Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

chính sách kinh tế mới của lênin và công cuộc đổi mới ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.62 KB, 27 trang )

Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
đề tài: chính sách kinh tế mới của lênin
và công cuộc đổi mới ở nớc ta
Lời nói đầu
Năm 1921 nớc Nga xô viết đứng trớc một bớc ngoặt lịch sử và bắt đầu
chuyển mình mạnh mẽ với công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Khởi nguồn của công cuộc đổi mới nền kinh tế trên toàn nớc nga là
Chính Sách Kinh Tế Mới của Lênin. Từ thực trạng kinh tế xã hội nớc Nga sau
nội chiến mùa thu năm 1921, Lênin đã đề xuất một chính sách kinh tế
mới và đa nó vào hiện thực nền kinh tế xã hội nhằm giải quyết những
vấn đề gay gắt đang đòi hỏi giải quyết một cách cấp bách ở nớc Nga.
Chỉ sau vài năm đổi mới nền kinh tế ,đa chính sách kinh tế mới vào thực
tiễn, nớc Nga đã đạt đợc những thành công vang dội . Thành công vang dội ấy
là minh chứng không thể bác bỏ tính đúng đắn của Chính Sách Kinh Tế Mới .
Nó bác bỏ mọi hồ nghi, mọi luận điệu cho rằng thực hiện Chính Sách Kinh Tế
Mới là quay về với Chủ nghĩa T bản là t bản hoá và chệch hớng XHCN.
Nhờ thực hiện NEP mà chính quyền non trẻ đã vợt qua đợc giai đoạn khó khăn
nhất và đợc củng cố thêm một bớc vững chắc, tạo đà phát triển vũ bão ở nớc
Nga sau này.
Thực tiễn những năm thực hiện NEP ở Nga cho thấy ý nghĩa của NEP
đã vợt ra khỏi khuân khổ chật hẹp của một chính sách kinh tế dân tộc đợc quy
định bởi thực trạng nền kinh tế xã hội nớc Nga sau chiến tranh. NEP đã trở
thành mẫu hình , một sự lựa chọn tất yếu cho tất cả các nớc có chiến lợc phát
triển theo định hớng XHCN. Chính Sách Kinh Tế Mới của Lênin là một mẫu
mực về một chiến lợc tình thế đồng thời nó cũng mang ý nghĩa một chiến lợc
kinh tế xã hội lâu dài nhằm có thể xây dựng CNXH từ điểm xuất phát kinh tế
lạc hậu.
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ bớc lên CNXH, chúng ta đi lên CNXH
từ một nớc nông nghiệp , sản xuất nhỏ lạc hậu. Vì vậy việc vận dụng NEP vào
điều kiện nớc ta vừa là tất yếu vùa là cần thiết. Đặc biệt là hiện nay chúng ta
đang trong quá trình giải quyết những khó khăn to lớn về kinh tế xã hội thì


việc áp dụng NEP vào nớc ta càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Để có thể vận dụng NEP vào nền kinh tế nớc ta , yêu cầu đặt ra là phải
nghiên cứu NEP cả về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình
thực hiện NEP ở nớc Nga nhằm tìm ra những bài học bổ ích , những giải pháp
đúng đắn cho công cuộc đổi mới ở nớc ta .
1
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Trong những năm vừa qua công cuộc đổi mới đã diễn ra sôi động trên
mọi lĩnh vực của toàn bộ nền kinh tế . Những thành tựu mà chúng ta đã đạt đ-
ợc là thực sự to lớn . Tuy nhiên bên cạnh còn có những tồn tại, khó khăn nhất
định. Những tồn tại và khó khăn ấy đòi hỏi chúng ta phải khắc phục kịp
thời.Và con đờng để khắc phục không gì khác hơn là phải tiếp tục đổi mới,
nghiên cứu và vận dụng phát triển sáng tạo Chính Sách Kinh Tế Mới vào công
cuộc tiếp tục đổi mới nền kinh tế xã hội nớc ta.
2
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Phần a
Chính Sách Kinh Tế Mới của Lênin
I. hoàn cảnh ra đời.
Cuối năm 1918 ở nớc nga xảy ra cuộc nội chiến. Bọn địa chủ t sản đã bị
lật đổ nổi dậy chống chính quyễn xô viết cùng với sự can thiệp vũ trang từ bên
ngoài của 14 nớc T Bản Châu Âu do anh pháp cầm đầu. Nhằm mục đích bóp
chết Nhà nớc xô viết còn non trẻ và ngăn chặn nguy cơ chủ nghĩa cộng
sản.
Mời bốn nớc T Bản Châu Âu đã chiếm hầu hết các vùng kinh tế phát
triển nhất dới thời Nga Sa Hoàng. ở các vùng còn laị T Sản và địa chủ nổi lên
chống chính quyền bằng cả các biện pháp vũ trang và kinh tế . Nội chiến và
can thiệp vũ trang từ bọn ngoài đã đẩy nớc nga vào tình trạng khó khăn chồng
chất. Trong hoàn cảnh đó để đối phó với kẻ thù, Lênin đã đề khẩu hiệu tất cả
cho tiêu diệt kẻ thù và thi hành chính sách kinh tế Cộng Sản Thời Chiến.

Trong hoàn cảnh nội chiến và can thiệp ,việc thi hành chính sách kinh tế
Cộng Sản Thời Chiến đã mang lại những hiệu quả to lớn.đóng vai trò quyết
định cho chiến thắng của nớc Nga trớc Chủ nghĩa Đế quốcvà T Sản Địa Chủ
phản động trong nớc, bảo vệ vững chắc chính quyền còn non trẻ.
Nội chiến và can thiệp đã để lại hậu quả nặng nề .Những khó khăn do
chiến tranh gây ra bao trùm lên tất cả các mặt của đời sống xã hội nớc
Nga.Vào thời kỳ đó từ đổ nát là một trong những từ phổ biến nhất. Nó phản
ánh đúng đắn tình trạng của nền kinh tế do chiến tranh kéo dài gần 7 năm gây
ra trớc hết là cuộc chiến tranh đế quốc, rồi đén cuộc nội chiến và can thiệp vũ
trang từ bên ngoài đã đem lại cho nền kinh tế nớc Nga những thiệt hại không
gì so sánh nổi. Hậu quả của chiến tranh cùng với việc duy trì chính sách kinh
tế Cộng Sản Thời Chiến trong một thời gian dài đã đẩy nớc Nga lâm vào
khủng hoảng nghiêm trọng .Sản xuất giảm sút quá lớn., nông nghiệp sản xuất
không đủ lơng thực, công nghiệp chỉ cung ứng một lợng rất ít hàng hoá so với
nhu cầu tiêu dùng xã hội . Hàng hoá trở nên khan hiếm , nạn đói xảy ra khắp
nơi . Lênin viết nớc Nga ra khỏi cuộc chiến tranh rất giống nh ngời bị bị đánh
thập tử nhất sinh chỉ có thể đi lại bàng đôi nạng!.
Khủng hoảng kinh tế đã dẫn đến khủng hoảng chính trị. Nông dân ngày
càng bất mãn với chính quyền . Lợi dụng tình hình này bọn phản cách mạng,
các thế lực phản động đã nổi lên xúi dục quần chúng gây bạo loạn và kinh tế
mùa xuân năm 1921 đã biến thành chính trị cron-start.Trớc tình hình đó
Lênin và Đảng Cộng Sản đã thẳng thắn nhìn nhận vấn đề một cách khách
quan và đã chỉ ra rằng : Bên cạnh việc bọn phản cách mạng và các thế lực
phản động nổi lên xúi dục quần chúng gây bạo loạn thì nguyên nhân cơ bản ở
chỗ chậm thay đổi một chính sách không còn phù hợp.
3
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Cuộc nội chiến đã kết thúc, nớc Nga chuyển sang kiến thiết trong hoà
bình. Chính sách kinh tế Cộng Sản Thời Chiến đã làm xong vai trò lịch sử
bất đắc dĩ của nó. Tình hình thực tế không cho phép nó đi xa hơn nữa ,và đòi

hỏi phải có một chính sách kinh tế mới nhằm cứu vãn tình hình, khắc phục và
đa nền kinh tế nớc Nga tiến tới sự phát triển ổn định, ngăn chặn nguy cơ tan
vỡ và củng cố vững chắc khối liên minh công nông - cơ sở kinh tế cho sự tồn
tại của chính quyền xô viết.
Từ thực trạng nền kinh tế nớc Nga và những yêu cầu bức xúc đặt ra đồi
hỏi phải giả quyết một cách cấp bách, trên cơ sở những lý luận sắc bén Lênin
và Đảng Cộng Sản Nga đã vạch ra Chính Sách Kinh Tế Mới - NEP là một bóc
rút lui mang tính chiến lợc để đảm bảo cho Nhà nớc Xô viết có thể tiến thêm
nhiều bớc vùng chắc.
Trải qua thử thách bởi ngọn lửa đỏ nền kinh tế- chính trị - xã hội nớc
Nga đầu những năm 20 , Chính Sách Kinh Tế Mới đã chứng tỏ sức sống của
mình. Chính Sách Kinh Tế Mới đã đi vào thực tiễn nền kinh tế xã hội Nga,
tính đúng đắn của nó đã đợc thành công vang dội từ thực tiễn sinh động của
công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH trên toàn nớc Nga chứng
minh.
II. nội dung chủ yếu của NEP
Mặc dù chính sách Cộng Sản Thời Chiến có tác dụng quyết định đối
với việc chiến thắng các thế lực phản động, thù địch trong nớc và ngoài nớc
trong cuộc nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc, song chính
sách này đã tỏ ra không còn phù hợp khi nội chiến kết thúc, đất nớc đi vào xây
dựng hiền thiết trong hoà bình. Tiếp tục chính sách đó là sai lầm và là nguyên
nhân đa nớc Nga đi vào cuộc khủng hoảng chính trị và kinh tế trầm trọng.
Để khắc phục sai lầm ấy,Lênin đã vạch ra Chính Sách Kinh Tế Mới -
NEP - hình thức quá độ lên CNXH phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể và
quy luật khách quan. Các nội dung cơ bản của NEP dần đợc hình thành và
ngày càng trở nên rõ nét . Đó là một hệ thống gồm nhiều khâu liên hoàn tất cả
các khâu tạo thành cơ chế kinh tế cho phép Nhà nớc tháo gỡ khó khăn, điều
hành sự vận động kinh tế - xã hội .
Cơ chế kinh tế của NEP gồm các khâu cơ bản sau:
1/ Bãi bỏ chính sách trng thu lơng thực thừa thay vào đó là áp dụng

thuế lơng thực.
Đây là khâu đầu tiên là bớc quá độ từ trạng thái hỗn loạn sang cơ chế
kinh tế mới. Tại sao khâuđầu tiên của cơ chế kinh tế mới lại là thuế lơng thực
và đối tợng đầu tiên lại là nông dân? Trong điều kiện nớc Nga lúc này, giai cấp
nông dân và nông nghiệp là nguồn nuôi sống xã hội. Sản xuất và đời sống phụ
thuộc rất lớn vào nông nghiệp. Khó khăn lớn nhất mà Nhà nớc đang vấp phải
là thiếu lơng thực. Đặc biệt là năm 1921 nạn đói xảy ra nghiêm trong trên
4
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
khắp nớc Nga. Vì vậy chính sách thuế lơng thực đợc ban hành là biện pháp
cấp tốc để cải thiện đời sống của ngời nông dân và nâng cao năng lực sản
xuất của họ.
Khi đời sống của ngời nông dân đợc cải thiện, năng lực sản xuất của họ
đợc nâng cao thì sẽ có những lợng lơng thực d thừa ra khỏi nhu cầu ăn uống
của họ, đây chính là nguồn lơng thực cung cấp cho xã hội cho công nhân.
Công nhân sẽ có bánh mỳ và nhiên liệu, đời sống của công nhân sẽ đợc cải
thiện.
Thuế lơng thực đợc áp dụng đã đem lại những kết quả bớc đầu to lớn.
Nó khắc phục đợc sai lầm trong chính sách Cộng Sản Thời Chiến và có tác
dụng kích thích mạnh mẽ ngời nông dân sản xuất .
Nếu nh trong chính sách trng thu lơng thực trớc đây thì toàn bộ lơng
thực bị coi là thừa đều phải trng thu thậm chí đôi khi cả những lợng cần
thiết cho cộc sống của ngời nông dân sản xuất . Khi chuyển sang thuế lơng
thực , ngời nông dân đợc tự do canh tác tên ruộng đất của mình và chỉ phải
nộp một phần thuế lơng thực dựa trên những điều kiện canh tác tự nhiên vốn
có của ruộng đất. Phần còn lai ngời nông dân đợc phép giữ lại và đợc quyền sử
dụng, đem bán hay trao đổi lấy sản phẩm khác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình . Chính điều này đã kích thích ngời nông dân tích cực sản xuất và
đầu t vào sản xuất vì sản xuất ra càng nhiều thì hởng thụ thành quả càng
nhiều. Đây là điểm khác biệt lớn so với chính sách trng thu lơng thực thừa .

Với chính sách trng thu lơng thực thừa thì ngời nông dân sản xuất nhiều sản
phẩm đến đâu thì ngời nông dân cũng chỉ đợc phép giữ lại phần lơng thực đủ
ăn . Chính vì thế nên trong điều kiện hiện tại nó đã thủ tiêu toàn bộ động cơ
kinh tế của ngời nông dân sản xuất từ đó dẫn đến sản xuất nông nghiệp đình
trệ nông dân không còn hăng hái sản xuất nữa, họ không đầu t vào sản xuất
nông nghiệp vì đầu t càng nhiều thì sẽ càng mất nhiều, toàn bộ số lơng thực
dôi d sẽ bị trng thu dẫn tới lơng thực thiếu thốn một cách nghiêm trọng.
Với chính sách thuế lơng thực , do múc thuế thấp để đảm bảo kích thích
ngời nông dân nên số lợng thực thu đợc bớc đầu ít không thẻ đủ cung cấp cho
bộ máy Nhà nớc và quân đội . Song lợng lơng thực thu đợc ngày càng tăng từ
đó ngày một đảm bảo hơn cho nhu cầu của bộ máy Nhà nớc và quân đội. Mặt
khác lợng lơng thực còn thiếu đợc Nhà nớcđảm bảo băng cách trao đổi các
sản phẩm công nghiệp để đổi lấy lơng thực của nông dân . Chính sách thuế l-
ơng thực đã đợc áp dụng và thành công trên nhiều mặt , nó thoả mãn mong
muốn chính đáng của ngời nông dân Nga và đã giải quyết những vấn đề gay
gắt về lơng thực.
Thuế lơng thực là chiếc đòn xeo mạnh mẽ để khôi phục nền nông
nghiệp sau chiến tranh, biểu hiện yêu cầu tính quy luật của quá trình khôi
phục kinh tế , thuế lơng thực giúp cải thiện kinh tế của nông dân. Bây giờ
5
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
nông dân sẽ bát tay vào làm việc một cách yên tâm và hăng hái hơn và đó
chính là điều chủ yếu.
2/ Sử dụng nền kinh tế nhiều thành phầnvà các hình thức kinh tế
quá độ khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ , kinh tế TBTN, kinh tế
TBNN, và củng cố kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể trong đó kinh tế
quốc doanh đóng vai trò chủ đạo .
Sự tồn tai nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong thời kỳ quá độ là
một tất yếu khách quan đợc quy định bởi sự phát triển lực lợng sản xuất . Phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ này vừa là tất yếu vừa

là cần thiết đặc biệt là khi các thành phần xã hội chủ nghĩa cha đủ sức để trang
trải cho toàn bộ nền kinh tế thì sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần cho phép
khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tiềm năng trong xã hội , tận
dụng đợc sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu ngày càng gay gắt của đời sống xã hội .
Khi đa ra luận điểm naỳ nhiều ngời cho rằng làm nh vậy là quay trở về
với chủ nghĩa t bản , nhng Lênin đã khẳng định không phải nh vậy mà đây là
một tất yếu khách quan , là một bớc mà chúng ta phải đi qua để có thể quá độ
lên CNXH một cách chắc chắn nhất. Kinh nghiệm và thực tiễn chỉ ra rằng: N-
ớc Nga không thể trực tiếp quá độ lên CNXH đợc. Những t tởng trớc đã cho
rằng chúng ta có thể quá độ trực tiếp lên CNXH bằng việc áp dụng bằng
những mệnh lệnh hành chính và pháp quyền của Nhà nớc chuyên chính vô sản
nhằm tiến hành phân phối nh dới chủ nghĩa cộng sản là một sự mơ hồ và sai
lầm nghiêm trọng. Để khắc phục các sai lầm ấy để tiến lên CNXH , và có thể
quá độ một cách chắc chắn nhất thì không còn con đờng nào khác hơn là
chúng ta phải sủ dụng nền kinh tế nhiều thành phần.
Sự phát triển của trao đổi t nhân của chủ nghĩa t bản là sự phát triển
không thể tránh đợc khi có hàng triệu ngời sản xuất nhỏ, đặc biệt là khi cần
khôi phục kinh tế cả về công nong nghiệp .Việc ngăn chặn sự phát triển đó là
dại dột và có hại cho cách mạnh. Chính sách ấy là một sự dại dột và tự sát
đối với đảng nào muốn áp dụng nó . Dại dột vì về phơng diện kinh tế chính
sách ấy không thể nào thực hiện đợc. Tự sát vì Đảng nào thi hành chính sách
ấy nhất định sẽ bị phá sản.
Xu hớng phát triển ấy là tất yếu song không đợc coi thờng buông lỏng
sự kiểm tra kiểm soát sự phát triển của TBCN và phải đảm bảo định hớng
XHCN bằng cách phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh.
Nh vậy chủ trơng của NEP là sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần,
khôi phục và sử dụng các thành phần kinh tế TBCN , tuy nhiên lại hớng nó vào
con đờng của TBNN . Đồng thời với việc củng cố các thành phần kinh tế xã
hội chủ nghĩa làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa đóng vai trò chủ

đạo tạo nên cơ sở vật chất để hớng các thành phần kinh tế khác theo định hớng
6
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
cuả Nhà nớc XHCN. Theo Lênin muốn kiểm tra kiểm soát sự phát triển của
xu hớng TBCN nhất là nạn đầu cơ thì phải sử dụng hình thức kinh tế Chủ
nghĩa T bản Nhà nớc CHủ nghĩa T bản Nhà nớc không đáng sợ mà đáng
mong đợi
Chủ nghĩa T bản Nhà nớc là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho Chủ
nghĩa Xã hội , là nấc thang lịch sử mà giữa nó với nấc thang đợc gọi là CNXH
và sẽ không còn nấc thang nào nữa. Chúng ta càng lên cao trên bậc thang
chính tự ấy chúng ta càng thể hiện đầy đủ Nhà nớc Xã hội Chủ nghĩa và
chuyên chính vô sản thì chúng ta càng ít có quyền lo sợ chủ nghĩa t bản Nhà
nớc.
Đứng trên ý nghĩa của kinh tế vật chất , kinh tế sản xuất mà xét thì chủ
nghĩa t bản Nhà nớc là phòng chờ của CNXH . Thực tế chúng ta còn cha tới
phòng phòng chờ đó và nếu chúng ta vào phòng chờ đó thì chúng ta không thể
tiến tới cánh cửa CNXH đợc . Vì vậy tất yếu phải sử dụng chủ nghĩa t bản
bằng cách hớng nó vào chủ nghĩa t bản Nhà nớc và thời kỳ quá độ của chúng
ta là quá độ xuyên qua Chủ nghĩa T bản Nhà nớc để tiến lên CNXH .
3/ Tổ chức thị trờng mở rộng thơng nghiệp, thiết lập quan hệ hàng
hoá tiền tệ , khôi phục lu thông trong nớc.
Lênin đã nêu lên chức năng mới của Nhà nớc chuyên chính vô sản trong
lĩnh vực kinh tế nh: Điều tiết việc mua bán lu thông tiền giấy. Tổ chức thơng
nghiệp Nhà nớc, bán buôn và bán lẻ. ổn định các quan hệ hàng hoá tiền tệ giã
các cơ quan kinh tế Nhà nớc , tổ chức thị trờng, khôi phục lu thông. Căn cứ
vào thị trờng , tính toán đến các quy luật của nó, chiếm lĩnh thị trờng bằng các
biện pháp kinh tế thờng xuyên đợc xây dựng trên cơ sở kiểm kê chính xác thị
trờng.
Trong Chính Sách Kinh Tế Mới , thơng nghiệp đợc coi là mắt xích quan
trọng trong toàn bộ chuỗi dây xích các sự kiện lịch sử. Đó là mắt xích mà Nhà

nớc chuyên chính vô sản phải đem toàn lực ra nắm lấy, bằng không chúng ta
sẽ khong làm chử đợc toàn bộ các dây xích đó , chúng ta sẽ không đặt đợc nền
móng của nhũng mối qua hệ kinh tế xã hội trong XHCN
Thơng nghiệp là mắt xích quan trọng vì mục đích cao nhất của Chính
Sách Kinh Tế Mới là thiết lập liên minh kinh tế giữa công nhân và nông dân
trong điều kiện nông nghiệp lạc hậu phân tán thì thơng nghiệp là mối liên hệ
kinh tế duy nhất có thể có giữa hàng chục triệu tiểu nông với giai cấp vô sản.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải giữ các vị trí chỉ huy trong thơng nghiệp.
Để nắm chắc các vị trí chỉ huy trong thơng nghiệp và làm chủ thị trờng , Nhà
nớc phải chú ý đặc biệt đến củng cố mối liên hệ giữa công thơng nghiệp quốc
doanh, giữa tiểu thủ công nghiệp. Với thơng nghiệp quốc doanh và thơng
nghiệp tập thể để nắm quĩ hàng hoá dùng làm phơng tiện điều tiết thị trờng.
7
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Để đem toàn lực nắm chắc mắt xích này Nhà nớc không những phải
chăm lo thờng xuyên củng cố nghành thơng nghiệp mà còn phải huy động sự
giúp đỡ có hiệu quả của cơ quan Ngân hàng Tài chínhcho thơng nghiệp bằng
cách tạo điều kiện cho thơng nghiệp xã hội chủ nghĩa kinh doanh và thúc đẩy
và cải tạo hoà bình xã hội chủ nghĩa đối với t bản thơng nghiệp.
Bên cạnh tổ chức thị trờng thì thiết lập quan hệ hàng hoá tiền tệ, phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là tất yếu.
Trớc đây cho rằng cơ cấu kinh tế xã hội càng thuần nhất càng tốt và
đồng thời với quan điểm đó đã dẫn tới thái độ kỳ thị kinh tế hàng hoá đối lập ,
đối lập kinh tế hàng hoá với CNXH . Đó là quan điểm sai lầm mà xuất phát
điểm của nó là từ việc cho rằng kinh tế hàng hoá là của chủ nghĩa t bản .
Lênin đã chỉ ra rằng kinh tế hàng hoá không phải là của riêng chủ nghĩa t bản
mà nó là một nấc thang trong trong những nấc thang của nền văn minh nhân
loại. Khởi điểm của kinh tế hàng hoá đã bắt từ trong lòng cái xã hội tiền
TBCN và đến chủ nghĩa t bản thì kinh tế hàng hoá đã phát triển tới trình độ
cao và tiếp tục cho đến CNXH , kinh tế hàng hoá sẽ phát triển coa hơn nữa.

Việc sử dụng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ là
tất yếu khách quan vì với trình độ của sản xuất hiện tại chúng ta cha thể có
một kiểu sản xuất tiến bộ hơn và càng không thể quay lại với kinh tế tự nhiên
của thời đại phong kiến và tiền phong kiến. Với u việt tuyệt đối của kinh tế
hàng hoá so với kinh tế tự nhiên thì việc sử dụng nền kinh tế hàng hoá là tất
yếu. Hơn nữa việc sử dụng kinh tế hàng hoá có thể phát huy đợc mọi tiềm
năng kinh tế xã hội nhằm có thể tiến xa , nhanh hơn trên con đờng xã hội chủ
nghĩa.
Đứng trên khía cạnh nông nghiệp mà xét thì muốn cải thiện đợc đời
sống công nhân và nông dân thì không thể đa vào một nền nông nghiệp gia tr-
ởng mang tính chất tự cung tự cấp mà chỉ có thể dựa vào nền nông nghiệp
hàng hoá. Mặt khác quay về với vấn đề lơng thực nếu đã thực hiện thuế lơng
thực thì phần lơng thực còn lại lôi ra khỏi nhu cầu ăn uống cuả ngời nông dân
sẽ không thể phát huy tác dụng kích thích sản xuất nếu nh không có sự tự do
trao đổi mua bán. Nh vậy ngay từ chính sách thuế lơng thực đã bao hàm việc
chuyển sang kinh doanh lơng thực tức là tất yếu phải có nền kinh tế hàng hoá.
Sử dụng nền kinh tế hàng hoá là để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Thông qua trao đổi hàng hoá sẽ thúc đẩy quá
trình phân công lao động xã hội. Trong nông nghiệp sẽ khuyến khích đợc sản
xuất đi vào va chuyên canh vừa phát triển kinh doanh tổng hợp , nhờ đó các
lực lợng sản xuất trong nông nghiệp đợc khôi phục và phát triển. Đó đồng thời
là con đờng để Nhà nớc Nhà nớc giải quyết vấn đề lơng thực một cách tốt
nhất. Sản xuất lơng thực ngày càng có tính chất hàng hoá thì nông dân ngày
càng có lợi nhiều hơn do đợc phép tự do trao đổi mua bán hàng hoá và phần l-
ơng thực thừa sẽ đợc giữ lại sau khi đã nộp thuế cho Nhà nớc . Vì vậy sản xuất
8
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
nông nghiệp sẽ đợc mở rộng, kết quả là lợng lơng thực sẽ tăng lên. Điều này
còn đảm bảo cho nhu cầu lơng thực của bộ máy Nhà nớc và quân đội.
Trong công nghiệp sẽ tạo điều kiện phân bổ hợp lý mọi nguồn lực cho

sản xuất kích thích sản xuất sản phẩm ngày càng nhiều chất lợng, sản phẩm
này càng cao, từ đó thoả mãn nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Mặt khác để
thoả mãn nhu cầu của xã hội đòi hỏi phải làm thế nào để sản xuất đạt hiệu quả
cao nhất, đem lại lợi ích tối đa ,điều đó sẽ thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá
đến từng khâu, từng công đoạn làm cho sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
mẽ.
Khi cả công nghiệp và nông nghiệp đều phát triển mạnh mẽ thì kéo theo
thơng nghiệp và lu thông phát triển theo vì sản xuất là cơ sở của trao đổi hàng
hoá . Khi sản xuất ra sản phẩm dồi dào thì thì tất yếu dẫn đến trao đổi hàng
hoá diễn ra sôi động.
4/ Vấn đề cơ chế quản lý, nền tài chính - tiền tệ.
A/ Về cơ chế quản lý .
+ Đối với các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung bằng mệnh lệnh hành chính sang cơ chế hạch toán kinh tế
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong điều kiện thực hiện Chính Sách Kinh Tế Mới , doanh nghiệp Nhà
nớc không thể không tiếp tục sống dựa vào ngân sách Nhà nớc, không thể
quản lý tập trung bằng mệnh lệnh nh trớc nữa. Phơng pháp quản lý bằng chỉ
thị phải đợc thay bằng sự kết hợp tối u giữa phơng pháp hành chính với phơng
pháp kinh tế, phải thực hiện hạch toán kinh tế.
Muốn chuyển sang hạch toán kinh tế không những phải đảm bảo quyền
tự chủ của xí nghiệp về sản xuất mà còn phải đảm bảo tự chủ về tài chính nhất
là về phân phối lợi nhuận và tiền lơng.Trong quá trình thực hiện NEP , nhiều
hình thức quản lý phong phú đã đợc vận dụng theo khuynh hớng hoàn thiện và
mơ rộng phạm vi áp dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa
trên quan hệ biện chứng giữa tập trung và dân chủ cơ chế quản lý phù hợp tạo
điều kiện cho sự phát triển sản xuất đặc biệt là trong các xí nghiệp quốc doanh
, mức sản xuất và chất lợng tăng lên nhanh chóng.
Đối với các thành phần kinh tế khác đòi hỏi có những biện pháp quản lý
phù hợp theo nguyên tắc thị trờng và baừng pháp luật của Nhà nớc chuyên

chính vô sản cho phép các thành phần kinh tế này hoạt động trong khuân khổ
pháp luật và có những chính sách khuyến khích bằng bằng pháp luật, hành
chính và kinh tế.
+ Đổi mới cơ chế quản lý đòi hỏi phải thực hiện dân chủ hoá quản lý
kinh tế, đảm bảo sự tham gia của quần chúng vào quản lý kinh tế. Đây là quan
9
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
điểm xuất phát từ t tởng sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quảng đại
quần chúng và đợc Lênin vận dụng vào trong lĩnh vực kinh tế một cách sáng
tạo.
b/ Về nền tài chính - tiền tệ .
Khôi phục nền kinh tế theo quan điểm của Chính Sách Kinh Tế Mới tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề tài chính tiền tệ .Các xí
nghiệp đi vào hạch toán kinh doanh không đòi hỏi kinh phí từ ngân sách Nhà
nớc đồng thời lại nộp một phần loựi nhuận vào ngân sách Nhà nớc đó là một
mặt của tình . Nhng mặt khác các hoạt động sản xuất phát triển thì càng đòi
giải quyết vấn đề tài chính tiền tệ một cách cấp bách.
Việc ổn định tiền tệ củng cố nền tài chính xô viết đợc đặt trong bối cảnh
đặc biệt. Nớc Nga trớc cách mạng đã đạt đợc trình độ phát triển kinh tế hàng
hoá cao. Nhng do thực hiện chính sách kinh tế Cộng Sản Thời Chiếnvà
những hậu quả của chiến tranh nền kinh tế bị xáo trộn tàn phá nặng nề, kinh tế
hàng hoá bị thu hẹp , xu hớng vật hoá ngày càng tăng.
Bớc vào khôi phục trong tình trạng lạm phát nặng nề bội chi ngân sách
lớn , Nhà nớc đứng trớc hai vấn đề khó khăn và đòi hỏi phải đợc giải quyết
một cách cấp bách là :Chấn chỉnh tài chính và ổn định tiền tệ.
Vai trò của chính sách tài chính có ý quyết định thắng lợi trong thời kỳ
quá độ bất kể thế nào chúng ta cũng phải thực hiện bằng đợc những cải cách
về mặt tài chính. Yêu cầu đặt ra là phải có một chính sách tài chính thống
nhất đợc quy định rõ ràng và đợc chấp hành từ trên xuống dới.
Bên cạnh chấn chỉnh tài chính, ổn định tiền tệ cũng đợc đặt ra và đợc

coi là một trong yếu tố có tầm quan trọng quyết định. Đồng thời đầy cũng là
cuối cùng có tác dụng quyết định và củng cố kết quả của toàn bộ hệ thống
chuyển hẳn nền kinh tế quốc dân theo quỹ đạo mới và bớc vào giai đoạn phát
triển mới vững chắc.
5/ Vấn đề hợp tác xã: Chuyển hợp tác xã sang con đờng của chính
sách kinh tế mới. Thu hút dần những ngời sản xuất nhỏ vào các loại hình khác
nhau của hợp tác xã trên cơ sở tự nguyện và sự giúp đỡ u đãi của nhà nớc công
cộng
Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của cuộc đấu tranh nhằm
thực hiện Chính Sách Kinh Tế Mới của chính quyền xô viết là hợp tác xã .Nơi
mà cái yếu tố thể hiện một cách tức thời và trực tiếp , sâu sắc . Trong tiến trình
cách mạng, hợp tác xã đã mở rộng đáng kể các chức năng kinh tế của mình
bao trùm phần lớn dân c. Do vậy, các bớc cải tạo kinh tế quan trọng không thể
không chạm tới nó . Bởi vậy, đồng thời với nghị quyết về việc dùng thuế lơng
thực thay cho trng thu, cho phép lu thông tự do, cho t bản t nhân hoạt động
10
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
và sử dụng các hình thức t bản Nhà nớc , Đại hội lần thứ X Đảng Cộng Sản xô
viết đã đề ra nhiệm vụ cải tạo một cách căn bản hợp tác xã.
Khi chuyển sang Chính Sách Kinh Tế Mới, nhiệm vụ của Đảng là đẩy
mạnh phong trào hợp tác xã trong hoàn cảnh mới. Nếu chúng ta không tính tới
những thay đổi quan trọng của sản xuất hàng hoá nhỏ nh :tính chất và xu hớng
phát triển các mối liên hệ kinh tế , lợi ích của sản xuất nhỏ thì không thể giải
quyết đợc nhiệm vụ nói trên .Vì vậy cần phải tiếp tục phát triển học thuyết về
hợp tác xã . Chúng ta bỏ qua vấn đề hợp tác xã là :phá vỡ về cơ bản các mối
quan hệ kinh tế đã đợc vạch ra trong Chính Sách Kinh Tế Mới
Hợp tác xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hiệp và tổ chức hàng
triệu ngời và sau đó là toàn bộ dân c. Nh vậy, nó tạo điều kiện thuận lợi cho b-
ớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Lê Nin viết Quá độ từ hợp tác xã của những
ngời sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội là quá độ từ sản xuất nhỏ lên sản xuất

lớn, có nghĩa là một sự quá độ phức tạp hơn. Nhng nếu thành công thì có khả
năng lôi kéo đợc quảng đại quần chúng rộng rãi,có khả năng nhổ đợc gốc rễ
sâu xa hơn và dai dẳng hơn của các quan hệ cũ tiền chủ nghĩa xã hội thậm chí
là tiền t bản chủ nghĩa
Trong khi củng cố vị trí của mình với t cách là hình thức quá độ lên
kinh tế xã hội chủ nghĩa, hợp tác xã đồng thời thực hiện thắng lợi cả chức
năng điều tiết t bản t nhân .
Qua hai tác phẩm : Bàn về thuế lơng thực và Bàn về chế độ hợp
tác,Lênin đã chỉ rõ ra xu hớng phát triển của các hợp tác xã, xác định con đ-
ờng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội thông qua sự phát triển và tác động qua lại giữa
các cơ quan kinh tế hợp tác với nhà nớc trong việc giải quyết các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội quan trọng nhất của thời kỉ quá độ, định ra sự phát triển và
xem xét hợp tác xã là một hình thức chủ yếu đa những ngời sản xuất nhỏ lên
CNXH, đồng thời Lênin cũng chỉ ra rằng hình thức kinh tế hợp tác nó kết hợp
thành công lợi ích của cá nhân của nhóm và của toàn dân. Do đó đây là hình
thức tổ chức kinh tế quan trọng, nó đảm bảo đợc yêu cầu của thời kỳ quá độ
lên CNXH.
Lênin viết khi quyền lực chính trị và các t liệu sản xuất chủ yếu đã về
tay giai cấp công nhân thì những xí nghiệp hợp tác xã về nguyên tắc không
khác xí nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Hợp tác xã làm cho việc chuyển lên CNXH đối với ngời sản xuất nhỏ
nào cũng trở nên dễ dàng vì rằng mục đích của hợp tác xã là điều dễ hiểu đối
với quần chúng.
Nh vậy dới ánh sáng của những phát minh lý luận mới Lênin đã đa ra
một loạt các biện pháp để duy trì và kích thích quá trình hợp tác hoá. Lênin đã
chỉ rõ vai trò của hợp tác xã và sự tất yếu cần thiết phải thu hút những ngời sản
11
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
xuất nhỏ vào hợp tác xã nhằm có thể thực hiện bớc quá độ vững chắc lên
CNXH thông qua hình thức hợp tác xã.

III Tóm lại
Thực trạng nớc Nga sau chiến tranh đã đòi hỏi phải có sự thay đổi trong
chính sách kinh tế. Trong hoàn cảnh ấy Lênin và Đảng Cộng sản đã đề ra
chính sách kinh tế mới nhằm khắc phục tình trạng trên và đa nớc Nga tiếp tục
trên con đờng CNXH.
Chính sách kinh tế mới đa ra nhằm củng cố và phát triển khu vực kinh
tế XHCN trong nền kinh tế đảm bảo thắng lợi hoàn toàn cho quan hệ sản xuất
XHCN, xã hội hoá dần dần sản xuất hàng hoá nhỏ, xoá bỏ những yếu tố t bản
chủ nghĩa và xây dựng CNXH. Chính sách kinh tế mới đợc thực hiện trong
hoàn cảnh xây dựng hoà bình một xã hội mới và chủ yếu nhằm giải quyết
những nhiệm vụ kinh tế xã hội có tính chất xây dựng sáng tạo đã phản ánh các
tính quy luật khách quan của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa t bản lên CNXH.
Chính sách kinh tế mới đợc đặt ra nhằm giải quyết những vấn đề gay
gắt của kinh tế chính trị nớc Nga, tiếp tục đa nớc Nga tiến xa hơn trên con đ-
ờng CNXH. Thành công vang dội từ thực tiễn sinh động của công cuộc xây
dựng kiến thiết nớc Nga sau ít năm áp dụng chính sách kinh tế mới là một
minh chứng không thể phủ nhận cho tính đúng đắn và hợp lý của Chính sách
này. Chính Sách Kinh Tế Mới đã vợt ra khỏi khuân khổ chật hẹp một chính
sách kinh tế dân tộc đợc quy định bởi thực trạng nền kinh tế nớc Nga sau thời
chiến. Nó mang tính thời sự và ý nghĩa quốc tế sâu sắc. Nó đã trở thành mẫu
hình chiến lợc phát triển kinh tế cho tất cả các nớc đang trông thời kỳ quá độ
có định hớng đi lên xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là các nớc đi lên CNXH từ sản
xuất nhỏ lạc hậu
12
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Phần b
Vận dụng chính sách kinh tế mới vào
công cuộc đổi mới ở nớc ta
Hiện nay trong quá cải tổ ở các nớc xã hội chủ nghĩa chính sách kinh tế
mới luân đợc đa ra nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp cụ thể áp dụng vào thực

tiễn công cuộc cải cách kinh tế của mỗi nớc. Trông nhiều năm qua ở nớc ta
cũng nh các nớc xã hội chủ nghĩa khác tuy trình độ phát triển khác nhau nhng
tất cả đều phải tập truung lực lựơng vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã
hội. Từ khi t duy kinh tế đợc đổi mới chúng ta thấy rõ ràng rằng chính sách
kinh tế mới của Lênin đáp ứng đợc về cơ bản những đòi hỏi hiện tại. Chính
sách kinh tế mới của Lênin đợc coi nh là cẩm nang thần kỳ để xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Lênin không những đã đặt nền móng lý luận mà còn nêu ra mẫu
mực về chiến lợc sách lợc cách mạng XHCN, phản ánh đúng đắn của quy luật
ra đời và phát triển CNXH trong điều kiện thời đại mới. T tởng kinh tế của
Lênin và toàn bộ học thuyết của Ngời đang soi sáng hớng dẫn mỗi bớc tiến lên
của các quá trình cách mạng ở các nớc XHCN.
Đối với chúng ta mặc dù thời kỳ thực hiện chính sách kinh tế mới ở
Liên Xô cách xa chúng ta về mặt thời gian mà những vấn đề mà chính sách đó
đã giải quyết thanhf công ở nớc Nga lại rất gần gũi với chúng ta hiện nay mà
chúng ta đang tập trung giải quyết. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu vận dụng
NEP vào nớc ta đợc đặt ra một cách cấp thiết nhằm tìm ra con đờng đúng đắn
nhất để phát triển kinh tế xã hội và thực hiện bớc quá độ lên CNXH.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng đợc đáng dấu bằng mốc lịch
sử là đại hội VI Đại biểu toàn quốc. Đồng thời Đảng cũng đặt ra nhiệm vụ
phải có mô hình kinh tế mới dựa trên việc nghiên cứu và vận dụng sáng tạo
NEP vào điều kiện cụ thể của nớc ta. Việc sử dụng mô hình kinh tế mới dựa
trên sự vận dụng sáng tạo chính sách kinh tế mới vào nớc ta những năm vừa
qua đã đạt đợc những kết quả bớc đầu thật sự to lớn. Đất nớc ta thay đổi rõ rệt,
chúng ta đã tiến những bớc tiến dài cha từng thấy trong lịch sử dân tộc. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đợc còn những khó khăn hạn chế nhất
định do những sai sót yếu kém chủ quan trong công cuộc đổi mới vừa qua đòi
hỏi phải tiếp tục giải quyết.
I- Chính sách kinh tế mới với công cuộc đổi mới ở nớc ta.
Công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta bắt đầu từ năm 1986 do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi xớng và đợc đánh dấu bởi đại hội VI Đại biểu toàn quốc.

Đại hội VI đã đa ra nhiệm vụ cải cách đổi mới nền kinh tế dựa trên những
quan điểm cơ bản của chính sách kinh tế mới và vận dụng sáng tạo vào điều
kiện nớc ta.
* Sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần
13
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Đảng và nhà nớc ta chủ trơng động viên mọi nhân tố tích cực của các
thành phần kinh tế và duy trì chúng trong một thời kỳ lịch sử lâu dài, không
xoá bỏ một cách vội vã duy ý chí cơ cấu kinh tế tồn tại một cách khách quan
sử dụng phát triển thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa trong mức độ cần thiết
và hớng nó vào quỹ đạo của chủ nghĩa t bản Nhà nớc đồng thời xây dựng củng
cố thành phần kinh tế nhà nớc và hợp tác.
Trong nền kinh tế của mọi hình thái kinh tế xã hội có một phơng thức
sản xuất thống trị và các hình thức kinh tế phụ thuộc vào phơng thức sản xuất
thống trị đó. Phơng thức sản xuất là cơ sở của chế độ xã hội mà nó quyết định
tính chất phơng thức sản xuất thế nào thì xã hội thế ấy. Mỗi phơng thức sản
xuất cao hơn đánh dấu một bớc phát triển cao hơn của lịch sử phát triển xã hội
loài ngời.
Thành phần kinh tế là một loại hình quan hệ sản xuất xác định có mối
quan hệ chặt chẽ với một lực lợng sản xuất nhất định, ra đời nhng cha phát
triển đến độ bao trùm và thống trị tuyệt đối trong nền kinh tế hoặc đang bị thủ
tiêu dần không còn đủ t cách là một phơng thức sản xuất hoàn chỉnh.
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tồn tại đan xen
nhiều kết cấu kinh tế xã hội trong đó cơ cấu kinh tế xã hội cũ đang suy thoái
và kết cấu xã hội mới đang phát sinh. Điều đó có nghĩa là trong nền kinh tế
quá độ của thời kỳ quá độ lên CNXH không có phơng thức sản xuất nào tồn
tại mà chỉ có nền kinh tế với cơ cấu nhiều thành phần. Trong quá trình vận
động của nền kinh tế các thành phần này vừa thống nhất vừa mâu thuẫn đấu
tranh với nhau, đấu tranh với nhau để hợp tác tốt hơn. Trong quá trình vận
động đấu tranh với nhau sẽ chỉ có một thành phần kinh tế phát triển tới độ

hoàn chỉnh, chín muồi để vơn lên giữ địa vị thống trị và quyết định xu hớng
vận động của nền kinh tế, đủ sức biến những thành phần kinh tế khác thành
những thành phần lệ thuộc hữu cơ và suy yếu dần.
Trong nền kinh tế quá độ ở nớc ta các thành phần kinh tế đều bình đẳng
trớc pháp luật và đều đợc ứng xử bình đẳng theo nguyên tắc thị trờng. Trong
quá trình hợp tác cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, để đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì thành phần kinh tế nhà
nớc phải vơn lên giữ vai trò chủ đạo, dần dần giữ vai trò thống trị chi phối toàn
bộ xu hớng vận động của toàn bộ nền kinh tế. Kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp
tác xã dần dần phải trở thành nền tảng cho chế độ xã hội mới.
Để thực hiện vai trò ấy, nghị quyết Đại hội VII chỉ rõ kinh tế nhà nớc
phải tiếp đổi mới và phát triển có hiệu quả, nắm vững những vị trí then chốt,
những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế nh kết cấu hạ tầng, hệ thống tài
chính, ngân hàng,những cơ sở sản xuất thơng mại những dịch vụ quan trọng
khác.
14
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế nhà nớc thể hiện ở chỗ nó làm đòn bẩy cho tăng trởng kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội, mở đờng hớng dẫn hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát
triển làm lực lợng vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý
vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
Đối với thành phần kinh tế t bản Nhà nớc Đảng ta đã xác định, thành
phần kinh tế t bản Nhà nớc là khâu trung gian để chuyển sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn XHCN ở nớc ta. Sự phát triển theo định hớng XHCN của thành phần
này có tầm quan trọng đặc biệt.
Phơng hớng phát triển thành phần kinh tế t bản Nhà nớc ở nớc ta nhằm
vào những ngành những lĩnh vực mà chúng ta gặp khó khăn về vốn, kỹ thuật,
quản lý, thị trờng tiêu thụ. Đồng thời bằng mọi cách chúng ta nâng dần tỷ lệ
vốn góp của Nhà nớc vào các doanh nghiệp liên doanh giữa Nhà nớc với các

nhà t bản trong và ngoài nớc để cho quan hệ sở hữu và từ đó quan hệ phân
phối XHCN ngày càng chiếm u thế.
Đối với các thành sản xuất kinh tế cá thể, tiểu chủ và t bản t nhân Đảng
và Nhà nớc chủ trơng bổ sung và hoàn thiện các chính sách kinh tế và pháp
luật tạo điều kiện sử dụng và cải tạo có hiệu quả, phát huy mặt tích cực hạn
chế mặt tiêu cực của kinh tế t nhân.
Các thành phần kinh tế tồn tại trên cơ sở một loại hình quan hệ sở hữu
nhất định về t liệu sản xuất. Đảng và Nhà nớc chủ trơng thực hiện đa dạng hoá
các loại hình sở hữu tạo ra cơ sở kinh tế cho sự tồn tại của các thành phần kinh
tế. Nghị quyết của ban chấp hành trung ơng khoá VI còn chỉ ra rằng các hình
thức sở hữu về t liệu sản xuất vốn có bản chất riêng nhng trong hoạt động kinh
doanh nó không ngăn cách nhau mà có nhiều loại hình hỗn hợp đan kết nhau.
Đảng và Nhà nớc còn chủ trơng giải quyết mâu thuẫn giữa quyền sở
hữu Nhà nớc với t sản và vốn. Với việc thực hiện quyền sở hữu ấy, thực hiện
trao cho không chỉ với các chủ thể kinh tế là các doanh nghiệp Nhà nớc mà
còn trao cho các chủ thể kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác theo
nguyên tắc vừa đảm bảo sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa đảm bảo sự
kiểm soát của Nhà nớc đối với tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế không ngoài mục đích
khai thác tốt nhất mọi năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế để phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Tuy
nhiên đồng thời phải thờng xuyên đấu tranh với xu hớng tự phát t bản chủ
nghĩa và những biểu hiện tiêu cực trong các hoạt động của các thành phần
kinh tế t nhân. Nh vậy quá trình sử dụng các thành phần kinh tế này là gắn
liền với quá trình cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế đó bằng những
bớc đi thích hợp.
15
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
* Chuyển nền kinh tế từ kinh tế hiện vật bao cấp là chủ yếu sang nền
kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà n-

ớc theo định hớng XHCN.
Đây là cách tổ chức sản xuất tối u để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH mà hiệu quả kinh tế cuối cùng là năng suất lao động cao tạo ra
nhiều sản phẩm thặng d.
Đi lên CNXH không qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa nên nớc ta
thiếu cái cốt vật chất của một nền kinh tế phát triển, nền kinh tế lạc hậu yếu
kém, cơ sở vật chất lạc hậu, sức cạnh tranh hầu nh không có, một thời gian dài
lại duy trì cơ chế kế hoạch hoá tật trung quan liêu boa cấp.
Với t tởng chủ quan duy ý chí bài xích kinh tế hàng hoá kinh tế thị tr-
ờng kinh tế nhiều thành phần, cho rằng nền kinh tế càng thuần khiết XHCN
càng tốt và cùng với thực hiện mô hình kinh tế chỉ huy đã làm xơ cứng các
mối liên hệ kinh tế. Đó là nguyên nhân làm cho nền kinh tế lâm vào trì trệ và
khủng hoảng kéo dài. Điều này đòi hỏi phải đợc đổi mới cho phù hợp với yêu
cầu của quy luật khách quan, đòi hỏi phải chuyển sang cơ chế thị trờng khôi
phục và sử dụng nền kinh tế hàng hoá.
Đảng ta đã xác định nền kinh tế nớc ta phải là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng là một nguồn lực to lớn đa nền kinh tế của chúng ta vợt ra
khỏi tình trạng thấp kém trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp. Nó có thể
đáp một cánh tốt nhất nhu cầu nhiều mặt của xã hội. Tuy nhiên sự vận động
của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng tự bản thân
nó không thể giaỉ quyết đợc hết các vấn đề do chính cơ chế và bản thân đời
sống đặt ra. Đó là tình trạng thất nghiệp, khủng hoảng, phân hoá xã hội
Những hiện tợng này sẽ tác động trở lại làm cản trở sự phát triển bình thờng
cuả xã hội nói chung và của nênf kinh tế nói riêng. Vì vậy chủ trơng có sự
quản lý và định hớng XHCN của Nhà nớc đối với nền kinh tế là một chủ trơng
đúng đắn vừa đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế vừa đảm bảo đợc
tính vững chắc trong bớc quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Để phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hoá Đảng ta chủ trơng mở rộng

phân công lao động, phát triển nền kinh tế vùng, lãnh thổ, tập trung đồng bộ
các yếu tố thị trờng, tiếp tục phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ, kinh tế
thị trờng lao động, xây dựng thị trờng vốn và từng bớc hình thành thị trờng
chứng khoán, chủ trơng đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và
cộng nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, giữ vững ổn định
chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp,xoá bỏ cơ chế quản lý hành chính bao
cấp, đổi mới chính tiền tệ giá cả, xây dựng và hoàn thiện hệ thống công cụ
điều tiết kinh tế vi mô, đào tạo đọi ngũ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh
giỏi, đáp ứng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN
16
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
đồng thời thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế hàng
hoá, phát huy nội lực, giữ vững độc lập dân tộc chủ quyền quốc gia.
Những giải pháp trên có tác động qua lại với nhau sẽ tạo nên sức mạnh
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nớc ta phát triển mạnh mẽ và đảm bảo vững
chắc định hớng XHCN
* Về thơng nghiệp.
Đảng và Nhà nớc ta coi thơng nghiệp và lu thông hàng hoá là khâu cực
kỳ quan trọng trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Thơng nghiệp tạo các điều kiện để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớcXHCN. Sự tác động của thơng nghiệp thúc đẩy chuyên môn
hoá mở rộng cơ sở trao đổi, làm cho trao đổi đợc thờng xuyên hơn
Thơng nghiệp góp phần xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp từng bớc xây dựng cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN. Hoạt động thơng nghiệp đợc đổi mới, việc mua bán trên thị
trờng đợc thực hiện một cách tự do theo quan hệ cung cầu, giá cả đợc hình
thành theo nguyên tắc thị trờng Tất cả những điều đó góp phần xoá bỏ tập
trung quan liêu bao cấp và chuyển nền kinh tế thị trờng hiện đại theo định h-
ớng XHCN.

Thơng nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất tạo điều kiện cho việc chuyển
sang giai đoạn đẩy manh công nghiệp hoá hiện đại hoá thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Điều này thể hiện ở hai phơng diện: Thứ nhất thơng nghiệp góp
phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm làm cho sản phẩm đợc thực
hiênguyên liện. Thứ hai, thơng nghiệp cung ứng nhanh các vật t cần thiết tạo
điều kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra thuận lợi.
Thơng nghiệp góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại tai điều kiện phát
triển sản xuất trong nớc. Thơng nghiệp góp phần củng cố khối liên minh công
nông tri thức là khâu trung gian có thể liên kết nông dân, công nhân và tri
thức. Thơng nghiệp tổ chức và cung ứng các nhu yếu phẩm cũng nh các sản
phẩm khác phục phụ cho nhu cầu vật chất và văn hoá của nhân dân. Thơng
nghiệp là khâu mà ở đó giá trị sản phẩm đợc thực hiện, thơng nghiệp cũng tạo
ra một lợng giá trị mới từ đó góp phần tích luỹ vốn cho xây dựng CNXH.
Từ sự phân tích về tầm quan trọng to lớn của thơng nghiệp nh vậy, Đảng
ta đã chủ bằng mọi cách nắm chắc đợc mắt xích này để từ đó làm chủ đợc
toàn bộ chuỗi dây xích, tận dụng sức mạnh của nó cho công cuộc xây dựng
CNXH ở nớc ta.
* Một số vấn đề khác
Thực hiện nhiều chế độ phân phối khác nhau.
17
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Nếu thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế thì phải thừa
nhận sự đa dạng trong quan hệ sở hữu. ứng với mỗi hình thức sở hữu khác
nhau sẽ có một chế độ phân phối khác nhau. Do vậy phải thực hiện nhiều chế
độ phân phối khác nhau tuỳ theo sự phát triển của các quan hệ sở hữu. Trong
thực hiện phân phối thì phải tiến dần tới phân phối theo lao động, đây là hình
thức phân phối phù hợp nhất với trình độ chung của lực lợng sản xuất hiện
nay. Đồng thời thực hiện nguyên tắc chung khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Quản lý kinh tế
Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây. Nền kinh tế đợc

quản lý bằng các phơng pháp kinh tế là chủ yếu với động lực thúc đẩy là sự
kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế.
Trong cơ chế mới, kế hoạch vẫn đóng vai trò quan trọng là công cụ kinh
tế vi mô của Nhà nớc nhng không phải là mệnh lệnh hành chính mà chủ yếu
mang tính định hớng, hớng dẫn sự phát triển của thị trờng, hớng dẫn các tổ
chức kinh doanh.
Tiến hành mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới trên nguyên tắc vừa
hợp tác vừa cạnh tranh, đảm bảo vững chắc độc lập chủ quyền toàn vện lãnh
thổ và hợp tác cùng có lợi, thu hút mạnh mẽ đầu t từ nớc ngoài cả trực tiếp và
gián tiếp và hớng sự phát triển ấy vào những hình thức chủ nghĩa t bản Nhà n-
ớc khác nhau theo những trình độ khác nhau.
Tuỳ theo trình độ của lực lợng sản xuất đạt đợc trong thực tế mà xã hội
hoá sản xuất dới những hình thức phù hợp, mở đờng cho lợng sản xuất phát
triển hơn nữa, tiến dần đến trình độ xã hội hoá nền kinh tế trên cơ sở chế độ
công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu.
Khi nói nớc ta quá độ lên CNXH từ điểm xuất phát rất thấp, điều đó
không có nghĩa là chúng ta cha có cơ sở và không cần xây dựng chế độ công
hữu ở một phạm vi nào đấy của nền kinh tế xã hội. Dới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản và sự quản lý của Nhà nớc do dân vì dân những cơ sở công hữu đợc
từng bớc tạo ra trong quá trình quốc hữu hoá và xây dựng mới. Điều đó là cần
thiết vì không có cơ sở kinh tế này thì không thể có sức mạnh vật chất để điều
tiết hớng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, không thể thúc đẩy
sự tăng trởng bền vững của nền kinh tế. Vấn đề đặt ra là việc thiết lập chế độ
công hữu phải hợp lí và phải phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
II- Một số thành tựu đã đạt dợc trong quá trình thực
hiện công cuộc đổi mới ở nớc ta với việc vận dụng phát triển
sáng tạo chính sách kinh tế mới của Lênin
Thực tiễn của đất nớc khi chuyển sang mô hình kinh tế mới dã và đang
chứng minh tính khách quan đúng đắn tính khoa học và hiệu quả của mô hình

kinh tế đó. Chỉ sau một thời gian ngắn mô hình kinh tế mới đã đem lại những
18
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
thành tựu rất quan trọng, góp phần quyết định đa nớc ta thoát khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế và tạo đà thuận lợi cho công cuộc đâỷ mạnh CNH-HĐH
Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc dân thời kì 1991-1995 là cao
nhất so với tất cả các thời kỳ trớc đó ở Việt Nam. Tăng trởng không còn dựa
vào bao cấp viện trợ vay nợ lớn nh thời kỳ trớc, đổi mới nó chứng tỏ sự tự lớn
lên của bản thân nền kinh tế nớc ta.
Trớc đổi mới tăng trởng kinh tế không những thấp mà còn thiếu các tính
chất của sự phát triển trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, phi thị trờng đợc
thực hiện với bất cứ giá nào, bất cứ nhu cầu nào ,bất cứ chất lợng nào kể cả
nhu cầu giả tạo, không những lãng phí sức lao động mà còn lãng phí rất lớn
vật t nguyên liệu và năng lợng.
Thời kì 1991-1999, tất cả các ngành đều có mứ tăng trởng khá trong đó
cao nhất là công nghệ dịch vụ, sản xuất nông nghiệp tăng trởng thấp nhất song
cũng tơng đối khá. Thắng lợi có ý nghĩa quan trọng ,nổi bật trong nông nghiệp
từ 1990 trở lại đây là đã đa đợc nớc ta từ một nớc nhập khẩu lơng thực thành
một nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 3 rồi thứ 2 trên thế giới. Không những thế
chúng ta có thể thấy rõ ràng rằng chúng ta có thể tiếp tục tăng lợng lơng thực
vào những nam tới khi những yếu tố quan trọng đợc khai thác đầy đủ trớc hết
là tăng năng suất ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long
sản xuất công nghiệp đi vào thế ổn định và phát triển với tốc độ cao, bình
quân mỗi năm trong thời kì này công nghiệp tăng 11,8.
Trong thời kì này , xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu . Cụ thể: chênh
lệch xuất nhập khẩu giảm, tỉ lệ xuất nhập còn 1:1,2 ; so với trớc đó là 1:3,1:4.
Và điều đáng chú ý là nớc ta nhập siêu không phải là để tiêu dùng mà nhập
siêu để tạo ra năng lực mới , xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá.
Trong lĩnh vực thu hút vốn nớc ngoài Việt Nam cũng đã đạt đợc những

thành tựu nổi bật . Kể từ khi có luật đầu t nớc ngoài đén cuối năm 1999, số
vốn đầu t nớc ngoài đã đợc cấp giấy phép trên 38,8 tỉ USD.
Đầu t nớc ngoài đã có tác dụng tích cực và ngày càng rõ rệt trong việc
thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Đầu t nớc ngoài đã tạo ra
một số năng lực sản xuất mới ,nghành sản xuất mới, công nghệ mới.
Cộng nghệ đợc thực hiện trong các lĩnh vực viễn thông, khai thác dầu
khí, hoá chất là các công nghệ hiện đại nên đã tạo ra một bớcngoặt quan
trọng trong việc phát triển một số ngành quan trọng của đất nớc.
Đổi mới cơ chế quản lý cũng đã thu đợc những kết quả quan trọng.
Chúng ta đã thiết lập đợc về cơ bản những yếy tố quan trọng về chính sách ,
thể chế của cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc xã hội chủ nghĩa, tạo
thêm động lực mới cho sự phát triển kinh tế xã hội ,khắc phục về cơ bản
19
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
những nhợc điểm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây. Nền kinh tế
đã có một cơ chế mở cửa thông thoáng hơn, khắc phục có kết quả nền kinh tế
tự cung tự cấp , phát triển mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Cơ chế quản lý tổ chức và hoạt đông của nhà nớc đã có thay đỏi quan
trọng, đặc biệt trong việc tăng cờng quản lý nhà nớc và pháp luật, kế hoạch
định hớng và các chính sách cộng cụ quản lý vi mô toàn xã hội .
Nhìn chung sau hơn 10 năm đổi mới, chúng ta đã đạt đợc những kết quả
to lớn quan trọng, tạo ra những bớc chuyển biến mạnh mẽ và tích cực về nhiều
mặt trong nền kinh tế . Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, đặt đợc nền móng cho việc tiếp tục thực hiện quá
độ lên chủ nghĩa xã hội .
III. T tởng cơ bản của NEP và công cuộc tiếp tục đổi mới ở
nớc ta.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta trong những năm vừa qua cùng
với việc vận dụng chính sách kinh tế mới của Lê-nin một cách sáng tạo và
phát triển đã đem lại cho chúng ta những thành tựu thật lớn lao. Nhờ đó mà

chúng ta đã tiến đợc một bớc dài cha từng có trong lịch sử dân tộc. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu này còn tồn tại những vấn đề khó khăn cần phải đợc
giải quyết. Nguyên nhân của những tồn tại khó khăn ấy là do tính quy luật của
sự phát triển kinh tế chủ quan . Đó là ở chinhs sách và việc vận dụng nó vào
việc thực tiễn của nớc ta. Nhng dù là nguyên nhân gì đi nữa thì cũng đòi hỏi
phải đợc nghiên cứu xem xét nhằm tìm ra giải pháp tối u cho công cuộc tiếp
tục đổi mới nền kinh tế nớc ta hiện nay .
1, Một số những tồn tại khó khăn.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trớc những khó khăn và thử
thách mới . Tốc độ tăng trởng kinh tế giảm xuống và có nguy cơ trì trệ đe doạ
sự phát triển bền vững của đất nứơc .
Sở dĩ có nguy cơ đó là nguồn lực chủ yếu cho tăng trởng kinh tế trong
thời gian vừa qua chủ yếu dựa vào đầu t nớc ngoài , cha thực sự phát huy nội
lực . Đồng thời mô hình phát triển định hớng dài hạn chậm đợc hình
thành,trong đó cơ chế thị trờng còn khá lạc hậu, hệ thống hành chính nhà nớc
không theo kịp yêu cầu phát triển, cải cách trong nớc chậm so với tiến trình
toàn cầu hoá.
Những bất hợp lý về cơ chế chính sách thể hiện rõ trong việc phân bố
nguồn lực thiếu hiệu quả do khuynh hớng đầu t chủ yếu vào những nghành
sản xuất thay thế nhập khẩu và do sự lệ thuộc chủ yếu của nền kinh tế vào các
doanh nghiệp, trong khi các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thiếu hiệu quả,
mang tính bảo hộ cao có tính chất độc quyền trong một nền tài chính vẫn còn
mang bóng dáng của bao cấp thiếu lành mạnh và thiếu hiệu quả.
20
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thiếu hiệu quả buộc ngời tiêu dùng
phải giả cao hơn cho chi phí sản xuất cao . Các doanh nghiệp làm ăn thiếu
hiệu quả sẽ dẫn đến sự phân bổ nguồn lực lãng phí. Trong điều kiện nguồn lực
trong nớc còn hạn chế thì nó sẽ tác động xấu trớc tiên đén sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp.

Hệ thống thuế dù đã đợc cải tiến song vẫn còn yếu kém, cha phù hợp
với nền kinh tế thị trờng. Ngoài ra, với tình trạng thống kê, kế toán, kiểm toán
yếu kém, tình hình trên làm cho tỷ lệ huy động thuế giữa các địa phơng có sự
chênh lệch lớn. Từ đó đã tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, trốn thuế, tạo
thu nhập bất hợp pháp
Ngành ngân hàng đã có những tiến bộ nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển. Ngân hàng cha làm tốt chức năng là trung tâm cơ chế của thị tr-
ờng, huy đọng vốn nhàn rỗi, cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn đẻ góp phần
hình thành cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu thị trờng, phát huy mọi nguồn
lực tiềm năng của xã hội và các thành phần kinh tế khác.
2, T tởng cơ bản của NEP và công cuộc tiếp tục đỏi mới.
Trớc những tồn tại khó khăn trên, vấn đề đặt ra là phải tìm ra các
nguyên nhân để từ đó có giải pháp phù hợp. Vấn đề này hiện nay đã và đang
đợc nhà nớc ta tập trung giải quyết.
Trên phơng diện kinh tế đối ngoại, chúng ta đã xác định xu hớng toàn
cầu nền kinh tế vừa tạo ra cơ hội vừa đặt ra thách thức đòi hỏi Việt nam phải
tiếp tục đổi mới, đặc biệt chú trọng giải quyết cải cách thể chế thơng mại và
tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế mở cửa. Trong bối cảnh xu h-
ớng quốc tế hoá cao độ, chúng ta không thể đóng cửa xây dựng một mình.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng còn yếu kém, chúng ta phải mở
rộng giao lu kinh tế, từ đó mới có thể sử dụng triệt để các thành tựu mới nhất
của nhân loại phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Để đa Việt nam thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là vấn đề vô
cùng quan trọng.
Cùng với việc vừa hợp tác, chúng ta vừa phải tiếp tục thiết lập và phát
triển những cơ sở của nền kinh tế thị trờng, tiếp tục đa dạng hoá các loại hình
sở hữu, đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp. Đổi mới t duy về vị trí và vai
trò của các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp để huy động đợc
mọi nguồn lực nhằm đẩy nhanh tăng trởng và phát triển.
Việc tạo cơ sở cho nền kinh tế thị trờng cũng đòi hỏi phải phân công lại

lao động xã hội, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng phù hợp với thị trờng, phú hợp để hội nhập. Quy mô
thị trờng của chúng ta còn hẹp. Đại hội VIII đã chỉ rõ Thị trờng ở nớc ta còn
sơ khai, điều đó chứng tỏ các quan hệ thị trờng ở Việt nam còn ở trình độ
thấp, thấp cả trên quy mô và phạm vi. Vì thế chúng ta phải tiến hành mở rộng
21
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
phạm vi và quy mô của thị trờng, đồng thời chúng ta phải hoàn thiện tính đồng
bộ của thị trờng, hình thành và phát triển các thị trờng mới nh thị trờng vốn,
thị trờng sức lao động, thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo định hớng phát triển thị trờng, chúng ta phải tiếp tục tăng
cờng vai trò kinh tế của nhà nớc và phải làm cho kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo, đảm nhiệm tốt vai trò đòn bẩy phát triển kinh tế và hớng dẫn giúp đỡ
các thành phần kinh tế khacsphats triênr theo định hớng của nhà nớc ta.
Tăng cờng quản lý và thực hiện các chính sách kinh tế bằng cách tạo ra
một môi trờng kinh tế vi mô thông thoáng, và cho phép cạnh tranh lành mạnh
thay vì sự thờng xuyên can thiệp của nhà nớc.
Cần tăng cờng khôi phục sự tin cậy của hệ thống tài chính, huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc. Khi giải quyết các vớng mắc
còn tồn tại đối với hệ thống ngân hàng, chúng ta cần đỏi mới phơng thức quản
lý tài chính, nghiên cứu xây dựng hệ thống thuế đảm bảo nguồn thu.Thông
qua thuế nhà nớc khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của các loại hình
sản xuất kinh doanh, hớng sản xuất kinh doanh đi theo hớng đã vạch sẵn.
Cần xây dựng các công cụ chính sách nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong
nền kinh tế. Chúng ta cần dỡ bỏ hàng rào bảo hộ nhằm khuyến khích hình
thành môi trờng cạnh tranh lành mạnh., từng bớc xây dựng và hoàn thiện pháp
luật, sao cho quản lý bằng pháp luật trở thành nguyên tắc cao nhất trong quản
lý kinh tế ở nớc ta.
22
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh

Kết luận.
Trong quá trình chiến đấu và chiến thắng của nhà nớc Xô Viết mùa xuân năm
1921 đã đi vào lịch sử của chủ nghĩa xã hội thế giới nh một bớc ngoặt: Đảng
Cộng sản và nhà nớc xô viết trẻ tuổi đã ban hành chính sách kinh tế mới -
NEP.
Thực tiễn của những năm thực hiện NEP ở nớc Nga tiểu nông, sản xuất
hàng hoá nhỏ đã cho thấy tính đúng đắn hợp lý và hiệu quả của nó. Thực tiễn
đó cũng cho thấy ý nghĩa của NEP đã vợt ra khỏi khuôn khổ của của một
chính sách kinh tế dân tộc, chính sách đợc quy định bởi thực trạng nền kinh tế
nớc Nga những năm sau cuộc nội chiến và can thiệp chính sách kinh tế mới -
NEP trở thành một mẫu hình, kinh nghiệm thực hiện NEP ở nớc Nga trở thành
bài học bổ ích cho tất cả các nớc đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
NEP là cái tuyệt đối cần thiết đối với nớc Nga khi ấy, việc thực hiện
NEP là một tất yếu khách quan, NEP đã đem lại những thành công không thể
phủ nhận trong công cuộc khôi phục khôi phục nớc Nga đầu những năm 20.
Không chỉ thế NEP còn đặt nền móng cho sự thắng lợi sau này của công cuộc
xây dựng CNXH. Trong chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH NEP là
cái tất yếu khách quan cho các nớc có chiến lợc phát triển theo định hớng
XHCN. Di huấn của Lênin về con đờng quá độ lên CNXH và còn nguyên giá
trị và tính thời sự của nó trong thời đại ngày nay.
Có thể nói ý nghĩa quốc tế của NEP là không thể bác bỏ. Trong thời đại qua
độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới với các nớc sản xuất nhỏ nói chung
và nóc ta nói riêng thì quá độ lên CNXH không còn con đờng nào khác hơn là
phải thực hiện theo những luận điểm tinh thần cơ bản của NEP. Trong công
cuộc đổi mới và tiếp tục đổi mới ở nớc ta hiện nay, những t tởng cơ bản của
Lênin về NEP là một trong những cơ sở lý luận quan trọng kinh nghiệm thực
hiện NEP ở nớc Nga đầu những năm 20 là bài học kinh nghiệm giúp chúng ta
từng bớc hình dung ngày càng sáng tỏ về CNXH về con đờng xây dựng
CNXH.
Đất nớc ta thực hiện chủ trơng đổi mới nền kinh tế do Đảng cộng sản

khởi xớng và đã đạt đợc thành tựu thật sự to lớn. Nhờ việc vận dụng thực hiện
sáng tao chính sách kinh tế mới vào điều kiện nớc ta mà chúng ta đã có những
bớc tiến nhanh cha từng thấy trong lịch sử dân tộc. Những thành tựu to lớn ấy
một lần nữa lại khẳng định tính đúng đắn hợp quy luật của chính sách kinh tế
mới.
Bên cạnh những thành tựu to lớn ấy, hiện nay chúng ta đang đứng trớc
một số khó khăn đòi hỏi đợc giải quyết. Trớc những khó khăn ấy thì chính
sách kinh tế mới lại đợc xem nh là một phơng thuốc hữu hiệu là cẩm nang
23
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
thần kỳ để giải quyết vấn đề kinh tế xã hội ở nớc ta. Vấn đề đặt ra là phải tiếp
tục vận dụng sáng tạo NEP vào điều kiện cụ thể ở nớc ta hiện nay để có thể đa
ra những giải pháp cụ thể tối u cho việc khắc phục những tồn tại và khó khăn
ấy.
Nh vậy trong công cuộc đổi mới nớc ta chính sách kinh tế mới của
Lênin có một tầm quan trọng đặc biệt. Nó là công cụ để chúng ta có thể khơi
dậy mọi tiềm năng của xã hội phục vụ cho công cuộc đổi mới nền kinh tế và
giúp chúng ta có thể quá độ từng bớc vững chắc lên CNXH phù hợp với quy
luật của sự phát triển CNXH.
Thành công to lớn trong bớc đầu đổi mới nền kinh tế là cơ sở để chúng
ta vững tin vào chính sách kinh tế mới dồng thời cũng là cơ sở để chúng ta tiếp
tục thực hiện công cuộc đổi mới và kiên định con đờng đi lên CNXH.



24
Đề án kinh tế chính trị Nguyễn Văn Thịnh
Tài liệu tham khảo
Sách
1. Chính sách kinh tế mới của Lênin và áp dụng vào điều kiện nớc ta hiện

nay.
2. Kinh tế chính trị thời đại chuyên chính vô sản
3. Về tác phẩm bàn về chế độ hợp tác
4. Chính sách kinh tế mới.
5. Giáo trình kinh tế chính trị quốc gia
Tạp chí
1. Tạp chí nghiên cứu kinh tế
2. Tạp chí nghiên cứu lý luận
3. Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới
4. Tạp chí phát triển kinh tế
25

×