Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Vận dụng tư tưởng của V.I.Lê nin về chính sách kinh tế mới ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.97 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Đặt vấn đề
Sau cách mạng tháng mời năm 1917 thắng lợi,V.I Lênin thực hiện kế hoạch
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính quyền XôViết tranh thủ giải quyết những vấn đề
cấp bách, củng cố chính quyền của giai cấp vô sản, đặt nền móng cho việc xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhng kế hoạch này bị gián đoạn do cuộc nội
chiến năm 1918-1920.Bọn địa chủ, bọn t sản bị lật đổ, cùng với sự giúp đỡ của m-
ời bốn nớc đế quốc, can thiệp vũ trang vào nớc Nga, với mục đích lật đổ chính
quyền Xô viết, xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.Cuộc nội chiến đã làm cho nớc Nga đã
khó khăn càng thêm khó khăn chồng chất.
Trong thời kỳ này Lênin đã áp dụng chính sách Cộng sản thời chiến, để đối
phó với kẻ thù và giải quyết những khó khăn trong nớc. Chính sách Cộng sản thời
chiến với những nội dung cơ bản: Trng thu lơng thực thừa của nhân dân, nhà nớc
độc quyền buôn bán lúa mì để cung cấp cho thành thị và quân đội, nhà nớc kiểm
soát việc sản xuất và phân phối sản phẩm đối với tất cả các ngành công nghiệp
trong xã hội; quốc hữu hoá tất cả các xí nghiệp vừa và nhỏ; cấm trao đổi hàng hoá
trên thị trờng; đề ra chế độ lao động cỡng bức với nguyên tắc không làm không
ăn. Chính sách này cho phép huy động tối đa mọi tiềm năng về vật chất để chiến
thắng thù trong giặc ngoài. Tuy nhiên chính sách này cũng bộc lộ nhiều hạn chế
do xuất phát từ những đặc trng trong hoạt động kinh tế của đọan này là do tập
trung cao độ vào quản lý bằng những phơng pháp hành chính nên không kích thích
đợc tính chủ động, độc lập của các thành phần kinh tế nó dẫn tới sự sụt giảm
nhanh chóng về diện tích và sản lợng lơng thực nạn đói xảy ra khắp nơi gây nên sự
bất bình trong nhân dân. Nớc Nga lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng Lênin đã
ví nền kinh tế nớc Nga lúc này nh một ngời bị đánh thập tử nhất sinh chỉ có thể đi
lại bằng đôi nạng.
Tuy có vai trò quan trọng xong chính sách kinh tế này lại không phù hợp với
tình hình nớc Nga hiện tại năm 1920-1921. Vào cuối năm 1920 đầu năm 1921 sau
ba năm thắng lợi của cuộc đại cách mạng tháng mời Nga và sau cuộc nội chiến kết
thúc nớc Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng do đó chính sách kinh tế Cộng sản
thời chiến đã làm xong vai trò lịch sử bất đắc dĩ của nó, giờ đây không cho phép


dẫn nó đi xa hơn nữa, khối liên minh công nông có nguy cơ tan rã vì vậy cần thiết
phải đề ra một kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội mới, phải trở lại những quan
hệ kinh tế khách quan giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông
thôn. Do đó Đại hội X của Đảng Bônsêvíc Nga đã chủ trơng thay thế chính sách
cộng sản thời chiến bằng chính sách kinh tế mơí NEP của Lênin để đáp ứng đợc
nhu cầu của thời bình.
Chính sách kinh tế mới với nội dung bãi bỏ chế độ trng thu lơng thực của
nông dân bằng thuế lơng thực, mở rộng trao đổi buôn bán tái lập ngân hàng nhà n-
ớc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh, bán hoặc
cho t nhân thuê những xí nghiệp công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Chính sách
NEP đã góp phần thúc đẩy quá trình khôi phục nền kinh tế nớc Nga một cách
nhanh chóng sau cuộc nội chiến. Chính sách này không chỉ có vai trò quan trọng
với riêng nớc Nga mà nó còn có cả ý nghĩa to lớn đối với các nớc phát triển theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, trong đó có nớc ta. Những quan điểm kinh tế của
Đảng ta nhất là từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đến nay đã thể hiện sự
nhận thức và vận dụng quan điểm trong chính sách Kinh tế mới của Lênin tuy
nhiên do thời gian và không gian cách xa nhau và tình hình mỗi nớc đều khác
nhau nên sự nhận thức và vận dụng chính sách này có thể khác nhau về bớc đi, nội
dung và biện pháp thực hiện ở nớc ta.
Thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay cho thấy rõ chính
sách kinh tế mới của Lênin là mẫu mực về một giải pháp tình thế và còn là đờng
lối mang tính chiến lợc, là cái đem lại cho chúng ta cơ sở lý luận về con đờng quá
độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hôi bỏ qua giai đoạn tiến lên chủ nghĩa t bản. Thực
chất của chính sách kinh tế mới chính là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần. Đợc áp dụng ở Việt Nam chính là phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa hay phát triển nền kinh tế thị
2
trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa đó là phát triển các thành phần kinh tế:
thành phần kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ,
thành phần kinh tế t bản t nhân, thành phần kinh tế t bản nhà nớc và thành phần

kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Tất cả các thành phần kinh tế này đều vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta.
Do vốn kiến thức còn hạn chế, lần đầu tiên tiếp cận với một vấn đề khá mới
mẻ và phức tạp. Cho nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em
rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
II. Giải quyết vấn đề
A. Phần lí luận
1. Hoàn cảnh ra đời của chính sách Kinh tế mới.
a. Hoàn cảnh nớc Nga khi áp dụng chính sách cộng sản thời chiến(1917-1920).
Sau cách mạng tháng mời Nga thành công,chính quyền Xô Viết tranh thủ
giải quyết những vấn đề kinh tế cấp bách, củng cố chính quyền của giai cấp vô
sản, đặt nền móng cho việc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đ-
ờng nối kinh tế mà Lênin đã nêu ra trong luận cơng tháng t , chính quyền Xô
Viết đã tiến hành: tịch thu ruộng đất của địa chủ, chúa đất, của tu việnchia cho
nhân dân sử dụng không phải trả tiền nhng nhân dân không có quyền sở hữu, một
phần là để xây dựng các nông trờng quốc doanh. Thực hiện chế độ kiểm soát của
công nhân trong các xí nghiệp công nghiệp lớn và vừa. Cử công nhân vào các xí
nghiệp lớn để kiểm soát hoạt động và chống lại sự phá hoại của bọn t sản.Chính
quyền Xô Viết còn tiến hành quốc hữu hoá các cơ sở kinh tế quan trọng gồm các
hầm mỏ, đờng sắt, ngoại thơng các xí nghiệp công nghiệp nặng và tất cả các xí
nghiệp có từ năm mơi công nhân trở lên. Đề ra kế hoạch khôi phục và triển kinh tế
trong thời gian trớc mắt chuẩn bị cho cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa. Điều này
đã gây lên sự phản kháng của giai cấp địa chủ, phong kiến, t sản. Cuối năm 1918,
ở nớc Nga có nội chiến, do bọn t sản phản động cấu kết với các nớc đế quốc bên
ngoài để chống lại chính quyền Xô Viết và xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.Tình hình đó
lại cho nớc Nga càng có thêm nhiều khó khăn về mọi mặt. Trong bối cảnh của
cuộc nội chiến, Đảng Bônsêvich đã thi hành chính sách cộng sản thời chiến để huy

động một cách tốt nhất mọi nguồn lực cho toàn dân đánh giặc.
b. Nội dung của chính sách Cộng sản thời chiến.
Chính sách Cộng sản thời chiến bao gồm các nội dung cơ bản sau:
4
Trng thu lơng thực thừa của nông dân, nhà nớc quy định mức sử dụng. Nhà
nớc độc quyền mua bán lúa mì để cung cấp cho thành thị và quân đội để duy trì
sản xuất và mọi mặt của đời sống. Lập các trạm trng thu và trng mua lơng thực.
Nhà nớc XôViết có lơng thực để cung cấp cho mọi ngời dân trong xã hội và đảm
bảo mọi mặt hoạt động của xã hội. Tuy nhiên việc này đã khiến cho những nông
dân bị trng thu lơng thực và những ngời bị tịch thu đất bất mãn với chính quyền,
nhà nớc.
Nhà nớc kiểm soát sản xuất, và phân phối sản xuất đối với tất cả các ngành
công nghiệp, không chỉ với đại công nghiệp mà cả trung và tiểu công nghiệp.Tiếp
tục tịch thu những xí nghiệp vừa và nhỏ, biến thành sở hữu của nhà nớc và tất cả
phải chịu sự điều hành của nền kinh tế quốc dân.
Cấm trao đổi, buôn bán hàng hoá trên thị trờng đặc biệt là lúa mì. Xoá bỏ
ngân hàng nhà nớc. Thực hiện chế độ tem phiếu và phân phối trực tiếp tới tay ngời
tiêu dùng Đặt ra chế độ lao động cỡng bức với nguyên tắc không làm thì
không ăn .
Kết quả nhờ thực hiện chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến mà nhà nớc Xô
Viết mới có lơng thực để cung cấp cho quân đội và nhân dân đảm bảo đánh thắng
thù trong giặc ngoài. Khi đánh giá về chính sách đó Lênin đã nói trong điều kiện
chiến tranh mà chúng ta đã lâm vào thì về cơ bản chính sách đó là đúng (V.I.
Lênin, Toàn tập-tập 32- trang 210). Đồng thời trong thời gian này khí thế lao động
của quần chúng đợc nêu cao,và thực hiện trong toàn nớc Nga. Cũng trong những
năm này, Lênin đã tổ chức lại toàn bộ nền kinh tế về cơ bản đặt nền móng vững
chắc cho chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên chính sách Cộng sản thời chiến hoàn toàn không phải là một giai
đoạn tất yếu trong chính sách kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhà
nớc công nông non trẻ lâm vào tình trạng khủng hoảng. Nguyên nhân trớc hết của

cuộc khủng hoảng là Đảng và nhà nớc Nga Xô Viết không kịp thời thay đổi chính
sách kinh tế phù hợp với thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh,
trong đó chủ yếu là sai lầm do duy trì chính sách kinh tế Cộng sản thời chiến đã
5
lỗi thời không còn phù hợp với hiện tại. Lênin chỉ ra rằng chính sách Cộng sản
thời chiến là sự vận dụng quan hệ chính trị vào quan hệ kinh tế để giải quyết
nhiệm vụ chính trị- tức mục tiêu giành chính quyền và sau khi mục tiêu giành
chính quyền đã hoàn thành thì cũng có nghĩa là chính sách Cộng sản thời chiến đã
hoàn thành vai trò lịch sử của mình. Nh vậy taị thời điểm đó (nớc Nga sau cuộc
nội chiến) chính sách cộng sản thời chiến đã không còn là động lực thúc đẩy, mà
ngợc lại đã trở thành trở lực kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn
và cả đối với sự phát triển toàn bộ nền kinh tế nớc Nga. Lênin đã chỉ rõ việc trng
thu lơng thực thừa (nội dung chủ yếu của chính sách Cộng sản thời chiến) của
nông dân là một biện pháp mà hoàn cảnh chiến tranh bắt buộc chúng ta nhất thiết
phải thi hành, nhng không phù hợp với những điều kiện ít nhiều của nền kinh tế
nông dân (V. I. Lênin. Toàn tập, t43, Nxb Tiến bộ, M, 1978, trang 32). Một
nguyên nhân nữa dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế ở Nga là t tởng ấu trĩ tả
khuynh của một bộ phận Đảng viên Đảng cộng sản Nga về con đờng đi lên chủ
nghĩa xã hội họ cho rằng ngay sau khi giai cấp vô sản thiết lập đợc chính quyền
Xô viết là nớc Nga có thể đi ngay lên chủ nghĩa xã hội và thực hiện đầy đủ các
quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Trong báo cáo về chính sách Kinh tế mới tại
hội nghị VII Đảng bộ tỉnh Matxcơva Lênin đã vạch rõ sự thất bại trong ý định
dùng phơng pháp xung phong, nghĩa là dùng con đờng ngắn nhất, nhanh nhất, trực
tiếp nhất để thực hiện sự phân phối theo nguyên tắc chủ nghĩa xã hội. Ngời chỉ rõ
phải thay đổi đờng lối chiến lợc để tiến lên chủ nghĩa xã hội, trong đó trớc hết phải
thực hiện chính sách Kinh tế mới.
c. Sau cuộc nội chiến, yêu cầu đặt ra là phải có một chính sách Kinh tế mới
để thay thế chính sách Cộng sản thời chiến đã không còn phù hợp vơí nớc
Nga.
Không bao lâu sau Cách mạng Tháng Mời năm 1917, việc thực hiện kế

hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội của Lênin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918-
1920. Trong thời kỳ này, Lênin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến. Nội
6
dung cơ bản của chính sách cộng sản thời chiến là trung thu lơng thực thừa của
nông dân sau khi dành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời, xoá bỏ quan hệ
hàng hoá- tiền tệ, xoá bỏ việc tự do mua bán lơng thực trên thị trờng, thực hiện chế
độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà ncớc.
Chính sách Cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi
của Nhà nớc Xô Viết. Nhờ đó mà quân đội đủ sức để chiến thắng kẻ thù, bảo vệ đ-
ợc nhà nớc Xô viết non trẻ của mình.
Tuy nhiên, khi hoà bình lập lại, Chính sách Cộng sản thời chiến không còn
thích hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Hậu
quả chiến tranh đối với nền kinh tế rất nặng nề, thêm vào đó chính sách trng thu l-
ơng thực thừa đã làm mất động lực đối với nông dân. Việc xoá bỏ quan hệ hàng
hoá- tiền tệ làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn dĩ mới bớc vào giai đoạn
đầu phát triển. Vì vậy khủng hoảng kinh tế, chính trị diễn ra rất sâu sắc. Điều đó
đòi hỏi phải có chính sách kinh tế thích ứng thay thế. Chính sách Kinh tế mới đợc
Lênin đề xớng để đáp ứng yêu cầu này nhằm tiếp tục kế hoạch xây dựng chủ nghĩa
xã hội trong giai đoạn mới.
Lý luận về thời kỳ quá độ đợc Lênin nêu ra từ năm1918 trong tác phẩm
Kinh tế và chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản, Ngời cho rằng, một nớc
nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội thì tất yếu phải trải qua thời kỳ quá
độ.
Xuất phát từ thực tế nớc Nga lúc đó, Lênin đã vạch rõ kết cấu kinh tế trong
thời kỳ quá độ của nớc Nga là kết cấu kinh tế nhiều thành phần, gồm:
1. thành phần kinh tế nông dân kiểu gia trởng, nghĩa là một phần lớn có tính
chất tự nhiên.
2. thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ(trong đó bao gồm đại đa số
nông dân bán lúa mì),tiểu thủ công,và tiểu thơng.
3. thành phần kinh tế Chủ nghĩa t bản t nhân.

4. thành phần kinh tế Chủ nghĩa t bản nhà nớc.
7
5. thành phần kinh tế Chủ nghĩa xã hội
Trong đó các thành phần kinh tế cơ bản của nền kinh tế là: kinh tế sản xuất
nhỏ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong những năm đầu sau cách mạng, các chính sách kinh tế của
nhà nớc lại chủ yếu hớng vào các chính sách nhất thể hoá kinh tế Xã hội chủ
nghĩa, tức là chính sách một thành phần kinh tế.
Do nhận thức sai lầm về thời kì quá độ và tả khuynh về con đờng đi lên
chủ nghĩa xã hội tất yếu dẫn đến một mặt phá vỡ sự đoàn kết thống nhất, trong
Đảng mặt khác kéo theo nhiều sai lầm trong chính sách kinh tế nh:
Chủ trơng quốc doanh hoá ồ ạt, kể cả các cơ sở tiểu công nghiệp.
Xoá bỏ thơng nghiệp t nhân, thi hành chính sách ngăn sông cấm chợ ở cả
thành thị và nông thôn.
Xoá bỏ các thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t nhân trên cơ sở nhất
thể hoá kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản
xuất.
Để khắc phục những sai lầm và cứu nớc Nga thoát khỏi diệt vong Đại hội X
Đảng CộngSản Nga sau khi nghe báo cáo của Lênin đã thông qua nghị quyết về
chính sách kinh tế mới, xoá bỏ chính sách cộng sản thời chiến và ban hành thuế l-
ơng thực và nhiều chính sách kinh tế mới khác.
Trong chính sách kinh tế mới, đối với nông dân, nông nghiệp,công nhiệp th-
ơng nghiệp, tài chính tiền tệ, ngân hàng, các thành phần kinh tế , t tởng bao trùm
của Lênin là vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc
chuyên chính vô sản. T tởng đó đợc cụ thể hoá ở một số chủ trơng sau:
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trên cơ sở đẩy mạnh quan hệ
hàng hoá tiền tệ.
Đổi mới chính sách nông nghiệp theo hớng phát triển nông nghiệp hàng
hoá và tự do lu thông nông phẩm thừa.
Đổi mới chính sách công nghiệp và thơng nghiệp.

8
2. Nội dung chính sách Kinh tế mới NEP.
Thực chất của Chính sách Kinh tế thực hiện trong thời kì quá độ nên chủ
nghĩa xã hội. Vào thời kì nội chiến ở Nga sau cách mạng tháng Mời Lênin đã cho
thực hiện chính sách Cộng sản thời sản thời chiến khiến những ngời nông dân chỉ
đợc giữ lại một phần lơng thực tối thiểu, còn lại phải nộp cho chính quyền Xô
Viết. Cấm mua bán lơng thực trên thị trờng. Xoá bỏ quan hệ hàng- tiền.
Khi hoà bình lập lại.Thực hiện chính sách này đẫ làm cho nền nông nghiệp n-
ớc Nga trì trệ, khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng do đó Lênin đã đa ra và thực
hiện và thực hiện chính sách Kinh tế mới thay thế chính sách Cộng sản thời chiến.
Với những nội dung sau :
a. Thay chế độ trng thu lơng thực thừa bằng chính sách thu thuế lơng thực.
Theo chính sách này ngời dân chỉ phải nộp thuế lơng thực với một mức nhất
định trong nhiều năm. Thu thuế lơng thực bằng hiện vật, theo một tỉ lệ cố định,
nhân dân sau khi nộp thuế thì phần còn lại đợc toàn quyền sử dụng, nông dân có
thể tự do trao đổi, mua bán trên thị trờng. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự
nhiên của đất canh tác. Nói cách khác thuế là cái nhà nớc thu của nhân dân mà
không bù lại. . (V.I.Lênin:Toàn tập, Nxb tiến bộ,Matxcơva,1978,tập 43,
trang177). Đây là nội dung quan trọng nhất, nó đảm bảo cho nhà nớc vẫn có lơng
thực để phân phối, mặc dù lợng lơng thực chỉ bằng một nửa so với trớc đây. Mặt
khác nó sẽ kích thích đợc vật chất đối với nhân dân. Giải quyết đợc mối quan hệ
vô sản giữa giai cấp công nhân và và giai cấp nông dân.
b. Phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, phát triển thị trờng.
Mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán, ngời nông dân có thể dùng sản phẩm
nông nghiệp d thừa để trao đổi lấy các sản phẩm công nghiệp. Việc buôn bán chỉ
dừng lại ở buôn bán nhỏ, lẻ.Vấn đề đặt ra là trao đổi theo kiểu gì ? Trớc kia đã
xoá bỏ ngân hàng, tiền không còn giá trị mà trao đổi bằng hiện vật. Tái lập về
ngân hàng nhà nớc và cải cách tiền tệ. Đầu năm 1921 so với 1913 đồng Rup mất
giá 1300 lần, sau khi cải cách năm 1921: Lần đổi tiền đầu tiên phát hành, một Rup
9

mới bằng một vạn Rup cũ. Năm 1922-1923 tiếp tục đổi tiền lần thứ hai. Qua các
lần đổi tiền đã giúp loại bớt tiền ra khỏi lu thông.
Quan hệ hàng hoá- tiền tệ đợc khôi phục. Để khôi phục công nghiệp nhà nớc
bán hoặc cho thuê các xí nghiệp vừa và nhỏ các cho các nhà t bản. Đây là một
biện pháp lợi dụng chủ nghĩa t bản để khôi phục kinh tế. Tự do trao đổi là tự do
buôn bán là việc trao đổi hàng hoá giữa những ngời buôn bán nhỏ, sở hữu nhỏ .Từ
đó đã đẻ ra hai loại hình t bản là t bản t nhân và t bản nhà nớc. T bản t nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh để tao lợi nhuận và thu lợi nhuận bằng cách bóc lột ng-
ời lao động còn t bản nhà nớc thì hoạt động sản xuất kinh doanh dới sự điều tiết
của nhà nớc. Lênin coi đây là một bớc lùi để tiến,nhng nhà nớc vẫn nắm mạch
máu kinh tế, kinh tế Nga có năm thành phần kinh tế : Thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa, thành phần kinh tế gia trởng :là của những ngời nông dân,nguyên thuỷ,
tự cấp tự túc, thành phần kinh tế sản xuất nhỏ, thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa,
thành phần kinh tế t bản nhà nớc. Tầng lớp nguy hiểm nhất đẻ ra chủ nghĩa t bản
là tầng lớp sản xuất nhỏ vì họ vừa sản xuất vừa buôn bán. Xét về lâu dài chủ nghĩa
t bản nhà nớc và chủ nghĩa t bản t nhân không ảnh hởng gì tới mục tiêu mà nhà n-
ớc đã đề ra: không phải là quay về chủ nghĩa t bản mà nhà nớc vẫn khống chế đợc
các tầng lớp này bằng chính sách pháp luật.
Đặc biệt ở đây cũng không thể bỏ qua đợc sự tự do trao dổi ở địa phơng, nếu
nền thơng nghiệp ấy có thể làm cho nhà nớc đổi sản phẩm cônng nghiệp lấy một
số lợng tối thiểu sản phẩm lúa mì,đủ để đáp ứng đợc yêu cầu của thành thị, các
công xởng và công nghiệp thì sự trao đổi kinh tế sẽ đợc khôi phục theo con đờng
sao cho chính quyền nhà nớc vẫn nằm trong tay giai cấp vô sản và đợc củng cố.
Nông dân đòi hỏi thực tế phải chứng minh cho họ thấy rằng, công nhân nắm giữ
các công xởng nhà máy, công nghiệp,có thể tổ chức trao đổi với nông dân. Mặt
khác, một nớc nông nghiệp rộng lớn với đờng giao thông kém, đất đai rộng lớn,
khí hậu khác nhau thì không thể đòi hỏi là giữa công nghiệp và nông nghiệp địa
phơng phải có sự tự do trao đổi sản phẩm nhất định nào đó trong phạm vi địa ph-
ơng. Nớc Nga đã mắc nhiều sai lầm trong việc quốc hữu hoá thơng nghiệp và công
10

nghiệp, trong việc đình chỉ những sự trao đổi địa phơng. Tuy nhiên đến thời điểm
đó cả nớc vẫn phải sống trong những điều kiện khắc nghiệt của chiến tranh, ngay
cả trong lĩnh vực kinh tế. Nớc Nga có thể vợt qua đợc chiến tranh là do sự thống
nhất của cả nớc, sự thống nhất về lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân và giai cấp
nông dân. Vì vậy nớc Nga có thể cho phép lu thông ở địa phơng một cách tự do
trong một phạm vi khá lớn mà không phá hoại chính quyền của giai cấp vô sản,
trái lại lại còn củng cố chính quyền đó. Vì vậy Hợp tác xã đã đợc hình thành ở các
địa phơng, đó là sự thừa nhận sự lu thông kinh tế ở địa phơng.
Thu hút dần những ngời sản xuất nhỏ vào các loại hình khác nhau của hợp
tác xã trên cơ sở tự nguyện và sự giúp đỡ u đãi của nhà nớc công nông. Sử dụng
nhiều hình thức phân phối theo nguyên tắc khuyến khích bằng lợi ích vật chất và
sự quan tâm về lợi ích vật chất đối với ngời sản xuất kinh doanh, kết hợp cả lợi ích
cá nhân và lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
Sự tự do buôn bán tất nhiên sẽ làm cho chủ nghĩa t bản phục hồi lại; rằng chúng
ta không chỉ sử dụng chủ nghĩa t bản mà còn có thể sử dụng cả chủ nghĩa t bản t nhân
để xúc tiến chủ nghĩa xã hội. Ngời chỉ ra rằng ở trong điều kiện chính sách Kinh tế
mới thì thơng nghiệp là mối liên hệ kinh tế duy nhất có thể có giữa hàng chục triệu
tiểu nông với nền đại công nghiệp. Chính quyền có thể nắm vững đợc thơng nghiệp,
chỉ đạo nó và đặt nó vào những khuôn khổ nhất định.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong các xí nghệp quốc doanh. Cho các
xí nghiệp này có quyền tự chủ hoạt động giống nh cá xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
Chuyển từ phơng pháp quản lý bằng biện pháp hành chính sang biện pháp kinh tế
là chủ yếu thực hành quản lí theo chế dộ tập trung dân chủ và trách nhiệm cá
nhân. Tự chịu trách nhiệm trớc hoạt động của mình. Nhà nớc không can thiệp trực
tiếp, mà chỉ định hớng bằng chính sách, điều này đã phát huy đợc tính chủ động
sáng tạo của các doanh nghiệp.
11
c. Phát triển nhiều thành phàn kinh tế và chủ trơng mở rộng quan hệ kinh tế
với các nớc phơng Tây để tranh thủ vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại.
Sử dụng sức mạnh của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các hình thức

quá độ nh khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ
công, khuyếnh khích t bản t nhân, sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc, củng cố lại
các doanh nghiệp nhà nớc, chuyển sang chế độ hạch toán kinh tế. Đồng thời Lênin
chủ trơng phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc phơng Tây để
tranh thủ kỹ thuật, vốn và khuyến khích phát triển kinh tế. Mở rộng quan hệ buôn
bán với nớc ngoài theo nguyên tắc nhà nớc độc quyền ngoại thơng, kêu gọi nớc
ngoài đầu t kinh doanh. Thu hút t bản nớc ngoài và sử dụng nó có lợi cho việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội dới những hình thức và trình độ khác nhau của chủ nghĩa t
bản nhà nớc
3. Biện pháp thực hiện và kết quả.
a. Trong nông nghiệp.
Để nông nghiệp phát triển, Lênin chủ trơng xoá bỏ Chính sách cộng sản thời
chiến thay vào đó là chính sách thuế lơng thực. Chính sách thuế lơng thực quy
định: sau khi hoàn thành chỉ tiêu thuế nghĩa vụ với nhà nớc, ngời nông dân đợc tự
do lu thông trên thị trờng phần nông phẩm còn lại. Nh vậy, nền nông nghiệp hàng
hoá đợc khuyến khích phát triển với nhiều hình thức và thành phần kinh tế khác
nhau. Do đó, toàn bộ sự vận động phát triển của nền nông nghiệp hàng hoá phải h-
ớng vào các mục tiêu:
Phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ trong nông nghiệp, thực hiện tự do trao
đổi, mua bán nông sản hàng hoá trên thị trờng để phá vỡ nền nông nghịêp gia tr-
ởng, nhỏ hẹp, trì trệ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá,
mở rộng giao lu thị trờng và tăng cờng mối quan hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp với
công nghiệp và các ngành khác.
Bằng tự do lu thông nông phẩm hàng hoá trên thị trờng mà thúc đẩy các loại
hình thị trờng phát triển từ nông thôn ra thành thị, làm cho nông nghiệp vừa phát
12
triển theo chiều rộng vừa phát triển theo chiều sâu. Nhờ phát triển nông nghiệp
hàng hoá, thực hiện trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa nông nghiệp với công nghiệp
theo quan hệ hàng hoá tiền tệ, nhà nớc có điều kiện xây dựng quỹ lơng thực quốc
gia một cách chủ động vững chắc. Tạo động lực, tác nhân kích thích sự phát triển

các ngành kinh tế từ nông thôn đến thành thị hình thành thị trờng địa phơng, toàn
quốc, thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống nông dân, qua
đó thúc đẩy tiến trình phân công và phân công lại lao động nông nghiệp, từng bớc
đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kinh tế quốc dân.
Chuyển đổi chức năng của ngành lơng thực từ chức năng gữ và phân phối l-
ơng thực sang thực hiện chức năng kinh doanh lơng thực cùng với các cá nhân đơn
vị thực hiện tự do kinh doanh nông phẩm trên thị trờng, tạo lập thị trờng nông
phẩm thông thoáng trên phạm vi toàn quốc. Theo quan điểm của Lênin sự vận
động và phát triển của nền nông nghiệp hàng hoá theo các hớng trên là hợp quy
luật tuy nhiên dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và Nhà nớc chuyên chính vô sản
thì sự phát triển của các ngành thì phải tuân thủ những yêu cầu nhất định nhằm tạo
lập một cơ cấu kinh tế hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và vì vậy nhà nớc
chuyên chính vô sản phải nắm bắt các quy luật kinh tế và thông qua sự nhận thức
vận dụng các quy luật kinh tế mà điều tiết thị trờng ở mức độ nhất định. Chẳng
hạn Lênin chủ trơng điều tiết nông sản hàng hoá theo các hớng: giảm giá bán hàng
công nghiệp tăng giá mua nông phẩm; phấn đấu tăng năng xuất lao động, tiết kiệm
lao động sống và lao động quá khứ trong công nghiệp để có thể hạ giá bán hàng
công nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nông dân thúc đẩy thị trờng
hàng hoá công nghiệp tại các vùng nông thôn; thay đổi cơ chế quản lý xoá bỏ các
cơ quan quản lý cồng kềnh kém hiệu quả theo ngành dọc; tăng cờng sự phân công
và hợp tác đa phơng đa ngành; xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu không bám sát
thị trờng. Tuy nhiên Lênin khẳng định: Chính sách Kinh mới không thay đổi kế
hoạch kinh tế thống nhất của nhà nớc và không vợt ra ngoài giới hạn của kế hoạch
đó, nhng thay đổi biện pháp thực hiện kế hoạch đó (V.I.Lênin. Toàn tập. Nxb
Tiến bộ, tập 54,trang 131).
13
Kết quả đến cuối năm 1922 Liên Xô đã vợt qua đợc nạn đói và đến 1925
nông nghiệp Liên Xô đã vợt mức trớc chiến tranh tổng sản lợng lơng thực của Liên
Xô tăng từ 42,2 triệu tấn (năm 1921) lên đến 76,4 triệu tấn.
b. Đối với công nghiệp.

Lênin chủ trơng khôi phục, tổ chức lại nền công nghiệp theo hớng nhiều thành
phần trên cơ sở các hình thức khác nhau với cơ cấu công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, tiểu công nghiệp. Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong khu vực này
phải hớng vào phục vụ nhu cầu của thị trờng nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Do
đó phát triển cong nghiệp theo Lênin phải đạt mấy yêu cầu sau:
Công nghiệp phải cung ứng hàng hoá đủ nhu cầu của nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, đồng thời nông nghiệp cũng phải đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu
cho công nghiệp trên cơ sở mối quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Công nghiệp còn phải trở thành thị trờng cho lao động nông nghiệp, nông thôn và
tham gia vào quá trình phân công lại lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quá trình khôi phục và phát triển công nghiệp phải đồng thời là quá trình mở
rộng thị trờng, tăng sự hấp dẫn cho các nguồn vốn đầu t của t bản t nhân trong nớc
và nớc ngoài nhằm phát triển kinh tế t bản nhà nớc.
Kết quả tổng sản lợng công nghiệp năm 1925 so với năm1913 mới đạt đợc
75,5%. Đến năm 1926 khôi phục đợc 100%. Tuy nhiên ngành điện và cơ khí chế
tạo vợt mức trớc chiến tranh, nhiều xí nghiệp công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực
phẩm đã đạt và vợt mức trớc chiến tranh.
c. Đối với thơng nghiệp.
Cùng với chính sách phát triển nông nghiệp và công nghiệp Lênin cũng rất
coi trọng tổ chức mạng lới thơng nghịêp nhiều thành phần nhằm tổ chức, thiết lập
trật tự thị trờng bảo đảm cho quan hệ hàng hoá-tiền tệ diễn ra cân đối nhịp nhàng
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong khi chủ trơng phát triển các loại hình và
thành phần kinh tế trong lĩnh vực thơng nghiệp, Lênin không quên xác định vai trò
mắt xích trọng yếu của thơng nghiệp Xã hội chủ nghĩa. Ngời vạch rõ: thơng
14
nghiệp là cái mắt xích trong cái dây xích những sự biến lịch sử, trong các hình
thức quá độ của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của chúng ta trong những
năm 1921-1922, đó là mắt xích mà Đảng cộng sản đang nắm quyền lãnh đạo phải
đem toàn lực ra nắm lấy. Ngời cho rằng nếu Đảng cộng sản nắm đợc cái mắt xích
ấy thì sẽ nắm đợc toàn bộ dây xích tức là làm chủ đợc thị trờng lu thông hàng

hoá.
Để thơng nghiệp xã hội chủ nghĩa phát huy đợc vai trò mắt xích quan trọng
của mình thì các tổ chức kinh tế khác nh tài chính, tín dụng, ngân hàng phải hỗ
trợ, tác động hữu hiệu đến thơng nghiệp xã hội chủ nghĩa bằng các biện pháp tham
dự đầu t. Do đó Lênin rất quan tâm xây dựng chính sách tài chính quốc gia và cải
cách tiền tệ. Ngời chỉ rõ bất kể thế nào chúng ta cũng phải thực hiện bằng đợc
những cải cách vững chắc về mặt tài chính nhng chúng ta nên nhớ rằng nếu chính
sách tài chính của chúng ta không thu đợc thắng lợi thì mọi cải cách triệt để của
chúng ta cũng sẽ thất bại (V.I.Lênin. Toàn tập. Nxb, tiến bộ, tập 43,trang 274).
Theo Lênin nếu Đảng có chính sách tài chính đúng đắn, có hệ thống ngân hàng
hoạt động có hiệu quả với đồng tiền có giá thì mối quan hệ kinh tế từ trung ơng đến
địa phơng, giữa các ngành sẽ đợc thiết lập một cách bình đẳng trên thi trờng thông
qua quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ ngoại thơng tức mối quan hệ giữa thị tr-
ờng trong nớc và thế giới cũng đợc thiết lập. Để thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc chuyên chính vô sản, Lênin đặc biệt quan tâm đến
công cuộc cải tổ bộ máy nhà nớc. Ngời luôn coi trọng vai trò của nhà nớc trong việc
quản lý kinh tế và phát triển kinh tế đất nớc.
Kết quả: thơng nghiệp đợc phát triển mạnh mẽ. Đối với ngoại thơng Liên xô
đã có quan hệ với hơn 40 quốc gia trên thế giới. Tổng mức luân chuyển hàng hoá
năm 1926 đã gấp hai lần năm 1924. Ngân sách nhà nớc đã đợc củng cố lại: Năm
1925-1926, thu nhập của Nhà nớc tăng lên gấp 5 lần so với năm 1922-1923. Giá
trị đồng Rup đợc tăng lên đáng kể, có tác dụng rõ rệt trong việc áp dụng chế độ
hạch toán kinh tế góp phần khôi phục nhanh chóng nền kinh tế.
15
4. ý nghĩa.
a. Đối với nớc Nga.
Nhờ thông qua tổ chức và những biện pháp tổ chức quan trọng mà quan điểm
lý luận của Lênin về chính sách Kinh tế mới đợc thực hiện để tạo điều kiện cải
biến nớc Nga t bản kém phát triển, nền kinh tế tiểu nông còn khá phổ biến thành
nớc Nga Xã hội chủ nghĩa.

Chính sách kinh tế mới của Lênin có vai trò cực kỳ quan trọng, nó đã khôi
phục đợc nền kinh tế sau chiến tranh. Chỉ trong một thời gian ngắn đã biến nớc
Nga từ một nớc Nga đói nghèo thành một nớc Nga có nguồn lơng thực dồi dào. Từ
đó đã khắc phục đợc tình trạng khủng hoảng kinh tế chính trị, củng cố lòng tin cho
nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội theo
những nguyên lý mà lênin dã vạch ra. Nó góp phần củng cố khối liên minh công
nông và sự ra đời của nhà nớc công nông nhiều dân tộc là Liên Xô.
Mô hình kinh tế này đã tạo ra những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã
hội. Đồng Rup, và chế độ tài chính đợc ổn định; thắng đợc nạn đói và bội thu thuế
lơng thực mà hoàn toàn không phải dùng chế độ cỡng bức, nông dân hài lòng,
công nghiệp nhẹ đang trên đà phát triển, đời sống công nhân đợc cải thiện, công
nghiệp nặng tuy còn khó khăn nhng đã có sự cải thiện đáng kể vì đã tạo ra đợc
một số vốn nhất định, chính quyền XôViết ngày càng vững vàng.
Chính sách Kinh tế mới không chỉ có ý nghĩa ngay tại thời điểm đó mà nó
còn tạo điều kiện cho sự phục hồi kinh tế sau này của Liên Xô sau khi bị chiến
tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề và đã đa Liên Xô trở thành một cờng quốc
lớn trên thế giới.
b. Đối với các nớc Xã hội chủ nghĩa.
Chính sách kinh tế mới không chỉ có ý nghĩa với riêng nớc Nga mà còn có ý
nghĩa quan trọng với nhiều nớc phát triển theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Đó là
việc xách định và sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế. Qua đó đã cho thấy
rằng: trong điều kiện một nền kinh tế có sự tồn tại của nhiều trình độ khác nhau
16
thì việc cho phép tồn tại nhiều loại hình sản xuất kinh doanh (nhiều thành phần
kinh tế) sẽ cho phép huy động mọi khả năng để khôi phục và phát triển kinh tế
Việc kết hợp giữa kế hoạch và thị trờng trong điều tiết kinh tế bằng sự tồn tại
của quan hệ hàng hoá- tiền tệ nh là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế. Tại
Liên Xô thì bộ phận sản xuất hàng hoá nhỏ, kinh tế t bản chủ nghĩa hoạt động trên
thị trờng đợc nhà nớc điều tiết bằng chính sách và pháp luật.
Vấn đề vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật của sản xuất, quy luật

lu thông tiền tệ. Cho thấy rằng nếu một nền kinh tế muốn phát triển mà không giải
quyết vấn đề tiền tệ thì sẽ gây khó khăn về mọi mặt. Việc giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa thành thị và nông thôn bằng giải quyết mối quan hệ giữa hai giai cấp
công nhân và nông dân. Tạo lên mối liên hệ chặt chẽ giữa hai giai cấp bằng trao
đổi buôn bán.
c. Đối với Việt Nam.
Những t tởng cơ bản trong chính sách kinh tế mới của V.I.Lênin về việc sử
dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc, thi hành chế độ hợp tác xã, cho phép tự do buôn
bán trao đổi hàng hoá, cho phép t nhân đợc tự do kinh doanh dới sự điều tiết của
nhà nớc vẫn có ý nghĩa to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng
12 năm 1986) Đảng ta đã đề ra đờng lối đổi mới của đất nớc đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh tế.
Đó là xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Đến Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX tổng kết của quá trình 15 năm đổi mới bên cạnh những thành
tựu đáng kể nớc ta vẫn còn có nhiều yếu kém, khuyết điểm :Nền kinh tế phát triển
cha vững chắc, hiệu quả kinh tế thấp, mức sống của phần lớn nhân dân còn thấp
Nớc ta hiện nay đang phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa là một biểu hiện rõ rệt của việc áp dụng chính sách kinh tế mới của Lênin
17

×