất là hình tượng rồng. Giáo viên cho
trình chiếu hình ảnh, yêu cầu học sinh quan sát. Để giúp cho học sinh so sánh
hình tượng rồng thời Lê sơ và thời Lý giáo viên cho hai hình ảnh cùng chiếu lên.
Sau đó gọi học sinh trả lời và nhận xét, chốt ý.
Đây là những tác phẩm điêu khắc đá còn khá nguyên vẹn. Thành bậc cửa
được chạm hình rồng bị xồi theo 9 bập cấp. Đầu rồng nhơ cao, bờm tóc mượt
mềm mại chạy về phía sau, thân uốn nhiều khúc, mồm rộng, mũi sư tử, chân
nhiều móng vuốt. Sự cách điệu hóa các chi tiết đã tạo ra vẻ độc đáo cho hình
tượng con rồng đá. Các hoa văn được diễn tả với đường nét chạm khắc điêu
luyện, tinh tế trong một bố cục vừa hài hòa, vừa chặt chẽ.

19


Nếu như hình tượng rồng thời Lý, mình trơn, mềm mại, tượng trưng cho
nước Đại Việt thời kì bắt đầu phát triển chế độ phong kiến thì hình tượng rồng
thời Lê sơ ở điện Kính Thiên được tạc với vảy sừng, móng vuốt vẻ dữ tợn và
nhiều hoa văn cầu kì cho thấy sự uy nghi đường bệ như một biểu tượng quyền
lực của vua. Hình tượng rồng vừa chứng tỏ sự tài hoa trong nghệ thuật điêu khắc
của người đương thời, vừa phản ánh phần nào đó thiết chế chính trị của nhà
nước phong kiến Đại Việt ở thế kỉ XV.
Câu hỏi 6 : Đoạn phim về nghệ thuật múa rối nước và nêu câu hỏi: Theo
em vì sao nghệ thuật sân khấu dân gian này thu hút được nhiều du khách
quốc tế khi đến với Việt Nam?

Trước hết giáo viên cho học sinh xem đoạn phim. Thông qua đoạn phim
ngắn nhưng hết sức sinh động các em như được sống trong khơng khí của hội
làng, đắm chìm trong làn điệu chèo, hình tượng con rối nước. Khi học sinh xem
xong giáo viên nêu câu hỏi trên sẽ tạo nên hứng thú khi học tập. Giáo viên cho
các em trả và hỏi thêm về cảm nhận khi các em xem múa rối nước: nó có sinh
động khơng? Có cuốn hút các em khơng? Sau đó giáo viên phải chốt lại và cung
cấp thêm thơng tin về loại hình nghệ thuật này.
Múa rối nước là loại hình sân khấu truyền thống hết sức đặc sắc phổ biến
từ thời Lý. Đây là nền nghệ thuật của những người nông dân quen ngâm bùn lội
nước trồng nên cây lúa. Trên ao dựng lên một ngơi nhà nhỏ gọi là thủy đình, làm
hậu trường cho người điều khiển, phía trước có mành che. Những con rối làm
bằng gỗ, nhờ sự điều khiển bằng sào, dây...Biểu diễn rối nước không thể thiếu
tiếng trống, tiếng sáo, làn điệu chèo, hát dân ca phụ trợ. Múa rối có ở nhiều quốc
gia trên thế giới nhưng múa rối nước thì chỉ duy nhất có ở Việt Nam. Hiên nay
nó là một loại hình sân khấu thu hút được đông đảo của khách du lịch quốc tế
khi đến với nước ta.
3.5.4. Sử dụng câu hỏi nhằm củng cố bài học
Đối với bài học này dung lượng kiến thức khá nhiều thì việc khái qt hóa
những nội dung trên là hết sức quan trọng. Vì vậy tơi quyết định đưa ra câu hỏi
sau để củng cố bài học.
Câu hỏi : Em có nhận xét gì về nền văn hóa Đại Việt từ thế kỉ X- XV?
Đây là một câu hỏi khó vì nó địi hỏi phải có sự khái quát cao. Giáo viên
nêu câu hỏi gợi mở như: Nền văn hóa này có nhiều thành tựu khơng? Nó chứng
tỏ điều gì? Nền văn hóa Đại Việt có chịu ảnh hưởng bên ngồi khơng? Đây là
thời kì có nhiều thành tựu văn hóa điều đó chứng minh đây là nền văn hóa phát
triển đa dạng, phong phú. Mặt khác do được tìm hiểu những thành tựu trên các
em thấy rõ đây là nền văn hóa chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngồi song vẫn
mang đậm tính dân tộc và tính dân gian. Tính dân tộc được hiểu đây là nền văn
hóa kế thừa Văn minh Văn Lang- Âu Lạc đồng thời nó gắn liền với niềm tự hào
20



dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tính dân gian thể hiện qua
sự sáng tạo của nhân dân ta qua từng thành tựu của nền văn hóa này. Nó cũng
chính là mảnh đất màu mỡ mà những giá trị văn hóa sẽ tồn tại mãi mãi.
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trƣờng.
4.1. Hiệu quả
- Với bản thân, đồng nghiệp: bản thân tác giả là người dạy thấy phải đầu tư
nhiều hơn nghiên cứu bài học, lựa chọn hình ảnh, câu hỏi phù hợp để khai thác
tốt kênh hình, nâng cao hiệu quả dạy học.
- Những tiến bộ của học sinh: học sinh phải có sự chuẩn bị bài, hứng thú
với những vấn đề mà GV nêu ra. HS được xem những thành tựu văn hóa tiêu
biểu của dân tộc như những cơng trình kiến trúc, nhân vật lịch sử, những nghệ
thuật dân gian...qua đó sẽ nắm vững kiến thức bài học hơn.
- Với phong trào giáo dục của nhà trường, ở địa phương: tạo ra phong trào
dạy tốt, học tốt.
4.2. Kết quả thực nghiệm
Tôi đã tiến hành trên hai đối tượng lớp 10A9,10A8 không sử dụng câu hỏi
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
10
19 42,2%
16

10A8
45
0
0
22,3 %
35,5%
1 2,3% 9 20,9%
20 46,5%
13
10A9
44
0
30,3%
và các lớp 10a1; 10a2; 10a3; 10a4 đưa câu hỏi vào trong bài dạy đạt kết quả sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
13
23
4
10A1
40
0
0
32,5%
57,5%

10%
12
22 50%
10 22,7%
10A2
44
0
o
27,3%
9
17
19 42,2%
10A3
45
0
0
20%
37,8%
8 18,1%
20
16 36,5%
10A4
44
0
0
45,4%
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận
Để đạt kết quả cao trong giảng dạy bộ mơn lịch sử có nhiều phương pháp
khác nhau, tuỳ thuộc vào từng bài học và đối tượng học sinh mà người giáo viên
21



-

-

nên lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp vừa tạo được hứng thú cho học sinh
vừa nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học bộ mộn. Sử dụng câu hỏi nhằm phát
huy tính cực, chủ động trong dạy học lịch sử là một trong những phương pháp
thường được sử dụng để tạo ra hứng thú cho học sinh đối với bài học. Tuy nhiên
để sử dụng thành công phương pháp sử dụng câu hỏi giáo viên cần nắm vững
những nguyên tắc của bộ môn và đối tượng áp dụng.
Từ thực tế giảng dạy trong những năm vừa qua tại một trường mà điều kiện dạy
và học còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng tơi đã cố gắng rất nhiều trong việc đưa
nhiều phương pháp khác nhau trên cùng một đối tượng dạy học. Việc sử dụng
câu hỏi nhằm nhằm phát huy tính cực, chủ động trong dạy học ở bài: “ Xây
dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV” SGK lịch sử 10
chương trình chuẩn đã cho tôi những thành công sau mỗi tiết dạy. Học sinh
khơng cịn thờ ơ với những tiết học lịch sử mà các em thực sự hứng thú và say
mê từ đó tích cực học tập bộ mơn. Và hơn hết các em biết và hiểu thêm những
giá trị văn hóa mà ơng cha ta để lại nhắc nhở các em ln có ý thức trách nhiệm
giữ gìn và phát triển nó trong cuộc sống hội nhập ngày nay.
2. Kiến nghị, đề xuất:
*Kiến nghị đối với nhà trường:
Có phịng học đa năng để giáo viên có thể sử dụng kết hợp nhiều phương tiện
dạy học một cách dễ dàng, hiệu quả.
Có những chủ trương, biện pháp cụ thể động viên những giáo viên ứng dụng
những cách dạy sáng tạo, nâng cao chất lượng giờ dạy.
Có thêm nhiều đầu sách tham khảo, đồ dùng trực quan tạo điều kiện để giáo viên
sử dụng.

*Kiến nghị đối với Sở giáo dục và đào tạo:
Thường xuyên có những lớp bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm giảng dạy đối với
đội ngũ giáo viên.
Kinh nghiệm nhỏ này của tơi hy vọng có thể được chia sẻ với đồng nghiệp. Tuy
nhiên nó cũng cịn có những hạn chế nhất định mong được sự đóng góp của
đồng nghiệp để sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi trong dạy học hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG
Nam Định, ngày 19 tháng 5 năm
2016 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không
sao chép nội dung của ngƣời khác

Đỗ Thị Thu

22


PHỤ LỤC
GIÁO ÁN
Tiết 26

Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hoá dân tộc trong
các thế kỉ X - XV I.Mục tiêu bài học:

1.Về kiến thức: Giúp HS hiểu:
Trong những thế kỉ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta
vẫn nổ lực xây dựng cho mình một nền văn hoá dân tộc, tiến lên.
Trải qua các triều đại Đinh – Lê - Lý – Trần – Hồ - Lê sơ ở các thế kỉ X –
XV, cơng cuộc xây dựng văn hố được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là
giai đoạn hình thành của nền văn hố Đại Việt (cịn gọi là văn hố Thăng Long).

- Nền văn hoá Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc
lập dân tộc.
2.Về tư tưởng, tình cảm:
Bồi dưỡng niềm tự hào về văn hoá đa dạng của dân tộc.
Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hố tót đẹp của dân tộc.
Giáo dục ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.
3.Kỹ năng:
Quan sát, phát hiện, tư duy phân tích, tổng hợp.
III.Thiết bị, tài liệu dạy – học:
1. Giáo viên
+ Máy chiếu
+ Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỉ X – XV +
Một số bài thơ, phú của các nhà thơ lớn.
2. Học sinh: SGK, tìm hiểu tư liệu về Văn miếu- Quốc tử giám, chùa Một Cột...
III. Phƣơng pháp dạy học
Dạy học nêu vấn đề, phân tích, giảng giải, sử dụng đồ dùng trực quan.
IV. Tiến trình tổ chức dạy – học:
1.Kiểm tra bài cũ: Giáo viên chiếu bảng và hỏi: Em hãy điền các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỉ X-X và trình bày về 1 cuộc
kháng chiến mà em ấn tượng nhất?
Thời gian

Cuộc kháng chiến

981
1075-1077
23


1258; 1285; 1287-1288

1418-1427
2. Dẫn dắt vào bài mới: Từ sau ngày độc lập, trải qua gần 6 thế kỷ lao động và
chiến đấu nhân dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hố da dạng,
phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Để thấy được những thành tựu văn hoá nhân
dân ta đã xây dựng được từ thế kỉ X - XV, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.
3.Tổ chức dạy học:
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức HS cần nắm vững

24


Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
Trước hết GV truyền đạt để HS nắm được:
bước sang thời kỳ độc lập trong bối cảnh có chủ
quyền độc lập các tơn giáo được du nhập vào
nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển.
GV có thể nói với HS về Nho giáo như
người sáng lập và nguồn gốc giáo lý để HS nhớ
lại những kiến thức, hiểu biết về Nho giáo.
+ HS trình bày những hiểu biết của mình về Nho
giáo.
+ GV kết luận: - Tư tưởng quan điểm của Nho
giáo: đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã
hội theo đạo lý: “Tam cương, Ngũ thường” trong
đó tam cương là quan hệ giữa Vua – Tôi, Cha –
Con, Chồng – Vợ.
Ngũ thường là Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín (5 đức
tính của người quân tử).

-Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc
thuộc bước sang thời kỳ phong kiến độc lập, có
điều kiện phát triển.
GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự
phát triển của Nho giáo ở nước ta qua các thời đại
Lý, Trần, Lê sơ.
HS theo dõi SGk và phát biểu.
GV kết luận.
GV đặt câu hỏi: Tại sao Nho giáo và chữ
Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống của
giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến
trong nhân dân?
HS suy nghĩ và trả lời.
GV lý giải: Những quan điểm, tư tưởng của
Nho giáo đã quy định một trật tự, kỷ cương đạo
đức phong kiến rất quy củ, khắt khe, vì vậy giai
cấp phong kiến đã triệt để lợi dụng Nho giáo để
làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến.
Còn với nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức
của Nho giáo. Nhà Lê sơ Nho giáo trở thành độc
tơn vì lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt
mức độ cao, đã hồn chỉnh.
GV nói với HS về đạo Phật: người sáng lập
và nguồn gốc giáo lý.

I.Tƣ tƣởng, tôn giáo:
Ở thời kì độc lập Nho giáo, Phật
giáo, Đạo giáo có điều kiện phát
triển mạnh. *Nho giáo:


- Thời Lý, Trần: Nho giáo dần dần
trở thành hệ tư tưởng chính thống
của giai cấp thống trị, chi phối nội
dung giáo dục thi cử song không
phổ biến trong nhân dân.
-Thời Lê sơ: nho giáo được độc tôn

*Phật giáo:
-Thời Lý-Trần: phát triển thịnh đạt
+Phật giáo được nhân dân và nhà
nước tôn sùng.
25


×