Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chất lượng hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.07 KB, 23 trang )

Lời nói đầu
Trong thời đại ngày nay, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có sự
tác động to lớn của các quan hệ kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng. Hoạt động xuất khẩu ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh trong phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động nhất trong nền
kinh tế hiện nay. Nó vừa là nguồn tiết kiệm nớc ngoài, vừa là nhân tố kích
thích sự phát triển của lực lợng sản xuát, khoa học công nghệ tiên tiến. Xuất
khẩu vừa là cầu nối kinh tế của quốc gia này với quốc gia khác trên thế
giới, vừa là hậu cần cho sản xuất và đời sống cho toàn xã hội.
Nhng hiện nay, khi mà bạn hàng trên thơng trờng quốc tế đã hết sức
sành sỏi với trình độ kinh doanh cao thì việc làm ăn, buôn bán bình đẳng
với họ để không bị tua thiệt là điều không dễ dàng. Có rất nhiều khó khăn
đang thách thức các nhà kinh doanh thiếu kinh nghiệm, kiến thức không
sâu, môi trờng kinh doanh không đảm bảo. Điều này đối với các nhà kinh
doanh, sản xuất hàng xuất khẩu ở nớc ta là một thách thức lớn.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu yêu cầu phải mở rộng thị trờng xuất
khẩu của các mặt hàng, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Mở
rộng xuất khẩu là yêu cầu bức bách để tạo khả năng nhập vật t, thiết bị,
công nghệ tiên tiến phục vụ công nghiệp hoá_ hiện đại hoá đất nớc. Để thực
hiện ở mục tiêu đề ra đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động quản lý chất l-
ợng từ phạm vi Nhà nớc tới các doanh nghiệp để tiêu chuẩn chất lợng hàng
xuất khẩu của ta làm ra phải đạt tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia của nớc
mua hàng. Hàng xuất khẩu của nớc ta muốn đợc các chấp nhận thì đòi hỏi
lợng phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chất lợng hàng hoá cao thì khả năng xuất
khẩu lớn, sẽ đa hàng hoá của Việt Nam đủ sức cạnh tranh với hàng hoá các
nứoc trong khu vực và trên thế giới. Từ thực tế đó em chọn đề tài "Chất l-
ợng hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam để nghiên cứu.
Với trình độ và thời gian có hạn nên bài làm không thể tránh khỏi
thiếu sót, rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết sau
đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trơng Đoàn Thể đã giúp em


hoàn thành bài viết này.
QTCL40 1
Nội dung
I. Vai trò và sự cần thiết phải đẩy mạnh phát triển
hàng xuất khẩu.
1. Khái quát về hàng xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoa và dịch vụ cho một quốc gia trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hay cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã xuất hiện
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh
vực, mọi điều kiện từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất,
máy móc thiết bị và các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động này
đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia. Hoạt động XK
còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể
chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hơn, có thể tiến
hành trên phạm vi lãnh thổ của một nớc hay nhiều nớc khác nhau. Nh vậy,
mục đích của hoạt động XK là nhằm để khai thác đợc lợi thế so sánh của
từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
1.2. Tình hình xuất khẩu của hàng hoá nớc ta hiện nay.
Việt Nam đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh CNH- HĐH trong bối
cảnh thế giới có nhiều thuận lợi, các tổ chức kinh tế thơng mại khu vực đã
ra đời và đang hoạt động có hiệu quả. Hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển kinh tế của từng nớc
cũng nh toàn thế giới. Nhng nớc ta hội nhập trong nền kinh tế cha phát triển
nên cần có chiến lợc kinh tế phù hợp với từng giai đoạn, để đảm bảo cho sự
an toàn cho quá tình tăng trởng kinh tế trong tơng lai thì Việt Nam đòi hỏi
phải có những biện pháp để giảm nhập siêu và hớng mạnh vào XK.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp nên Việt Nam có u thế về XK một

số hàng nông nghiệp, nông sản. XK nông sản là một trong những biện pháp
nhằm khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh thu hút nguồn lợi trong
QTCL40 2
thơng mại quốc tế. Hiện nay Việt Nam đang có u thế về XK của một số mặt
hàng nh: gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều, đồ gốm, đồ mỹ nghệ và một
số hàng công nghiệp khác nh may mặc, giày dép, dầu thô
Về mặt hàng gạo, hiện nay chúng ta đang đứng thứ hai thế giới sau
Thái Lan về XK.Thị trờng gạo XK của nớc ta chủ yếu ở các nớc: Irac,
Cuba, Indonesia, Phippines, Malaysia và hiện đang bị cạnh tranh bởi các
đối thủ nh: Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, ấn Độ Mặc dù số lợng gạo của
chúng ta XK lớn nhng giá trị ngoại tệ thu về không cao lý do bởi chất lợng
cha cao và thấp hơn so với một số nớc khác. Giá gạo của Việt Nam thấp
hơn của Thái Lan 25USD/1 tấn do gạo của Việt Nam có một số nhợc điểm
nh: hàm lợng độ ẩm cao, xay xát bởi dây chuyền nhỏ, không hoàn chỉnh, ổn
định nên hạt gạo hay vỡ và nhiều cám, gạo không đồng nhất về quy cách.
Tuy vậy dự kiến trong năm 2001 lợng gạo XK đạt cao hơn so với năm trớc,
cụ thể trong quý I là 750.000 tấn gấp hai lần cùng kỳ năm trớc. Và tại thời
điểm này theo thông báo của Bộ Thơng mại thì quý I, II sản lợng gạo XK
gần đạt chỉ tiêu.
Ngoài gạo, Việt Nam còn là nớc XK cà phê lớn trên thế giới, sản lợng
chiếm 18% tổng sản lợng của thế giới, nhng lại có sự giảm sút nghiêm
trọng do giá cả giảm liên tục trong năm và chất lợng mặt hàng không ổn
định. Hiện nay, Việt Nam chỉ mới XK sản phẩm ở dới dạng nguyên liệu, sơ
chế cha có công nghệ chế biế cà phê và các sản phẩm cà phê chế biến. Năm
2000 khối lợng cà phê tăng 70% so với năm 1999 nhng lại giảm doanh thu
80 triệu USD trong khi giá mỗi tách cà phê tại các quán cà phê không đổi-
do giá của sản phẩm cà phê chế biến không giảm xuống.
Bên cạnh đó, dầu thô cũng là một trong một số mặt hàng XK đạt giá
trị XK lớn. Năm 2000, dầu thô đạt kim ngạch lớn nhất là 3.582 tỷ USD tăng
71,5% so với năm 1999. Tuy lợng dầu XK lớn nhng chúng ta lại phải nhập

về các loại sản phẩm đã qua chế biến từ dầu thô do chúng ta cha có các nhà
máy chế biến dầu thô. Vì thế hiện nay Chính phủ đang tập trung giải quuyết
một phần bất lợi đó bằng cách xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất, hớng
việc XK dầu thô thành các sản phẩm qua chế biến.
Dệt may cũng là một mặt hàng XK mang lại nguồn thu lớn, năm 2000
đạt 1.815 triệu USD tăng 3,9% so với năm 1999. Hiện nay, mặt hàng chủ
QTCL40 3
yếu là mặt hàng gia công, giá rẻ, nguyên liệu lại thờng xuyên thiếu hoặc
chậm, chủng loại, kiểu dáng chậm cải tiến trong khi thị trờng lại cạnh tranh
khốc liệt. Dù kim ngạch XK của hàng dệt may khá lớn nhng đóng góp vào
giá trị gia tăng không nhiều. Sỡ dĩ nh vậy là do các DNVN phụ thuộc nhiều
vào nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài, cộng với ngành dệt may đang
thiếu một thị trờng cụ thể. Tuy nhiên đóng góp lớn nhất của hàng dệt may
Việt Nam là tạo ra việc làm cho đông đảo công nhân, nhất là công nhân nữ
ở khu vực nông thôn.
Ngoài ra thuỷ sản có tiềm năng là một mặt hàng XK rất quan trọng
của Vịêt Nam. Năm 2000, kim ngạch XK đạt 1.475 triệu USD vợt mức kế
hoạch 34,1%, đây là một bớc phát triển mạnh mẽ của ngành thuỷ sản. Sản
phẩm XK đã đợc nâng cao chất lợng, sạch, bổ dỡng nên đã có mặt tại một
số thị trờng lớn, khó tính nh Nhật Bản, một số nớc Châu Âu. Hiện nay đòi
hỏi phải là sự đầu t, tập trung hơn nữa cho các khu vực chế biến và bảo
quản để nâng cao giá và sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới, vì đây là mặt
hàng có nhiều tiềm lực ở Việt Nam.
Giày dép cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đạt 1.402 triệu USD
năm 2000 tăng 0,7% so với năm 1999. Đây tuy là mặt hàng XK chủ lực có
kim ngạch XK hàng năm trên 1 tỷ USD song cũng nh may mặc, sản phẩm
hiện nay chủ yếu vẫn là hàng gia công nên chất lợng không cao còn về sản
phẩm sản xuất trong nớc thì nguyên liệu, máy móc, khuôn dạng phải nhập
ngoại nên không có khả năng chủ động trong việc sáng tạo ra sản phẩm
mới, kiểu dáng mới, do đó khả năng cạnh tranh cha cao.

Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng mới, sử dụng đợc nguồn nguyên
liệu dồi dào của Việt Nam và sự chăm chỉ, khéo léo của ngời lao động, có
xu hớng phát triển tiến xa trong tơng lai.Tuy nhiên, hiện nay mặt hàng này
cha đợc sản xuất tập trung, các sản phẩm đợc làm bằng tay và ở nhiều vùng
khác nhau nên chất lợng hàng không ổn định. Do đó, đòi hỏi cần phải có sự
đầu t thích hợp để khuyến khích phát triển và nâng cao tay nghề ngời lao
động. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt 235 triệu USD tăng 39,7% so
với năm 1999.
Ngoài ra, các sản phẩm công nghiệp khác nh hạt điều, cao su, hạt tiêu
đều có kim ngạch XK tăng trong năm 2000. Tuy nhiên, kim ngạch còn thấp
QTCL40 4
và còn ở dạng sơ chế hoặc nguyên liệu, khối lợng không lớn. Trong năm
2000 Việt Nam đã trở thành nớc XK hạt điều, lạc nhân thứ hai thế giới.
Nhìn chung trong năm 2000 hoạt động XK đã đạt đợc thành tựu đáng
kể, nền kinh tế Việt Nam đã có những khởi sắc đặc biệt là trong lĩnh vực th-
ơng mại quốc tế.
2. Tính tất yếu phải XK hàng hoá
2.1. Hội nhập và phát triển- những cơ hội của các doanh nghiệp sản
xuất hàng XK.
Xu thế toàn cầu hoá, khu vc hoá thúc đẩy các quốc gia hội nhập khu
vực và thế giới. Nội dung cơ bản của xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá
trớc hết là thúc đẩy tự do hoá về kinh tế, đồng thời thực hiện sự hội nhập
của các nền kinh tế quốc gia, vào kinh tấ khu vực và toàn cầu trên cơ sở
phát triển các mối quan hệ hợp tác kinh tế và cùng có lợi. Không phải chỉ
các nớc công nghiệp phát triển, mà hầu hết các nớc đang phát triển trên thế
giới tự giác nhận thức qua trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng
sâu rộng, hiểu đó là xu thế phát triển tất yếu, nên quyết tâm chủ độnh hội
nhập vào qúa trình này. Hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho các bên tham
gia và hoạt động bình đẳng, nh việc Việt Nam hội nhập vào khu vực mậu
dịch tự do ASEAN(AFTA). Cơ hội và thách thức khi tham gia AFTA là vấn

đề nóng bỏng đợc đông đảo các DNVN rất quan tâm và lo lắng. Các DNVN
phải ý thức đầy đủ về quá trình hội nhập và có sự chuẩn bị tích cực cho quá
trình này, thực chất là phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp có sức cạnh tranh tức là hàng hoá có sức cạnh tranh. Muốn
vậy các DNVN cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá của mình.
Trong sự bình đẳng của các nớc thì nên cạnh thanh bằng chất lợng chứ
không nên bằng cách giẩm chi phí. Đây đợc xem nh một mục tiêu về chất l-
ợng để các DNVN phấn đấu trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang còn
thấp kém so với nhiều nớc trên thế giới. Trong khu vực cũng nh trên thế
giới, xu hớng tiêu dùng đều có tiêu chí chung đó là tạo ra sản phẩm có chất
lợng cao với giá cả phù hợp, thoã mãn ngày càng nhiều nhu cầu của thị tr-
ờng, khách hàng. Sự phối hợp, liên kết giữa các quốc gia ngày càng chặt
chẽ nhằm tạo ra những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao. Mức sống của
ngời tiêu dùng là nhân tố tác động tới chất lợng, giá cả sản phẩm. Một khi
QTCL40 5
đời sống đợc nâng cao thì phát sinh thêm rất nhiều yêu cầu về chất lợng sản
phẩm hàng hoá, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để từ đó đa ra các chỉ tiêu mới về chất lợng cho
DN nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, không
chỉ khách hàng trong nớc mà cả khách hàng nớc ngoài.
Đất nớc ta đang trong thời ký chuyển biến một cách tích cực, sự gia
nhập vào các tổ chức của khu vực và thế giới đã tạo cho nớc ta một số điều
kiện thuận lợi, sự liên kết, phối hợp giữa các nớc trong lúc này đợc thể hiện
bằng cách các nhà đầu t nớc ngoài luôn xem xét, tìm hiểu tình hình của nền
kinh tế nớc ta, và từ đó đã có không ít các doanh nghiệp đợc thành lập với
số vốn của nớc ngoài 100% hoặc liên doanh. Mỗi quốc gia đều có tiêu
chuẩn riêng về chất lợng nên sự liên kết đó giúp các doanh nghiệp Việt
Nam có thể một phần nắm bắt đợc nhu cầu về tiêu dùng của nớc đó, để từ
đó có phơng thức sản xuất thích hợp để sản xuất hàng hoá phù hợp với ngời
tiêu dùng các nớc. Tuy nhiên đó chỉ mới là trong tơng lai, còn hiện tại thực

tế hàng hoá nớc ta còn gặp không ít khó khăn trong hội nhập vào các tổ
chức của khu vực và thế giới. Đã có ý kiến cho rằng, chúng ta nên cân nhắc
các ngành mũi nhọn trong định hớng XK đó là ngành chế biến thuỷ sản,
ngành dệt may Nhng chúng ta vẫn còn một số khó khăn mà các doanh
nghiệp phải đơng đầu, đó là thiếu sức mạnh cạnh tranh, đặc biệt là cạnh
tranh về chất lợng và giá cả. Mặc dù so với các nớc trong khối ASEAN
chúng ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo, có khả năng tiếp thu
nhanh công nghệ tiên tiến. Chẳng hạn nh ngành dệt may hiện nay giá công
lao động trong ngành dệt may của Việt Nam chỉ khoảng 0.24USD/giờ,
trong khi ở Idonesia là 0.32USD, của Malaysia là 1.13USD, Thái Lan
1.18USD, Singapore là 3.16USD Đây có thể là một trong những yếu tố
cạnh tranh của các doanh nghiệp nớc ta.
Công nghệ sản xuất của nớc ta còn quá lạc hậu so với khu vực và trên
thế giới. Trong quá trình sản xuất không ít công đoạn còn có sự can thiệp
trực tiếp của con ngời nên chất lợng cha ổn định và còn lạc hậu. Tốc độ
phát triển của thế giới ngày càng tăng vì thế nếu chúng ta không kịp thời
đổi mới, đa ra các giải pháp thích hợp thì sẽ khiến các DNVN tụt hậu xa
hơn, do đó năng lực cạnh tranh sẽ ngày càng khó khăn hơn. Theo một kết
quả thăm dò gần đây cho thấy, có đến 33% doanh nghiệp ngoài quốc doanh
QTCL40 6
và 75% doanh nghiệp quốc doanh gặp khó khăn hơn về cạnh tranh khi hội
nhập. Từ đó giúp cho các DNVN nhận thức đợc về vị trí của mình để cùng
khắc phục khó khăn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với
nhiều nớc trên thế giới, tạo điều kiện cho các DNVN đợc tiếp xúc, nắm bắt
đợc với những quá trình sản xuất tiên tiến, hiện đại của các nớc. Ngày 3-2-
1994, Mỹ bỏ cấm vận thơng mại đối với Việt Nam; tháng 8-1994, Mỹ bỏ
cấm viện trợ và tháng 7-1995 Chính phủ Mỹ quyết định bình thờng hoá
quan hệ với Việt Nam, điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của ngành công nghiệp sản xuất hàng XK có cơ hội, điều kiện thuận

lợi thâm nhập vào thị trờng Mỹ, là thị trờng khá hấp dẫn. Ngày 13-7-2000,
Bộ trởng Thơng mại Việt Nam và đại diện thơng mại thuộc phủ tổng thống
Mỹ đã ký hiệp định thơng mại song phơng, do đó hàng hoá Việt Nam sẽ có
khả năng tiếp cận cao vào thị trờng Mỹ. Điều này sẽ giúp nớc ta trở thành
thị trờng đầu t hấp dẫn hơn, đặc biệt đối với các hoạt động sản xuất hàng
XK. Trong điều kiện mới sẽ đòi hỏi các DNVN phải nỗ lực hơn để tồn tại
trong một môi trờng có tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp cần có sự
thay đổi, cải tiến trong quá trình sản xuất, quản lý để sản xuất các sản phẩm
có chất lợng hơn. Bên cạnh đó Nhà nớc cần hỗ trợ các doanh nghiệp về
thông tin trên thị trờng thế giới và thực tế hiện nay cho thấy nớc ta đang
thiếu nhà máy chế biến, vì thế một số mặt hàng có lợi thế về XK lại phải
XK dới dạng thô, sơ chế, gia công cho các nớc và vùng lãnh thổ để rồi từ
các nớc và vùng lãnh thổ này các hàng đó đợc tiếp tục tinh chế thành các
sản phẩm hoàn chỉnh có chất lợng cao, gia trị XK tăng lên nhiều lần. Còn
một số mặt hàng khác tơng đối hoàn chỉnh nhng do công nghệ lạc hậu,
trình độ tổ chức quản lý thấp nên các sản phẩm có chất lợng thấp, giá thành
sản phẩm cao, do vậy khả năng cạnh tranh của hàng hoá nớc ta trên thị tr-
ờng thế giới thấp.
Hội nhập vào các tổ chức ở trong khu vực và trên thế giới là một tất
yếu để đi lên đối với nền kinh tế hiện nay của nớc ta. Việc thúc đẩy XK là
một khâu quan trọng của chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng và chính
sách phát triển kinh tế nói chung. Các biện pháp thúc đẩy XK phải đợc điều
chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc, phù
hợp với quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá. Việc Việt Nam gia nhập
QTCL40 7
AFTA và APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng), WTO
(Tổ chức thơng mại thế giới) đòi hỏi phải nhanh tiến bộ tiến độ hoàn thiện
các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động XK. Chất lợng sản phẩm XK
có thể đợc đặt lên hàng đầu tuy nhiên giá cả cũng là một vấn đề quan trọng.
Bên cạnh đó nghệ thuật chào bán hàng cũng phải đợc các DN quan tâm.

Chẳng hạn nh khi muốn tiếp cận thị trờng Mỹ thì các DNVN nên đi thăm
Mỹ và một số công ty đối tác. Tại Mỹ thông tin rất có ích cho các DNVN.
Ba yếu tố mà các DNVN nên nắm kỹ khi bớc vào thị trờng Mỹ là phải trả
lời đợc các câu hỏi nh: công ty của bạn có thể sản xuất hàng chất lợng cao
với giá cạnh tranh hay không? Có đáp ứng đợc yêu cầu của các công ty đối
tác đợc hay không? Có giao hàng đúng thời hạn hay không? Thị trờng Mỹ
cũng nh thị trờng các nớc, đòi hỏi các DNVN phải nỗ lực phấn đấu để có
thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay. Từ đó có thể kết luận hội
nhập vào nền kinh tế thế giới vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các
DNVN.
1.2. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng hoá - xuất khẩu phải là
mũi nhọn.
Nớc ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ với nhiều nớc và sự trao
đổi hàng hoá với nhau là một tất yếu. Nếu nh sau một năm từ ngày đất nớc
hoàn toàn giải phóng, năm 1976 kim ngạch XK của nớc ta chỉ ở mức 200
triệu USD, năm 1986 là 789 triệu USD, năm 1996 là 7.255 triệu USD thì
đến năm 2000 kim ngạch XK của nớc ta đã là 11 tỷ USD. Sỡ dĩ đạt đợc kết
quả cao nh vậy là do cơ cấu hàng XK và cơ cấu thị trờng đã có nhiều thay
đổi; tỷ trọng hàng qua chế biến tăng nhanh, thị trờng đợc mở rộng và đa
dạng hơn. Xuất khẩu trở thành động lực chính của tăng trởng GDP góp
phần không nhỏ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-
HĐH. Từ đó cho thấy tầm quan trọng, vai trò to lớn của việc XK đối với
nền kinh tế quốc dân, cụ thể:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH-HĐH
đất nớc.
QTCL40 8
CNH-HĐH đát nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Qúa trình

CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể
đợc hình thành từ nhiều nguồn: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, xuất
khẩu Trong các nguồn vốn từ đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ đều phải
trả bằng cách này hay cách khác. Để thực hiện CNH-HĐH đất nớc thì XK
là nguồn vốn quan trọng nhất, nó quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng
của nhập khẩu.
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển và đa nền kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại. Thay đổi cơ cấu
sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất là thành quả của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ tiên tiến. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá ở nớc ta là phù hợp với hớng phát triển của thế giới. Chúng
ta phải coi thị trờng, đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để XK,
từ đó tìm cách tổ chức sản xuất thích hợp. Sự tác động của XK đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể đợc nhìn theo các hớng sau:
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực trong nớc.
+ Thông qua XK, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Từ đó đòi hỏi các DNVN phải
tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh để nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành để tăng thêm sức cạnh tranh.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Điều này cho thấy XK là phơng tiện
quan trọng để tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ các nớc trên thế giới vào
Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế đất nớc tạo ra một năng lực sản
xuất với quy mô ngày càng lớn.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Sỡ dĩ nh vậy vì sản xuất hàng XK là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm

QTCL40 9
việc có thu nhập cao hơn. XK còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các loại
hàng hoá, vật phẩm khác phục vụ đời sống Nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế trong
nớc với các nớc trên thế giới vì XK và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. XK là một nội dung của kinh tế đối ngoại
và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển và ngợc lại các quan hệ
kinh tế đối ngoại tạo tiền đề mở rộng XK.
Bên cạnh đó, XK có thể tạo đợc vốn ngoại tệ, góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân ngoại thơng, cán cân thanh toán, tăng dự trữ
ngoại tệ.
Từ đó cho thấy XK hàng hoá đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để
phát triển kinh tế, thực hiện CNH-HĐH, và chất lợng hàng XK có thể đợc
coi là vấn đề sống còn đối với một quốc gia, một khi chất lợng sản phẩm
không đợc đảm bảo thì có nghĩa họ đang đứng trớc sự đe doạ, mất khách
hàng, mất thị trờng. Trên thế giới các nớc đang tìm mọi cách để tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm của mình bằng chất lợng sản phẩm và giá cả.
Chất lợng sản phẩm hàng XK sẽ quyết định sự thay đổi của nền kinh tế.
II. Chiến lợc chất lợng và cạnh tranh của hàng xuất
khẩu.
1. Chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng XK và
chiến lợc giá cả.
Chiến lợc của một DN nh là một hệ thống các quyết định nhằm hình
thành các mục tiêu hoặc các mốc mà các DN phải đi tới. Nó đề ra những
chính sách và kế hoạch thực hiện các mục tiêu. Nó xác định loại hình và t
tởng kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất của các đóng góp kinh tế và
ngoài kinh tế mà doanh nghiệp có thể thực hiện vì lợi ích của các thành
viên, của toàn xã hội.
Chiến lợc chất lợng sản phẩm là tổng hợp những định hớng kế hoạch,
biện pháp lớn nhằm phát triển sản phẩm, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm

trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ thống chỉ tiêu chất lợng sản phẩm.
QTCL40 10
Trong báo cáo của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã có nêu: Việt Nam chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Chính Phủ cùng các bộ ngành và các
doanh nghiệp khẩn trơng xây dựng và thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế
quốc tế với lộ trình hợp lý và chơng trình hành động cụ thể phát huy tính
chủ động của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế xã hội, hoàn chỉnh hệ
thống luật pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và nền kinh tế.
Nền kinh tế của thế giới ngày càng phát triển nhanh, Việt Nam phải
cần có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu không
muốn là nớc tụt hậu so với thế giới và khu vực. Có thể nói một trong những
biện pháp thúc đẩy đó là XK hàng hoá. Chất lợng hàng hoá XK đợc nâng
cao thì mới có khả năng đợc thị trờng các nớc chấp nhận. Mặt khác khi mua
hàng, khách hàng luôn cân nhắc lựa chọn giữa lợi ích thu đợc với chi phí bỏ
ra. Do đó, con đờng nâng cao khả năng cạnh tranh của các DN là giải quyết
mâu thuẫn giữa thoã mãn nhu cầu ngày càng cao với giảm chi phí sản xuất.
Tăng chất lợng sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở giá hợp lý sẽ tạo ra khả năng
cạnh tranh lớn. Chất lợng sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng đến việc xác
lập chiến lợc giá cả.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, nền kinh tế hớng vào XK
thì phải có khả năng cạnh tranh cao. Muốn vậy phải khai thác tốt các nhân
tố làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ở trong nớc. Trên
thế giới các nớc tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh của mình bằng
chất lợng sản phẩm và giá cả. Mặc dù trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố quan
trọng trong cạnh tranh thì hiện nay nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất
lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm là sự sống còn đối với một quốc gia, vì
thế để đổi mới cơ cấu nền kinh tế hớng về XK trớc hết các DNVN phải đầu

t đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của ngời lao động và làm sao để
sản xuất sản phẩm có chất lợng ngày càng cao hơn Bên cạnh đó, phải thực
hiện chiến lợc là chuyển dần từ XK nguyên liệu sang XK các sản phẩm chế
biến có chất lợng cao và sử dụng nguồn lao động dồi dào để phần nào giảm
chi phí hạ giá thành và khả năng nâng cao tính cạnh tranh hơn. Mặt khác,
muốn mở rộng thị trờng XK các DNVN cần phải tìm hiểu và tham gia một
QTCL40 11
cách tích cực vào các định chế hoạt dộng thị trờng thế giới sao cho hội nhập
đợc nền kinh tế dân tộc với nền kinh tế thế giới để tranh thủ đợc các điều
kiện quốc tế, mở rộng thị trờng.
Tuy nhiên, thực tế cạnh tranh bằng giá cả là biện pháp nghèo nàn
nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu đợc vì cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn
sàng mua với một mức giá cao hơn một ít cũng không sao, đặc biệt trong
thời đại hiện nay khi mà khoa học công nghệ đang trong giai đoạn phát
triển mạnh, đời sống của nhân loại đợc nâng cao rất nhiều so với trớc. Nhng
giá cả cũng là một yếu tố quan trọng trong khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Một số mặt hàng XK của ta do chi phí đầu vào cao nên giá
bán có cao hơn các sản phẩm nh của Thái Lan, Trung Quốc vì thế khó có
khả năng cạnh tranh. Chẳng hạn về các sản phẩm của ngành dệt may, hàng
Trung Quốc cạnh tranh sát ván trên trên tất cả các thị trờng từ Tây Âu đến
Nhật và Hàn Quốc, còn ở thị trờng Mỹ thì hàng Trung Quốc đã có mặt trớc
chúng ta mời năm, cộng với hàng Trung Quốc giá thấp hơn hàng của ta nên
khả năng cạnh tranh của họ lớn hơn.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, hàng XK của Việt
Nam không chỉ cần cải tiến để nâng cao chất lợng mà phải tìm ra biện pháp
thích hợp giảm chi phí từ đó mới mong có khả năng cạnh tranh với hàng
hoá của các nớc trong khu vực và thế giới trên thị trờng quốc tế.
2. Các loại chiến lợc chất lợng và cạnh tranh
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay các doanh nghiệp vẫn còn

mang tính tự phát trong việc hoạch định chiến lợc, vì thế các DNVN có thể
sử dụng các loại chiến lợc chất lợng của các nớc khác:
- Chiến lợc chất lợng kỹ thuật: các DN thực hiện chiến lợc này coi
trọng việc nghiên cứu tìm ra giải pháp công nghệ mới để áp dụng vào sản
phẩm của mình. Với các DNVN thì khả năng nghiên cứu tìm ra công nghệ
mới là điều có thể nói là không thể mà các DNVN chỉ có thể cải tiến bằng
cách nhập về công nghệ mới để rồi từ đó tìm cách vận dụng một cách có
hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
QTCL40 12
- Chiến lợc chất lợng Marketing: chiến lợc này coi chất lợng là sự chấp
nhận của khách hàng và thuần tuý tìm kiếm các giải pháp marketing cho
chiến lợc. Một nguyên tắc trong XK hàng hoá ngoài yếu tố chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm các DNVN còn phải quan tâm chú ý đến chiến l-
ợc chào bán hàng. Khi muốn vào các thị trờng lớn, chẳng hạn nh Mỹ,
Canada các doanh nghiệp cần lu ý đến 9 nguyên tắc tiếp thị căn bản gồm:
Yếu tố văn hoá, chất lợng và phong cách, xác định vị trí trên thị trờng,
quảng cáo và khuyến mại, thông tin thị trờng, hội chợ thơng mại, kênh nhập
khẩu và phân phối tiêu chuẩn, quy định về đóng gói và bao bì. Một khi đã
nghiên cứu rõ các nguyên tắc tiếp thị thì từ đó các doanh nghiệp có thể đa
ra các chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm XK đáp ứng đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng các nớc.
- Chiến lợc chất lợng kỹ thuật- marketing: là chiến lợc đan xen các
tiến bộ kỹ thuật với tính chất của các cải tiến nhỏ bên cạnh các nỗ lực
marketing. Sỡ dĩ nh vậy vì vấn đề chất lợng hàng hoá không chỉ giới hạn
trong quá trình sản xuất mà có thể triển khai ở toàn doanh nghiệp, công ty.
Qúa trình sản xuất là nơi lặp lại những công việc đã đựoc tiêu chuẩn hóa,
nên đối với nơi đó ta có thể dễ dàng lấy số liệu và có thể phát hiện ra tính
quy luật. Nhng ở bộ phận bán hàng thì lại khác, khách hàng có thể mỗi ngời
một tính, mỗi nớc khác nhau nên phải tuỳ theo đối tợng mà giao tiếp. Khi
tình hình thị trờng bên ngoài thay đổi thì ngời bán hàng là ngời biết trớc và

họ là ngời đợc nghe các yêu cầu từ phía khách hàng về sản phẩm của mình
để từ đó phản ánh lại với ban lãnh đạo doanh nghiệp, công ty để tìm ra ph-
ơng sách kinh doanh, sản xuất phù hợp.
- Chiến lợc chất lợng dịch vụ: một số doanh nghiệp, công ty nâng cao
uy tín của mình bằng hệ thống dịch vụ tốt. Điều này cho phép khắc phục
đáng kể những khiếm diện còn có đối với sản phẩm, dịch vụ của họ.
3. Thực trạng chất lợng hàng XK và các chiến lợc phát triển hàng
XK của các DNVN hiện nay.
Trong những năm đổi mới và trong giai đoạn hiện nay, để tăng cờng
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, về mặt chất lợng sản phẩm của các
DNVN đã có một số tiến bộ nhất định. Để tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế, các DNVN phải lựa chọn mặt hàng với chất l-
QTCL40 13
ợng thích hợp để đẩy mạnh XK, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng nớc ngoài. Bớc đầu các doanh nghiệp đã đảm bảo nâng cao
chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng thế giới. Các DNVN
đã coi chất lợng nh là một vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất, các doanh
nghiệp đã cố gắng tập trung nỗ lực vào cải tiến mẫu mã, đổi mới về mặt
hàng, nâng cao các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm nh: đa dạng, phong phú về
chủng loại, kiểu dáng, thẩm mỹ, kết cấu sản phẩm về các chỉ tiêu về tính
năng sử dụng, độ bền và an toàn sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu ngời
tiêu dùng. Nhờ đó chất lợng sản phẩm hàng hoá của các DNVN đang đi dần
vào thế ổn định và có xu hớn ngày một tăng. Các DNVN hiện nay đều nhận
thức ra rằng muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng đều phải đặc
biệt coi trọng chỉ tiêu chất lợng sản phẩm. Thực tế cho thấy, khả năng của
một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lợng hàng hoá và dịch vụ mà
doanh nghiệp đó bán ra. Sản phẩm có chất lợng cao là một trong những căn
cứ cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nhận thấy rõ điều đó, hiện nay trong các mặt hàng XK của Viêt
Nam, chất lợng sản phẩm đợc nâng lên rõ rệt, đã lấy lại đợc thị trờng và

niềm tin của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, để hội nhập với thế giới và khu vực, về mặt chất lợng hàng
XK nớc ta còn phải phấn đấu rất nhiều vì bên cạnh nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh nhờ tăng chất lợng sản phẩm, hiện nay vẫn còn không ít các
doanh nghiệp khả năng cạnh tranh còn thấp. Mặc dù tổng kim ngạch XK
hàng hoá của Việt Nam tăng nhng không thể nói khả năng cạnh tranh của
hàng Việt Nam đã tăng lên. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu hàng XK,
chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng gia công, tỷ lệ XK trực tiếp cha nhiều,
tỷ lệ hàng XK qua chế biến có giá trị và chất lợng cao còn rất thấp. Các
doanh nghiệp trong nghành chế biến kém phát triển, sản phẩm chất lợng
thấp không đáp ứng đợc đòi hỏi của thị trờng nớc ngoài. Nhìn chung, hiện
nay cha có một DNVN nào có đủ khả năng cạnh tranh độc lập trên thị trờng
nớc ngoài đợc biết tên gọi hoặc biểu tợng riêng biệt nh ở các nớc khác. Nh-
ng bên cạnh đó cũng có một số doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có chất
lợng cao phục vụ ngời tiêu dùng nhng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp này vẫn còn rất thấp do không cạnh tranh đợc về mặt giá cả với
những mặt hàng cùng loại của với các nớc khác. Vì thế nâng cao chất lợng
QTCL40 14
sản phẩm mà không kèm với giảm chi phí thì cũng khó có thể nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNVN khi tham gia vào thị trờng quốc tế.
4. Những tồn tại và nguyên nhân.
4.1. Tồn tại.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, các DNVN đã
dần thấy đợc tầm quan trọng của chỉ tiêu chất lợng sản phẩm. Một số doanh
nghiệp đã tiếp cận với các khái niệm và phơng pháp quản lý chất lợng hiện
đại trên thế giới nên đã có các chiến lợc chất lơng phù hợp từ đó nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên, đó
chỉ là một số ít các doanh nghiệp làm đợc điều đó vì hiện nay trong các măt
hàng XK của các DNVN cho thấy khả năng cạnh tranh còn rất thấp và
không theo kịp xu hớng vận động của thị trờng. Một số mặt hàng XK chủ

lực tuy đã XK đơc với số lợng lớn nhng thu về đợc số ngoại tệ không lớn.
Sỡ dĩ nh vậy là do chất lợng hàng còn thấp, giá lại cao, mẫu mã không đa
dạng nên không cạnh tranh đợc với hàng của các nớc khác. Chẳng hạn nh
ngành dệt may, phần lớn vải cung cấp cho ngành dệt may phải nhập từ nớc
ngoài. Ngành may hầu hết làm theo đơn đặt hàng, mẫu mã vay mợn, công
nghệ vay mợn và thị trờng cũng vay mợn vì thế không có khả năng
cạnh tranh.
Nhìn chung, hiện nay chất lợng hàng XK của các DNVN còn thấp, cha
đáp ứng đợc đòi hỏi của khách hàng, bên cạnh đó giá cả của hàng Việt Nam
còn cao so với các nớc khác. Ví dụ mặt hàng xe đạp của Việt Nam trên thị
trờng CuBa là 40-50USD/ chiếc nhng mẫu mã nghèo nàn trong khi đó xe
đạp Trung Quốc chỉ có trên 30USD/ chiếc với mẫu mã phong phú, đa dạng
và thờng xuyên đợc cải tiến, đổi mới.
4.2. Nguyên nhân.
Sỡ dĩ khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trờng thế giới
còn thấp là do:
- Cơ sở sản xuất hàng còn quá lạc hậu, đặc biệt là công nghệ sản xuất
hàng XK. Các doanh nghiệp sản xuất hàng XK chủ yếu đang trong giai
đoạn sơ chế, công nghệ kiểm tra chế biến lạc hậu so với các nớc trong khu
vực và trên thế giới, do đó không tạo đợc sản phẩm có chất lợng cao. Các
QTCL40 15
công nghệ sản xuất của nớc ta chủ yếu là do chuyển giao từ các nớc trong
khu vực không phải là công nghệ tiên tiến nên chất lợng sản phẩm sản xuất
ra chỉ ở mức trung bình so với thế giới.
Bên cạnh đó, chính sách của Nhà nớc nhằm nâng cao chất lợng cha đủ
để tạo khả năng cạnh tranh về mặt chất lợng với hàng hoá của các nớc khác.
Cha có chính sách quy hoạch chất lợng sản phẩm XK đối với từng mặt
hàng, từng thị trờng. Điều này ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của các
DNVN trên thị trờng thế giới.
Mặt khác, do mức độ cạnh tranh ngày càng cao, tốc độ đổi mới công

nghệ của các nớc nhanh chóng đã gây ra tình trạng tụt hậu và kém chất lợng
tơng đối của các sản phẩm Việt Nam so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trờng thế
giới. Các ngành phụ trợ cho sản xuất sản phẩm XK cha phát triển tơng xứng
với các ngành sản xuất sản phẩm XK nh các ngành cung cấp nguyên vật
liệu, năng lợng, vật liệu phụ. Do đó, làm giảm hiệu quả công tác cải tiến,
nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm Việt
Nam trên thị trờng quốc tế.
Ngoài ra còn một nguyên nhân nữa đó là nhiều doanh nghiệp do đã
quen trong cơ chế cũ, đợc Nhà nớc bao cấp toàn bộ nên vẫn cha đổi mới căn
bản nội dung và phơng pháp quản trị chất lợng, vẫn coi quản trị chất lợng là
côn gtác của bộ phận KCS ( kiểm tra chất lợng sản phẩm) nên đã không chú
trọng đến vấn đề bảo đảm và nâng cao chất lợng trong quá trình thiết kế,
sản xuất, kiểm tra đến sử dụng.
Muốn chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng quốc tế thì hoạt động quản lý chất lợng nói chung phải đợc thực hiện
thống nhất từ trên xuống, từ trung ơng đến các cấp cơ sở, các doanh nghiệp.
III. Những giải pháp nâng cao chất lợng hàng xuất
khẩu.
1. Những thách thức và thuận lợi trong phát triển hàng XK của Việt
Nam hiện nay.
QTCL40 16
Đối với các DNVN hiện nay, mục tiêu trớc mắt là thoã mãn đợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và tiến tới đủ sức cạnh tranh với hàng hoá
của các nớc trong khu vực và trên thế giới, đây chính là thách thức đối với
các DNVN: hoặc là sẽ phát triển, thị trờng đợc mở rộng hoặc là thị trờng bị
thu hẹp, sản xuất chậm phát triển.
Xu thế toàn cầu hoá và các trào lu của làn sóng kinh tế tri thức trong
những năm gần đây đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh, khiến
các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu, cải tiến và nâng cao chất l-

ợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
trên thế giới ngày càng hiện đại, phát triển nhanh chóng nên đòi hỏi các
DNVN phải kịp thời nắm bắt xu hớng phát triển của thế giới để có những
chiến lợc phù hợp nhằm đa sản phẩm hàng hoá của mình đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế. Cũng nh các nớc khác, Việt Nam không thể nằm
ngoài vòng xoáy của tiến trình hội nhập và để phát triển cùng nền kinh tế
khu vực và thế giới các DNVN có không ít khó khăn, thách thức khi tham
dự tiến trình này, đó là năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNVN còn thấp hơn rất nhiều so với các nớc khác
trong khu vực và trên thế giới. Năng lực cạnh tranh đợc thể hiện thông qua
khía cạnh sản xuất sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, giao hàng
nhanh, đúng hạn và đem nhiều lợi ích cho khách hàng.
Mặc dù trong thời gian qua, các DNVN đã bắt đầu chú trọng đến chất
lợng sản phẩm, đến năng suất và một số hàng hoá của Việt Nam đã chiếm
lĩnh đợc thị trờng trong nớc và có mức tăng trởng XK ngày càng cao. Tuy
nhiên, nhìn chung thì chất lợng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm,
hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế vẫn còn yếu kém. Theo đánh giá
của diễn đàn kinh tế thế giới, năm 1998 năng lực cạnh tranh của Việt Nam
đợc xếp thứ 48 trong số 59 nớc đợc xếp hạng. Tuy nhiên, bên cạnh những
thách thức và hạn chế thì các DNVN cũng có những thuận lợi trong việc hội
nhập nền kinh tế thế giới và khu vực.
Thứ nhất, thuận lợi về mặt địa lý, Việt Nam nằm trong vùng Đông
Nam á, là vùng có tốc độ tăng trởng cao nhất thế giới. Việt Nam nằm trên
tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ các nớc Đông Bắc á sang các nớc
Nam á, Trung Đông và Phi Châu. Việt Nam còn nằm trên trục đờng bộ và
QTCL40 17
đờng sắt từ Châu Âu sang Trung Quốc, qua Campuchia, Thái Lan, Pakistan,
ấn độ Về hàng không nớc ta có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí
thuận lợi cách điều thủ đô và các thành phố quan trọng của các nớc trong
khu vực. Với vị trí địa lý thuận lợi nh vậy đã cho phép các DN nớc ta quan

hệ kinh tế quốc tế, thu hút nhiều vốn đầu t để phát triển nền kinh tế nói
chung và ngành công nghiệp XK nói riêng.
Thuận lợi về nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ nên giá của
một số mặt hàng của Việt Nam tơng đối thấp so với các nớc. Chính lực lợng
lao động dồi dào, khả năng đợc tuyển chọn cao nên các yêu cầu quy định
đối với ngời lao động sẽ cao hơn và trình độ tay nghề của ngời lao động
cũng đợc nâng lên, do đó tạo ra các sản phẩm có chất lợng tốt hơn, từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ ba, dễ dàng đổi mới thiết bị và công nghệ; Với lợi thế là nớc đi
sau, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp sản xuất hàng
XK nói riêng có điều kiện học tập và chuyển giao công nghệ mới từ các nớc
trên thế giới. Nó giúp Việt Nam học tập kinh nghiệm từ các nớc để áp dụng
cho mình, đồng thời bỏ qua giai đoạn không cần thiết, rút ngắn thời gian
thực hiện CNH-HĐH ngành công nghiệp sản xuất hàng XK, tạo ra nhiều
sản phẩm chất lợng cao có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ t, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất hàng XK có quy mô vừa và
nhỏ nên có lợi thế về tổ chức, có tính linh hoạt cao, thích nghi dễ dàng với
điều kiện biến động của thị trờng.
Từ những thuận lợi và hạn chế trên các DNVN cần có các biện pháp
thích hợp làm sao giảm tối đa các hạn chế và tận dụng hết những thuận lợi
của mình để từ đó đa doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện
hiện nay.
2. Phơng hớng phát triển hàng XK.
Trong những năm tới, các DNVN cần tập trung theo định hớng thờng
xuyên đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm XK để luôn đáp ứng đợc
yêu cầu ngày càng cao, càng đa dạng của khách hàng nớc ngoài, đặc biệt
với những mặt hàng tinh xảo có giá trị kinh tế cao, trên cơ sở ngày càng
hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng tổng hợp với những ngành mũi nhọn
QTCL40 18
có sức cạnh tranh cao. Hình thành một số mặt hàng chủ lực mạnh có sức

cạnh tranh cao và chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu về chất lợng trên thị trờng quốc
tế. Có nhiều mặt hàng XK nên đợc sản xuất trong sự phối hợp nhịp nhàng
giữa những tập đoàn lớn với đông đảo xí nghiệp vừa và nhỏ để làm đa dạng,
cải tiến nhằm thích nghi với thị hiếu luôn thay đổi của thị trờng.
Từ một nớc phải nhập khẩu lơng thực, từ năm 1989 nớc ta đã trở thành
nớc XK gạo đứng thứ ba thế giới sau Mỹ và Thái Lan. Nhiều mặt hàng XK
của nớc ta đã đạt kim ngạch XK cao nh dầu thô, dệt may, thuỷ sản, gạo, cà
phê, giày dép, than đá Vì vậy, cần có một chiến lợc phát triển mặt hàng
XK cụ thể rõ ràng cho nớc ta trong những năm tới. Cần tính toán kỹ hớng u
tiên đầu t cho những nghành công nghiệp, những mặt hàng XK chủ yếu của
ta, rà soát lại quy mô phát triển và khả năng các ngành sản xuất, khả năng
xuất khẩu tới đâu, tuổi đời của các mặt hàng XK chủ yếu nh thế nào, tìm
hiểu khả năng của các đối thủ của ta, làm sao hạn chế đợc những mặt yếu,
phát huy đợc những lợi thế của ta trong cuộc cạnh tranh với họ trong giai
đoạn trớc mắt cũng nh trong tơng lai, dự đoán đợc xu thế phát triển để có
thể vững bớc tiến lên, nhập cuộc trong cuộc chạy đua này. Cùng với việc
xây dựng và thực hiện một chiến lợc XK đúng đắn chúng ta có thể khởi
động sớm Con tàu kinh tế Việt Nam để hội nhập với thị trờng thế giới.
Tuy nhiên trong những năm trớc mắt, cơ cấu hàng XK của nớc ta vẫn còn
chủ yếu dựa vào những ngành hàng truyền thống về nông lâm ng nghiệp,
công nghiệp gia công và tiểu thủ công nghiệp hàng tiêu dùng, khoáng
sản, nhng sẽ dịch chuyển trong thập niên tiếp theo sang ngành công
nghiệp hiện đại về điện- điện tử, cơ khí chính xác, cơ khí giao thông đờng
bộ-thuỷ, vật liệu mới, sản phẩm hoá dầu có chất lợng cao với một số lĩnh
vực dịch vụ có tín nhiệm cao trên thế giới.
3. Các giải pháp nâng cao chất lợng hàng XK và khả năng XK.
Thứ nhất, tập trung đổi mới hệ thống thiết bị máy móc, nâng cao trình
độ công nghệ sản xuất. Khi nhập khẩu máy móc, công nghệ cần hết sức chú
ý nhập đợc thiết bị của các nớc phát triển, tránh tình trạng do lợi nhuận trớc
mắt mà buông lỏng quản lý để nhập thiết bị cũ, lạc hậu, biến nớc ta thành

bãi rác công nghiệp.
QTCL40 19
Thứ hai, đầu t phát triển nguồn nhân lực, cần chú trọng đào tạo lại lực
lợng lao động cho phù hợp với yêu cầu, tính chất của công việc, nâng cao
tay nghề cho đội ngũ công nhân, phát triển kỹ năng một cách thống nhất,
phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân. Đổi mới máy móc thiết bị phải t-
ơng thích với lực lợng lao động đủ khả năng sử dụng và khai thác những
dây chuyền sản xuất hiện đại.
Thứ ba, đổi mới nhận thức về vai trò của hệ thống quản lý đối với việc
nâng cao chất lợng sản phẩm nói riêng và sự tồn tại, phát triển lâu bền của
doanh nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp câng phải khuyến khích sáng
tạo, nghiên cứu đổi mới và cải tiến chất lợng sản phẩm trong nội bộ doanh
nghiệp, áp dụng những kỹ thuật tiên tiễn từ bên ngoài.
Thứ t, đối với Việt Nam trớc mắt và trong những năm tới đẩy mạnh
việc XK, đặc biệt là các mặt hàng mũi nhọn( gạo, cà phê, hải sản ) có ý
nghĩa vô cùng quan trọng góp phần đẩy mạnh phát triển nền kinh tế. Vì thế
phải nâng cao chất lợng sản phẩm của các mặt hàng này.
Thứ năm, cải tiến chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam trong điều kiện hội nhập đang đến gần không chỉ
cần vai trò của chủ động của các doanh nghiệp mà vai trò đảm bảo điều
kiện phát triển năng suất, chất lợng của Nhà nớc còn mang ý nghĩa không
kém. Nhà nớc cần thiết lập những cơ chế, chính sách thích hợp để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm, tăng c-
ờng sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra còn một số giải pháp cũng không kém phần quan trọng trong
việc thúc đẩy XK hàng hoá đó là: tiến hành phân tích môi trờng kinh doanh
đặc biệt là môi trờng của các nớc XK, đây là căn cứ quan trọng cho việc
xác định nhiệm vụ, mục tiêu của chất lợng sản phẩm XK; xác định mục tiêu
và phơng án chiến lợc cho doanh nghiệp; mặt khác cần xác định các biện
pháp để thực hiện chiến lợc sản phẩm XK.

QTCL40 20
Kết luận
Trong điều kiện hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hớng tất
yếu của mọi nền kinh tế trong đó có Việt Nam. Xu thế phát triển mới đã
làm nảy sinh xu thế và tốc độ cạnh tranh mới. Cuộc đua tranh hiện nay
đang và sẽ còn sôi nổi hơn bao giờ hết trên thơng trờng. Phần thắng chắc
chắn thuộc về những doanh nghiệp, những quốc gia có chiến lợc kinh
doanh đúng đắn, trong đó chiến lợc chất lợng đợc coi là quan trọng nhất.
Việt Nam với một số mặt hàng XK chủ lực, cũng nh một số hàng hoá XK
khác muốn tồn tại, tìm đợc thị trờng và phát triển thì cách duy nhất là phải
nỗ lực để nâng cao chất lợng, có nh vậy mới tránh cho các doanh nghiệp
của ta mới khỏi bị tụt hậu so với các doanh nghiệp của các nớc khác.
Chất lợng sản phẩm XK là một vấn đề mang tính sống còn đối với một
quốc gia, Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Vì thế, nâng cao chất lợng hàng
XK sẽ tạo uy tín cho các doanh nghiệp trên thị trờng các nớc. Việt Nam
trong điều kiện hội nhập hiện nay cần phải ngày càng nâng cao chất lợng
hàng XK để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện
hiện nay, đa nền kinh tế nớc ta ngày càng đi lên theo kịp với sự phát triển
của thế giới.

QTCL40 21
Tài liệu tham khảo
1. Thời báo kinh tế Việt Nam
2. Báo Sinh viên Việt Nam
3. Tạp chí tiêu chuẩn Đo lờng chất lợng- Số 6-2001
4. Tạp chí Thơng Mại-Số 1-1997, Số 10-1997, Số 12-2001
5. Tạp chí Tài chính
6. Thời báo kinh tế Sài Gòn-Số 43-2001
7. Quản lý chất lợng là gì ?-Trần Quang Tuệ
8. Đổi mới Quản lý chất lợng sản phẩm trong thời kỳ mới-NXB Khoa học

kỹ thuật-Hoàng Mạnh Tuấn
9. Chiến lợc chất lợng và giá cả sản phẩm xuất khẩu của các loại doanh
nghiệp nghành công nghiệp nhẹ-PGS,TS Lê Văn Tâm.


QTCL40 22
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
I. Vai trò và sự cần thiết phải đẩy mạnh phát triển hàng xuất khẩu 2
1. Khái quát về hàng xuất khẩu 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Tình hình xuất khẩu của hàng hoá nớc ta hiện nay 2
2. Tính tất yếu phải XK hàng hoá 5
2.1. Hội nhập và phát triển- những cơ hội của các doanh nghiệp sản
xuất hàng XK 5
1.2. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng hoá - xuất khẩu phải
là mũi nhọn. 8
II. Chiến lợc chất lợng và cạnh tranh của hàng xuất khẩu. 10
1. Chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng XK và
chiến lợc giá cả 10
2. Các loại chiến lợc chất lợng và cạnh tranh 12
3. Thực trạng chất lợng hàng XK và các chiến lợc phát triển hàng XK
của các DNVN hiện nay 13
4. Những tồn tại và nguyên nhân 15
4.1. Tồn tại. 15
4.2. Nguyên nhân. 15
III. Những giải pháp nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu. 16
1. Những thách thức và thuận lợi trong phát triển hàng XK của Việt

Nam hiện nay 16
2. Phơng hớng phát triển hàng XK 18
3. Các giải pháp nâng cao chất lợng hàng XK và khả năng XK 19
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
23

QTCL40 23

×