Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập để nâng cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.75 KB, 44 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY QUA BÀI HỌC
LỊCH SỬ LỚP 10 THPT

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
SKKN thuộc lĩnh vực:

THANH HĨA NĂM 2022

1


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu ............. ....................................................................................... ...........1
1.1. Lí do chọn đề
tài ..................................................................................... ...........1 1.2. Mục đích
nghiên cứu .............................................................................. ...........1 1.3. Đối
tƣợng nghiên cứu ............................................................................. ...........2 1.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ ...........2
1.5. Những
điểm
mới


của
SKKN .................................................................. ...........2
2. Nội dung sáng kiến kinh
nghiệm .............................................................. ...........3
2.1.

sở

luận
của
SKKN ........................................................................ ...........3
2.2.1.
Phƣơng
tiện
dạy
học ............................................................................. ...........3
2.1.2.
Phiếu
học
tập
....................................................................................... ...........3 a. Khái
niệm .................................................................................................. ...........3
b. Phân
loại
các
hình
thức
của
phiếu
học

tập ................................................. ...........4
c. Vai
trị
của
phiếu
học
tập ............................................................................ ...........4
d. Các
bƣớc
thiết
kế
phiếu
học
tập ................................................................ ...........4
e. Sử
dụng
phiếu
học
tập ............................................................................... ...........4 2.2. Thực trạng
của vấn đề ............................................................................ ...........5 2.3 Các giải
pháp thực hiện .......................................................................... ...........6
2.3.1.
Thiết
kế
phiếu
học
tập
trong
giảng
dạy

............................................... ...........6 a. Phần dẫn của phiếu học
tập ........................................................................ ...........6
b. Phần
hoạt
động ........................................................................................... ...........6

2
2


c. Phần
quy
định
thời
gian ............................................................................. ...........6
d. Phần
đáp
án ............................................................................................... ...........7
2.3.2. Kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập ..................................................... ...........7
2.3.3.
Vận
dụng
phiếu
học
tập
trong
tiết
giảng .............................................. ...........7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................... .........18
3. Kết

luận

kiến
nghị ................................................................................ .........19
3.1. Kết
luận ................................................................................................... ........
.19
3.2. Một
số
kiến
nghị ...................................................................................... .........19
* Tài liệu tham khảo

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ thời cổ đại lịch sử rất đƣợc coi trọng, các sử gia Hy Lạp - La Mã đã xem
lịch sử là “ cô giáo của cuộc sống”.Ở thế kỉ XIX Các - Mác viết: “Nếu cho phép
tôi chỉ được chọn một môn học thì tơi chọn mơn lịch sử”. Ý kiến của Các- Mác
khẳng định rõ hơn giá trị và sức mạnh kì diệu của môn lịch sử. Bởi lẽ, những tri
thức lịch sử khơng chỉ thể hiện nền văn hố của mỗi dân tộc mà là cơng cụ để giáo
dục tình cảm, đạo đức hình thành thế giới quan, nhân sinh quan từ đó tạo nên
những phẩm chất của con ngƣời Việt Nam. Xuất phát từ vai trị quan trọng của mơn
3
3


lịch sử nhƣ vậy đòi hỏi ngƣời dạy và ngƣời học luôn phải đổi mới phƣơng pháp
dạy và học.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào

tạo nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu
từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học,
học đi đơi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn....Hiệu quả giáo dục đào tạo thật
sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu
cầu của hội nhập quốc tế trong kỉ ngun tồn cầu hóa”.
Vậy làm thế nào để dạy và học đạt đƣợc kết quả tốt nhất, đó là mong muốn
của tất cả giáo viên chúng ta. Để đạt hiệu quả cao trong giờ dạy học giáo viên cần
làm tốt tất cả các khâu, tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập cho học sinh từ cách
ổn định lớp, đến cách vào bài rồi cách triển khai bài học đến khâu cuối củng cố bài
và giao bài tập về nhà. Giáo viên làm tốt các khâu đó sẽ giúp học sinh tích cực chủ
động lĩnh hội kiến thức và say mê môn học.
Dạy học lịch sử ở nhà trƣờng phổ thông là một môn học quan trọng, dạy học
lịch sử không chỉ giúp các em lĩnh hội kiến thức mà từ đó góp phần giáo dục tƣ
tƣởng, tình cảm, khơi dậy lịng u q hƣơng đất nƣớc, ý thức giữ gìn và bảo vệ
Tổ quốc.Trong suốt năm học qua, bằng nhiệt huyết giảng dạy của mình tơi khơng
ngừng tìm tịi, nghiên cứu, tìm ra cách thức để nâng cao hiệu quả giảng dạy ở mỗi
tiết dạy lịch sử. Từ thực tiễn giảng dạy và qua những tiết thao giảng tôi đã nhận
thấy sử dụng phiếu học tập trong một số tiết học thực sự hiệu quả. Vì vậy, tơi đã
chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm :‘‘Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập để nâng
cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT”.Với đề tài sáng kiến
kinh nghiệm này tôi rất mong đƣợc sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp để đề tài
đƣợc hồn thiện hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và vận dụng kiến thức giảng dạy
vào bài 19:„„Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟ nhằm
giúp các em học sinh khối 10 hình thành đƣợc khái niệm cơ bản của phiếu học tập,
cách sử dụng phiếu học tập và hiệu quả của phiếu học tập trong quá trình học tập
nhằm nâng cao hiệu quả của bài học.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:

Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tơi vận dụng trong q trình giảng dạy
mơn lịch sử lớp 10 của trƣờng THPT Vĩnh Lộc. Tôi vận dụng vào bài học cụ thể là
bài 19:„„Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟.
4
4


1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ sau :
+ Nghiên cứu tƣ liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
+ Khảo sát thực tiễn qua thông tin trên mạng và qua thực trạng học môn lịch sử
của trƣờng THPT mà tôi đang dạy để có cái nhìn khái qt về thực trạng dạy học
môn lịch sử và thực trạng của việc giáo dục truyền thống yêu nƣớc của học sinh
hiện nay.
+ Vận dụng kiến thức soạn một tiết dạy cụ thể, đó là bài 19:„„Những cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
- So với SKKN mà tơi làm năm trƣớc thì năm nay tơi đã bổ sung một số giải pháp để
giải quyết vấn đề nhƣ: cách thiết kế phiếu học tập, thiết kế phiếu học tập trong một
tiết học cụ thể.
- Thiết kế lại cấu trúc của bài học: ghép giữa các mục để sử dụng phiếu học tập đạt
hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ :
2.1.1. Phương tiện dạy học:
Phƣơng tiện dạy học bao gồm những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc truyền
tải những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển q trình dạy học. Đó là:
mơ hình, hình vẽ, sách giáo khoa, máy vi tính, máy chiếu... Theo Phạm Ngọc
Quang, “ Phƣơng tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức

tạp đƣợc dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”. Phƣơng tiện dạy học giữ vai trị quan trọng góp phần
hƣớng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức,
kích thích hứng thú học tập của học sinh, góp phần phát triển trí tuệ và giáo dục
nhân cách cho học sinh. V.P. Golov cho rằng: “Phương tiện dạy học là một trong
những điều kiện quan trọng để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển học sinh
trong quá trình dạy học”. Những tri thức học sinh lĩnh hội đƣợc hình thành thơng
qua bằng con đƣờng trực quan, ngồi ra khơng có con đƣờng nào khác. Trực quan
làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên dễ dàng, tự giác, có ý thức
và vững chắc hơn, tạo ra hứng thú học tập của học sinh, là phƣơng tiện tốt nhất để
giáo viên gần gũi với học sinh và là phƣơng tiện quan trọng để phát triển tƣ duy
cho học sinh. V.L Lênin nhận xét: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng
5
5


và từ đó trở về thực tiễn- đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận
thức hiện thực khách quan.
Phƣơng tiện dạy học giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu sâu sắc và nhớ bài lâu hơn.
Phƣơng tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cụ thể hóa những cái quá
trừu tƣợng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
2.1.2. Phiếu học tập:
a. Khái niệm:
Theo nghĩa của từ điển “Phiếu” là tờ giấy rời có cỡ nhất định chuyên dùng để
ghi chép những nội dung cụ thể nào đó hoặc phiếu là tờ giấy ghi nhận một quyền
lợi nào đó cho ngƣời sử dụng. Ngồi ra, phiếu cịn là mảnh giấy ghi tên ngƣời
mình tín nhiệm khi bầu cử hoặc ý kiến, biểu quyết tự tay mình bỏ vào hịm
phiếu.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đức Thành “Phiếu học tập” là những tờ giấy rời, in sẵn
những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, đƣợc phát để học sinh hồn

thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập có ghi rõ
một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hƣớng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay
rèn luyện thao tác tƣ duy cho học sinh.
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biểu “Phiếu học tập” là bản ghi các yêu cầu hay các
câu hỏi của giáo viên mà học sinh phải thực hiện trong giờ học trên lớp.
Theo các ý kiến trên: Phiếu học tập là những tờ giấy rời có nội dung hƣớng
dẫn yêu cầu học sinh làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc đƣợc
làm ở nhà trƣớc mỗi bài học, có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hình
thành kiến thức, kĩ năng tƣ duy.
b. Phân loại các hình thức của phiếu học tập:
+ Phiếu học tập dùng cho hình thành kiến thức mới: sử dụng trong việc hình thành
kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn dắt học sinh hoàn thành nội
dung của phiếu học tập, học sinh sẽ lĩnh hội đƣợc lƣợng kiến thức nhất định.
Dạng này cần có sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh.
+ Phiếu học tập dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức: sử dụng khi học sinh học
xong từng phần, từng bài, từng chƣơng để giúp học sinh nắm vững kiến thức đã
học, đảm bảo tính hệ thống liên tục và logich của kiến thức trong chƣơng trình.
c. Vai trị của phiếu học tập:
- Cung cấp thông tin và sự kiện: phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ liệu
hoặc sự kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- Cơng cụ hoạt động và giao tiếp: phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài
tập, yêu cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu học sinh giải quyết, hoặc
6
6


thực hiện kèm theo những hƣớng dẫn, gợi ý cách làm. d. Các bước thiết kế
phiếu học tập:
- Bước 1: Xác định trƣờng hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập trong
bài học.

- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của
phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.
Nội dung của phiếu học tập đƣợc xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục
tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học, môi trƣờng lớp học để xác định nội dung, khối lƣợng công việc trong
phiếu học tập cho phù hợp. - Bước 3: Viết phiếu học tập:
Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải đƣợc ghi rõ ràng, ngắn gọn,
chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thơng tin phải có khoảng trống
thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.
e. Sử dụng phiếu học tập:
Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích
cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên đƣợc sử dụng trong dạy kiến thức
mới, ôn tập, kiểm tra... và thƣờng đƣợc diễn ra theo quy trình sau:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo
hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay
mỗi nhóm một phiếu.
- Tiến hành quan sát, hƣớng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh.
- Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc
với phiếu học tập. Hƣớng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hồn thành phiếu
học tập. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa,
đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận
của giáo viên.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Môn lịch sử ở nhà trƣờng phổ thơng có tác dụng to lớn đối với việc giáo dục
thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan
khoa học... Song do đặc thù của bộ môn lịch sử, do một số giáo viên còn chƣa thực
sự hiểu sâu về phƣơng pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào sách giáo khoa,
tức là chƣa làm chủ đƣợc kiến thức dẫn đến giờ học khô khan, nhàm chán và nặng
nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của môn lịch sử. Hơn nữa, do tƣ

tƣởng coi mơn sử là “mơn phụ”, học sinh “học gì thi nấy” nên nhiều học sinh quay
lƣng với môn sử. Quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần trí nhớ khơng
7
7


phải tƣ duy, động não, khơng có bài tập thực hành đã ảnh hƣởng đến việc đánh giá,
tổ chức phƣơng pháp dạy học.
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục có nhiều thay đổi về kì thi THPT
quốc gia, nếu các năm 2015, 2016 học sinh đƣợc lựa chọn môn thi để xét tốt
nghiệp thì đa phần học sinh khơng chọn mơn lịch sử vì khó học, khó đạt điểm cao.
Cịn trong vài năm gần đây khi Bộ đƣa mơn sử vào tổ hợp xét tốt nghiệp, mơn sử
thuộc nhóm các môn khoa học xã hội gồm: sử - địa – gdcd, so với tổ hợp các môn
khoa học tự nhiên thì tổ hợp này vẫn có nhiều học sinh lựa chọn. Nhƣng thực trạng
đáng buồn là không phải các em u thích mơn sử hơn mà đa phần những em lựa
chọn mơn sử vì nó nằm trong tổ hợp các mơn khoa học xã hội và có mơn địa và
giáo dục cơng dân có thể cứu cánh đƣợc. Hoặc có một bộ phận các em học sinh vì
khơng biết gì cả nên mới chọn mơn lịch sử. Với cách thi trắc nghiệm nhƣ hiện nay
càng làm cho một bộ phận các em nhác học ỷ lại với việc may rủi, xác định tô qua
điểm liệt là đạt yêu cầu.
Theo thống kê của Bộ giáo dục ở kì thi THPT quốc gia năm 2018 ở bộ môn
lịch sử cả nƣớc có 11 học sinh đạt điểm 10. Tuy nhiên, về phổ điểm chung của
môn đƣợc xếp cuối danh sách với điểm trung bình mơn cả nƣớc khơng q 4 điểm.
Nếu năm trƣớc nữa môn này đạt 4,6 điểm, năm nay chỉ đạt 3,79 điểm.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, mơn lịch sử có đơng học sinh đăng kí thi nhất ở
tổ hợp bài Khoa học Xã hội, với 27.941 em. Kết quả, chỉ 19,1% bài thi đạt từ 5
điểm trở lên, 80,9 % bài thi có điểm dƣới trung bình.
Tại Đà Nẵng, 90% thí sinh đạt dƣới 5 điểm mơn lịch sử trong kì thi THPT
quốc gia 2018.
Tại Tỉnh Thanh Hóa trong kì thi THPT quốc gia 2018 có 39 bài thi bị điểm

liệt môn lịch sử.
Những con số trên cho thấy học sinh ngày càng xem nhẹ việc học tập môn
lịch sử.
Thực tiễn tại nơi tôi công tác và trên địa bàn của huyện thì mức độ chênh lệch
của học sinh chọn khối cũng thể hiện khá rõ, đa số học sinh khi đƣợc hỏi về việc
chọn ngành, chọn khối thì các em đều chọn các ngành khối A, vì vậy hiện nay
những lớp học khối C khơng cịn nữa, thay vào đó là các lớp thuộc ban khoa học tự
nhiên. Từ thực trạng trên thời gian các em giành cho học tập mơn sử ngày càng ít đi
thậm chí là khơng. Tuy nhiên, khơng phải vì lẽ đó mà giáo viên quên đi thiên chức
của mình là giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Trong q trình đƣợc phân cơng giảng dạy mơn lịch sử lớp 10 tơi nhận thấy
đây là một chƣơng trình khó, nội dung nhiều bài chƣa tƣơng xứng với số tiết trong
phân phối chƣơng trình. Có những bài, những phần kiến thức khó giáo viên phải
8
8


mất nhiều thời gian để học sinh ghi nhớ. Đặc biệt, trong chƣơng trình khơng có tiết
bài tập để giáo viên hƣớng dẫn làm bài tập và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Hiện
nay, trong các tiết dạy giáo viên vẫn còn trung thành với kiến thức của sách giáo
khoa, chƣa mạnh dạn kết cấu lại bài học, có những bài mục nào cũng dạy về hoàn
cảnh, nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của một sự kiện nào đó. Việc dạy đi dạy lại
theo kiến thức của sách giáo khoa dễ làm cho học sinh có tâm lí chán nản, ngại
nghe, ngại học. Bởi vậy, thơng qua q trình giảng dạy trên lớp, đúc rút kinh
nghiệm qua các tiết thao giảng đặc biệt từ bạn bè đồng nghiệp, tôi đã mạnh dạn
thay đổi kết cấu ở một số bài học để phù hợp với đối tƣợng học sinh đồng thời để
bài dạy hấp dẫn hơn, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Đồng thời,
việc sử dụng phiếu học tập trong một số tiết học đã thực sự đạt hiệu quả góp phần
nâng cao ý thức học tập, rèn luyện, tƣ duy của các em học sinh. Từ thực tiễn giảng
dạy, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm ‘‘Kinh nghiệm sử dụng phiếu học tập

để nâng cao hiệu quả giảng dạy qua bài học lịch sử lớp 10 THPT”. Với đề tài
sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em đƣợc phần nào trong
việc hoạt động nhóm, nâng cao khả năng lĩnh hội kiến thức để làm tiền đề cho việc
học tập môn lịch sử ở những lớp trên.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN :
2.3.1. Thiết kế phiếu học tập trong giảng dạy:
a. Phần dẫn của phiếu học tập:
Phần dẫn của phiếu học tập là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt động,
nội dung hoạt động hay nguồn thơng tin.
Ví dụ: Dựa vào kiến thức của sách giáo khoa...trang...em hãy hoàn thành những nội
dung ghi trong phiếu học tập về.... b. Phần hoạt động:
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có thể là một
hoặc nhiều hoạt động.
Ví dụ: Dựa vào kiến thức của sách giáo khoa...trang...em hãy hoàn thành những nội
dung ghi trong phiếu học tập về....
- Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là:
+ Đọc thông tin mục....SGK...trang.... +
Hoàn thành nội dung của phiếu học tập.
c. Phần quy định thời gian:
Phiếu học tập cần quy định thời gian hồn thành bao lâu là căn cứ vào trình độ HS,
thời gian của tiết học. Các công việc, hoạt động phải đƣợc thực hiện trong khoảng
thời gian nhất định, tùy khối công việc mà giáo viên quy định thời gian cho học
sinh hồn thành có thể là 5 phút,10 phút, 15 phút hoặc có thể kéo dài hơn...
d.
Phần đáp án:
9
9


-


-

-

Phần đáp án thƣờng tách biệt với các phần trên và đƣợc giáo viên dùng để chỉnh
sửa, bổ sung cho học sinh.
2.3.2. Kinh nghiệm thiết kế phiếu học tập:
Khi thiết kế phiếu học tập trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chú ý: - Nội
dung phù hợp, ngắn gọn, trọng tâm. Giáo viên cần nắm năng lực của học sinh để
đƣa ra phiếu học tập vừa sức.
Từ ngữ ghi trong phiếu học tập phải trong sáng, dễ hiểu.
Nên thiết kế phiếu học tập kết hợp cả kênh chữ và kênh hình để kích thích hứng thú
học tập của học sinh.
Số lƣợng phiếu học tập trong một tiết học vừa phải, không nhiều quá gây tốn thời
gian và không cần thiết nhƣng cũng khơng q ít.
Số câu hỏi khơng nên q nhiều hay u cầu khơng nên q dài.
Hình thức đẹp và khoa học, nên tách phiếu học tập ra từng phần rõ ràng để học sinh
dễ theo dõi, kết hợp với làm việc nhóm.
Thơng tin, dữ liệu cần đƣợc chủ động tích lũy, cập nhật thƣờng xuyên.
2.3.3. Vận dụng phiếu học tập trong bài giảng:
Bài 19:„„Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV‟‟.
(Tiết ppct: 25).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong bài học yêu cầu học sinh nắm và hiểu đƣợc:
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhân dân Đại Việt phải liên tiếp tổ chức những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nƣớc ngày càng sâu đậm, nhân dân ta đã
chủ động sáng tạo, vƣợt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc chiến tranh

xâm lƣợc của kẻ thù.
Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm vĩ đại nổi lên những trận quyết chiến,
chiến lƣợc mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng nhƣ: Lê
Hồn, Lí Thƣờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi.
2. Về tƣ tƣởng:

- Giáo dục lòng yêu nƣớc, ý thức bảo vệ nền độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
- Bồi dƣỡng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Bồi dƣỡng niềm tự hào dân tộc và lòng biết ơn đối với các thế hệ tổ tiên, các anh
hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì nền độc lập của Tổ quốc. 3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập.
- Bồi dƣỡng kĩ năng phân tích, tổng hợp.
10
10


- Kĩ năng lập bảng thống kê để rút ra nhận xét và đánh giá.
4. Định hƣớng phát triển năng ực
- Năng lực chung: Tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: tái hiện sự kiện; thực hành khai thác và sử dụng kênh hình
có liên quan đến bài học; liên hệ, so sánh, đối chiếu, sâu chuỗi các sự kiện lịch
sử...
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
Thiết bị: Tranh ảnh, lƣợc đồ các cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên và
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC A.HOẠT
ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/DẪN DẮT/NÊU
VẤN ĐỀ.
1. Mục tiêu:
Sau khi học xong bài học yêu cầu học sinh nắm và hiểu đƣợc:

- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhân dân Đại Việt phải liên tiếp tổ chức những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
- Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nƣớc ngày càng sâu đậm, nhân dân ta đã
chủ động sáng tạo, vƣợt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc chiến tranh
xâm lƣợc của kẻ thù.
- Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm vĩ đại nổi lên những trận quyết chiến,
chiến lƣợc mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng nhƣ: Lê
Hồn, Lí Thƣờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi.
2. Phƣơng thức:
- Giáo viên sử dụng phƣơng pháp ghép mục để giảng dạy.
- Yêu cầu HS quan sát lƣợc đồ tóm tắt về những chiến thắng tiêu biểu của quân dân
nhà Trần. Lập bảng so sánh giữa các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời
LíTrần với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
3. Gợi ý sản phẩm:
- Qua nghiên cứu lƣợc đồ và sách giáo khoa, học sinh sẽ biết đƣợc những cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu của nhân dân ta, nguyên nhân thắng lợi của
các cuộc kháng chiến, rút ra đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI
THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu: Tạo tình huống học tập cho học sinh khởi động để giáo viên giới thiệu
bài học. 2. Phƣơng thức:
11
11


-

Gv chuẩn bị một mảnh ghép gồm 4 ô cho Hs lựa chọn mảnh ghép, lật mở. Mỗi
mảnh ghép tƣơng ứng với một bức tranh về các nhân vật lịch sử gắn liền với thắng

lợi quân sự tiêu biểu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV.
Câu hỏi: Hãy cho biết hình ảnh trên gợi cho em về nhân vật lịch sử nào?
- Hs tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: trả lời câu hỏi 3. Gợi ý sản
phẩm:
Mảnh ghép 1: Hình ảnh Lê Hồn.
Mảnh ghép 2: Hình ảnh Lí Thƣờng Kiệt.
Mảnh ghép 3: Hình ảnh Hƣng Đạo Đại Vƣơng Trần Quốc Tuấn.
Mảnh ghép 4: Hình ảnh Lê Lợi.
4. Giới thiệu bài mới: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là thời kì xây dựng và phát triển
của nhà nƣớc phong kiến độc lập. Trong suốt gần 6 thế kỉ nhân dân ta liên tục đứng
lên chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc. Ở thế kỉ nào nhân dân ta cũng
giành đƣợc thắng lợi vang dội, những thắng lợi đó gắn liền với các tên tuổi: Lê
Hồn, Lí Thƣờng Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi. Ở bài 19: “Những cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV” cô và các em cùng nhau ơn lại những chiến
thắng huy hồng của qn dân ta.
Ở bài 19, tiết ppct 25 gồm có 3 mục lớn.
I. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc Tống.
II. Các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Mông - Nguyên ở thế kỉ XIII.
III.Phong trào đấu tranh chống quân xâm lƣợc Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
Ở bài học này cô ghép phần kiến thức của mục I, II, III nhằm giúp các em
tích cực hoạt động và hiểu rõ hơn đồng thời so sánh những thắng lợi của quân dân
ta trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục tiêu, phƣơng thức hoạt động
Gợi ý sản phẩm
I. Những cuộc kháng chiến chống quân xâm ƣợc Tống. I. Những cuộc
II. Các cuộc kháng chiến chống xâm ƣợc Nguyên-Mông kháng
chiến
ở thế kỉ XIII.
chống quân xâm


12
12


*

*

*

*

III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm ƣợc Minh ƣợc Tống.
và khởi nghĩa Lam Sơn. Hoạt động 1:
Mục tiêu: Tìm hiểu hồn cảnh lịch sử, triều đại, thời gian,II. Các cuộc kháng
chống quân xâm lƣợc, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến chống xâm
Nguyênchiến, trận quyết chiến, chiến lƣợc, nét độc đáo về nghệ ƣợc
Mông ở thế kỉ
thuật quân sự của cuộc kháng chiến chống Tống thời
XIII.
Tiền Lê.
Hoạt động 2:
Phong trào
Mục tiêu: Tìm hiểu hồn cảnh lịch sử, thời gian, chốngIII.
quân xâm lƣợc, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến, đấu tranh chống
trận quyết chiến, chiến lƣợc, nét độc đáo về nghệ thuật quân xâm ƣợc
Minh và khởi
quân sự của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
nghĩa Lam Sơn.

Hoạt động 3:
Mục tiêu: Tìm hiểu hồn cảnh lịch sử, thời gian, chống
quân xâm lƣợc, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến,
trận quyết chiến, chiến lƣợc, nét độc đáo về nghệ thuật
quân sự của cuộc kháng chiến chống Mơng - Ngun thời
Trần. Hoạt động 4:
Mục tiêu: Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, thời gian, chống
quân xâm lƣợc, lãnh đạo, hình thức tổ chức kháng chiến,
trận quyết chiến, chiến lƣợc, nét độc đáo về nghệ thuật
quân sự của cuộc kháng chiến chống quân Minh thời Lê.
Phƣơng thức: - Giới thiệu về hoạt động học (2 phút).
Bước 1: - Giáo viên ghép phần kiến thức của mục I, II và
kiến thức của mục III.
Bước 2: Giáo viên sử dụng phiếu học tập và chiếu phiếu
học tập lên pp cho hs quan sát.
PHIẾU HỌC TẬP
(Hồn thiện bảng tóm tắt về các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV).
Nội Cuộc Cuộc Cuộc Cuộc dung kháng kháng
kháng kháng chiến chiến chiến chiến chống
chống chống chống
Tống Tống thời quân quân Minh thời Lý.
Mông Tiền Lê Nguyên

13
13


14
14



Hoàn
cảnh
ịch sử
Thời
gian
Ngƣời
ãnh đạo.
Trận
quyết
chiến
Nét độc
đáo về
nghệ
thuật
quân sự.
Cách
kết
thúc
chiến
tranh

15
15


Giáo viên nhắc nhở: Phiếu học tập này thay cho việc ghi
bài vào vở, những thơng tin các em hồn thiện ở phiếu học
tập đƣợc xem nhƣ một tài liệu học tập Bước 3: Giáo viên

chia lớp thành 4 nhóm
+ Nhóm 1:Ba bàn đầu phía bên trái bàn giáo viên hoàn
thành nội dung về cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền
Lê.
+ Nhóm 2: Ba bàn tiếp theo phía bên trái bàn giáo viên
hoàn thành nội dung về cuộc kháng chiến chống Tống thời
Lí.
+ Nhóm 3: Ba bàn đầu phía bên phải bàn giáo viên hoàn
thành nội dung về cuộc kháng chiến chống Mơng –Ngun
thời Trần.
+ Nhóm 4: Ba bàn tiếp theo phía bên phải bàn giáo viên
hồn thành nội dung về cuộc kháng chiến chống quân
Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
Bước 4: Phát phiếu học tập cho học sinh.
Bước 5: Nhắc nhở thời gian hoàn thiện trong 10 phút.
Bước 6:
Giáo viên cho học sinh hoạt động trong 10 phút sau đó gv
gọi đại diện của nhóm 1,2 và nhóm 3,4 lên bảng trình bày
sản phẩm của mình vào giấy rơ-ki dán sẵn trên bảng.
Báo cáo sản phẩm:(5phút)

16
16


- Hs hồn thành những nội dung chính của phiếu học tập - Gv
gọi đại diện các nhóm nhận xét: Nhóm 2 nhận xét nhóm 1,
nhóm 4 nhận xét nhóm 3 và ngƣợc lại.
- Gv: Nhận xét kết quả hoạt động của nhóm 1 và nhóm 3, nhận
xét ý thức hợp tác giữa các em ở nhóm 2 và nhóm 4 tích cực và

có trách nhiệm nhận xét kết quả của nhóm khác. - Gv khen
ngợi, tuyên dƣơng về tinh thần làm việc của lớp. - Gv trình
chiếu bảng tóm tắt hồn chỉnh trên pp và khai thác kiến thức
thơng qua bảng.
BẢNG TÓM TẮT VỀ CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG NGOẠI XÂM TỪ THẾ KỈ X-XV.
Nội Cuộc Cuộc Cuộc Cuộc dung kháng kháng kháng
kháng chiến chiến chiến chiến chống chống chống
chống Tống thời Tống quân quân
Tiền Lê
thời Lý. MôngMinh
Nguyên

17
17


Hoàn - Năm 980
cảnh Định Tiên
ịch sử Hoàng
qua đời,
nhà Đinh
gặp khó
khăn.

Nƣớ
c
Đại
Việt
độc

lập,
phát triển.
Nhà
Tống ở
trong giai
đoạn khủng
hoảng, suy
yếu.

Nƣớc
ĐạiViệt độc lập,
phát triển.
Qn
MơngNgun
hùng mạnh,
chinh chiến
khắp nơi. -

Nền độc
lập khơng
cịn, nƣớc
ta rơi vào
ách thống
trị
của
nhà Minh.
Các cuộc
khởi
nghĩa bị
đàn áp.


Thời
gian

10751077

Lần 1:1258
Lần 2:1285
Lần 3:
1287-1288.

14181427.

981

18
18


Ngƣời Lê Hồn
ãnh
đạo.

Lí Thƣờng
Kiệt

Trận Chiến
Chiến
quyết thắng trên thắng tại
sơng

chiến sơng
Nhƣ
Bạch
Đằng.
Nguyệt.

Các vua nhà Lê Lợi
Trần,
các
tƣớng tài và
Trần
Quốc
Tuấn.
Chiến
Chiến thắng
thắng
tại Chi Lăng,
Đông Bộ Xƣơng Giang.
Đầu,
Chƣơng
Dƣơng,
Hàm
Tử,
Tây Kết,
Vạn Kiếp.

19
19



Nét
độc
đáo
về
nghệ
thuật
quân
sự.

Chọn
đúng thời

giặc
đang suy
yếu.

Nghệ
thuật
quân sự
“tiên phát
chế
nhân”, chủ
động tấn
công địch,
đẩy quân
địch vào
thế bị
động.
Lập
phịng

tuyến sơng
Nhƣ
Nguyệt.
Sử
dụng chiến
tranh tâm lí
để đánh bại
hồn tồn
qn xâm
lƣợc.

Cách
kết

- Kết thúc Lí
chiến
Thƣờng
tranh

Thựchiện kế sách
“vƣờn
khơng nhà trống”.
Chủ
động rút lui
bảo tồn
lực
lƣợng.
Nghệ
thuật chớp
thời cơ.

TrầnQuốc Tuấn
viết hịch
tƣớng sĩ để
khích lệ
tinh thần
chiến đấu
của nghĩa
quân.

Xây dựng căn
cứ Lam
Sơn.
Nguyễn Trãi
đặt vấn đề
“đánh vào
lòng ngƣời”
xuất phát từ

tƣởng
“lấy đại
nghĩa để thắng
hung tàn”.
Nghĩa qn
xây dựng lực
lƣợng
từ
khơng đến có,
từ yếu đến
mạnh,
sử

dụng
chiến thuật
“tâm công”.

- Nhà Trần Chủ
dùng chiến động

20
20


thúc
chiến
tranh

bằng thắng Kiệt chủ
lợi
quân động
sự.
nghị hòa
để kết
thúc
chiến
tranh.

thắng quân
sự để đánh
bại qn
xâm lƣợc
MơngNgun

(Chiến thắng
Bạch Đằng
1288).

giảng hịa, c
mở Hội
thề Đơng
c
Quan, giữ
quan hệ
tốt
đẹp
giữa
nƣớc ta
với nhà
Minh.
a. Về hoàn cảnh
ịch sử:

b.Thời gian:

21
21


22
22


a. Về hoàn cảnh ịch sử:

Gv? Em hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử diễn ra các cuộ
kháng chiến chống ngoại xâm có điểm gì giống và khác
nhau?
Hs: + Giống nhau: các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
từ thế kỉ X- XV điễn ra trong thời kì xây dựng và phát triển
của nhà nƣớc phong kiến Việt Nam. + Khác nhau:
Các cuộc kháng chiến chống Tống và chống quân
Mông Nguyên diễn ra trong hoàn cảnh nƣớc ta đã giành
đƣợc độ lập, chủ quyền. Vì vậy, cuộc kháng chiến có điều
kiện thuận lợi, nhân dân đoàn kết.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Đầu thế kỉ XV, quân
Minh. đã chiếm đƣợc nƣớc ta và lập nên chính quyền đơ
hộ. Nền độc lập, tự chủ của ta đã mất nên khi cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn bùng nổ phải diễn ra trong điều kiện bí mật.
b.Thời gian:
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê: 981.
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý: 1075-1077.
Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên:
Lần 1:1258.
Lần 2:1285.
Lần 3:1287-1288.
Cuộc kháng chiến chống quân Minh: 1418-1427.
Gv? Trong các cuộc kháng chiến chống ngoaị xâm từ thế kỉ
X-XV cuộc kháng chiến nào kéo dài nhất? Vì sao?
Hs: Cuộc kháng chiến kéo dài nhất là cuộc kháng chiến
chống quân Mông -Nguyên xâm lƣợc, diễn ra trong 30
năm.
Vì: Qn Mơng - Ngun là lực lƣợng hùng mạnh ba lần
tấn công đánh chiếm nƣớc ta.


23
23


c. Ngƣời ãnh đạo:
Gv?Trong các nhân vật lịch sử trên những nhân vật nào là
người con của đất Thanh Hóa? Hs: Lê Hoàn và Lê Lợi.
Gv: Gợi ý để học sinh trình bày hiểu biết về Lê Lợi.
Gv chốt: Vùng đất Thanh Hóa đƣợc xem là cái nơi sản sinh
ra các dịng vua chúa Việt Nam, ngƣời xƣa có câu “Vua xứ
Thanh, thần xứ Nghệ”.
d. Trận quyết chiến, chiến ƣợc:
- Gv: yêu cầu học sinh biết đƣợc những trận thắng quyết
định kết thúc chiến tranh thơng qua bảng tóm tắt. e. Nét
độc đáo về nghệ thuật quân sự:
Gv: Ở mối cuộc kháng chiến đều có chiến thuật độc đáo,
sáng tạo.
GV? Em hãy cho biết điểm giống nhau về nghệ thuật quân
sự giữa các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm?
Hs:- Các cuộc kháng chiến đều có chiến lƣợc, chiến thuật
đúng đắn, nghệ thuật chớp thời cơ.
- Nghệ thuật xây dựng phòng tuyến phòng thủ vững chắc:
thời Tiền Lê: xây dựng trận địa cọc trên sông Bạch Đằng,
lợi dụng thủy triều để đánh tan quân địch. Thời nhà Lý, Lí
Thƣờng Kiệt cho xây dựng phịng tuyến trên sơng Nhƣ
Nguyệt, thời Trần có phịng tuyến Bình Lệ Ngun, Phủ
Lỗ.
- Các cuộc kháng chiến sử dụng nghệ thuật chiến tranh “tâm
lí”.
Lí Thƣờng Kiệt sáng tác bài bài thơ Nam Quốc sơn hà,

Trần Quốc Tuấn viết Hịch Tƣớng Sĩ, Nguyễn Trãi viết thƣ
dụ hàng Vƣơng Thông.
GV dẫn dắt: ở mỗi cuộc kháng chiến đều sử dụng nghệ
thuật quân sự độc đáo riêng. Ở tiết học này cô hƣớng dẫn
cho các em về nghệ thuật quân sự “tiên phát chế nhân” của
cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
Gv: Năm 1075, biết tin quân Tống chuẩn bị tiến sang xâm
lƣợc nƣớc ta, Lí Thƣờng Kiệt chủ trƣơng: “Ngồi yên đợi
giặc không bằng mang quân đánh trƣớc để chọn mũi nhọn
của quân giặc”. Đƣợc sự đồng ý của triều đình, Lí Thƣờng
Kiệt tổ chức cuộc tập kích vào đất Tống, rồi rút về chủ
động đối phó với chúng. Nhƣ vậy, bằng cuộc tấn công táo

c.
Ngƣời
ãnh đạo:

d.
Trận quyết
chiến, chiến ƣợc:
e.
Nét độc đáo
về nghệ thuật
quân sự:

24
24


25

25


×